Công văn 2921: Bắt buộc thể hiện mã số thuế hoặc căn cước công dân người mua trên hóa đơn điện tử?

Công văn 2921: Bắt buộc thể hiện mã số thuế hoặc căn cước công dân người mua trên hóa đơn điện tử? Từ ngày 01/6/2025, Nội dung hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Công văn 2921: Bắt buộc thể hiện mã số thuế hoặc căn cước công dân người mua trên hóa đơn điện tử?

    Ngày 21/5/2025, Đội thuế thành phố Thái Nguyên đã ban hành Công văn 2921/ĐTTNG-QLDN năm 2025 về việc hướng dẫn người nộp thuế lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

    >>> Xem chi tiết Công văn 2921/ĐTTNG-QLDN năm 2025 Tải về

    Theo đó, thực hiện Nghị định 123/2020/NĐ-CPquy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Đội thuế thành phố Thái Nguyên thông tin và hướng dẫn Người nộp thuế trên địa bàn một số nội dung liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) như sau:

    Căn cứ các quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2025, Đội thuế thành phố Thái Nguyên đề nghị Người nộp thuế khi thực hiện lập HĐĐT bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua (đặc biệt là hộ, cá nhân kinh doanh) bắt buộc phải thể hiện mã số thuế/căn cước công dân trừ một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (từ ngày 01/06/2025 thực hiện theo điểm d khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) bao gồm HĐĐT bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại, HĐĐT bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh.

    Trường hợp hóa đơn đã lập bị sai thì thực hiện điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (từ ngày 01/06/2025 thực hiện theo khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2025). Các tổ chức, doanh nghiệp, chủ động rà soát việc lập HĐĐT, bảo đảm ghi đầy đủ thông tin bắt buộc.

    Trường hợp Người nộp thuế sử dụng hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định (đặc biệt không ghi MST của người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế vào nội dung hóa đơn) là hành vi vi phạm pháp luật về hóa đơn, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ và bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn thành phố Thái Nguyên khi thực hiện lập hóa đơn điện tử bán hàng, cung cấp dịch vụ cho người mua bắt buộc phải thể hiện mã số thuế hoặc căn cước công dân trừ một số trường hợp quy định tại điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP(từ ngày 01/06/2025 thực hiện theo điểm d khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP).

    Công văn 2921: Bắt buộc thể hiện mã số thuế hoặc căn cước công dân người mua trên hóa đơn điện tử? (Hình ảnh từ Internet)

    Từ ngày 01/6/2025, Nội dung hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền bao gồm những gì?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền như sau:

    Điều 11. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
    ...
    3. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có các nội dung sau đây:
    a) Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;
    b) Tên, địa chỉ, mã số thuế/số định danh cá nhân/số điện thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu);
    c) Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng;
    d) Thời điểm lập hóa đơn;
    đ) Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
    Người bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua bằng hình thức điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường dẫn hoặc mã QR để người mua tra cứu, tải hoá đơn điện tử.”
    ...

    Như vậy, nội dung hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền bao gồm:

    - Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;

    - Tên, địa chỉ, mã số thuế/số định danh cá nhân/số điện thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu);

    - Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng;

    - Thời điểm lập hóa đơn;

    - Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

    Người bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua bằng hình thức điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường dẫn hoặc mã QR để người mua tra cứu, tải hoá đơn điện tử.

    Các trường hợp nào phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) quy định trường hợp phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm:

    - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

    - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

    - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tạm ngừng kinh doanh; tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo văn bản gửi cơ quan thuế (Mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục 1A ban hành kèm Nghị định 70/2025/NĐ-CP); hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chuyển đổi phương pháp từ kê khai sang phương pháp khoán hoặc nộp thuế theo từng lần phát sinh theo thông báo của cơ quan thuế;

    - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;

    - Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;

    - Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, khởi tố và thông báo cho cơ quan thuế; cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án có văn bản đề nghị cơ quan thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử của tổ chức, cá nhân nêu trên;

    - Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế và hóa đơn;

    - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có thay đổi ngành nghề kinh doanh dẫn đến không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền;

    - Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định người nộp thuế có hành vi trốn thuế, người nộp thuế được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; người nộp thuế bị xử lý theo quy định của pháp luật theo trình tự quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

    - Trường hợp người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao theo mức độ rủi ro người nộp thuế thì cơ quan thuế thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

    Lưu ý: Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2025.

    Chuyên viên pháp lý Đặng Trần Trà My
    saved-content
    unsaved-content
    1793