Người nào chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý? Người nào chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?
Nội dung chính
Người nào chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý?
Theo Điều 7 Luật Đất đai 2024 quy định người chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với đất được giao để quản lý như sau:
(1) Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
(3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
(4) Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai 2024, trách nhiệm quản lý đất đai được phân công rõ ràng cho các cá nhân và tổ chức phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Người đại diện của các tổ chức trong nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, và người đại diện cho cộng đồng dân cư đều có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm sử dụng và quản lý đất đai đúng quy định pháp luật. Điều này nhằm mục đích tăng cường hiệu quả quản lý, bảo vệ tài nguyên đất và phục vụ lợi ích công cộng một cách tối ưu.
Người nào chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2024 thì người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất được quy định như sau:
(1) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
(3) Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
(4) Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
(5) Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
(6) Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
Như vậy, trách nhiệm sử dụng đất được phân định rõ ràng cho các cá nhân và tổ chức. Người đại diện pháp luật của tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đại diện cho cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, cá nhân và nhóm người có chung quyền sử dụng đất đều có trách nhiệm trước Nhà nước. Quy định này nhằm đảm bảo việc sử dụng đất được quản lý chặt chẽ, đúng mục đích và hợp pháp, góp phần phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên đất đai.
Người nào chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý? Người nào chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất? (Hình ảnh từ internet)
Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 15 Luật Đất đai 2024 thì trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất như sau:
(1) Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
(2) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
(3) Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
(4) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
(5) Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Như vậy, Nhà nước có trách nhiệm quan trọng đối với người sử dụng đất. Các trách nhiệm này bao gồm hỗ trợ người sản xuất nông nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện bồi thường và tái định cư khi thu hồi đất, cung cấp thông tin và hỗ trợ pháp lý, cũng như giải quyết tranh chấp và khiếu nại liên quan đến đất đai.