Luật Quy hoạch mới nhất là Luật nào? Tổng hợp các văn bản sửa đổi bổ sung Luật Quy hoạch mới nhất 2025?
Nội dung chính
Luật Quy hoạch mới nhất là Luật nào? Tổng hợp các văn bản sửa đổi bổ sung Luật Quy hoạch mới nhất 2025?
Luật Quy hoạch mới nhất là Luật Quy hoạch 2017, được Quốc hội ban hành vào ngày 24/11/2017. Luật Quy hoạch 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2020.
Theo đó, Luật Quy hoạch mới nhất gồm có 59 Điều và 6 Chương, áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Tải về: Luật Quy hoạch mới nhất
Tổng hợp các văn bản sửa đổi bổ sung Luật Quy hoạch mới nhất 2025?
Dưới đây là tổng hợp các văn bản sửa đổi bổ sung Luật Quy hoạch mới nhất 2025:
(1) Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025
(4) Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 ( Có hiệu lực từ ngày 01/07/2025)
(8) Luật Giá 2023
(9) Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023
Luật Quy hoạch mới nhất là Luật nào? Tổng hợp các văn bản sửa đổi bổ sung Luật Quy hoạch mới nhất 2025? (Hình từ Internet)
Có bao nhiêu nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch?
Căn cứ tại Điều 4 Luật Quy hoạch 2017, quy định các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch cụ thể như sau:
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch
1. Tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường.
3. Bảo đảm sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia.
4. Bảo đảm tính nhân dân, sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, trong đó lợi ích quốc gia là cao nhất; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.
5. Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, dự báo, khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước; bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch, tính bảo tồn.
6. Bảo đảm tính độc lập giữa cơ quan lập quy hoạch với Hội đồng thẩm định quy hoạch.
7. Bảo đảm nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
8. Bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch, phân cấp, phân quyền hợp lý giữa các cơ quan nhà nước.
Theo đó, có 8 nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch gồm:
(1) Tuân theo quy định Luật Quy hoạch 2017, quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(2) Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường.
(3) Bảo đảm sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia.
(4) Bảo đảm tính nhân dân, sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, trong đó lợi ích quốc gia là cao nhất; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.
(5) Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, dự báo, khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước; bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch, tính bảo tồn.
(6) Bảo đảm tính độc lập giữa cơ quan lập quy hoạch với Hội đồng thẩm định quy hoạch.
(7) Bảo đảm nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
(8) Bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch, phân cấp, phân quyền hợp lý giữa các cơ quan nhà nước.
Nhà nước có chính sách gì về hoạt động quy hoạch?
Căn cứ tại Điều 10 Luật Quy hoạch 2017, quy định về chính sách của nhà nước về hoạt động quy hoạch như sau:
- Nhà nước quản lý phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường theo quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.
- Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích và huy động nguồn lực để thúc đẩy phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.
- Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động quy hoạch bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch.
- Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động quy hoạch.
- Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch.