Ngân hàng thương mại có quản lý, sử dụng tài sản công là nhà đất không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Ngân hàng thương mại có quản lý, sử dụng tài sản công là nhà đất không? Ngân hàng thương mại có được kinh doanh bất động sản không?

Nội dung chính

    Ngân hàng thương mại có quản lý, sử dụng tài sản công là nhà đất không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 03/2025/NĐ-CP có quy định về tài sản công là nhà đất không thực hiện sắp xếp lại, xử lý như sau:

    Theo đó, tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP thì tài sản công là nhà đất sẽ do các đối tượng sau đây quản lý, sử dụng:

    (1) Đối tượng là Doanh nghiệp; ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, Ngân hàng Phát triển Việt Nam; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách áp dụng cơ chế tài chính hoặc chế độ quản lý, sử dụng tài sản như doanh nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp) thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày Nghị định 03/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành

    (2) Các đối tượng khác ngoài đối tượng quy định tại mục (1) và Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị).

    Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách áp dụng cơ chế tài chính hoặc chế độ quản lý, sử dụng tài sản như đơn vị sự nghiệp công lập.

    (3) Việc quản lý, sử dụng, xử lý nhà, đất do các đối tượng quy định tại mục (1) và mục (2) thực hiện theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

    Như vậy, tài sản công là nhà đất mà ngân hàng thương mại được giao hoặc đang sử dụng sẽ do ngân hàng thương mại quản lý, sử dụng và việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công này phải tuân thủ pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.

    Ngân hàng thương mại có quản lý, sử dụng tài sản công là nhà đất không?

    Ngân hàng thương mại có quản lý, sử dụng tài sản công là nhà đất không? (Hình từ Internet)

    Ngân hàng thương mại có được kinh doanh bất động sản không?

    Căn cứ Điều 139 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì ngân hàng thương mại sẽ không được kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp sau đây:

    - Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng;

    - Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng chưa sử dụng hết;

    - Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ.

    Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này.

    Trường hợp mua lại bất động sản:

    + Phải bảo đảm mục đích sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng.

    + Tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định phải đảm bảo tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản cố định không được vượt quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán.

    Khi nào ngân hàng thương mại được xem xét, quyết định cấp bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2022/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 49/2024/TT-NHNN quy định như sau:

    Điều 13. Bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai
    1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư khi:
    a) Chủ đầu tư đáp ứng đủ các yêu cầu quy định tại Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho chủ đầu tư trên cơ sở bảo lãnh đối ứng);
    b) Chủ đầu tư đã nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh trả lời cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.
    [...]

    Như vậy, ngân hàng thương mại xem xét, quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư khi:

    (1) Chủ đầu tư đáp ứng đủ các yêu cầu (trừ trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho chủ đầu tư trên cơ sở bảo lãnh đối ứng);

    - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng đáp ứng các yêu cầu sau đây:

    + Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

    + Nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ tài chính hợp pháp;

    + Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

    - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán trái phiếu của các doanh nghiệp phát hành với mục đích: cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành; góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác và tăng quy mô vốn hoạt động.

    (2) Chủ đầu tư đã nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh trả lời cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

    saved-content
    unsaved-content
    30