Mẫu tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và chứng từ điện tử 2025?

Mẫu tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và chứng từ điện tử 2025? Định dạng hóa đơn điện tử được quy định như nào?

Nội dung chính

Mẫu tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và chứng từ điện tử 2025?

Căn cứ tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã sửa đổi Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT về tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử và Mẫu số 01/ĐKTĐ-CTĐT về tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng chứng từ điện tử tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

Mẫu tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và chứng từ điện tử 2025 như sau:

- Tải mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT: Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử >>> Tải về

- Tải mẫu 01/ĐKTĐ-CTĐT: Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng chứng từ điện tử >>> Tải về

Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT và Mẫu số 01/ĐKTĐ-CTĐT theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/6/2025

Mẫu tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và chứng từ điện tử 2025?

Mẫu tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và chứng từ điện tử 2025? (Hình từ Internet)

Định dạng hóa đơn điện tử được quy định như nào?

Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bở khoản 9 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về định dạng hóa đơn điện tử như sau:

(1) Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử.

Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).

(2) Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.

(3) Tổng cục Thuế xây dựng thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế.

Riêng với hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế, Tổng cục Hải quan xây dựng thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ đối với các nội dung trên hoá đơn dành cho cơ quan hải quan và ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế.

Tổng cục Thuế công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan quản lý thuế để áp dụng thống nhất; cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.

(4) Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau:

- Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps.

- Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.

- Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.

(5) Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.

Hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ?

Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ gồm:

- Đối với công chức thuế

+ Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;

+ Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;

+ Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.

- Đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan

+ Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật;

+ Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể: các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;

+ Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;

+ Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính;

+ Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Chuyên viên pháp lý Lê Trần Hương Trà
saved-content
unsaved-content
98