Lương tối thiểu vùng tăng từ 1 1 2026 thì lương có tăng không?
Nội dung chính
Lương tối thiểu vùng tăng từ 1 1 2026 thì lương có tăng không?
Ngày 10/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ ngày 1/1/2026, thay thế Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
>>>> XEM CHI TIÊT: FILE Nghị định 293/2025/NĐ-CP TẠI ĐÂY
Trước đó, tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, quy định mức lương tối thiểu vùng theo tháng và giờ như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.960.000 | 23.800 |
Vùng II | 4.410.000 | 21.200 |
Vùng III | 3.860.000 | 18.600 |
Vùng IV | 3.450.000 | 16.600 |
Ngày 10/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, Cụ thể như sau:
Vùng | Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 5.310.000 | 25.500 |
Vùng II | 4.730.000 | 22.700 |
Vùng III | 4.140.000 | 20.000 |
Vùng IV | 3.700.000 | 17.800 |
Theo đó, mức lương tối thiểu mới tăng từ 250.000 đồng đến 350.000 đồng/tháng, tương đương mức tăng bình quân khoảng 7,2% so với quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP hiện hành.
Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được tăng lương tối thiểu vùng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP Tại đây
Lưu ý: Nghị định 293/2025/NĐ-CP thay thế Nghị định 74/2024/NĐ-CP và có hiệu lực từ 01/01/2026.
Như vậy, lương tối thiểu vùng tăng từ 1 1 2026 tăng, thì lương của người lao động cũng sẽ tăng nếu hiện đang được trả ở mức bằng hoặc thấp hơn mức lương tối thiểu mới.

Lương tối thiểu vùng tăng từ 1 1 2026 thì lương có tăng không? (Hình từ Internet)
Áp dụng mức lương tối thiểu theo Nghị định 293 được quy định ra sao?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định áp dụng mức lương tối thiểu cụ thể như sau:
(1) Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
(2) Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
(3) Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
- Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
- Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.
Mức lương đóng BHXH bắt buộc thấp hơn mức lương tối thiểu vùng được không?
Căn cứ điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định:
Điều 6. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
[...]
2. Tiền lương do đơn vị quyết định
[...]
2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
[...]
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Như vậy, thì mức lương đóng BHXH bắt buộc với người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Thang lương, bảng lương có phải công khai tại nơi làm việc không?
Căn cứ Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.
3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.
Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.
Như vậy, theo quy định trên, thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.
Trên đây là toàn bộ nội dung về "Lương tối thiểu vùng tăng từ 1 1 2026 thì lương có tăng không?"
