Cho thuê nhà để tổ chức đánh bạc trái phép, chủ nhà có thể bị đi tù đến 10 năm
Nội dung chính
Cho thuê nhà để tổ chức đánh bạc trái phép, chủ nhà có thể bị đi tù đến 10 năm
Căn cứ theo quy định tại Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép
[...]
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
[...]
Theo quy định trên, đối với trường hợp chủ nhà cho thuê nhà ở để tổ chức đánh bạc trái phép nhưng ở quy mô nhỏ (dưới 10 người, tổng hiện vật dùng đánh bạc trị giá dưới 05 triệu đồng,…) thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Đồng thời, chủ nhà cho thuê nhà ở để tổ chức đánh bạc trái phép nhưng ở quy mô nhỏ còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (theo quy định tại khoản 5, 6 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 322 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về việc chủ nhà cho thuê nhà để tổ chức đánh bạc trái phép như sau:
Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
[...]
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, đối với trường hợp chủ nhà cho thuê nhà để tổ chức đánh bạc trái phép quy mô lớn (10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên) thì sẽ bị tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Nếu thực hiện việc cho thuê nhà ở để tổ chức đánh bạc trái phép thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 322 Bộ luật hình sự 2015 sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Đồng thời, chủ nhà còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, nếu cho thuê nhà để tổ chức đánh bạc trái phép, chủ nhà có thể bị phạt: + Bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với trường hợp chủ nhà cho thuê nhà ở để tổ chức đánh bạc trái phép nhưng ở quy mô nhỏ. + Bị phạt tù lên đến 10 năm và bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản đối với trường hợp chủ nhà cho thuê nhà ở để tổ chức đánh bạc trái phép ở quy mô lớn. |
Cho thuê nhà để tổ chức đánh bạc trái phép, chủ nhà có thể bị đi tù đến 10 năm (Hình từ Internet)
Khi ký kết hợp đồng thuê nhà ở phải có các nội dung chính nào?
Theo quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 về các nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng thuê nhà ở, cụ thể bao gồm:
- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
- Trường hợp cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp thuê trọ
- Thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn cho thuê nhà ở
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Cam kết của các bên;
- Thỏa thuận khác;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Hợp đồng thuê nhà ở có hiệu lực khi nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 thì hợp đồng thuê nhà không bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
- Hợp đồng thuê nhà có công chứng, chứng thực: Nếu không có thỏa thuận khác thì hợp đồng thuê nhà có hiệu lực kể từ thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực (theo Điều 164 Luật Nhà ở 2023).
- Hợp đồng thuê nhà không có công chứng, chứng thực: Thời điểm hợp đồng có hiệu lực do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì thời điểm hợp đồng có hiệu lực là thời điểm ký kết hợp đồng.
Như vậy, hợp đồng thuê trọ có hiệu lực khi nào sẽ phụ thuộc vào việc các bên thỏa thuận hoặc phụ thuộc vào việc hợp đồng thuê trọ đó có công chứng, chứng thực hay không.