Chồng mất, ai có quyền quản lý và sử dụng đất do chồng đứng tên?
Nội dung chính
Chồng mất, ai có quyền quản lý và sử dụng đất do chồng đứng tên?
Quan hệ vợ chồng là mối quan hệ đặc biệt, không chỉ gắn bó về tình cảm mà còn liên quan đến việc quản lý, sở hữu tài sản chung và riêng, bao gồm cả quyền sử dụng đất. Vậy theo quy định của pháp luật về thừa kế, khi chồng qua đời, người vợ có phải là người quản lý đất đai hay không?
Dưới đây là hai trường hợp cụ thể giúp làm rõ vấn đề: khi chồng mất, ai có quyền quản lý và sử dụng phần đất do chồng đứng tên
Trường hợp 1: Đất đai là tài sản chung vợ chồng
Căn cứ theo khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định khi đất đai là tài sản chung của vợ chồng đồng nghĩa đây là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ chồng, việc định đoạt đất đai phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng.
Bên cạnh đó, tại Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.Như vậy, khi đất đai là tài sản chung của vợ chồng, người vợ sẽ là người quản lý phần tài sản chung sau khi chồng mất, trừ khi di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận chỉ định người khác quản lý di sản.
Trường hợp 2: Đất đai là tài sản riêng của chồng
Căn cứ theo Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015, người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
Trường hợp chưa chỉ định hoặc chưa thỏa thuận được, thì người đang chiếm hữu, sử dụng hoặc quản lý tài sản tiếp tục quản lý cho đến khi có người được cử chính thức.
Do đó, nếu đất đai là tài sản riêng của chồng, khi chồng qua đời, người được chỉ định trong di chúc (có thể là vợ hoặc người khác) sẽ là người quản lý di sản. Nếu không có di chúc, thì những người thừa kế sẽ cùng thỏa thuận để cử người quản lý tài sản đó.

Chồng mất, ai có quyền quản lý và sử dụng đất do chồng đứng tên? (Hình từ Internet)
Nhà là tài sản chung của vợ chồng thì Sổ đỏ đứng tên ai?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
[...]
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Như vậy, đối với nhà là tài sản chung của vợ chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Sổ đỏ trừ trường hợp có thỏa thuận giữa vợ và chồng thì ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
Bên cạnh đó, trường hợp nhà là tài sản chung của vợ chồng mà Sổ đỏ đã cấp chỉ ghi tên một trong hai người thì có thể yêu cầu cấp đổi sang Sổ đỏ mới để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Việc giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai được quy định như nào?
Căn cứ tại Điều 237 Luật Đất đai 2024 quy định việc giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai như sau:
Điều 237. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
3. Việc thu thập, bảo quản, sử dụng và lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết khiếu nại về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Theo đó, việc giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai được quy định như sau:
- Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.
- Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
- Việc thu thập, bảo quản, sử dụng và lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết khiếu nại về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
