Hiến đất làm nghĩa trang từ năm 1960, giờ có đòi lại được không?
Nội dung chính
Hiến đất làm nghĩa trang từ năm 1960, giờ có đòi lại được không?
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, không có bất kỳ văn bản nào trực tiếp đề cập hoặc giải thích khái niệm hiến đất. Hiến đất là thuật ngữ thông dụng của người dân Việt Nam, về bản chất, hiến đất được hiểu là tặng cho quyền sử dụng đất, theo đó, bên hiến đất (người sử dụng đất) chuyển giao quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác mà không yêu cầu đền bù. Vì vậy, để áp dụng đúng quy định pháp luật cho trường hợp hiến đất, cần xác định nội hàm của thuật ngữ này dưới góc độ là tặng cho quyền sử dụng đất.
Trong tình huống trên, năm 1960 theo đề nghị của chính quyền, gia đình đã hiến tặng 1 thửa đất để làm nghĩa trang. Điều này đồng nghĩa với việc gia đình đã chuyển giao thửa đất cho chính quyền (Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) quản lý, sử dụng và trên thực tế, chính quyền đã sử dụng thửa đất đó làm nghĩa trang liệt sĩ.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Đất đai 2024, Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ vào quy định nêu trên, Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Do đó, gia đình hiến đất cho chính quyền làm nghĩa trang năm 1960 sẽ không đòi lại được đất cho dù đất đó bây giờ không còn được dùng làm nghĩa trang nữa.
Hiến đất làm nghĩa trang từ năm 1960, giờ có đòi lại được không? (Hình từ Internet)
Người dân hiến đất cho Nhà nước thì thực hiện thủ tục như thế nào?
Đối với quy định về trường hợp người dân hiến đất cho Nhà nước, Điều 40 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước như sau:
Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận
Bước 1: Người sử dụng đất nộp văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cho UBND cấp xã nơi có đất.
Trường hợp có biên bản họp giữa UBND cấp xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất chỉ nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cho UBND cấp xã nơi có đất.
Bước 2: UBND cấp xã chuyển văn bản về việc tặng cho quyền sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho một phần diện tích thửa đất.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp để quản lý.
Bước 4: Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển Giấy chứng nhận tới Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
Trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận
Bước 1: Người sử dụng đất nộp văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất cho UBND cấp xã nơi có đất.
Trường hợp có biên bản họp giữa UBND cấp xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất không phải nộp giấy tờ quy định tại khoản này.
Bước 2: UBND cấp xã chuyển văn bản về việc tặng cho quyền sử dụng đất đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện.
Bước 3: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất.
Bước 4: Phần diện tích còn lại của thửa đất (nếu có) thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 28, 31 và 32 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 36 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Mẫu đơn hiến đất chuẩn nhất 2025
Tải đơn về tại đây
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN HIẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Kính gửi: ……………………………………………………………
Họ và tên: …………………………………………………………
Sinh ngày: ……………/……………/…………….
Căn cước công dân/Căn cước/hộ chiếu số …….cấp ngày…../……/….. tại…………….…
Địa chỉ: ……………………………………………………………..
Vợ/chồng là bà/ông: …………………………………………
Sinh ngày: ……………/……………/…………….
Căn cước công dân/Căn cước/hộ chiếu số …….cấp ngày…../……/….. tại…………….…
Địa chỉ: ……………………………………………………………..
Là chủ sở hữu thửa đất số …. tờ bản đồ số…. do Ủy ban nhân dân ….. cấp ngày …./…./…….. tại……………………
Gia đình tôi xin thống nhất hiến quyền sử dụng đất cho Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làm…………. như sau:
- Thửa số nào: ………………..…………
- Tờ Bản đồ: …………………..…………
- Địa chỉ: ……………………..……………
- Diện tích: ………………………… (m2)
– Mục đích sử dụng: ……………………
– Thời hạn sử dụng: ……………………
– Nguồn gốc sử dụng đất: …………..
Gia đình tôi hiến…m2 đất (nêu trên) để …………………….. là tự nguyện và không yêu cầu Nhà nước bồi thường.
Đơn này được lập thành … (bằng chữ) bản có giá trị như nhau, giao cho: Uỷ ban nhân dân cấp xã … bản, phòng Tài nguyên và Môi trường … bản, người hiến quyền sử dụng đất … bản.
………, ngày…….tháng……năm……
XÁC NHẬN CỦA UBND CẤP XÃ NGƯỜI HIẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT