Mức xử phạt lừa đảo mua đất đang bị kê khai tài sản
Nội dung chính
Lừa đảo mua đất đang bị kê khai tài sản là như thế nào?
Theo Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi hành án dân sự 2014 quy định: “Kể từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nếu người phải thi hành án chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố tài sản cho người khác mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án và không còn tài sản khác hoặc tài sản khác không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên, xử lý để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi kê biên tài sản, nếu có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự 2014.”
Do đó, trong thời gian tòa tuyên án đến lúc thi hành, những người này sẽ tìm mọi cách để nhanh chóng bán nhà, sang tên để lấy tiền mặt. Sau đó, họ sẽ tẩu tán số tiền này chứ không dùng để thi hành án theo yêu cầu của tòa.
Dù đã công chứng sang tên nhưng nếu người bán không còn tài sản khác và không đủ tài sản để thi hành án thì căn nhà vừa mua vẫn bị kê biên. Muốn giành lại thì tranh chấp xảy ra, dẫn đến nhiều vấn đề rắc rối, tốn thêm nhiều tiền thuê luật sư giải quyết theo đúng pháp luật.
Mức xử phạt lừa đảo bán đất đang bị kê khai tài sản (Hình từ Internet)
Bị lừa mua bán đất đang bị kê biên thì hợp đồng có bị vô hiệu không?
Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi "lừa đảo mua đất" được quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, với các mức phạt cụ thể như sau:
- Thứ nhất, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu có hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.
- Thứ hai, mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng sẽ được áp dụng đối với những trường hợp có hành vi gian lận hoặc lừa đảo trong quá trình môi giới, tư vấn, hướng dẫn hoặc giới thiệu các dịch vụ liên quan đến mua, bán nhà, đất, hoặc tài sản khác.
Những quy định này nhằm mục đích răn đe và bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên tham gia giao dịch, đồng thời nâng cao tính minh bạch và an toàn trong các hoạt động liên quan đến bất động sản
Trách nhiệm hình sự đối với hành vi lừa đảo mua đất đang bị kê khai tài sản
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản thông qua việc mua bán đất có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự với các mức hình phạt khác nhau, tùy thuộc vào giá trị tài sản chiếm đoạt và các tình tiết tăng nặng. Cụ thể như sau:
- Mức phạt nhẹ nhất: Nếu hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ tối đa 03 năm.
- Mức phạt nặng hơn: Trong trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc nếu hành vi phạm tội có tổ chức, mang tính chuyên nghiệp, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ quan, tổ chức, hay sử dụng thủ đoạn tinh vi, người phạm tội sẽ đối mặt với mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Mức phạt cao hơn: Nếu tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hành vi lợi dụng hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Mức phạt nặng nhất: Đối với hành vi chiếm đoạt tài sản từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, hình phạt sẽ là từ 12 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.
Những quy định này nhằm bảo vệ quyền sở hữu tài sản của cá nhân và tổ chức, đồng thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi gian dối, lạm dụng để chiếm đoạt tài sản của người khác.