Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu có quyền và nghĩa vụ gì?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu có quyền và nghĩa vụ gì? Cải tạo nhà ở là gì? Người không phải là chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở khi nào?

Nội dung chính

    Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu có quyền và nghĩa vụ gì?

    Căn cứ vào khoản 3 Điều 10 Luật Nhà ở 2023 quy định về quyền người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở như sau:

    Điều 10. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
    [...]
    2. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền quy định tại Điều 20 của Luật này.
    3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.

    Bên cạnh đó nghĩa vụ của người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Nhà ở 2023:

    Điều 11. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
    [...]
    2. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này và Điều 21 của Luật này; đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này và trách nhiệm quy định tại Điều 15 của Luật này.
    3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở phải thực hiện nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Như vậy, người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu có quyền và nghĩa vụ sau:

    - Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.

    - Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở phải thực hiện nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở, quy định của Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu có quyền và nghĩa vụ gì?

    Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu có quyền và nghĩa vụ gì? (Hình từ Internet)

    Cải tạo nhà ở là gì? Người không phải là chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở khi nào?

    Căn cứ tại khoản 16 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định cải tạo nhà ở là việc nâng cấp chất lượng, tăng diện tích hoặc điều chỉnh cơ cấu diện tích của nhà ở hiện có.

    Đồng thời, căn cứ tại Điều 87 Luật Nhà ở 2023 quy định về cải tạo nhà ở như sau:

    Điều 87. Cải tạo nhà ở
    1. Chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình; người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở nếu được chủ sở hữu đồng ý.
    2. Việc cải tạo nhà ở phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp pháp luật quy định phải lập dự án để cải tạo nhà ở thì phải thực hiện theo dự án được phê duyệt. Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc cải tạo nhà ở còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật này.
    3. Đối với nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật này thì việc cải tạo còn phải tuân theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, quản lý di sản văn hóa; trường hợp pháp luật có quy định phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi cải tạo thì chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện theo văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
    [...]

    Như vậy, chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình; người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở nếu được chủ sở hữu đồng ý.

    Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là khi nào?

    Căn cứ theo Điều 12 Luật Nhà ở 2023 quy định thời điểm xác quyền sở hữu nhà ở cụ thể như sau:

    (1) Trường hợp trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm đã hoàn thành việc xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    (2) Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại (4) thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    (3) Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi đã nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    (4) Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở giữa chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở với người mua, người thuê mua thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    (5) Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

    (6) Trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

    (7) Giao dịch về nhà ở quy định tại (2), (3), (4) phải tuân thủ điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định Luật Nhà ở 2023.

    saved-content
    unsaved-content
    1