Năm 2026 còn bắt buộc đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm mới được miễn thuế đất nông nghiệp không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Còn bắt buộc đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm mới được miễn thuế đất nông nghiệp từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 không?

Nội dung chính

    Năm 2026 còn bắt buộc đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm mới được miễn thuế đất nông nghiệp không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 21/2017/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 1. Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
    Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 1 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016, cụ thể như sau:
    1. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
    Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.
    [...]

    Theo quy định hiện hành, chỉ những diện tích đất trồng cây hàng năm có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm mới thuộc diện được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Những diện tích trồng cây hàng năm không trồng lúa sẽ không được miễn theo quy định này.

    Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 292/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 2. Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
    Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội), cụ thể như sau:
    1. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm theo quy định của pháp luật về đất đai; diện tích đất làm muối.
    [...]

    Như vậy, năm 2026, không còn bắt buộc đất trồng cây hàng năm phải có ít nhất một vụ lúa trong năm mới mới được miễn thuế đất nông nghiệp nữa.

    Mà chỉ cần là diện tích đất trồng cây hàng năm theo quy định sẽ thuộc đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp từ ngày 01/01/2026.

    Nghị định 292/2025/NĐ-CP thay thế Nghị định 20/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026

    Năm 2026 còn bắt buộc đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm mới được miễn thuế đất nông nghiệp không?

    Năm 2026 còn bắt buộc đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm mới được miễn thuế đất nông nghiệp không? (Hình từ Internet)

    Đất trồng cây hàng năm là đất sử dụng có thời hạn đúng không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
    1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
    [...]

    Theo đó, đất trồng cây hàng năm là đất sử dụng có thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp cụ thể là 50 năm.

    Thời hạn sử dụng đất khi chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất rừng đặc dụng?

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 173 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 173. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
    b) Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
    c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê;
    d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
    2. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
    3. Thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài là ổn định lâu dài.

    Như vậy, thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hằng năm sang đất rừng đặc dụng thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.

    saved-content
    unsaved-content
    1