Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở bao gồm những gì theo Luật Kinh doanh bất động sản 2023
Nội dung chính
Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở bao gồm những gì theo Luật Kinh doanh bất động sản?
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở quy định như sau:
- Thông báo cho bên thuê các hạn chế về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng (nếu có);
- Bảo quản nhà ở đã cho thuê trong thời gian chưa bàn giao cho bên thuê;
- Thực hiện các thủ tục cho thuê nhà ở; thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng đã ký kết; tạo điều kiện cho bên thuê mua chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà ở;
- Giao nhà ở cho bên thuê theo đúng thời hạn, chất lượng và điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng;
- Làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai; giao giấy chứng nhận và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng cho bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng;
- Bên cho thuê nhà ở bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định trong thời hạn thuê; bảo trì, sửa chữa theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận; nếu bên cho thuê không bảo trì, sửa chữa mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường;
- Bên cho thuê nhà ở không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên thuê thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng. Trường hợp bên thuê nhà ở không thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng thì bên cho thuê được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhưng phải thông báo cho bên thuê trước 30 ngày nếu các bên không có thỏa thuận khác;
- Bảo hành nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật;
- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Đáp ứng đầy đủ điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản quy định tại Điều 9 và tuân thủ hình thức, phạm vi kinh doanh bất động sản quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2023;
- Thực hiện giao kết hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo quy định về hợp đồng mẫu và các quy định liên quan về hợp đồng trong kinh doanh bất động sản theo quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2023;
- Bảo đảm có quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng được bán, cho thuê, cho thuê mua;
- Thực hiện công khai thông tin theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023; chịu trách nhiệm đối với thông tin về nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, dự án bất động sản do mình cung cấp;
- Trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, thuế liên quan đến nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh thì phải thi hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trước khi ký kết các hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng;
- Nghĩa vụ khác theo hợp đồng.
Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở bao gồm những gì theo Luật Kinh doanh bất động sản? (Hình từ Internet)
Điều kiện cho thuê nhà mới nhất từ năm 2025 là gì?
Căn cứ Điều 160, 161 Luật Nhà ở 2023 về điều kiện cho thuê nhà ở như sau:
(1) Giao dịch về cho thuê nhà ở thì phải có đủ điều kiện sau đây:
- Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;
- Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
(2) Nhà ở phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp nước, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
(3) Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở:
- Bên cho thuê nhà ở phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Bên thuê nhà ở là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và thực hiện theo quy định sau đây:
+ Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
+ Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai.
- Bên thuê nhà ở là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Như vậy, Điều kiện cho thuê nhà ở cần phải đáp ứng các nội dung về giấy tờ đất, thủ tục và các điều kiện cơ sở vật chất được kể trên.
Không đăng ký tạm trú, người thuê nhà ở hay chủ nhà ở bị phạt?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về việc không đăng ký tạm trú như sau:
Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
[...]
Theo đó, người thuê nhà ở hay chủ nhà ở không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền sẽ được áp dụng gấp đôi. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Như vậy, cả người thuê nhà ở hay chủ nhà ở đều bị xử phạt nếu không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú.