Nội dung khoản 3 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48 2024 QH15
Nội dung chính
Nội dung khoản 3 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48 2024 QH15
Ngày 26/11/2024, Quốc hội ban hành Luật Thuế giá trị gia tăng 2024
Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có số hiệu 48/2024/QH15 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng.
Theo đó, nội dung khoản 3 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về thuế suất cụ thể như sau:
Điều 9. Thuế suất
...
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bao gồm cả dịch vụ được các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số.
4. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau (bao gồm cả đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng) phải khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Nội dung khoản 3 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48 2024 QH15 nêu cụ thể mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, bao gồm cả dịch vụ được các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Nghị quyết 204/2025/QH15 quy định như sau:
- Giảm thuế GTGT 2% áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông. hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).
Như vậy, chính thức giảm thuế GTGT 2% đối với những mặt hàng, dịch vụ thuộc nội dung khoản 3 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 còn 8% từ ngày 01/7/2025 (trừ những nhóm hàng hóa, dịch vụ trên).
Nghị quyết 204/2025/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026.
> Xem thêm: Nghị quyết 204 giảm thuế GTGT xuống 8% từ 01/7/2025 có áp dụng đối với kinh doanh bất động sản không?
Đối tượng được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 204 từ ngày 01/7/2025
Nội dung khoản 3 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48 2024 QH15 (Hình từ Internet)
Từ ngày 01/7/2025, giá tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh bất động sản được quy định thế nào?
Căn cứ theo Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định như sau:
Điều 7. Giá tính thuế
1. Giá tính thuế được quy định như sau:
...
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0);
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước (giá đất được trừ). Chính phủ quy định việc xác định giá đất được trừ quy định tại điểm này phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai;
Theo đó, từ ngày 01/7/2025, giá tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước (giá đất được trừ).
Chính phủ quy định việc xác định giá đất được trừ quy định tại điểm này phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025