Mẫu kê khai tài sản đảng viên năm 2025 mới nhất? Tải về mẫu kê khai tài sản đảng viên
Nội dung chính
Mẫu kê khai tài sản đảng viên năm 2025 mới nhất? Tải về mẫu kê khai tài sản đảng viên
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập như sau:
Điều 9. Mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập
1. Việc kê khai lần đầu, kê khai hằng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Việc kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, đảng viên thuộc đối tượng có nghĩa vụ kê khai hằng năm quy định tại Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP thì thực hiện kê khai tài sản hằng năm theo mẫu bản kê khai tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
Dưới đây, là mẫu kê khai tài sản đảng viên năm 2025 mới nhất

Mẫu kê khai tài sản đảng viên
>>>>> Tải về Mẫu kê khai tài sản đảng viên năm 2025 mới nhất

Mẫu kê khai tài sản đảng viên năm 2025 mới nhất? Tải về mẫu kê khai tài sản đảng viên (Hình từ Internet)
Đảng viên được thừa kế đất trồng lúa từ cha mẹ không?
Căn cứ vào khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể như sau:
Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
[...]
8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Đảng viên hoàn toàn được nhận thừa kế đất trồng lúa từ cha mẹ theo quy định của pháp luật. Theo khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 chỉ quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho quyền sử dụng đất; không có bất kỳ điều khoản nào cấm nhận thừa kế đất trồng lúa.
Đồng thời, Luật Đất đai 2024 không đặt ra hạn chế riêng đối với Đảng viên trong việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất, bao gồm cả đất nông nghiệp như đất trồng lúa.
Như vậy, Đảng viên vẫn được nhận thừa kế đất trồng lúa như công dân bình thường, với điều kiện việc thừa kế thực hiện đúng quy định của pháp luật về thừa kế và đất đai.
Đảng viên nhận thừa kế đất trồng lúa có phải thực hiện nghĩa vụ của cha mẹ để lại di sản không?
Căn cứ Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định liên quan đến việc người nhận thừa kế nhà đất thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản như sau:
Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015, Đảng viên khi nhận thừa kế đất trồng lúa vẫn phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do cha mẹ để lại, giống như mọi người thừa kế khác. Việc là Đảng viên không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ thừa kế theo pháp luật dân sự.
Tuy nhiên, nghĩa vụ mà người thừa kế phải thực hiện chỉ giới hạn trong phạm vi giá trị di sản nhận được, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Nếu di sản đã chia, người thừa kế chỉ phải chịu phần nghĩa vụ tương ứng với phần mình nhận; nếu di sản chưa chia, nghĩa vụ được thực hiện từ toàn bộ khối di sản để lại.
Như vậy, Đảng viên nhận thừa kế đất trồng lúa có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của cha mẹ để lại, nhưng không vượt quá giá trị phần di sản được hưởng.
