Năm thuế sử dụng đất nông nghiệp tính theo năm dương lịch từ ngày mấy?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Năm thuế sử dụng đất nông nghiệp tính theo năm dương lịch từ ngày mấy? Các trường hợp hộ nông dân sản xuất ở vùng cao nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Nội dung chính

    Năm thuế sử dụng đất nông nghiệp tính theo năm dương lịch từ ngày mấy?

    Căn cứ Điều 11 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định như sau:

    Điều 11. Năm thuế sử dụng đất nông nghiệp tính theo năm dương lịch từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12.
    Thuế tính cả năm nhưng thu mỗi năm từ 1 đến 2 lần tuỳ theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương.
    Hộ nộp thuế có thể nộp thuế trước khi đến thời hạn thu thuế và ở lần thu thuế đầu tiên có thể nộp hết số thuế phải nộp cả năm.
    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc vụ thu thuế và công bố cho toàn dân biết.
    Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi mà sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1994 chưa lập xong đã bước vào vụ thu thuế đầu tiên, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạm thu, cuối năm 1994 phải thanh quyết toán theo sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp.

    Như vậy, năm thuế được tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.

    Năm thuế sử dụng đất nông nghiệp tính theo năm dương lịch từ ngày mấy?

    Năm thuế sử dụng đất nông nghiệp tính theo năm dương lịch từ ngày mấy? (Hình từ Internet)

    Các trường hợp hộ nông dân sản xuất ở vùng cao nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp?

    Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định như sau:

    Điều 16.
    1. Việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo và các hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn được quy định cụ thể đối với các trường hợp sau:
    - Hộ sản xuất ở sườn núi cao, hải đảo xa đất liền, ruộng bậc thang không thể cày bừa được bằng trâu bò;
    - Hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số sống trên các sườn núi cao và vùng sâu, vùng xa hẻo lánh;
    - Hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số ở các vùng khác mà đời sống khó khăn như gặp tai nạn bất ngờ, gia đình thương bình, bệnh binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng ngoài diện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều này.
    2. Việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa được quy định cụ thể đối với các trường hợp sau:
    - Chủ hộ là người trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật không còn khả năng lao động.
    - Người tàn tật già yếu sống độc thân không nơi nương tựa.
    3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3.
    4. Hộ gia đình liệt sỹ được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp là hộ có người được hưởng trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng theo quy định hiện hành.
    5. Giảm tối đa không quá 50% số thuế ghi thu cho hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, hải đảo, biên giới và các hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn khó khăn ngoài đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
    6. Giảm tối đa không quá 50% số thuế ghi thu cho hộ gia đình thương binh, liệt sỹ, bệnh binh ngoài đối tượng quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này mà đời sống có nhiều khó khăn.
    Diện tích được xét giảm hoặc miễn thuế của mỗi hộ theo quy định tại Điều này là diện tích thực canh tác, nhưng không vượt quá hạn mức theo quy định tại Điều 44 của Luật Đất đai.

    Theo đó, các trường hợp hộ nông dân sản xuất ở vùng cao được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:

    - Hộ sản xuất ở sườn núi cao, hải đảo xa đất liền, ruộng bậc thang không thể cày bừa được bằng trâu bò.

    - Hộ nông dân là người dân tộc thiểu số sống trên sườn núi cao, vùng sâu, vùng xa hẻo lánh.

    - Hộ nông dân là dân tộc thiểu số ở các vùng khác mà đời sống còn nhiều khó khăn, như:

    + Gặp tai nạn bất ngờ;

    + Là gia đình thương binh, bệnh binh, liệt sỹ;

    + Là gia đình có công với cách mạng, ngoài diện đã được miễn thuế theo các khoản 2, 3, 4 Điều 16 Nghị định 74-CP năm 1993.

    Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất không?

    Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 107. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
    1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
    a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 của Luật này;
    b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
    c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật này;
    d) Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;
    đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
    e) Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
    [...]

    Như vậy, trường hợp diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức bị Nhà nước thu hồi sẽ không không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    saved-content
    unsaved-content
    2