Mức vốn vay ưu đãi để cải tạo, sửa chữa nhà ở tối đa là bao nhiêu?
Nội dung chính
Mức vốn vay ưu đãi để cải tạo, sửa chữa nhà ở tối đa là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 3 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về mức vốn vay ưu đãi để cải tạo, sửa chữa nhà ở như sau:
- Mức vốn vay ưu đãi: Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 01 tỷ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
- Thời hạn vay: Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.
Như vậy, mức vốn vay ưu đãi để cải tạo, sửa chữa nhà ở mức vốn vay ưu đãi tối đa bằng 70% giá trị dự toán và tối đa không quá 1 tỷ đồng.
Mức vốn vay ưu đãi để cải tạo, sửa chữa nhà ở tối đa là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Đối tượng được vay vốn ưu đãi để xây dựng hoặc cải tạo nhà ở gồm những ai?
Căn cứ Điều 76 Luật Nhà ở 2023 và khoản 2 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng được vay vốn ưu đãi để xây dựng hoặc cải tạo nhà ở như sau:
- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Ngoài ra, các đối tượng trên cần đảm bảo các điều kiện sau để được vay vốn ưu đãi để xây dựng hoặc cải tạo nhà ở:
- Có đủ hồ sơ chứng minh về đối tượng, điều kiện theo quy định tại Điều 76, Điều 110 Luật Nhà ở 2023.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 110 Luật Nhà ở 2023; mẫu giấy tờ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Có khả năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn;
- Có Giấy đề nghị vay vốn ưu đãi để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở;
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với công trình nhà ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa;
- Có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công trình;
- Thực hiện bảo đảm tiền vay vốn ưu đãi bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Quy định về cải tạo nhà ở theo Luật Nhà ở mới nhất
Căn cứ Điều 131 Luật Nhà ở 2023 quy định về cải tạo nhà ở như sau:
- Chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình; người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở nếu được chủ sở hữu đồng ý.
- Việc cải tạo nhà ở phải thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về xây dựng; trường hợp pháp luật quy định phải lập dự án để cải tạo nhà ở thì phải thực hiện theo dự án được phê duyệt. Đối với nhà ở thuộc tài sản công thì việc cải tạo nhà ở còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Luật này.
- Đối với nhà biệt thự quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Nhà ở 2023 thì việc cải tạo còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về kiến trúc, pháp luật về di sản văn hóa; trường hợp pháp luật quy định phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi cải tạo thì chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện theo văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với nhà biệt thự là nhà ở cũ thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 123 Luật Nhà ở 2023 thì còn phải tuân thủ các quy định sau đây:
+ Không được làm thay đổi nguyên trạng ban đầu của nhà biệt thự;
+ Không được phá dỡ nếu nhà biệt thự chưa bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận kiểm định của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh; trường hợp phải phá dỡ để xây dựng lại thì phải theo đúng kiến trúc ban đầu, sử dụng đúng loại vật liệu, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao của nhà biệt thự;
+ Không được tạo thêm kết cấu để làm tăng diện tích hoặc cơi nới, chiếm dụng không gian bên ngoài nhà biệt thự.