Nhà đất công khi không sử dụng liên tục quá 12 tháng sẽ bị Nhà nước thu hồi nhà đất công?
Nội dung chính
Nhà đất công khi không sử dụng liên tục quá 12 tháng sẽ bị Nhà nước thu hồi nhà đất công?
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 03/2025/NĐ-CP việc thu hồi nhà đất được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Nhà đất công không sử dụng liên tục quá 12 tháng, trừ trường hợp đang triển khai thủ tục để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà không thuộc trường hợp thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Tặng cho, góp vốn, cho mượn, cho thuê, liên doanh, liên kết, sử dụng nhà đất công để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định, trừ nhà đất công thuộc vụ việc đã được Tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý;
- Nhà đất công sử dụng không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ.
Như vậy, năm 2025, nhà đất công không sử dụng liên tục quá 12 tháng sẽ bị thu hồi, trừ trường hợp đang triển khai thủ tục để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà không thuộc trường hợp thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai.
Nhà đất công khi không sử dụng liên tục quá 12 tháng sẽ bị Nhà nước thu hồi nhà đất công? (Hình từ Internet)
Ai là người có thẩm quyền phê duyệt phương án thu hồi nhà đất công khi khi không sử dụng liên tục quá 12 tháng?
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 03/2025/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà đất công) ban hành Quyết định thu hồi nhà đất công do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương và địa phương quản lý (bao gồm cả nhà đất công của địa phương khác trên địa bàn) sau khi cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định 03/2025/NĐ-CP phê duyệt phương án thu hồi.
Dẫn chiếu đến Điều 8 Nghị định 03/2025/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án thu hồi nhà đất công khi không sử dụng liên tục quá 12 bao gồm:
(1) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án thu hồi nhà đất công đối với:
(i) Nhà đất công điều chuyển từ các bộ, cơ quan trung ương, địa phương sang Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đất đó chưa có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
(ii) Nhà đất công điều chuyển từ cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội sang các đối tượng khác (ngoài cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội) theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
(2) Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương thu hồi nhà đất công thực hiện điều chuyển giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ các trường hợp điều chuyển quy định tại (1).
(3) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt phương án thu hồi nhà đất công do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ các trường hợp tại (1), (2).
Đối với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội ở trung ương thì việc phê duyệt phương án thu hồi nhà đất công được thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Đoàn Chủ tịch/Ban Thường trực của tổ chức. Việc lấy ý kiến của Thường trực Đoàn Chủ tịch/Ban thường trực của tổ chức được thực hiện theo Quy chế làm việc của Đoàn Chủ tịch, Ban Chấp hành của tổ chức.
(4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án thu hồi nhà đất công của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý (bao gồm nhà đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương đó trên địa bàn địa phương khác), trừ các trường hợp quy định tại (1), (2).
Nhà đất công khi không sử dụng liên tục quá 12 tháng sẽ bị thu hồi có được bồi thường, hỗ trợ không?
Việc bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi nhà đất công khi không sử dụng liên tục quá 12 tháng được thực hiện theo quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trong đó, trường hợp thu hồi nhà đất công theo quy định tại (i), (ii) thì việc bồi thường, hỗ trợ được xác định tương tự trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
Trường hợp thu hồi nhà đất công theo quy định tại (iii) thì việc bồi thường, hỗ trợ được xác định tương tự trường hợp Nhà nước thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Khi nhà đất công bị thu hồi do không sử dụng liên tục quá 12 tháng, việc bồi thường, hỗ trợ sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai. Cụ thể, nếu thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai, việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định đối với trường hợp vi phạm. Ngược lại, nếu thu hồi do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất, việc bồi thường, hỗ trợ sẽ được thực hiện theo quy định áp dụng cho trường hợp tự nguyện trả lại đất.
(Theo khoản 4 Điều 11 Nghị định 03/2025/NĐ-CP)