Mẫu kê khai tài sản theo Nghị định 130 bản word mới nhất? Tải Mẫu kê khai tài sản 2024 ở đâu?
Nội dung chính
Mẫu kê khai tài sản theo Nghị định 130 bản word mới nhất? Tải Mẫu kê khai tài sản 2024 ở đâu?
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập
1. Việc kê khai lần đầu, kê khai hằng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Việc kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định này.
Mẫu kê khai tài sản mới nhất theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP bao gồm:
(1) Mẫu kê khai tài sản, thu nhập lần đầu, kê khai hàng năm, và kê khai phục vụ công tác cán bộ, được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
Bản word mẫu kê tài sản, thu nhập mới nhất hiện nay. Tại đây
(2) Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập bổ sung quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
Bản word mẫu kê khai tài sản thu nhập bổ sung mới nhất hiện nay. Tại đây
Mẫu kê khai tài sản theo Nghị định 130 bản word mới nhất? Tải Mẫu kê khai tài sản 2024 ở đâu? (Hình ảnh từ Internet)
Thời điểm kê khai tài sản, thu nhập hằng năm là khi nào?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 thì việc kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
- Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;
- Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.
Kê khai tài sản bổ sung được thực hiện khi nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau:
Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập
1. Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
a) Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này tại thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;
b) Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.
2. Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
a) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;
b) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.
Như vậy, kê khai tài sản bổ sung được thực hiện khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm với giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai bổ sung phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định kê khai hằng năm.