Hiến đất là gì? Hiến đất làm đường có lấy lại được không?
Nội dung chính
Hiến đất là gì?
Pháp luật hiện hành không có quy định giải thích cụ thể về hiến đất nhưng có thể hiểu hiến đất việc cho, tặng một phần đất của mình cho người khác một cách tự nguyện, không bắt buộc.
Theo quy định khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
12. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
[...]
Và quy định tại Điều 457 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Hiến đất là gì? Như vậy, hiến đất là một hình thức cho tặng, chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác cần tạo thành hợp đồng công chứng hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. (theo khoản 1 Điều 459 Bộ luật dân sự 2015).
Hiến đất là gì? Hiến đất làm đường có lấy lại được không? (Hình từ Internet)
Hiến đất làm đường có lấy lại được không?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Đất đai 2024 cũng nêu rõ:
Điều 17. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất
[...]
2. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
[...]
Hiến đất làm đường có lấy lại được không? Theo quy định này, có thể thấy, khi hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đã hiến đất làm đường thì sẽ không lấy lại được. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã tự nguyện giao người khác mà ở đây là Nhà nước để làm các công trình công cộng.
Nộp đơn hiến đất làm đường ở đâu?
Căn cứ quy định tại theo điểm IX Mục C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025):
IX. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư hoặc mở rộng đường giao thông
1. Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất nộp văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Trường hợp có biên bản họp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất chỉ nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
[...]
2. Trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất nộp văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Trường hợp có biên bản họp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất không phải nộp giấy tờ quy định tại điểm này;
[...]
Theo đó, người sử dụng đất muốn hiến đất làm đường thì nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Cụ thể:
- Nếu thửa đất đã có Giấy chứng nhận: nộp văn bản tặng cho (hoặc biên bản họp với cộng đồng/UBND xã) và bản gốc Giấy chứng nhận tại UBND cấp xã nơi có đất.
- Nếu thửa đất chưa có Giấy chứng nhận: nộp văn bản tặng cho (hoặc biên bản họp) tại UBND cấp xã nơi có đất.
Quy định về mở cửa sổ ra lối đi chung theo Luật hiện hành ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 178 Bộ luật Dân sự 2015 về mở cửa sổ nhìn sang nhà hàng xóm như sau:
Điều 178. Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.
Như vậy, chủ sở hữu nhà ở chỉ được mở cửa sổ quay sang nhà đối diện và đường đi chung khi đáp ứng các điều kiện nêu trong pháp luật xây dựng. Bên cạnh đó, mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách từ 2,5m trở lên.
Ngoài ra, tại Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 quy định sở hữu chung của cộng đồng có đề cập về mở cửa sổ ra lối đi chung như sau:
Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.
Như vậy, nếu muốn trổ cửa chính ra, cửa sổ ra lối đi chung cần phải được sự đồng ý của các thành viên trong ngõ đi chung. Trường hợp không có sự đồng ý của các thành viên trong ngõ đi chung mà tự ý trổ cửa gây ảnh hưởng đến đi lại của người khác sẽ bị xử phạt hành chính.
Tóm lại, mở cửa sổ ra lối đi chung phải tuân thủ quy định theo pháp luật xây dựng và được các thành viên trong ngõ đi chung đồng ý.