Một trong các bên thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng không?
Nội dung chính
Tải về mẫu hợp đồng xây dựng nhà mới nhất năm 2025?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 thì hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Hiện nay, pháp luật chưa có mẫu hợp đồng xây dựng bắt buộc,tuy nhiên, trong hợp đồng xây dựng phải có những nội dung chính được nêu tại Điều 141 Luật Xây dựng 2014 bao gồm:
- Căn cứ pháp lý áp dụng;
- Ngôn ngữ áp dụng;
- Nội dung và khối lượng công việc;
- Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;
- Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;
- Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;
- Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;
- Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;
- Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;
- Rủi ro và bất khả kháng;
- Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;
- Các nội dung khác.
Tải về mẫu hợp đồng xây dựng nhà mới nhất năm 2025 tại đây.
Một trong các bên thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng không? (Hình từ Internet)
Một trong các bên thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 145 Luật Xây dựng 2014 và khoản 7, 8 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về việc một trong các bên thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng như sau:
(1) Bên giao thầu có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau:
- Bên nhận thầu từ chối hoặc liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng.
- Bên nhận thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu.
- Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.
(2) Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp sau:
- Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.
-Do lỗi của bên giao thầu dẫn tới công việc bị dừng liên tục vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, một trong các bên thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng khi xảy ra một trong các trường hợp được nêu trên.
Tuy nhiên, trước khi một bên chấm dứt thực hiện hợp đồng xây dựng thì phải thông báo cho bên kia bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng; trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. (theo quy định tại khoản 4 Điều 145 Luật Xây dựng 2014)
Có được điều chỉnh chi phí xây dựng công trình trong hợp đồng xây dựng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 143 Luật Xây dựng 2014 về việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau:
Điều 143. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng.
2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng:
a) Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;
b) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
c) Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
d) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
3. Ngoài các quy định nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nước còn phải tuân thủ các quy định sau:
a) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian;
b) Đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh theo nội dung, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh hợp đồng được các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Khi điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện hợp đồng, làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được duyệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép.
Theo đó, hợp đồng xây dựng chỉ được điều chỉnh tại các nội dung về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng trong thời gian thực hiện hợp đồng.
Ngoài ra, chỉ được điều chỉnh hợp đồng xây dựng trong các trường hợp: do các bên thỏa thuận điều chỉnh, khi Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến nội dung hợp đồng xây dựng hoặc trong các trường hợp bất khả kháng.
Như vậy, các bên được phép điều chỉnh chi phí xây dựng công trình trong hợp đồng xây dựng nếu nằm trong 1 trong 3 trường hợp được nêu trên.
Lưu ý: đối với việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nước còn phải tuân thủ các quy định tại khoản 3 Điều 143 Luật Xây dựng 2014
