Tải mẫu Đơn xin hiến đất làm đường mới nhất 2025
Nội dung chính
Tải mẫu Đơn xin hiến đất làm đường mới nhất 2025
Sau đây là mẫu đơn xin hiến đất làm đường có thể tham khảo:
>> Tải mẫu đơn xin hiến đất làm đường tại đây
Trên đây là mẫu Đơn xin hiến đất làm đường mới nhất 2025
Tải mẫu Đơn xin hiến đất làm đường mới nhất 2025 (Hình từ Internet)
Nộp đơn hiến đất làm đường ở đâu?
Căn cứ quy định tại theo điểm IX Mục C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025):
IX. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư hoặc mở rộng đường giao thông
1. Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất nộp văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Trường hợp có biên bản họp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất chỉ nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
[...]
2. Trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất nộp văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Trường hợp có biên bản họp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất không phải nộp giấy tờ quy định tại điểm này;
[...]
Theo đó, người sử dụng đất muốn hiến đất làm đường thì nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Cụ thể:
- Nếu thửa đất đã có Giấy chứng nhận: nộp văn bản tặng cho (hoặc biên bản họp với cộng đồng/UBND xã) và bản gốc Giấy chứng nhận tại UBND cấp xã nơi có đất.
- Nếu thửa đất chưa có Giấy chứng nhận: nộp văn bản tặng cho (hoặc biên bản họp) tại UBND cấp xã nơi có đất.
Khi hiến đất để mở rộng đường giao thông, người sử dụng đất có phải chịu chi phí đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024:
Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
[...]
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này.
Như vậy, theo quy định trên, khi người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư để mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc phục vụ lợi ích chung thì:
- Nhà nước chịu trách nhiệm bố trí kinh phí để đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận.
- Người sử dụng đất không phải trả chi phí cho các công việc này.
Đất hết thời hạn sử dụng có được chuyển nhượng, tặng cho hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, người sử dụng đất chỉ được chuyển nhượng, tặng cho, hoặc thực hiện các quyền khác đối với quyền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trừ một số trường hợp đặc biệt như thừa kế hoặc tặng cho Nhà nước).
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để thi hành án.
- Đất vẫn trong thời hạn sử dụng.
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Như vậy, đất hết thời hạn sử dụng sẽ không đủ điều kiện để chuyển nhượng, tặng cho, hoặc thực hiện các quyền khác cho đến khi được gia hạn sử dụng đất.