Luật Đất đai 2024

Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024

Số hiệu 38/2024/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 27/06/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 38/2024/QH15

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2024

 

LUẬT

CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về vị trí, nhiệm vụ, nguyên tắc, tổ chức, hoạt động, nguồn lực, chế độ, chính sách; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công nghiệp quốc phòng, an ninh là bộ phận quan trọng, ngành đặc thù của công nghiệp quốc gia, thành phần cơ bản của thực lực, tiềm lực quốc phòng, an ninh; có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm, dịch vụ khác phục vụ quốc phòng, an ninh; góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội.

2. Động viên công nghiệp là một nhiệm vụ của động viên quốc phòng, huy động một phần hoặc toàn bộ năng lực của doanh nghiệp ngoài lực lượng vũ trang thuộc mọi thành phần kinh tế để sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật cho Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ; nghiên cứu, sản xuất vật tư kỹ thuật phục vụ quốc phòng. Động viên công nghiệp được chuẩn bị và thực hiện từ thời bình, thực hành động viên khi có lệnh động viên cục bộ hoặc tổng động viên và trong tình trạng chiến tranh.

3. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là cơ sở được đầu tư bằng nguồn lực của Nhà nước, nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập hoặc phê duyệt chủ trương thành lập hoặc Bộ Quốc phòng được giao quản lý, làm nòng cốt trong xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng và động viên công nghiệp.

4. Cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt là cơ sở được đầu tư bằng nguồn lực của Nhà nước, nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập hoặc phê duyệt chủ trương thành lập hoặc Bộ Công an được giao quản lý, làm nòng cốt trong xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh.

5. Cơ sở huy động là doanh nghiệp, tổ chức ngoài lực lượng vũ trang hoặc doanh nghiệp có phần vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, đủ điều kiện theo quy định của Luật này được huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh.

6. Cơ sở công nghiệp động viên là doanh nghiệp ngoài lực lượng vũ trang đủ điều kiện động viên công nghiệp, được đăng ký, quản lý và hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp theo quy định của Luật này để thực hiện động viên công nghiệp.

7. Vũ khí trang bị kỹ thuật bao gồm các loại vũ khí, tổ hợp vũ khí, đạn dược, phương tiện, khí tài, trang bị kỹ thuật bổ trợ, phần mềm và sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu, tác chiến không gian mạng để phục vụ lực lượng vũ trang nhân dân, cơ yếu và các lực lượng thực thi pháp luật khác.

8. Vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược là vũ khí trang bị kỹ thuật có công nghệ cao, tiên tiến, hiện đại, có tính tích hợp hệ thống, uy lực mạnh đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc.

9. Vật tư kỹ thuật bao gồm các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, chi tiết, cụm chi tiết, bán thành phẩm, thiết bị, phụ tùng, phương tiện dùng cho hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ.

10. Phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ bao gồm các loại máy móc, thiết bị, hệ thống thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ, phần mềm, sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu, an ninh mạng và các phương tiện khác để phục vụ nghiệp vụ công tác công an và các lực lượng thực thi pháp luật khác.

11. Phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt là phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ có tính năng hiện đại, công nghệ cao, có tính phòng ngừa, răn đe, đấu tranh trấn áp, tạo sự đột phá trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, thuộc Danh mục tài sản đặc biệt trong Công an nhân dân.

12. Công nghệ lưỡng dụng là công nghệ phục vụ cho cả mục đích quốc phòng, an ninh và dân sinh.

13. Dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh là các dịch vụ về tư vấn, phi tư vấn, thương mại, đầu tư, công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh do cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh và các tổ chức khác đủ điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật.

14. Sản xuất quốc phòng, an ninh là quá trình tạo ra các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh. Sản xuất quốc phòng, an ninh bao gồm:

a) Sản xuất quốc phòng là quá trình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật; sản xuất sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu, tác chiến không gian mạng; sản xuất vật tư kỹ thuật và sản phẩm khác phục vụ quốc phòng, an ninh;

b) Sản xuất an ninh là quá trình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ; sản xuất sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu trong công tác công an; sản xuất sản phẩm an ninh mạng; nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí theo quy định của pháp luật; sản xuất vật tư kỹ thuật và sản phẩm khác phục vụ an ninh.

15. Sản phẩm quốc phòng, an ninh là sản phẩm được tạo ra từ hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh, bao gồm sản phẩm quốc phòng và sản phẩm an ninh.

16. Sản phẩm động viên công nghiệp bao gồm vũ khí trang bị kỹ thuật được sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vật tư kỹ thuật được sản xuất trong thời bình, khi có lệnh động viên cục bộ hoặc tổng động viên và trong tình trạng chiến tranh do cơ sở công nghiệp động viên thực hiện.

17. Dây chuyền động viên công nghiệp là hệ thống trang thiết bị công nghệ, phương tiện, nhân lực được bố trí, vận hành đồng bộ để sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, sản xuất vật tư kỹ thuật để thực hiện động viên công nghiệp.

18. Chỉ tiêu động viên công nghiệp là số lượng sản phẩm động viên công nghiệp thực hiện theo quyết định giao nhiệm vụ động viên công nghiệp.

19. Chuẩn bị động viên công nghiệp là thực hiện các hoạt động và biện pháp để sẵn sàng thực hành động viên công nghiệp; sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp theo chỉ tiêu được giao.

20. Thực hành động viên công nghiệp là thực hiện kế hoạch động viên công nghiệp khi có lệnh động viên cục bộ hoặc tổng động viên và trong tình trạng chiến tranh.

21. Công nghệ nền là công nghệ làm cơ sở cho các công nghệ khác ứng dụng trong quá trình sản xuất quốc phòng, an ninh.

22. Công nghệ lõi là công nghệ cốt lõi, có tính quyết định đối với việc hình thành và bảo đảm chất lượng sản phẩm quốc phòng, an ninh.

23. Tổng công trình sư là người đứng đầu, chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, đề án, dự án nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.

Điều 3. Áp dụng Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và pháp luật có liên quan

1. Hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp với luật khác về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp đối với các nội dung sau đây:

a) Phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; việc chuyển nguồn ngân sách mua sắm, sản xuất sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

b) Giao nhiệm vụ, đặt hàng sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh; hình thức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu sản xuất cung cấp sản phẩm quốc phòng, an ninh; Hội đồng thẩm định đối với dự án nhóm A; hình thức lựa chọn nhà đầu tư, lựa chọn nhà thầu đối với chương trình, dự án đầu tư, mua sắm vật tư sản xuất phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh có nội dung được xác định bí mật nhà nước độ Tối mật trở lên; đàm phán, ký kết hợp đồng tiếp nhận chuyển giao công nghệ, liên doanh, liên kết với đối tác nước ngoài;

c) Thẩm quyền phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; dự toán kinh phí dự phòng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

d) Giá vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ khi áp dụng phương pháp định giá chung có nội dung đặc thù; thực hiện chỉ định nhà cung cấp và áp dụng hình thức đàm phán giá đối với việc mua sắm sản phẩm mẫu, vật tư, bán thành phẩm đặc chủng phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh;

đ) Miễn trách nhiệm dân sự khi thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh; quy định về chế độ, chính sách đối với chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư;

e) Chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.

3. Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp khác với quy định của Luật này thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Vị trí, nhiệm vụ của công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh và động viên công nghiệp

1. Công nghiệp quốc phòng là thành phần của công nghiệp quốc phòng, an ninh, có nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện sản xuất quốc phòng;

b) Bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật cho lực lượng vũ trang nhân dân, cơ yếu và các lực lượng thực thi pháp luật khác;

c) Cất trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp;

d) Đào tạo nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng;

đ) Hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng;

e) Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

g) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Công nghiệp an ninh là thành phần của công nghiệp quốc phòng, an ninh, có nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện sản xuất an ninh;

b) Bảo đảm phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng Công an nhân dân, cơ yếu và các lực lượng thực thi pháp luật khác;

c) Cất trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp an ninh;

d) Đào tạo nhân lực phục vụ công nghiệp an ninh;

đ) Hợp tác quốc tế về công nghiệp an ninh;

e) Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

g) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Động viên công nghiệp là một nhiệm vụ của động viên quốc phòng, bao gồm các hoạt động sau đây:

a) Khảo sát, lựa chọn, đăng ký, quản lý, theo dõi năng lực doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp;

b) Đánh giá khả năng bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt và bảo đảm từ các nguồn khác để xác định nhu cầu động viên công nghiệp;

c) Xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp;

d) Giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp; giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu để sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp;

đ) Hoàn chỉnh, quản lý, duy trì năng lực dây chuyền động viên công nghiệp;

e) Sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp;

g) Diễn tập động viên công nghiệp;

h) Thực hành động viên công nghiệp.

Điều 5. Nguyên tắc xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp

1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước.

2. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Tự lực, tự cường, lưỡng dụng, hiện đại, chủ động hội nhập quốc tế, trong đó nội lực là yếu tố quyết định.

4. Phát huy sức mạnh tổng hợp trong xây dựng, phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng vũ trang nhân dân trong mọi tình huống.

5. Cơ cấu tổ chức bảo đảm tinh, gọn, mạnh, hiệu quả, hoạt động đồng bộ, thống nhất, phù hợp với đặc thù lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

6. Gắn kết chặt chẽ và phát huy tối đa năng lực của công nghiệp quốc phòng và công nghiệp an ninh; bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tránh trùng lặp trong đầu tư xây dựng, phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.

7. Động viên công nghiệp được chuẩn bị và thực hiện từ thời bình; bảo đảm chủ động, kịp thời, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu khi có lệnh động viên cục bộ hoặc tổng động viên và trong tình trạng chiến tranh. Động viên công nghiệp được tiến hành trên cơ sở năng lực của doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn đóng vai trò chủ đạo. Xây dựng mạng lưới cơ sở công nghiệp động viên rộng khắp, đa dạng về sản phẩm, gắn kết chặt chẽ với hệ thống cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt.

Điều 6. Chính sách của Nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp

1. Ưu tiên bảo đảm ngân sách, có chính sách, cơ chế đặc thù cho công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

2. Xây dựng, phát triển cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt tinh, gọn, mạnh, hiệu quả, tiên tiến, hiện đại; gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, thiết kế, chế tạo với sản xuất, sửa chữa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh.

3. Ưu tiên nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh.

4. Huy động tối đa nguồn lực của công nghiệp quốc gia, xây dựng và phát triển công trình hạ tầng phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; thu hút, đào tạo, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

5. Xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng, gắn kết chặt chẽ, trở thành mũi nhọn của công nghiệp quốc gia.

6. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

7. Tăng cường hợp tác quốc tế để xây dựng, phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Điều 7. Ban chỉ đạo Nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Ban chỉ đạo Nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh là tổ chức phối hợp liên ngành giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong tổ chức chỉ đạo, điều hành về xây dựng, phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban chỉ đạo Nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Làm lộ bí mật nhà nước về xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh và động viên công nghiệp.

2. Huỷ hoại, cố ý làm hỏng, mua, bán, tặng cho, cho thuê, cầm cố, thế chấp, khai thác, sử dụng trái phép trang thiết bị và tài sản khác do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh, cơ sở công nghiệp động viên.

3. Mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và sản phẩm động viên công nghiệp.

4. Chiếm đoạt, sử dụng, mua, bán và chuyển giao trái phép thông tin, tài liệu, sáng chế, quy trình và bí quyết công nghệ thuộc bí mật nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

5. Cản trở, trốn tránh trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, trong chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp.

6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

7. Phân biệt đối xử về giới trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

Chương II

CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH

Mục 1. QUY HOẠCH CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, QUY HOẠCH CÔNG NGHIỆP AN NINH

Điều 9. Nguyên tắc lập quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh

1. Quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh là quy hoạch ngành quốc gia; được lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh theo quy định của Luật này và pháp luật về quy hoạch.

2. Bảo đảm đồng bộ và có quy mô hợp lý, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh theo hướng lưỡng dụng, hiện đại, trở thành mũi nhọn của công nghiệp quốc gia, bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh.

3. Khai thác, sử dụng hiệu quả tiềm năng, nguồn lực trong nước và nước ngoài để xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.

Điều 10. Căn cứ lập quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh

1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các chiến lược về quốc phòng, an ninh; nhu cầu bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng thực thi pháp luật khác.

2. Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; quy hoạch thời kỳ trước.

3. Khả năng cân đối nguồn lực đầu tư của Nhà nước và nguồn lực hợp pháp khác cho xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.

Điều 11. Nội dung quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh

1. Phân tích, đánh giá về yếu tố, điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng của công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.

2. Dự báo xu thế phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh trong thời kỳ quy hoạch.

3. Xác định yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đối với công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh; cơ hội và thách thức đối với phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.

4. Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ.

5. Hệ thống cơ sở công nghiệp quốc phòng, hệ thống cơ sở công nghiệp an ninh.

6. Các chương trình, dự án trọng điểm.

7. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.

8. Nội dung khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Điều 12. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ lập quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh cho cơ quan chuyên môn quản lý về công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.

2. Cơ quan lập quy hoạch thực hiện các nội dung sau đây:

a) Xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Xây dựng quy hoạch và trình Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan về quy hoạch;

c) Tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện hồ sơ quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ thành lập;

d) Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện quy hoạch báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Việc công bố quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

4. Việc điều chỉnh quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh khi có sự thay đổi về căn cứ lập quy hoạch và được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Mục 2. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 13. Yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh

1. Bảo đảm kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa và khai thác, sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ.

2. Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh; kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng sản phẩm, tiến độ, quy trình sản xuất từ giai đoạn lập kế hoạch sản xuất đến khi nghiệm thu và bàn giao sản phẩm.

3. Việc cung cấp sản phẩm quốc phòng, an ninh thực hiện theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng và các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu. Ưu tiên thực hiện hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng sản phẩm quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt theo kế hoạch sản xuất quốc phòng, kế hoạch sản xuất an ninh.

4. Kế hoạch sản xuất quốc phòng, kế hoạch sản xuất an ninh phù hợp với nhu cầu trang bị và bảo đảm duy trì năng lực sản xuất của dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh.

5. Việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh phải bảo đảm bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 14. Nội dung quản lý hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh

1. Nội dung quản lý hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh bao gồm:

a) Xây dựng, phê duyệt danh mục sản phẩm quốc phòng, an ninh; kế hoạch sản xuất quốc phòng, kế hoạch sản xuất an ninh;

b) Giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu;

c) Bảo đảm sản xuất;

d) Tổ chức sản xuất;

đ) Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm;

e) Báo cáo, kiểm tra.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất quốc phòng, kế hoạch sản xuất an ninh thuộc phạm vi quản lý.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Điều 15. Giao nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý, cơ sở công nghiệp an ninh do Bộ Công an quản lý

1. Giao nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng sản phẩm quốc phòng, an ninh phục vụ nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của lực lượng vũ trang;

b) Sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh để thực hiện nhiệm vụ cấp bách;

c) Sản phẩm quốc phòng, an ninh sản xuất đơn chiếc;

d) Sản phẩm quốc phòng chỉ do một cơ sở công nghiệp quốc phòng sản xuất; sản phẩm an ninh chỉ do một cơ sở công nghiệp an ninh sản xuất;

đ) Sản phẩm quốc phòng, an ninh chưa xây dựng được định mức kinh tế - kỹ thuật;

e) Trường hợp khác để bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Việc giao nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý, cơ sở công nghiệp an ninh do Bộ Công an quản lý được quy định như sau:

a) Cơ quan trực tiếp quản lý cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh được giao nhiệm vụ, ngân sách sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh;

b) Cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh có chức năng, nhiệm vụ và đủ năng lực sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh.

3. Thẩm quyền giao nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng và ngân sách cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng; Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ sản xuất sản phẩm an ninh và ngân sách cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công an;

b) Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ cho cơ sở công nghiệp quốc phòng thuộc quyền có chức năng, nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công an giao nhiệm vụ cho cơ sở công nghiệp an ninh thuộc quyền có chức năng, nhiệm vụ sản xuất sản phẩm an ninh.

Điều 16. Đặt hàng sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý, cơ sở công nghiệp an ninh do Bộ Công an quản lý

1. Đặt hàng sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh được thực hiện thông qua hợp đồng giữa cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp với cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh.

2. Đặt hàng sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sản phẩm quốc phòng, an ninh đã có định mức kinh tế - kỹ thuật;

b) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, chế thử, thử nghiệm, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng sản phẩm quốc phòng, an ninh;

c) Sản phẩm quốc phòng, an ninh sản xuất loạt;

d) Để đáp ứng nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong trường hợp cần thiết.

3. Việc đặt hàng sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý, cơ sở công nghiệp an ninh do Bộ Công an quản lý được quy định như sau:

a) Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các lực lượng thực thi pháp luật khác được giao nhiệm vụ hoặc tổ chức, cá nhân có nhu cầu và đủ điều kiện quản lý, sử dụng sản phẩm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

b) Cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh nhận đặt hàng có chức năng, nhiệm vụ và đủ năng lực sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh phù hợp yêu cầu đặt hàng.

Điều 17. Đấu thầu sản xuất, cung cấp sản phẩm quốc phòng, an ninh đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý, cơ sở công nghiệp an ninh do Bộ Công an quản lý

1. Hình thức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu để sản xuất, cung cấp sản phẩm quốc phòng, an ninh thực hiện theo hình thức đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.

2. Việc đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với gói thầu theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 18. Giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp và ngân sách cho cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp cho cơ sở công nghiệp động viên.

3. Cơ sở công nghiệp động viên tham gia cung cấp sản phẩm, dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 29 của Luật này thực hiện theo hình thức chỉ định thầu. Việc chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc giao nhiệm vụ, đặt hàng sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp.

Điều 19. Giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu đối với cơ sở huy động

1. Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu.

2. Việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu đối với cơ sở huy động được quy định như sau:

a) Giao nhiệm vụ được thực hiện đối với lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 29 của Luật này;

b) Đặt hàng được thực hiện đối với lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này;

c) Chỉ định thầu được thực hiện đối với lĩnh vực quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 29 của Luật này. Việc chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định việc giao nhiệm vụ, đặt hàng cho cơ sở huy động.

Mục 3. NGUỒN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 20. Nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Ngân sách nhà nước.

2. Nguồn tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp theo quy định của pháp luật.

3. Nguồn từ Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh và các quỹ hợp pháp khác chi cho công nghiệp quốc phòng, an ninh.

4. Nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 21. Quản lý nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Ưu tiên phân bổ nguồn lực trong kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.

2. Nhà nước bảo đảm cấp đủ vốn điều lệ ban đầu, đầu tư bổ sung và tăng vốn điều lệ từ nguồn ngân sách nhà nước cho cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.

3. Trong trường hợp cấp bách, được sử dụng dự phòng ngân sách trung ương để thực hiện nhiệm vụ đầu tư, sản xuất sản phẩm công nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Lợi nhuận sau thuế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt sau khi trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật, được sử dụng toàn bộ để thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo quy định của Chính phủ:

a) Trích lập Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh;

b) Hỗ trợ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất sản phẩm mới, công nghệ cao và bù đắp chi phí cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt không thành công;

c) Nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập, chi cho các nhiệm vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản này để Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ, đặt hàng sản xuất hoặc mua sắm vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.

5. Ngân sách mua sắm, sản xuất sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt nếu chưa sử dụng hết thì được phép chuyển nguồn đến khi nghiệm thu, thanh lý hợp đồng hoặc kết thúc nhiệm vụ.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 22. Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được thành lập ở trung ương, do Chính phủ quản lý để hỗ trợ triển khai thực hiện các nhiệm vụ cấp bách, có tính mới, rủi ro cao hoặc nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.

2. Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh được hình thành từ các nguồn tài chính sau đây:

a) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;

b) Nguồn vốn hợp pháp được cấp có thẩm quyền quyết định;

c) Nguồn trích lập từ lợi nhuận sau thuế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 21 của Luật này;

d) Đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước;

đ) Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh được quy định như sau:

a) Không vì mục đích lợi nhuận;

b) Quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, kịp thời, hiệu quả;

c) Hỗ trợ triển khai thực hiện các nhiệm vụ cấp bách, có tính mới, rủi ro cao hoặc nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, quản lý, phân bổ và sử dụng Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Điều 23. Hoạt động đầu tư, sản xuất phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Chương trình, dự án trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh được tập trung nguồn lực, bố trí đủ vốn và ưu tiên đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

2. Chương trình, dự án đầu tư, mua sắm vật tư có nội dung được xác định bí mật nhà nước độ Tối mật trở lên theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước để triển khai nhiệm vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh thì các gói thầu thuộc chương trình, dự án đầu tư, mua sắm đó được xác định là gói thầu cần thực hiện để bảo vệ bí mật nhà nước và được chỉ định thầu. Việc chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Chương trình, dự án nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt được áp dụng trình tự, thủ tục đầu tư công khẩn cấp theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc mua sắm sản phẩm mẫu, vật tư, bán thành phẩm đặc chủng phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh được thực hiện chỉ định nhà cung cấp và áp dụng hình thức đàm phán giá theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

4. Đối với dự án đầu tư tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh trong bước phê duyệt chủ trương đầu tư cho phép đàm phán, ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài để có cơ sở lập thẩm định phê duyệt dự án đầu tư.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với chương trình, dự án nhóm A trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc phạm vi quản lý.

Điều 24. Hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với chủ trương, chiến lược xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; phát huy nội lực trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Sản phẩm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện theo cơ chế giao nhiệm vụ từ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, đánh giá, sản xuất thử đến nghiệm thu sản phẩm xác định đủ điều kiện sản xuất;

c) Tuân thủ quy định về quản lý, sử dụng tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ trong nghiên cứu, sản xuất quốc phòng, an ninh;

d) Đẩy mạnh hoạt động đổi mới sáng tạo, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất.

2. Nội dung hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm:

a) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và sản phẩm phục vụ dân sinh;

b) Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tài liệu thiết kế và tài liệu công nghệ trong sản xuất quốc phòng, an ninh;

c) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, cải tiến, hiện đại hóa trang thiết bị, dây chuyền sản xuất để bảo đảm an toàn và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tính lưỡng dụng;

d) Nghiên cứu nội dung, phương pháp và điều kiện bảo đảm đánh giá chất lượng sản phẩm của quá trình sản xuất quốc phòng, an ninh;

đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học cơ bản; phát triển, làm chủ công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ chế tạo sản phẩm phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh;

e) Tìm kiếm, giải mã, ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, công nghệ cao phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh;

g) Hợp tác chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh.

Điều 25. Nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm:

a) Nhân lực tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt, cơ sở công nghiệp quốc phòng khác, cơ sở công nghiệp an ninh khác;

b) Nhân lực tại cơ sở công nghiệp động viên trực tiếp tham gia nhiệm vụ động viên công nghiệp;

c) Nhân lực tại cơ sở huy động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

2. Nhân lực tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt, cơ sở công nghiệp quốc phòng khác, cơ sở công nghiệp an ninh khác bao gồm:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an làm việc tại cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt;

b) Lao động hợp đồng;

c) Chuyên gia, nhà khoa học theo hình thức thuê khoán hoặc hợp tác tư vấn;

d) Người có ngành nghề, trình độ chuyên môn phù hợp được cấp có thẩm quyền điều động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh trong tình trạng chiến tranh và tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

3. Căn cứ yêu cầu xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan, cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong nước và nước ngoài xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực. Ưu tiên xây dựng chương trình về đào tạo, bồi dưỡng tổng công trình sư phục vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.

4. Ưu tiên tuyển dụng nhà khoa học, chuyên gia, người lao động có tay nghề cao đã tham gia và hoàn thành chương trình, đề án, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh vào làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.

5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong phạm vi quản lý, xây dựng quy chế tuyển dụng; chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao, nhân lực trong ngành nghề, lĩnh vực mà quân đội, công an có nhu cầu để phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh; bố trí công việc theo chức danh biên chế, diện quản lý phù hợp với lĩnh vực đào tạo.

Điều 26. Dự trữ vật tư kỹ thuật công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh

1. Nhà nước bảo đảm việc dự trữ vật tư kỹ thuật phục vụ công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh mà trong nước chưa sản xuất được; thực hiện dự trữ vật tư kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sử dụng thời bình và năm đầu chiến tranh, cho nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm hoặc trong tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan lập danh mục, xây dựng kế hoạch dự trữ vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật cho huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và năm đầu chiến tranh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan lập danh mục, xây dựng kế hoạch dự trữ vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm hoặc trong tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều chỉnh, bổ sung danh mục vật tư kỹ thuật dự trữ cho công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.

Điều 27. Đất sử dụng cho công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Đất sử dụng cho công nghiệp quốc phòng, an ninh là đất quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong phạm vi quản lý, chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập, tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh theo quy định của pháp luật về đất đai, trong đó có đất phục vụ xây dựng và phát triển cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.

Mục 4. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH LƯỠNG DỤNG

Điều 28. Phát triển công nghệ lưỡng dụng

1. Nhà nước ưu tiên, khuyến khích hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ lưỡng dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Việc chuyển giao công nghệ lưỡng dụng được thực hiện như sau:

a) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp dân sinh để tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu;

b) Cơ sở công nghiệp dân sinh có công nghệ tiên tiến, hiện đại được chuyển giao công nghệ và tham gia hoạt động nghiên cứu, sản xuất, phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; ưu tiên công nghệ có khả năng tạo ra các sản phẩm mới và phát triển các loại vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng danh mục công nghệ lưỡng dụng được ưu tiên đầu tư phát triển trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 29. Lĩnh vực tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh đối với cơ sở huy động

1. Nghiên cứu, sản xuất chi tiết, phụ tùng, vật tư, bán thành phẩm của sản phẩm quốc phòng, an ninh.

2. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ nền, công nghệ lõi phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

3. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; cung cấp sản phẩm, dịch vụ về quản trị doanh nghiệp, an toàn thông tin, công nghệ cao.

4. Dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng.

5. Chuyển giao công nghệ cho cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.

6. Sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh thông qua liên doanh, liên kết với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.

7. Cung ứng, dự trữ, bảo quản vật tư sản xuất quốc phòng, an ninh.

Điều 30. Điều kiện, hình thức tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh của cơ sở huy động

1. Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh;

b) Bảo đảm an toàn, bí mật;

c) Đối với doanh nghiệp ngoài điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh thông qua hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ giữa công nghiệp dân sinh và công nghiệp quốc phòng, an ninh. Trường hợp cung cấp dịch vụ thanh toán, cấp tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh có các quyền sau đây:

a) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh;

b) Được cung cấp và sử dụng thông tin trong phạm vi phục vụ triển khai nhiệm vụ hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh;

c) Khi trực tiếp tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 29 của Luật này được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều 64 của Luật này và pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh theo đúng phạm vi, nhiệm vụ, kế hoạch, lĩnh vực được giao và tuân thủ hợp đồng đã ký kết;

b) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

c) Chấp hành chế độ kiểm tra, báo cáo về hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt tham gia sản xuất sản phẩm phục vụ dân sinh

1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ dân sinh có các quyền sau đây:

a) Sử dụng nhân lực, cơ sở vật chất để nghiên cứu, sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ dân sinh, tham gia phát triển kinh tế - xã hội; chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp dân sinh;

b) Được ưu đãi về tín dụng, đất đai và ưu đãi khác theo quy định của pháp luật khi tham gia nghiên cứu, sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công nghệ mới, hiện đại, có vai trò dẫn dắt đối với công nghiệp quốc gia và nền kinh tế;

c) Liên doanh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ dân sinh theo quy định của pháp luật.

2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt thực hiện sản xuất sản phẩm phục vụ dân sinh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

b) Bảo đảm an toàn, bí mật nhà nước trong quá trình tham gia sản xuất sản phẩm, dịch vụ phục vụ dân sinh;

c) Thực hiện hạch toán riêng đối với doanh thu từ sản phẩm, dịch vụ phục vụ dân sinh.

Mục 5. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Điều 33. Hệ thống cơ sở công nghiệp quốc phòng

1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt.

2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng khác.

3. Cơ sở huy động tham gia công nghiệp quốc phòng.

4. Cơ sở công nghiệp động viên.

Điều 34. Tiêu chí, loại hình cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt

1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc tổ chức được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, phê duyệt chủ trương thành lập hoặc Bộ Quốc phòng được giao quản lý;

b) Có chức năng, nhiệm vụ: nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật; sửa chữa vũ khí trang bị kỹ thuật cấp chiến dịch, chiến lược; sản xuất vật tư kỹ thuật; sản xuất sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu, tác chiến không gian mạng; đào tạo nhân lực cho công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp; hoạt động thương mại quân sự, cung cấp dịch vụ công nghiệp quốc phòng; cất trữ vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật cấp chiến lược;

c) Có tổ chức, biên chế tương đương cấp lữ đoàn trở lên trong Quân đội nhân dân.

2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt gồm các loại hình sau đây:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập;

c) Cơ sở cất trữ vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật cấp chiến lược.

3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ Quốc phòng lập Danh mục cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 35. Hoạt động của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt

1. Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh; nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vật tư kỹ thuật; sản xuất sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu, tác chiến không gian mạng phục vụ quốc phòng, an ninh.

2. Sản xuất, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ khác bảo đảm hoạt động công nghiệp quốc phòng.

3. Đào tạo nhân lực cho công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp.

4. Chuyển giao công nghệ, tài liệu, hướng dẫn, đào tạo, huấn luyện nhân lực; tham gia nghiệm thu sản phẩm, dây chuyền; kiểm tra, tiếp nhận sản phẩm trong chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp.

5. Cất trữ vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật cấp chiến lược cho công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp.

6. Liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước nước ngoài để sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của cơ sở công nghiệp quốc phòng khác

1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng khác là cơ sở được đầu tư bằng nguồn lực của Nhà nước, nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập hoặc được giao quản lý để phục vụ quốc phòng, an ninh. Cơ sở công nghiệp quốc phòng khác có chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, bảo đảm kỹ thuật cho vũ khí trang bị kỹ thuật cấp chiến thuật, chiến dịch;

b) Cất trữ, bảo quản vũ khí trang bị kỹ thuật và vật tư kỹ thuật;

c) Chuyển giao công nghệ, tài liệu, hướng dẫn, huấn luyện nhân lực; tham gia nghiệm thu sản phẩm, dây chuyền; kiểm tra, tiếp nhận sản phẩm trong chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp.

2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng khác có tổ chức, biên chế tương đương cấp trung đoàn trở xuống trong Quân đội nhân dân.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế của cơ sở công nghiệp quốc phòng khác.

Điều 37. Hoạt động của cơ sở công nghiệp động viên

1. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ động viên công nghiệp.

2. Bồi dưỡng chuyên môn cho người lao động bố trí trong dây chuyền động viên công nghiệp.

3. Quản lý số lượng, chất lượng trang thiết bị chuyên dùng, tài liệu công nghệ được giao.

4. Quản lý kế hoạch động viên công nghiệp.

5. Thực hiện các hoạt động để duy trì năng lực của dây chuyền động viên công nghiệp và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp theo nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao.

6. Thực hiện nhiệm vụ trong chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp theo quy định của Luật này.

Mục 6. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP AN NINH

Điều 38. Hệ thống cơ sở công nghiệp an ninh

1. Cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.

2. Cơ sở công nghiệp an ninh khác.

3. Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp an ninh.

Điều 39. Tiêu chí, loại hình cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt

1. Cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc tổ chức được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập, phê duyệt chủ trương thành lập hoặc Bộ Công an được giao quản lý;

b) Có chức năng, nhiệm vụ: nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; sản xuất vật tư kỹ thuật; sản xuất sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu trong công tác công an theo quy định của pháp luật về cơ yếu; sản xuất sản phẩm an ninh mạng; nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí theo quy định của pháp luật; hoạt động thương mại an ninh, cung cấp sản phẩm, dịch vụ an ninh; đào tạo nhân lực; cất trữ phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt, vật tư kỹ thuật;

c) Có tổ chức biên chế từ cấp phòng trở lên trong Công an nhân dân.

2. Cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt gồm các loại hình sau đây:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập;

c) Cơ sở cất trữ phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt, vật tư kỹ thuật.

3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ Công an lập Danh mục cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 40. Hoạt động của cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt

1. Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vật tư kỹ thuật; sản xuất sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu trong công tác công an theo quy định của pháp luật về cơ yếu, sản phẩm an ninh mạng phục vụ công tác công an; nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí theo quy định của pháp luật.

2. Sản xuất, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ khác bảo đảm hoạt động công nghiệp an ninh.

3. Đào tạo nhân lực cho công nghiệp an ninh.

4. Chuyển giao công nghệ, tài liệu, hướng dẫn, đào tạo, huấn luyện nhân lực; tham gia nghiệm thu sản phẩm, dây chuyền; kiểm tra, tiếp nhận sản phẩm cho công nghiệp an ninh.

5. Cất trữ phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt, vật tư kỹ thuật cho công nghiệp an ninh.

6. Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của cơ sở công nghiệp an ninh khác

1. Cơ sở công nghiệp an ninh khác là cơ sở được đầu tư bằng nguồn lực của Nhà nước, nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập hoặc được giao quản lý để phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật. Cơ sở công nghiệp an ninh khác có chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, bảo đảm kỹ thuật cho phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

b) Cất trữ, bảo quản phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và vật tư kỹ thuật.

2. Cơ sở công nghiệp an ninh khác có tổ chức, biên chế tương đương cấp phòng trở xuống trong Công an nhân dân.

3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế của cơ sở công nghiệp an ninh khác.

Mục 7. TỔ HỢP CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Điều 42. Chức năng, nhiệm vụ, thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Tổ hợp công nghiệp quốc phòng là hệ thống liên kết, hợp tác của cơ sở công nghiệp quốc phòng, tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 30 của Luật này, do cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt làm hạt nhân để hình thành chuỗi giá trị tạo ra sản phẩm quốc phòng theo nhóm, chuyên ngành sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật.

2. Tổ hợp công nghiệp quốc phòng có chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất quốc phòng;

b) Làm chủ công nghệ nền, công nghệ lõi, chuyển giao, tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại;

c) Huy động nguồn lực quốc gia phát triển công nghiệp quốc phòng;

d) Nghiên cứu, sản xuất sản phẩm phục vụ dân sinh, chuyển giao công nghệ phù hợp cho công nghiệp dân sinh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;

đ) Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế, tham gia xuất khẩu sản phẩm quốc phòng.

3. Thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng bao gồm:

a) Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt;

b) Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng gồm tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài Quân đội nhân dân; tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo.

4. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 43. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt có đủ nguồn lực, tiềm lực khoa học và công nghệ để chủ trì, dẫn dắt, định hướng tổ chức nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất và hoàn chỉnh sản phẩm quốc phòng.

2. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng được hưởng các chính sách sau đây:

a) Nhà nước giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện chương trình nghiên cứu, thiết kế, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật theo chuyên ngành sản phẩm; tự chủ điều phối trong nghiên cứu, sản xuất, huy động năng lực của các thành phần tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

b) Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ chương trình nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật do Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng;

c) Sử dụng một phần từ Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp để hỗ trợ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Sử dụng cơ sở hạ tầng do Nhà nước đầu tư để phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

3. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng có trách nhiệm sau đây:

a) Lập danh sách thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng, ưu tiên cơ sở công nghiệp động viên, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt;

b) Tổ chức điều phối, chủ trì nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, thử nghiệm sản phẩm của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

c) Hoàn chỉnh và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

d) Bảo đảm bí mật nhà nước, an ninh, an toàn trong quá trình liên doanh, liên kết, ký hợp đồng với các thành phần của tổ hợp;

đ) Xây dựng, ban hành, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế hoạt động của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

e) Hạch toán theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 44. Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng được thành lập theo quy định của pháp luật và có ngành nghề sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực hoạt động phù hợp với nhu cầu của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

2. Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng tham gia thông qua việc liên doanh, liên kết, ký hợp đồng với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, cung cấp dịch vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

3. Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 31 của Luật này.

Điều 45. Chính sách của Nhà nước đối với tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Tạo điều kiện thúc đẩy liên doanh, liên kết giữa các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

2. Khuyến khích xây dựng chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia để nghiên cứu, phát triển công nghệ nền, công nghệ lõi phục vụ sản xuất, chế tạo hệ thống vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

3. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; phát triển hạ tầng, nguồn nhân lực chất lượng cao cho tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương III

ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP

Mục 1. CHUẨN BỊ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP

Điều 46. Khảo sát, lựa chọn doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ khảo sát năng lực của doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định điều kiện, tiêu chí doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp và hướng dẫn khảo sát năng lực của doanh nghiệp.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức khảo sát năng lực của doanh nghiệp trên địa bàn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham gia khảo sát năng lực của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý.

4. Bộ Quốc phòng tổ chức lựa chọn, lập Danh mục doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; xây dựng cơ sở dữ liệu về đăng ký, quản lý doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.

Điều 47. Đăng ký, quản lý, theo dõi năng lực doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan thực hiện đăng ký, quản lý, theo dõi năng lực doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp trên địa bàn; báo cáo Bộ Quốc phòng về việc thay đổi năng lực của doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.

2. Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh Danh mục doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc đăng ký, quản lý, theo dõi năng lực doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.

Điều 48. Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp

1. Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp được xây dựng từ thời bình, thực hiện khi có lệnh động viên cục bộ hoặc tổng động viên và trong tình trạng chiến tranh.

2. Căn cứ xây dựng Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp bao gồm:

a) Đường lối xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân;

b) Dự báo quy mô chiến tranh, phương thức tiến hành chiến tranh bảo vệ Tổ quốc;

c) Nhu cầu và thực lực vũ khí trang bị kỹ thuật của Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ; vật tư kỹ thuật phục vụ quốc phòng;

d) Dự báo tiêu hao vũ khí trang bị kỹ thuật trong chiến tranh;

đ) Khả năng sản xuất sản phẩm quốc phòng của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp quốc phòng khác và bảo đảm từ các nguồn khác;

e) Kết quả lựa chọn doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.

3. Nội dung Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp bao gồm:

a) Nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ sở công nghiệp động viên;

b) Thời gian, biện pháp thực hiện;

c) Bảo đảm ngân sách;

d) Dự trữ vật tư;

đ) Di chuyển dây chuyền động viên công nghiệp.

4. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp.

Điều 49. Kế hoạch động viên công nghiệp các cấp

1. Căn cứ nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp được giao tại Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp, việc xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp các cấp được quy định như sau:

a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp của địa phương;

c) Doanh nghiệp xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp của doanh nghiệp.

2. Việc thẩm định và phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp được quy định như sau:

a) Bộ Quốc phòng thẩm định; Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

b) Cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng thẩm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của quân khu, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;

c) Cơ quan quân khu thẩm định; Tư lệnh quân khu phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Ban Chỉ huy quân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thẩm định; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của doanh nghiệp được giao quản lý;

đ) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có liên quan thẩm định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của doanh nghiệp được giao quản lý;

e) Cơ quan cấp trên trực tiếp thẩm định; Thủ trưởng cấp trên trực tiếp phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của đơn vị trực thuộc trong Quân đội nhân dân.

3. Việc rà soát, điều chỉnh, xây dựng mới kế hoạch động viên công nghiệp được quy định như sau:

a) Hằng năm, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp rà soát kế hoạch động viên công nghiệp; trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định việc điều chỉnh hoặc xây dựng mới kế hoạch trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

b) Kế hoạch động viên công nghiệp được điều chỉnh trong trường hợp có thay đổi nội dung trong kế hoạch;

c) Kế hoạch động viên công nghiệp được xây dựng mới trong trường hợp thay đổi chỉ tiêu được giao hoặc thay đổi doanh nghiệp thực hiện động viên công nghiệp.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp các cấp.

Điều 50. Giao nhiệm vụ, chỉ tiêu trong chuẩn bị động viên công nghiệp

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp cho từng doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp cho cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý.

Điều 51. Hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp

1. Hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp được thực hiện trên cơ sở năng lực sẵn có của doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp. Hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp bao gồm các hoạt động sau đây:

a) Khảo sát năng lực của doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp;

b) Đánh giá, xác định nhu cầu, bổ sung trang thiết bị chuyên dùng;

c) Chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp cho doanh nghiệp;

d) Nghiệm thu sản phẩm và dây chuyền động viên công nghiệp;

đ) Quyết định đưa dây chuyền vào thực hiện động viên công nghiệp và quản lý, duy trì năng lực dây chuyền động viên công nghiệp theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.

Điều 52. Quản lý, duy trì năng lực dây chuyền động viên công nghiệp

1. Quân khu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý, theo dõi, quản lý số lượng, chất lượng trang thiết bị chuyên dùng, tài liệu công nghệ do Bộ Quốc phòng giao cho cơ sở công nghiệp động viên; báo cáo Bộ Quốc phòng về các thay đổi của dây chuyền động viên công nghiệp.

2. Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu đối với trang thiết bị chuyên dùng và tài liệu công nghệ do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp động viên và thống nhất quản lý hệ thống dây chuyền động viên công nghiệp.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn trích và sử dụng tiền khấu hao; bồi thường tổn thất, quản lý, sử dụng, thu hồi đối với trang thiết bị chuyên dùng, tài liệu công nghệ do Bộ Quốc phòng giao cho cơ sở công nghiệp động viên.

4. Cơ sở công nghiệp động viên được giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp để duy trì năng lực của dây chuyền động viên công nghiệp thực hiện theo chế độ định kỳ nhưng không quá 03 năm một lần hoặc được ưu tiên đặt hàng sản xuất sản phẩm quốc phòng theo quy định tại Điều 19 của Luật này.

Điều 53. Diễn tập động viên công nghiệp

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ sở công nghiệp động viên và cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức, tham gia diễn tập động viên công nghiệp theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định quy mô, nội dung và hình thức diễn tập động viên công nghiệp.

Điều 54. Trách nhiệm của cơ sở công nghiệp động viên trong chuẩn bị động viên công nghiệp

1. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về năng lực của doanh nghiệp phục vụ hoạt động khảo sát theo quy định tại Điều 46 của Luật này.

2. Chấp hành quyết định của cấp có thẩm quyền về việc giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp.

3. Tuyển chọn, bố trí, bồi dưỡng chuyên môn cho người lao động đủ năng lực, trình độ bảo đảm duy trì hoạt động của dây chuyền động viên công nghiệp.

4. Quản lý, điều hành và thực hiện chế độ báo cáo hoạt động của dây chuyền động viên công nghiệp; quản lý sản phẩm động viên công nghiệp, trang thiết bị chuyên dùng, tài liệu công nghệ do Bộ Quốc phòng giao.

5. Khi cơ sở công nghiệp động viên không còn khả năng thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm bàn giao trang thiết bị chuyên dùng, tài liệu công nghệ do Bộ Quốc phòng giao theo quyết định thu hồi; nếu có tổn thất thì cơ sở công nghiệp động viên phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

6. Chịu sự giám sát, kiểm tra của cơ quan chức năng và Bộ Quốc phòng.

7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Mục 2. THỰC HÀNH ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP

Điều 55. Quyết định động viên công nghiệp

1. Căn cứ lệnh của Chủ tịch nước về động viên cục bộ hoặc tổng động viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định thực hành động viên công nghiệp.

2. Thẩm quyền, trình tự quyết định thực hành động viên công nghiệp được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định chỉ tiêu động viên công nghiệp và số lượng cơ sở công nghiệp động viên theo kế hoạch động viên công nghiệp;

b) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chỉ tiêu thực hành động viên công nghiệp cho từng cơ sở công nghiệp động viên;

c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cơ sở công nghiệp động viên thực hiện chỉ tiêu động viên công nghiệp được giao.

3. Thông báo Quyết định động viên công nghiệp để thực hành động viên công nghiệp được quy định như sau:

a) Văn phòng Chính phủ thông báo Quyết định động viên công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ đến Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam thông báo Quyết định động viên công nghiệp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ động viên công nghiệp;

c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo Quyết định động viên công nghiệp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến cơ sở công nghiệp động viên;

d) Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thông báo Quyết định động viên công nghiệp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến cơ quan, đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ động viên công nghiệp.

4. Thời hạn hoàn thành thông báo Quyết định động viên công nghiệp được xác định trong kế hoạch động viên công nghiệp.

5. Thủ tướng Chính phủ quyết định kết thúc thực hành động viên công nghiệp.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc thông báo Quyết định động viên công nghiệp tại khoản 3 Điều này.

Điều 56. Tổ chức di chuyển địa điểm đối với cơ sở công nghiệp động viên

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí địa điểm di chuyển đến, bảo đảm phương tiện phục vụ di chuyển còn thiếu, xây dựng cơ sở hạ tầng và bảo đảm điều kiện sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp cho cơ sở công nghiệp động viên thuộc diện di chuyển theo kế hoạch động viên công nghiệp.

2. Cơ sở công nghiệp động viên thuộc diện di chuyển báo cáo Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh số phương tiện còn thiếu để thực hiện di chuyển; thực hiện tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt, bảo đảm cho dây chuyền vận hành sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp theo kế hoạch.

Điều 57. Trách nhiệm của cơ sở công nghiệp động viên trong thực hành động viên công nghiệp

1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 54 của Luật này.

2. Tổ chức di chuyển đến địa điểm mới theo kế hoạch.

3. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vật tư để sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp.

4. Tổ chức sản xuất và bàn giao sản phẩm động viên công nghiệp đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, đúng chủng loại, đúng thời gian và địa điểm theo kế hoạch và quy định về quản lý hoạt động sản xuất quốc phòng.

5. Báo cáo Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về những thay đổi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp.

Mục 3. NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM VÀ DỰ TRỮ VẬT TƯ CHO ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP

Điều 58. Ngân sách bảo đảm cho động viên công nghiệp

1. Ngân sách bảo đảm cho động viên công nghiệp bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

2. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho động viên công nghiệp được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Ngân sách nhà nước chi cho nhiệm vụ động viên công nghiệp được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm cho động viên công nghiệp.

Điều 59. Nhiệm vụ chi cho động viên công nghiệp

1. Khảo sát năng lực của doanh nghiệp.

2. Lựa chọn, đăng ký, quản lý, theo dõi năng lực của doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.

3. Hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp.

4. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ động viên công nghiệp.

5. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho người lao động; huấn luyện, diễn tập động viên công nghiệp.

6. Các hoạt động để duy trì năng lực dây chuyền động viên công nghiệp.

7. Dự trữ vật tư.

8. Di chuyển dây chuyền động viên công nghiệp.

9. Sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp.

10. Phục hồi sản xuất của doanh nghiệp sau khi hoàn thành nhiệm vụ động viên công nghiệp.

11. Hoạt động chuyên môn, quản lý động viên công nghiệp.

12. Nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật về động viên công nghiệp.

Điều 60. Dự trữ vật tư cho động viên công nghiệp

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng, sửa đổi, bổ sung kế hoạch, Danh mục dự trữ vật tư phục vụ động viên công nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.

2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm dự trữ vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm dự trữ vật tư thông dụng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Chương IV

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH TRONG CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP

Mục 1. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP AN NINH, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP ĐỘNG VIÊN

Điều 61. Chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt

1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt là doanh nghiệp được hưởng chính sách sau đây:

a) Được hưởng chính sách đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; chính sách đối với doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định pháp luật về công nghệ cao; chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Được hưởng chính sách theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 21 của Luật này; ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, mở rộng năng lực sản xuất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao;

c) Được chủ động mua sắm vật tư và chuẩn bị các yếu tố bảo đảm, tổ chức nghiên cứu, sản xuất bảo đảm tiến độ, chất lượng sản phẩm theo nhiệm vụ được giao;

d) Được trích khấu hao, trích hao mòn theo chế độ đặc thù đối với tài sản cố định là dây chuyền sản xuất, sửa chữa vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, trang thiết bị và tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

đ) Giá vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ được xác định theo quy định của pháp luật, trường hợp khi áp dụng phương pháp định giá chung có nội dung đặc thù thì thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an;

e) Người đại diện theo pháp luật của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được thuê và quyết định mức chi trả cho chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư theo thỏa thuận, tương xứng với nhiệm vụ được giao;

g) Được Nhà nước hỗ trợ mức đóng chênh lệch bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong trường hợp kết quả sản xuất, kinh doanh không bảo đảm đủ mức lương và các khoản phụ cấp cho người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng và sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an;

h) Được hưởng chính sách quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt không phải là doanh nghiệp được hưởng chính sách sau đây:

a) Được Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;

b) Khi chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Người đứng đầu cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được sử dụng kinh phí chi thường xuyên và nguồn thu hợp pháp khác để thuê chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư thực hiện nhiệm vụ được giao;

d) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt hoạt động trong lĩnh vực vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, phát triển công nghệ nền, công nghệ lõi được ưu tiên bố trí ngân sách để xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, chế tạo.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 62. Chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng khác, cơ sở công nghiệp an ninh khác

1. Được Nhà nước bảo đảm nguồn lực tài chính thực hiện nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh, bảo đảm kỹ thuật, cất trữ, bảo quản vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật; bảo đảm nguồn nhân lực để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Được Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Cơ sở công nghiệp quốc phòng khác, cơ sở công nghiệp an ninh khác là doanh nghiệp được hưởng chính sách đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; được trích khấu hao đối với tài sản cố định do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật.

Điều 63. Chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt nghiên cứu, sản xuất phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt

1. Được hưởng chính sách quy định tại Điều 61 của Luật này và ưu đãi đầu tư đặc biệt theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Chi phí các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt không thành công của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt sau khi kết thúc chương trình, đề án, dự án được bù đắp từ nguồn lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp, được phân bổ 05 năm kể từ thời điểm có quyết định kết thúc chương trình, đề án, dự án và quyết toán chi phí.

3. Không áp dụng tiêu chí bảo toàn, phát triển vốn đối với phần vốn đầu tư cho các nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt. Khi đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp, được loại trừ các yếu tố tác động do sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.

4. Được thực hiện cơ chế bảo lãnh thanh toán đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

5. Được bảo đảm nguồn tài chính theo kế hoạch sản xuất quốc phòng, an ninh.

Điều 64. Chính sách đối với cơ sở công nghiệp động viên trong chuẩn bị, thực hành và kết thúc thực hành động viên công nghiệp

1. Trong chuẩn bị động viên công nghiệp, cơ sở công nghiệp động viên được hưởng chính sách sau đây:

a) Bảo đảm kịp thời, đầy đủ trang thiết bị chuyên dùng và tài liệu công nghệ để hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp;

b) Bảo đảm kịp thời, đúng chủng loại, số lượng, chất lượng vật tư phục vụ sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp;

c) Hạch toán chi phụ cấp đặc thù vào giá thành sản phẩm để chi trả cho người lao động trực tiếp trong thời gian thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp;

d) Bảo đảm kinh phí và thanh toán đúng thời hạn;

đ) Hưởng ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật về thuế khi thực hiện sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp, tiếp nhận chuyển giao công nghệ trong động viên công nghiệp; được ưu đãi về tín dụng theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ khi có biến động về giá so với thời điểm nhận nhiệm vụ;

e) Bộ Quốc phòng ưu tiên đặt hàng sản phẩm, dịch vụ của cơ sở công nghiệp động viên phù hợp với yêu cầu quốc phòng, an ninh.

2. Trong thực hành động viên công nghiệp, cơ sở công nghiệp động viên được hưởng chính sách sau đây:

a) Bảo đảm phương tiện vận chuyển còn thiếu trong trường hợp phải di chuyển dây chuyền động viên công nghiệp đến địa điểm mới;

b) Bảo đảm kịp thời vật tư, trang thiết bị chuyên dùng, tài liệu công nghệ và kinh phí thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp;

c) Hưởng ưu đãi về thuế khi sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế; được hỗ trợ tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất phục vụ nhiệm vụ động viên công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế;

d) Được bù đắp chi phí sản xuất, sửa chữa trong trường hợp giá sản phẩm theo kế hoạch được giao thấp hơn so với chi phí thực tế sản xuất, sửa chữa; kinh phí duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa, vận hành dây chuyền động viên công nghiệp trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí.

3. Kết thúc thực hành động viên công nghiệp, cơ sở công nghiệp động viên được hưởng chính sách sau đây:

a) Bảo đảm phương tiện còn thiếu khi di chuyển dây chuyền động viên công nghiệp về địa điểm trước khi di chuyển hoặc địa điểm khác mà cơ sở công nghiệp động viên được bố trí sau khi kết thúc thực hành động viên công nghiệp;

b) Hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật.

Mục 2. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP AN NINH NÒNG CỐT, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP ĐỘNG VIÊN

Điều 65. Chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt

1. Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt là doanh nghiệp, được trả lương và hưởng chế độ, chính sách sau đây:

a) Được hưởng chế độ, chính sách đối với người lao động trong doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về việc làm, bảo hiểm và pháp luật khác có liên quan;

b) Trong trường hợp kết quả sản xuất, kinh doanh không bảo đảm đủ lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp đặc thù thì được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ;

c) Được Nhà nước hỗ trợ chính sách chăm sóc sức khỏe, chính sách cho lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

2. Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt không phải là doanh nghiệp, được hưởng chế độ, chính sách sau đây:

a) Được hưởng lương, phụ cấp đặc thù từ ngân sách nhà nước và các khoản thu nhập khác từ nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực, nguồn thu hoạt động sự nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Người lao động trực tiếp tham gia phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh được hưởng phụ cấp đặc thù theo quy định của pháp luật.

3. Ngoài chế độ, chính sách quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được hưởng chế độ, chính sách sau đây:

a) Người lao động khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh mà bị thương được xem xét, giải quyết chính sách thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh, nếu chết được xem xét công nhận là liệt sỹ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

b) Người lao động có trình độ đại học trở lên, công nhân kỹ thuật làm việc trong ngành, nghề đặc thù quốc phòng, an ninh, công nhân kỹ thuật bậc cao được hưởng chế độ, chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao, được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề;

c) Được hưởng quyền tác giả, bảo hộ quyền tác giả đối với sản phẩm từ hoạt động khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về khoa học và công nghệ;

d) Được Nhà nước hỗ trợ về lương và phụ cấp đặc thù theo quy định của pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 66. Chế độ, chính sách đối với chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt

1. Chuyên gia được hưởng chính sách quy định tại Điều 65 của Luật này, chế độ, chính sách của người được bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các chế độ, chính sách sau đây:

a) Được đàm phán và hưởng lương, thưởng, lợi ích từ kết quả công việc theo thỏa thuận với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt;

b) Được Nhà nước bảo đảm nguồn lực, điều kiện cơ sở vật chất thực hiện nhiệm vụ; được tiếp cận thông tin, tư liệu từ các thư viện điện tử, thư viện kỹ thuật quan trọng; sử dụng miễn phí hoặc được hỗ trợ toàn bộ kinh phí sử dụng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và các phòng thí nghiệm khác được đầu tư bằng ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ;

c) Được ưu tiên bố trí nhà ở công vụ, trường hợp chưa bố trí được nhà ở công vụ mà phải thuê nhà thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở; được hỗ trợ phương tiện đi lại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;

d) Trường hợp có nguyện vọng phục vụ lâu dài tại các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt thì được xem xét tuyển dụng giữ chức vụ của sĩ quan và ưu tiên phong cấp bậc quân hàm sĩ quan theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt NamLuật Công an nhân dân;

đ) Hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;

e) Trường hợp là người nước ngoài thì được xem xét rút ngắn quy trình thủ tục thẩm định cấp giấy phép lao động; được hưởng thù lao đặc biệt và chế độ ưu đãi khác theo hợp đồng lao động.

2. Nhà khoa học đầu ngành được hưởng chính sách quy định tại khoản 1 Điều này và chế độ, chính sách sau đây:

a) Được hưởng chế độ, chính sách của nhà khoa học đầu ngành theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;

b) Được tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí tham quan, khảo sát, trao đổi khoa học với nhà khoa học quốc tế để cập nhật công nghệ mới, nhưng phải giữ bí mật nhà nước liên quan đến lĩnh vực đặc thù của công nghiệp quốc phòng, an ninh;

c) Được giao triển khai chương trình, đề án khoa học và công nghệ về phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều động nhân lực khoa học và công nghệ, huy động các tổ chức khoa học và công nghệ tham gia thực hiện nhiệm vụ; thuê hoặc mời chuyên gia trong nước và nước ngoài.

3. Tổng công trình sư được hưởng chính sách quy định tại khoản 2 Điều này và chế độ, chính sách sau đây:

a) Được hưởng chế độ, chính sách của nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;

b) Được trực tiếp làm việc, trao đổi với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để triển khai thực hiện nhiệm vụ.

4. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí đối với các chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xét công nhận, hủy công nhận đối với các chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc phạm vi quản lý.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định mức tối đa tiền lương cho chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 67. Chế độ, chính sách đối với người lao động trực tiếp thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp

1. Trong thời gian trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp, người lao động được doanh nghiệp chi trả lương theo quy định và phụ cấp đặc thù theo định mức như đối với người lao động tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; Nhà nước có chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

2. Người lao động bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương, chết trong thời gian diễn tập và thực hành động viên công nghiệp được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được Nhà nước hỗ trợ chế độ, chính sách sau đây:

a) Người chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;

b) Người chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí.

3. Người bị thương, chết khi thực hiện nhiệm vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét công nhận là liệt sỹ và hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

4. Người trực tiếp điều khiển phương tiện phục vụ di chuyển dây chuyền động viên công nghiệp được hưởng chế độ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Mục 3. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 68. Chính sách đối với hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt khi triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được hưởng chính sách theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, được tự chủ các hoạt động sau đây:

a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ được giao;

b) Mua sáng chế, thiết kế, tài liệu kỹ thuật, bí quyết công nghệ, vật tư, bán thành phẩm phục vụ nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;

c) Lựa chọn hình thức, đối tác hợp tác; sử dụng chuyên gia, nhà khoa học, nhân lực chất lượng cao trong nước và nước ngoài;

d) Huy động các nguồn lực để triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính ứng dụng cao;

đ) Được lựa chọn áp dụng khoán chi đến sản phẩm cuối cùng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sản phẩm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tính năng chiến thuật, kỹ thuật trước khi thẩm định thuyết minh và dự toán kinh phí.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được hưởng chính sách sau đây:

a) Được bảo hộ quyền chủ sở hữu, quyền tác giả và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về khoa học và công nghệ;

b) Được phân chia một phần lợi nhuận từ sản xuất sản phẩm có ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tái đầu tư nghiên cứu, chế tạo, phát triển các sản phẩm mới và thực hiện chính sách tại điểm a khoản này;

c) Được miễn trách nhiệm dân sự khi thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh theo nhiệm vụ được giao do nguyên nhân khách quan, mặc dù đã thực hiện đầy đủ quy trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Được hưởng cơ chế khuyến khích và chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tạm ứng kinh phí hoặc huy động từ các nguồn hợp pháp để triển khai nhiệm vụ bảo đảm tiến độ, chất lượng.

4. Cá nhân tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được trả thù lao theo hình thức khoán công việc được giao.

5. Ưu tiên kết hợp, ứng dụng kết quả đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu trong nước thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh vào dự án đầu tư phát triển công nghệ cao.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 69. Chính sách phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt

1. Nhà nước xây dựng chương trình nghiên cứu cơ bản phát triển công nghệ nền, công nghệ lõi phục vụ chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.

2. Chương trình, đề án, dự án nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt được hưởng chính sách sau đây:

a) Được bảo đảm toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước các nguồn lực hợp pháp khác;

b) Ban Chủ nhiệm chương trình, đề án, dự án được quyết định điều chỉnh nội dung nghiên cứu, phương án thực hiện nhiệm vụ và nghiệm thu chuyển sang giai đoạn tiếp theo để bảo đảm được mục tiêu đề ra;

c) Được phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ xuyên suốt từ nghiên cứu, chế thử đến sản xuất thử nghiệm; tổ chức Hội đồng nghiệm thu sản phẩm và cho triển khai sản xuất thử nghiệm sau khi sản phẩm nghiên cứu, chế thử đạt các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản đề ra;

d) Đối với nhiệm vụ có tính cấp bách, đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ được ứng trước kinh phí hoặc huy động kinh phí từ nguồn hợp pháp để nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và sản xuất thử nghiệm sản phẩm theo yêu cầu tính năng chiến thuật, kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức Hội đồng nghiệm thu và hoàn tất thủ tục để chuyển sang giai đoạn tiếp theo;

đ) Được áp dụng cơ chế đặc biệt để triển khai thực hiện mua tài liệu thiết kế, bí quyết công nghệ, sản phẩm mẫu, vật tư đặc chủng, thuê chuyên gia nước ngoài;

e) Được dự toán kinh phí dự phòng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung nghiên cứu, chế tạo;

g) Được hỗ trợ tìm kiếm và giải mã công nghệ mới, công nghệ cao;

h) Được hưởng cơ chế đầu tư đặc biệt thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan phê duyệt, ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia trong phạm vi quản lý.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Chương V

HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VỀ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 70. Yêu cầu, nội dung hợp tác quốc tế và thương mại quốc tế về công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Yêu cầu đối với hoạt động hợp tác quốc tế và thương mại quốc tế về công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm:

a) Ưu tiên lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ lưỡng dụng; nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; gắn hoạt động hợp tác quốc tế, thương mại quốc tế với chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

b) Bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung hợp tác quốc tế và thương mại quốc tế về công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm:

a) Đào tạo, nghiên cứu khoa học, trao đổi chuyên gia;

b) Liên doanh, liên kết trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh;

c) Nhập khẩu, xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh;

d) Chuyển giao công nghệ với đối tác nước ngoài;

đ) Hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm quốc phòng, an ninh;

e) Nội dung khác theo quy định của pháp luật.

Điều 71. Đào tạo, nghiên cứu khoa học và trao đổi chuyên gia phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Nhà nước khuyến khích cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, trao đổi chuyên gia phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

2. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cử người đủ tiêu chuẩn và trình độ đi đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu ở nước ngoài về ngành nghề, lĩnh vực then chốt, công nghệ nền, công nghệ lõi và công nghệ lưỡng dụng phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

3. Chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài được khuyến khích tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh trong lĩnh vực công nghệ cao.

Điều 72. Liên doanh, liên kết trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Việc liên doanh, liên kết trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt được liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài để thực hiện các nhiệm vụ của công nghiệp quốc phòng quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này.

3. Cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài để thực hiện các nhiệm vụ của công nghiệp an ninh quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều 4 của Luật này.

4. Tổng mức sở hữu vốn điều lệ của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài không vượt quá 49%.

5. Doanh nghiệp liên doanh, liên kết được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định chủ trương thành lập liên doanh, liên kết giữa cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt với đối tác nước ngoài.

Điều 73. Nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm:

a) Vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

b) Vật tư kỹ thuật;

c) Máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh;

d) Tài liệu kỹ thuật;

đ) Dịch vụ tư vấn, dịch vụ kỹ thuật;

e) Sản phẩm, dịch vụ khác.

2. Việc nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh phải đáp ứng yêu cầu sau đây:

a) Doanh nghiệp nhập khẩu có tư cách pháp nhân, có chức năng kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

b) Chỉ nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh mà công nghiệp quốc phòng, an ninh trong nước chưa sản xuất được; sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu có tiêu chuẩn, chất lượng cao hơn sản phẩm, dịch vụ cùng loại sản xuất trong nước; năng lực sản xuất của cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh trong nước không đáp ứng được nhu cầu về số lượng;

c) Ưu tiên nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh trực tiếp từ nhà sản xuất hoặc đối tác có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực.

3. Sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được miễn thuế nhập khẩu, miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng; được ưu tiên thông quan theo pháp luật về hải quan. Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định việc nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Điều 74. Xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu bao gồm:

a) Vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

b) Vật tư kỹ thuật;

c) Máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất;

d) Tài liệu kỹ thuật;

đ) Dịch vụ tư vấn, dịch vụ kỹ thuật;

e) Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh khác theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Việc xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh phải đáp ứng yêu cầu sau đây:

a) Doanh nghiệp là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt có chức năng xuất khẩu, nhập khẩu được xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh;

b) Đối tác nước ngoài phải được thẩm định về lai lịch, chức năng, nhiệm vụ, năng lực; có cam kết về mục đích sử dụng và người sử dụng cuối cùng do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi người sử dụng cuối cùng cấp.

3. Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; được ưu tiên thông quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

4. Thẩm quyền quyết định việc xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xuất khẩu vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định việc xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 1 Điều này, trừ quy định tại điểm a khoản này.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 75. Hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ

1. Nội dung hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ bao gồm:

a) Chuyển giao tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ;

b) Trao đổi chuyên gia và đào tạo nhân lực để tiếp nhận chuyển giao công nghệ;

c) Chuyển giao máy móc, thiết bị, trang bị công nghệ dây chuyền sản xuất;

d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;

đ) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

2. Ưu tiên hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ để chế tạo, sản xuất các sản phẩm và công nghệ sau đây:

a) Vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ công nghệ cao;

b) Vật liệu mới;

c) Tác chiến không gian mạng;

d) An ninh mạng;

đ) Vũ trụ, vệ tinh;

e) Tàu quân sự và vũ khí dưới nước;

g) Công nghệ lưỡng dụng phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 28 của Luật này;

h) Công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

3. Chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ và pháp luật khác có liên quan; ưu tiên lựa chọn đối tác chuyển giao công nghệ lưỡng dụng, hiện đại; có cam kết sử dụng vật tư, bán thành phẩm được sản xuất tại Việt Nam, cam kết tiêu thụ sản phẩm.

4. Cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý, cơ sở công nghiệp an ninh do Bộ Công an quản lý tiếp nhận chuyển giao công nghệ được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế; miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 76. Hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm quốc phòng, an ninh

1. Nhà nước khuyến khích hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm quốc phòng, an ninh để xuất khẩu các sản phẩm do cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh sản xuất.

2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại đối với sản phẩm, dịch vụ phục vụ dân sinh do đơn vị sản xuất.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ chức triển lãm quốc phòng, an ninh quốc tế tại Việt Nam.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định tham gia trưng bày sản phẩm quốc phòng, an ninh tại triển lãm quốc phòng, an ninh quốc tế; tiếp xúc, trao đổi, giới thiệu sản phẩm quốc phòng, an ninh.

5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tham gia hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm quốc phòng, an ninh.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP

Điều 77. Quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

2. Nội dung quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp bao gồm:

a) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh; kế hoạch động viên công nghiệp; kế hoạch bảo đảm nguồn lực cho công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp;

c) Tổ chức, sắp xếp hệ thống cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt; xây dựng mạng lưới cơ sở công nghiệp động viên;

d) Quản lý hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp;

đ) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp;

e) Hợp tác quốc tế và thương mại quốc tế về công nghiệp quốc phòng, an ninh;

g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp;

h) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

Điều 78. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp và có trách nhiệm sau đây:

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;

2. Tổ chức, quản lý hệ thống cơ sở công nghiệp quốc phòng thuộc Bộ Quốc phòng; đăng ký, quản lý cơ sở công nghiệp động viên;

3. Hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp;

4. Xây dựng tiêu chí và Danh mục nhóm sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an xây dựng Danh mục sản phẩm vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng do Bộ Công an đặt hàng cơ sở công nghiệp quốc phòng nghiên cứu, sản xuất trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn phòng, chống cháy nổ cho cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý;

7. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp.

Điều 79. Trách nhiệm của Bộ Công an

Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về công nghiệp an ninh và có trách nhiệm sau đây:

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;

2. Tổ chức, quản lý hệ thống cơ sở công nghiệp an ninh thuộc Bộ Công an;

3. Hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công nghiệp an ninh;

4. Xây dựng tiêu chí và Danh mục nhóm sản phẩm phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

5. Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 78 của Luật này;

6. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Cơ quan chuyên trách về công nghiệp an ninh.

Điều 80. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và có trách nhiệm sau đây:

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Khoa học và công nghệ, Luật Chuyển giao công nghệ đối với lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh;

2. Ưu tiên bố trí lồng ghép kết hợp nhiệm vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh trong chiến lược xây dựng và phát triển ngành do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý, trong thực hiện chức năng tham mưu cho Chính phủ về tính lưỡng dụng của các đề án, chương trình, dự án khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước;

3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong triển khai chính sách huy động nguồn lực khoa học và công nghệ của quốc gia cho xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Điều 81. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và có trách nhiệm sau đây:

1. Ưu tiên bố trí lồng ghép kết hợp nhiệm vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh trong chiến lược xây dựng và phát triển ngành trong phạm vi quản lý;

2. Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch động viên công nghiệp theo thẩm quyền.

Điều 82. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

a) Quyết định chủ trương, biện pháp xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Giám sát việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân trong xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về động viên công nghiệp và tổ chức thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp;

b) Căn cứ nhu cầu, định hướng sử dụng đất quốc phòng, an ninh, ưu tiên quy hoạch đất phục vụ xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh;

c) Thực hiện đăng ký, quản lý, theo dõi năng lực doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp; quản lý dây chuyền động viên công nghiệp theo thẩm quyền;

d) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch động viên công nghiệp.

Điều 83. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; giám sát, phản biện xã hội trong quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tập hợp ý kiến, kiến nghị của Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước trong quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan

1. Sửa đổi, bổ sung mục 24 và bổ sung mục 24a, 24b vào sau mục 24 tại Phụ lục I Danh mục các quy hoạch ngành quốc gia của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2023/QH15, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15 và Luật số 31/2024/QH15 như sau:

“24. Quy hoạch hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược

24a. Quy hoạch công nghiệp quốc phòng

24b. Quy hoạch công nghiệp an ninh”.

2. Sửa đổi Điều 34 của Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2023/QH15 như sau:

Điều 34. Công nghiệp an ninh

1. Công nghiệp an ninh là thành phần của công nghiệp quốc phòng, an ninh, phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân.

2. Chính sách, cơ chế xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh thực hiện theo quy định của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.”.

3. Sửa đổi khoản 1 Điều 12 của Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 18/2023/QH15 như sau:

“1. Công nghiệp quốc phòng, an ninh là bộ phận quan trọng, ngành đặc thù của công nghiệp quốc gia, thành phần cơ bản của thực lực, tiềm lực quốc phòng, an ninh; có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm, dịch vụ khác phục vụ quốc phòng, an ninh; góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội.”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15 và Luật số 27/2023/QH15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:

“b) Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ, trừ dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 51 như sau:

“3. Tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm về công nghiệp quốc phòng, an ninh, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của các cấp, các ngành.”.

Điều 85. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng số 02/2008/PL-UBTVQH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 01/2018/UBTVQH14, Pháp lệnh Động viên công nghiệp số 09/2003/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 86. Quy định chuyển tiếp

1. Các gói thầu thuộc chương trình, dự án đầu tư, mua sắm vật tư sản xuất công nghiệp quốc phòng, an ninh có nội dung được xác định bí mật nhà nước độ Tối mật trở lên theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước để triển khai nhiệm vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì thực hiện phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này.

2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt đang triển khai thực hiện đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu chưa nghiệm thu thì được áp dụng quy định tại các điểm b, đ và g khoản 2 Điều 69 của Luật này.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2024.

 

 

 

 

E-pas: 56293

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

 

87
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024
Tải văn bản gốc Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024

NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

Law No. 38/2024/QH15

Hanoi, June 27, 2024

LAW

NATIONAL DEFENSE AND SECURITY INDUSTRY AND INDUSTRIAL MOBILIZATION

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly of Vietnam hereby promulgates the Law on National Defense and Security Industry and Industrial Mobilization.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law provides for the positions, tasks, principles, organizations, operations, resources, regulations, policies, and responsibilities of agencies, organizations, and individuals concerning national defense and security industry and industrial mobilization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For the purpose of this Law, the following terms shall be construed as follows:

1. National defense and security industry is an important and specialized sector of the national industry, a basic component of the national defense and security strength and potential, which is tasked with research, design, creation, manufacture, repair, conversion, improvement, modernization, and shelf-life extension of weapons, equipment, and technical devices, technical supplies, and other products and services serving national defense and security, contributing to the industrialization, modernization, and protection of the Fatherland and socio-economic development.

2. Industrial mobilization is a task of military mobilization, mobilizing part or all of the capacity of enterprises outside of the armed forces of any economic sector to manufacture, repair, convert, improve, modernize, and extend the shelf life of weapons and equipment for the People’s Army and the Militia and Self-Defense Forces; research and manufacture technical supplies for national defense. Industrial mobilization shall be prepared and implemented in peacetime and practiced upon local or general mobilization orders and during the state of war.

3. Core national defense industry facilities are facilities invested in by the State and state-owned enterprises established or with establishment guidelines approved by the Minister of National Defense of Vietnam or assigned to the Ministry of National Defense of Vietnam for management, operating as the core in the construction and development of the national defense industry and industrial mobilization.

4. Core security industry facilities are facilities invested in by the State and state-owned enterprises established or with established guidelines approved by the Minister of Public Security of Vietnam or assigned to the Ministry of Public Security of Vietnam for management, operating as the core in the construction and development of the security industry.

5. Mobilized facilities refer to enterprises and organizations outside of the armed forces or enterprises with stakes from the State under the management of the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam that are eligible according to this Law and mobilized to participate in national defense and security industry operations.

6. Mobilization industry facilities are enterprises outside of the armed forces eligible for engagement in industrial mobilization and permitted to register, manage, and complete the industrial mobilization line according to this Law to carry out industrial mobilization.

7. Weapons and equipment include weapon types, weapon combinations, ammunitions, equipment, materials, supporting technical equipment, software, and products and equipment serving cipher operations and cyberspace operations for people’s armed forces, cipher forcers, and other law enforcement forces.

8. Strategic weapons and equipment are weapons and equipment that are high-tech, advanced, modern, systematically integrated, and powerful, meeting the requirements for Fatherland protection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Technical devices includes machinery, devices, technical device systems, support tools, software, products, equipment serving cipher operations and cyber security, and other equipment serving professional operations of public security forces and other law enforcement forces.

11. Special technical devices refers to technical devices with modern features and high technologies capable of operations concerning prevention, deterrence, suppression, and breakthrough in the protection of national security and social order and safety, included in the list of special assets of People’s Public Security Force.

12. Dual-use technology refers to the technology used for national defense and security and people’s welfare.

13. National defense and security services are advisory, non-advisory, trade, investment, and technology services for the national defense and security industry provided by national defense industry facilities, security industry facilities, and other eligible organizations under the law.

14. National defense and security manufacturing is the process of creating products to meet national defense and security demands. National defense and security manufacturing includes:

a) National defense manufacturing, which is the process of researching, designing, creating, manufacturing, repairing, converting, improving, modernizing, and extending the shelf life of weapons and equipment; manufacturing products and equipment serving cipher operations and operations in cyberspace; manufacturing technical supplies and other products for national defense and security;

a) Security manufacturing, which is the process of researching, designing, creating, manufacturing, repairing, converting, improving, modernizing, and extending the shelf life of technical devices; manufacturing products and equipment serving cipher operations in public security operations; manufacturing cyber security products; researching, designing, creating, manufacturing, converting, improving, and modernizing weapons according to the law; manufacturing technical supplies and other products for security.

15. National defense and security products are products created from national defense and security manufacturing, including national defense products and security products.

16. Industrial mobilization products include weapons and equipment manufactured, repaired, converted, improved, modernized, and with shelf life extended and technical supplies manufactured in peacetime upon local or general mobilization orders and during the state of war implemented by mobilization industry facilities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

18. Industrial mobilization targets refer to the number of industrial mobilization products implemented under decisions on the assignment of industrial mobilization tasks.

19. Industrial mobilization preparation refers to operations and measures to be ready to practice industrial immobilization and manufacture industrial mobilization products according to the assigned targets.

20. Industrial mobilization practice refers to the implementation of industrial mobilization plans upon local or general mobilization orders and during the state of war.

21. Foundation technology is the ground for other technologies to apply during national defense and security manufacturing.

22. Core technology is the core technology that is decisive for forming and ensuring the quality of national defense and security products.

23. General project manager is the head who directs the implementation of programs, schemes, and projects on the research and creation of strategic weapons and equipment and special technical devices.

Article 3. Application of Law on National Defense and Security Industry and Industrial Mobilization and relevant laws

1. The operations of the national defense and security industry and industrial mobilization shall comply with the Law on National Defense and Security Industry and Industrial mobilization and relevant laws.

2. Where there are discrepancies between the Law on National Defense and Security Industry and Industrial Mobilization and other laws regarding the same matter, the Law on National Defense and Security Industry and Industrial Mobilization shall prevail with respect to the following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Assignment of tasks and placement of orders for the manufacture of national defense and security products; methods of selecting contractors for bidding packages for the manufacture and provision of national defense and security products; Appraisal Councils for projects of group A; methods of selecting investors and contractors for programs and projects on investment in and procurement of supplies for manufacturing for the national defense and security industry with contents determined as state secrets classified as “secret” or above; negotiation and conclusion of contracts for receipt of transfers of technologies, joint venture, and association with foreign partners;

c) Competence in approving and concluding contracts for the implementation of national scientific and technological tasks; reserve budget estimates for scientific and technological tasks for research on and manufacture of strategic weapons and equipment and special technical devices;

d) Prices of weapons and equipment and technical devices when applying the general pricing method with specific contents; designation of suppliers and application of price negotiation to the procurement of sample products, supplies, and special semi-finished products for manufacture concerning national defense and security;

dd) Exemption from civil responsibilities when engaging in activities of science, technology, and creative innovation severing the national defense and security industry; benefits and policies applicable to leading scientists, specialists, and chief engineers;

e) Benefits and policies for workers in core national defense industry facilities and core security industry facilities.

3. Where laws promulgated after the effective date of the Law on National Defense and Security Industry and Industrial Mobilization stipulate specific regulations on the national defense and security industry and industrial mobilization different from this Law, it is mandatory to specify contents that must comply with the Law on National Defense and Security Industry and Industrial Mobilization and vice versa and contents that must comply with such laws, excluding Clause of this Article.

Article 4. Positions and tasks of national defense industry, security industry, and industrial mobilization

1. The national defense industry is a component of the national defense and security industry with the following tasks:

a) Implementing national defense manufacturing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Storing technical supplies for the national defense industry and industrial mobilization;

d) Providing training for national defense industry personnel;

dd) Engaging in international cooperation in the national defense industry;

e) Participating in socio-economic development and Vietnam's industrialization and modernization;

g) Implementing other tasks according to the law.

2. The security industry is a component of the national defense and security industry with the following tasks:

a) Implementing security manufacturing;

b) Ensuring professional and technical supplies for people's public security forces, cipher forces, and other law enforcement forces;

c) Storing technical supplies for the security industry;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Engaging in international cooperation in the security industry;

e) Participating in socio-economic development and Vietnam's industrialization and modernization;

g) Implementing other tasks according to the law.

3. Industrial mobilization is a task of military mobilization, including:

a) Surveying, selecting, registering, managing, and monitoring the capacity of enterprises eligible for industrial mobilization;

b) Assessing the capability to ensure weapons and equipment of core national defense industry facilities and other sources of assurance for determination of industrial mobilization demands;

c) Developing industrial mobilization plans;

d) Assigning industrial mobilization tasks and targets; assigning tasks, placing orders, and organizing bidding for industrial mobilization product manufacturing;

dd) Completing, managing, and maintaining the capacity of industrial mobilization lines;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Organizing industrial mobilization drills;

h) Practicing industrial mobilization.

Article 5. Principles of constructing and developing national defense and security industry and industrial mobilization

1. Compliance with strict and direct leadership regarding all aspects of the CPV and the consistent management of the State.

2. Compliance with the Constitution and the law of Vietnam and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

3. Self-reliance, self-empowerment, dual-use, modernity, and proactivity in international integration in which internal force is the decisive factor.

4. Promotion of the synergy in the construction and development of the national defense and security industry and industrial mobilization; assurance of weapons and equipment and technical devices for people’s armed forces in any situation.

5. Neat, compact, strong, efficient, and consistent organizational structure, conforming with national defense and security.

6. Close solidarity and maximized promotion of the capacity of the national defense industry and security industry; assurance of practicality and efficiency and prevention of duplication in the construction and development of the national defense industry and security industry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. State policies on national defense and security industry and industrial mobilization

1. Prioritization of the assurance of budget and specific policies and regulations applicable to the national defense and security industry and industrial mobilization.

2. Construction and development of core national defense industry facilities and core security industry facilities in a neat, compact, strong, efficient, advanced, and modern manner; close association of research, design, and creation with manufacture and repair, meeting the requirements for military, national defense, and security tasks.

3. Prioritization of resources for scientific and technological development and creative innovation concerning national defense and security.

4. Maximized promotion of resources of the national industry, construction and development of infrastructures for the national defense and security industry and industrial mobilization; attraction, training, and effective use of high-quality personnel for national defense and security industry.

5. Construction and development of the national defense and security industry in the direction of dual-use and close association, aiming to become the spearhead of the national industry.

6. Encouragement and facilitation for agencies, organizations, individuals, and enterprises to participate in the national defense and security industry and industrial mobilization.

7. Intensification of international cooperation in constructing and developing the national defense and security industry.

Article 7. State Steering Committee for national defense and security industry

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Prime Minister of Vietnam shall decide on the establishment, tasks, entitlements, and organization of the State Steering Committee for the national defense and security industry.

Article 8. Prohibited acts

1. Leaking state secrets concerning the construction and development of the national defense industry and security industry and industrial mobilization.

2. Destroying, damaging, and illegally trading, gifting, leasing, mortgaging, utilizing, and using other equipment and assets assigned to national defense industry facilities, security industry facilities, and mobilization industry facilities by the State.

3. Illegally trading, storing, and using weapons and equipment, technical devices, technical supplies, and industrial mobilization products.

4. Illegally appropriating, using, trading, and transferring technological information, documents, inventions, processes, and secrets that are state secrets concerning the national defense and security industry and industrial mobilization.

5. Obstructing and avoiding responsibilities in the implementation of tasks of constructing and developing the national defense and security industry and the preparation and practice of industrial mobilization.

6. Taking advantage of positions and entitlements to commit illegal acts in the national defense and security industry and industrial mobilization.

7. Committing gender-based discrimination in the national defense and security industry and industrial mobilization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

NATIONAL DEFENSE AND SECURITY INDUSTRY

Section 1. PLANNING FOR NATIONAL DEFENSE INDUSTRY AND PLANNING FOR SECURITY INDUSTRY

Article 9. Principles of formulating national defense industry planning and security industry planning

1. National defense industry planning and security industry planning mean national industry planning, formulated, appraised, approved, disclosed, and revised under this law and planning laws.

2. Assurance of consistency and scales conformable with Vietnam’s socio-economic development strategies and plans; development of national defense industry and security industry in the direction of dual-use and modernity, aiming to become the spearhead of the national industry and ensuring weapons and equipment and technical devices for national defense and security demands.

3. Effective utilization and use of the domestic and foreign potential and resources for the construction and development of the national defense industry and security industry.

Article 10. Grounds to formulate national defense industry planning and security industry planning

1. Socio-economic development strategies and national defense and security strategies; demands for the assurance of weapons and equipment and technical devices for people’s armed forces and other law enforcement forces.

2. National master planning, national land use planning, and national marine spatial planning; national defense and security tasks and socio-economic development tasks of Vietnam; previous planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11. Contents of national defense industry planning and security industry planning

1. Analysis and assessment of factors, natural conditions, socio-economic development situations of Vietnam, resources, circumstances, and current state of the national defense industry and security industry.

2. Forecast on the development trend of the national defense industry and security industry during the planning period.

3. Determination of socio-economic development requirements with respect to the national defense industry and security industry; opportunities and challenges regarding the development of the national defense industry and security industry.

4. Viewpoints, objectives, requirements, and tasks.

5. System of national defense industry facilities and system of security industry facilities.

6. Key programs and projects.

7. Solutions and resources for the implementation of planning.

8. Other contents according to planning laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Minister of National Defense of Vietnam and the Minister of Public Security of Vietnam shall assign tasks of formulating national defense industry planning and security industry planning to specialized agencies managing the national defense industry and security industry.

2. The mentioned agencies tasked to formulate planning shall:

a) Develop planning tasks and report them to the Minister of National Defense of Vietnam and the Minister of Public Security of Vietnam for assessment and consideration for requesting the Prime Minister of Vietnam to grant approval;

b) Develop planning and present it to the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam; the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam shall collect feedback from ministries, ministerial agencies, provincial People’s Committees, and relevant agencies and units on the planning;

c) Receive and explain suggestions and complete planning dossiers for presentation to the Planning Appraisal Council established by the Prime Minister of Vietnam;

d) Research, present, and receive appraisal suggestions to revise and complete planning for reports to the Minister of National Defense of Vietnam and the Minister of Public Security of Vietnam for assessment and consideration for questing the Prime Minister of Vietnam to grant approval.

3. The disclosure of national defense industry planning and security industry planning shall comply with planning and state secret protection laws.

4. Revision to national defense industry planning and security industry planning upon changes to planning formulation grounds shall comply with planning laws.

Section 2. MANAGEMENT OF NATIONAL DEFENSE AND SECURITY MANUFACTURING

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Assurance of close combination between research, design, creation, manufacture, and repair and utilization and use of weapons and equipment and technical devices.

2. Determination of the responsibilities of agencies and units in the management of national defense and security manufacturing; strict inspection and supervision of product quality, progress, and manufacturing processes from the state of manufacture plan formulation to the testing and delivery of products.

3. The provision of national defense and security products shall be carried out by task assignment, order placement, and contractor selection methods according to this Law and bidding laws. The implementation of task assignment and order placement for national defense and security products shall be prioritized at core national defense industry facilities and core security industry facilities according to plans for national defense manufacturing and plans for security manufacturing.

4. National defense manufacturing plans and security manufacturing plans shall conform with the equipment demands and ensure the maintenance of the manufacturing capacity of the national defense and security manufacturing lines.

5. Task assignment, order placement, and bidding for the manufacture of national defense and security products shall ensure confidentiality according to state secret protection laws.

Article 14. Contents of management of national defense and security manufacturing

1. Contents of management of national defense and security manufacturing include:

a) Development and approval for the list of national defense and security products; plans for national defense manufacturing and plans for security manufacturing;

b) Task assignment, order placement, and bidding;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Manufacturing organization;

d) Product testing and delivery;

e) Inspection and report.

2. The Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam shall develop and implement national defense manufacturing plans and security manufacturing plans within their management scope.

3. The Minister of National Defense of Vietnam and the Minister of Public Security of Vietnam shall, within their tasks and entitlements, elaborate on Clause 1 of this Article.

Article 15. Assignment of tasks of manufacture of national defense and security products to national defense industry facilities under management of Ministry of National Defense of Vietnam and security industry facilities under management of Ministry of Public Security of Vietnam

1. Assignment of tasks of manufacturing national defense and security products shall be implemented in the following cases:

a) Research, design, creation, testing, manufacture, repair, conversion, improvement, modernization, and shelf-life extension of national defense and security products for tasks of training, combat readiness, and combat of armed forces;

b) Manufacture of national defense and security products for urgent tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) National defense products manufactured by one national defense industry facility; security products manufactured by one security industry facility;

dd) National defense and security products without technical-economic norms;

e) Other cases of assurance of national defense and security tasks under decisions of the Minister of National Defense and Security and the Minister of Public Security of Vietnam.

2. The assignment of tasks of manufacturing national defense and security products to national defense industry facilities under the management of the Ministry of National Defense of Vietnam and security industry facilities under the management of the Ministry of Public Security of Vietnam is stipulated as follows:

a) Agencies directly managing national defense industry facilities and security industry facilities shall be assigned tasks and budgets for the manufacture of national defense and security products;

b) National defense industry facilities and security industry facilities shall have functions, tasks, and adequate capacity for engaging in the manufacture of national defense and security products.

3. Competence in assigning tasks of manufacturing national defense and security products is stipulated as follows:

a) The Minister of National Defense of Vietnam shall assign tasks of manufacturing national defense products and budgets to agencies, units, and enterprises affiliated with the Ministry of National Defense of Vietnam; the Minister of Public Security of Vietnam shall assign asks of the manufacture of security products and budgets to agencies, units, and enterprises affiliated with the Ministry of Public Security of Vietnam;

b) Agencies, units, and enterprises affiliated with the Ministry of National Defense of Vietnam shall assign tasks to national defense industry facilities under their jurisdiction with functions and tasks of manufacturing national defense products; agencies, units, and enterprises affiliated with the Ministry of Public Security of Vietnam shall assign tasks to security industry facilities under their jurisdiction with functions and tasks of manufacturing security products;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Placement of orders for the manufacture of national defense and security products shall be carried out through contracts between agencies, units, and enterprises and national defense industry facilities and security industry facilities.

2. Placement of orders for the manufacture of national defense and security products shall be carried out in the following cases:

a) National defense and security products with technical-economic norms;

b) Research, design, creation, pilot creation, testing, repair, conversion, improvement, modernization, and shelf-life extension of national defense and security products;

c) Series manufacture of national defense and security products;

d) Fulfillment of national defense and security tasks in necessary cases.

3. The placement of orders for the manufacture of national defense and security products at national defense industry facilities under the management of the Ministry of National Defense of Vietnam and security industry facilities under the management of the Ministry of Public Security of Vietnam is stipulated as follows:

a) Agencies and units of the Ministry of National Defense of Vietnam, the Ministry of Public Security of Vietnam, and other law enforcement forces shall be assigned with tasks or organizations and individuals that have needs and are eligible for the management and use of national defense and security products as prescribed by the law;

b) National defense industry facilities and security industry facilities placing orders shall have functions, tasks, and adequate capacity for engaging in order placement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Methods of contractor selection for bidding packages for the manufacture and provision of national defense and security products shall be limited bidding, direct contracting, and contractor selection in special circumstances.

2. The methods mentioned above shall be carried out under bidding laws.

Article 18. Task assignment, order placement, and bidding for manufacture of industrial mobilization products

1. The Minister of National Defense of Vietnam shall assign tasks of manufacturing industrial mobilization products and budgets to agencies and units affiliated with the Ministry of National Defense of Vietnam.

2. Agencies and units of the Ministry of National Defense of Vietnam shall assign mobilization industry facilities to carry out tasks, order placement, or bidding for the manufacture of industrial mobilization products.

3. Mobilization industry facilities providing products and services prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, and 7 Article 29 of this Law shall apply the direct contracting method. The direct contracting shall be carried out under bidding laws.

4. The Minister of National Defense of Vietnam shall stipulate the task assignment and order placement for the manufacture of industrial mobilization products.

Article 19. Task assignment, order placement, and bidding for mobilized facilities

1. Mobilized facilities shall participate in the national defense and security industry under task assignment, order placement, or bidding.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Task assignment shall be carried out for fields prescribed in Clause 4 Article 29 of this Law;

b) Order placement shall be carried out for fields prescribed in Clause 3 Article 29 of this Law;

c) Direct contracting shall be carried out for fields prescribed in Clauses 1, 2, 5, 6, and 7 Article 29 of this Law. Direct contracting shall be carried out under bidding laws.

3. The Minister of National Defense of Vietnam and the Minister of Public Security of Vietnam shall, within their tasks and entitlements, decide on the task assignment and order placement for mobilized facilities.

Section 3. RESOURCES FOR NATIONAL DEFENSE AND SECURITY INDUSTRY

Article 20. Financial sources for national defense and security industry

1. State budget.

2. Financial sources of enterprises, including equity and other legally mobilized capital sources according to the law.

3. National defense and security industry fund and other legal funds for expenditures on the national defense and security industry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. Management of financial sources for national defense and security industry

1. Prioritization of the allocation of resources in the 5-year financial plans, 3-year finance-state budget plans, and annual state budget estimates for tasks of national defense and security manufacturing of core national defense industry facilities and core security industry facilities based on balancing capacity of the state budget.

2. The State shall ensure the sufficient provision of the initial charter capital, additional investment, and increased charter capital from state budget revenues for core national defense industry facilities and core security industry facilities.

3. In urgent cases, it is permitted to use the central budget reserves for tasks concerning investment in and manufacture of national defense and security products according to state budget laws.

4. The profit after tax in the manufacturing and trading of core national defense industry facilities and core security industry facilities after the provision for specific funds as prescribed by the law may be wholly used for the following tasks according to the regulations of the Government of Vietnam:

a) Provision for the national defense and security industry fund;

b) Support for research, creation, and manufacture of new products and high technologies and cost offsetting for enterprises responsible for unsuccessful tasks of researching strategic weapons and equipment and special technical devices;

c) Transfer of the profit after tax to the state budget after the provision and expenditure on tasks prescribed in Points a and b of this Clause for the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam to assign tasks and order placement for manufacture or procurement of weapons and equipment and technical devices of core national defense industry facility and core security industry facilities.

5. The unused budget for procuring or manufacturing strategic weapons and equipment and special technical devices may be carried over to the next year's budget until the testing or liquidation of contracts or the end of tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22. National defense and security industry fund

1. The national defense and security industry fund is an off-budget financial fund established at the central level and managed by the Government of Vietnam that supports the implementation of urgent, new, and high-risk tasks or the research and creation of strategic weapons and equipment and special technical devices.

2. The national defense and security industry fund is established from the following financial sources:

a) Support from the state budget;

b) Legal capital sources decided by competent authorities;

c) Provision from profit after tax according to Point a Clause 4 Article 21 of this Law;

d) Voluntary contributions of domestic and overseas organizations and individuals;

dd) Other legal financial sources as prescribed by the law.

3. Operational principles of the national defense and security industry fund:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Management and use for proper, legal, timely, and effective purposes;

c) Support for the implementation of urgent, new, and high-risk tasks or the research and creation of strategic weapons and equipment and special technical devices.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on the establishment, management, allocation, and use of the national defense and security industry fund.

Article 23. Investment and manufacturing for national defense and security industry

1. Programs and projects concerning the national defense and security industry shall have their resources concentrated, capital sufficiently allocated, and be prioritized for inclusion in annual and medium-term public investment plans.

2. Regarding programs and projects on investment in and procurement of supplies with contents determined as state secrets classified as “secret” or above, according to state secret protection laws, to implement tasks concerning the national defense and security industry, bidding packages of such programs and investments shall be determined as bidding packages necessary for the protection of state secrets and subject to direct contracting. Direct contracting shall be carried out under bidding laws.

3. Programs and projects of research and manufacture of strategic weapons and equipment and special technical devices may apply the emergency public investment procedure according to the Law on Public Investment. The procurement of sample products, supplies, and special semi-finished products for national defense and security manufacturing shall be carried out under the instructions of providers and apply the price negotiation method according to the regulations of the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam.

4. Regarding investment projects on receipt of technologies transferred from overseas for the national defense and security industry with investment guidelines pending approval, it is permitted to negotiate and conclude contracts with foreign partners to have grounds for the approval for investment projects.

5. The Minister of National Defense of Vietnam and the Minister of Public Security of Vietnam shall perform as the President of the Appraisal Council for reports on feasibility research regarding programs and projects of group A concerning the national defense and security industry under their management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Activities of science, technology, and creative innovation serving the national defense and security industry shall meet the following requirements:

a) Conformity with guidelines and strategies for constructing and building the national defense and security industry; promotion of internal force in activities of science, technology, and creative innovation;

b) Products of scientific research and technological development shall comply with the regulations on task assignment from research, design, creation, testing, assessment, and pilot manufacture to the testing of products eligible for manufacturing;

c) Compliance with regulations on the management and use of design documents and technological documents in national defense and security research and manufacturing;

d) Promotion of creative innovation, initiative, technical improvement, and manufacturing rationalization.

2. Activities of science, technology, and creative innovation in the national defense and security industry include:

a) Researching, designing, creating, converting, improving, modernizing, and extending the shelf life of weapons and equipment, technical supplies, technical devices, and products serving people’s welfare;

b) Developing technical standards, technical regulations, design documents, and technological documents in national defense and security manufacturing;

c) Researching, designing, creating, improving, and modernizing manufacturing lines and equipment to ensure the safety and improve productivity, product quality, and dual-use features;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Researching and applying basic science; developing and mastering the foundation technology, core technology, and technology for the creation of products serving the national defense and security industry;

e) Searching, deciphering, applying, and transferring new technologies and high technologies serving the national defense and security industry;

g) Cooperating in transferring technologies serving the national defense and security industry.

Article 25. Personnel for national defense and security industry

1. Personnel for the national defense and security industry include:

a) Personnel at core national defense industry facilities, core security industry facilities, and other national defense industry facilities and security industry facilities;

b) Personnel at mobilization industry facilities directly participating in industrial mobilization tasks;

c) Personnel at mobilized facilities during the implementation of national defense and security industry tasks.

2. Personnel at core national defense industry facilities, core security industry facilities, and other national defense industry facilities and security industry facilities include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Contracted workers;

c) Specialists and scientists under job orders or advisory cooperation;

d) Persons with conformable professions and professional qualifications mobilized by competent authorities to participate in the national defense and security industry during the state of war and emergencies concerning national defense, national security, and social order and safety.

3. The Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam shall, based on the requirements for the construction and development of the national defense and security industry, take charge and cooperate with ministries, relevant central authorities, and domestic and foreign research and training facilities in developing and implementing programs, schemes, and plans for the provision of personnel training and advanced training. The development of programs on training and advanced training for general project managers serving the research, design, manufacturing, and creation of strategic weapons and equipment and special technical devices shall be prioritized.

4. Prioritization of the recruitment of scientists, specialists, and highly skilled workers who have participated in and completed scientific and technological programs, schemes, projects, and research topics serving the national defense and security industry to core national defense industry facilities and core security industry facilities.

5. The Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam shall, within their scope of management, develop recruitment regulations and policies on the attraction of high-quality personnel and personnel engaging in professions or fields relevant to the demands of the military and public security to serve the national defense and security industry; arrange jobs according to payroll titles and management levels in conformity with training fields.

Article 26. Technical supply reserves for national defense and security industry

1. The State shall ensure the reserves of technical supplies serving the national defense industry and the security industry that are not possible to be domestically manufactured; reserve technical supplies meeting demands for use in peacetime and during the first year of war and tasks of national security protection, socio order and safety assurance, prevention and combat against crimes, or emergencies concerning national security and social order and safety.

2. The Ministry of National Defense of Vietnam shall take charge and cooperate with ministries and relevant central authorities in formulating lists of and developing plans for technical supply reserves for the manufacture of weapons and equipment for training, combat readiness, and the first year of war for presentation to the Prime Minister of Vietnam for decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Prime Minister of Vietnam shall decide on the revision and addition of lists of technical supply reserves for the national defense industry and the security industry.

Article 27. Land used for national defense and security industry

1. Land used for the national defense and security industry is national defense and security land according to land laws.

2. The Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam shall, within their scope of management, take charge and cooperate with competent authorities in formulating and implementing planning for national defense land use and planning for security land use under land laws, which contain land used for the construction and development of core national defense industry facilities and core security industry facilities.

Section 4. DEVELOPMENT OF DUAL-USE NATIONAL DEFENSE AND SECURITY INDUSTRY

Article 28. Development of dual-use technologies

1. The State prioritizes and encourages the research and development of dual-use technologies for socio-economic development and national defense and security assurance.

2. The transfer of dual-use technologies shall be carried out as follows:

a) Core national defense industry facilities and core security industry facilities may transfer technologies serving the people’s welfare industry to create products with high added value, improve the competitiveness of such products, and participate in the global supply chain;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam shall, based on their functions and tasks, develop lists of dual-use technologies prioritized for investment and development for presentation to the Prime Minister of Vietnam for approval.

Article 29. Mobilized facilities' fields during participation in national defense and security industry

1. Research and manufacture of details, accessories, supplies, and semi-finished products of national defense and security products.

2. Research and application of the foundation technology, the core technology, and high technologies serving the national defense and security industry.

3. Provision of personnel training and advanced training; provision of products and services concerning enterprise management, information safety, and high technology.

4. Payment and credit extension services.

5. Transfer of technologies to core national defense industry facilities and core security industry facilities.

6. Manufacture of products serving national defense and security through joint ventures and associations with core national defense industry facilities and core security industry facilities.

7. Provision, reserve, and preservation of supplies for national defense and security manufacturing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Facilities mobilized to participate in the national defense and security industry shall meet the following conditions:

a) Having physical facilities, personnel, and equipment meeting the requirements for participation in the national defense and security industry;

b) Ensuring safety and confidentiality;

c) Enterprises shall ensure the trading conditions according to investment laws and relevant laws aside from the conditions prescribed in Points a and b of this Clause.

2. Facilities shall be mobilized to participate in the national defense and security industry through cooperation, joint ventures, associations, and the transfer of technologies between the people’s welfare industry and the national defense and security industry. Cases of provision of payment and credit extension services shall be carried out under credit institution laws.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 31. Rights and obligations of facilities mobilized to participate in national defense and security industry

1. Facilities mobilized to participate in the national defense and security industry may:

a) Have their rights and legitimate benefits protected by the State while participating in the national defense and security industry;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Enjoy benefits and policies prescribed in Points c, d, and dd Clause 1 Article 64 of this Law and manufacturing and provision of public product and service laws when directly participating in the fields prescribed in Article 29 of this Law.

2. Facilities mobilized to participate in the national defense and security industry shall:

a) Participate in the national defense and security industry following the assigned scope, tasks, plans, and fields and comply with concluded contracts;

b) Ensure the confidentiality of information according to state secret protection laws;

c) Comply with the regulations on inspection and report regarding the national defense and security industry according to the law.

Article 32. Rights and obligations of core national defense industry facilities and core security industry facilities manufacturing products for people’s welfare

1. Core national defense industry facilities and core security industry facilities manufacturing and providing services and products serving people’s welfare may:

a) Use personnel and physical facilities for research, manufacturing, and provision of services and products serving people’s welfare, participation in socio-economic development, and transfer of technologies serving the people’s welfare industry;

b) Receive incentives concerning credit, land, and other incentives according to the law when participating in the research, manufacturing, and provision of products and services concerning new and modern technologies with leading roles with respect to the national industry and the economy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Core national defense industry facilities and core security industry facilities manufacturing and providing services and products serving people’s welfare shall:

a) Carry out capital conservation according to the law on the management and use of state capital invested in manufacturing and trading at enterprises;

b) Ensure the safety and confidentiality of state secrets while manufacturing services and products for people’s welfare;

c) Implement separate accounting for revenues from services and products for people’s welfare.

Section 5. ORGANIZATION AND OPERATION OF NATIONAL DEFENSE INDUSTRY

Article 33. System of national defense industry facilities

1. Core national defense industry facilities.

2. Other national defense industry facilities.

3. Facilities mobilized to participate in the national defense industry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 34. Criteria for and types of core national defense industry facilities

1. A core national defense industry facility shall meet the following criteria:

a) Being an enterprise directly serving national defense and security or being an organization whose establishment and establishment guidelines are decided and approved by the Minister of National Defense of Vietnam or assigned to the Ministry of National Defense of Vietnam for management;

b) Having functions and tasks of researching, designing, creating, manufacturing, converting, improving, modernizing, and extending the shelf life of weapons and equipment; repairing weapons and equipment at operational and strategic levels; manufacturing technical supplies; manufacturing products and equipment serving cipher and cyberspace operations; providing training for personnel of the national defense industry and industrial mobilization; engaging in military commercial activities and providing national defense industry services; storing weapons and equipment and technical supplies of strategic levels;

c) Having organization and payroll equivalent to the brigade level or higher in the People’s Army.

2. Types of core national defense industry facilities:

a) Single-member limited liability companies according to enterprise laws;

b) Public service providers;

c) Facilities storing weapons and equipment and technical supplies of strategic levels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 35. Operations of core national defense industry facilities

1. Researching, designing, creating, manufacturing, repairing, converting, improving, modernizing, and extending the shelf life of weapons and equipment serving national defense and security; researching, designing, creating, and manufacturing technical supplies; manufacturing products and equipment serving cipher and cyberspace operations serving national defense and security.

2. Manufacturing and providing other products and services to ensure the operations of the national defense industry.

3. Providing training for personnel of the national defense industry and industrial mobilization.

4. Transferring technologies, documents, guidelines, and personnel training; participating in testing products and lines; inspecting and receiving products in the preparation and practice of industrial mobilization.

5. Storing weapons and equipments and technical supplies of strategic levels for the national defense industry and industrial mobilization.

6. Engaging in joint ventures and associations with domestic and foreign organizations, individuals, and enterprises for manufacturing and trading according to the law.

Article 36. Functions, tasks, and organization of other national defense industry facilities

1. Other national defense industry facilities are facilities invested in by the State and state-owned enterprises established by the Minister of National Defense of Vietnam or assigned to the Minister of National Defense of Vietnam for management, serving national defense and security. Other national defense industry facilities shall have the following functions and tasks:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Storing and preserving weapons and equipment and technical supplies;

c) Transferring technologies, documents, guidelines, and personnel training; participating in testing products and lines; inspecting and receiving products in the preparation and practice of industrial mobilization.

2. Other national defense industry facilities shall have organization and payroll equivalent to the regiment level or lower in the People’s Army.

3. The Minister of National Defense of Vietnam shall stipulate the functions, tasks, organization, and payrolls of other national defense industry facilities.

Article 37. Operations of mobilization industry facilities

1. Implementing scientific research and applying scientific and technological progress to industrial mobilization.

2. Providing professional advanced training for workers arranged in industrial mobilization lines.

3. Managing the quantity and equality of assigned specialized equipment and technological documents.

4. Managing industrial mobilization plans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Carrying out tasks relevant to the preparation and practice of industrial mobilization according to this Law.

Section 6 ORGANIZATION AND OPERATION OF SECURITY INDUSTRY

Article 38. System of security industry facilities

1. Core security industry facilities.

2. Other security industry facilities.

3. Facilities mobilized to participate in the security industry.

Article 39. Criteria for and types of core security industry facilities

1. A core national defense industry facility shall meet the following criteria:

a) Being an enterprise directly serving national defense and security or being an organization whose establishment and establishment guidelines are decided and approved by the Minister of Public Security of Vietnam or under the management of the Ministry of Public Security of Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Having organization and payroll equivalent to the department level or higher in the People’s Public Security Force.

2. Types of core security industry facilities:

a) Single-member limited liability companies according to enterprise laws;

b) Public service providers;

c) Facilities storing special technical devices and technical supplies.

3. The Ministry of Public Security of Vietnam shall, based on Clauses 1 and 2 of this Article, formulate a list of core security industry facilities for presentation to the Prime Minister of Vietnam for approval.

Article 40. Operations of core security industry facilities

1. Researching, designing, creating, manufacturing, repairing, converting, improving, modernizing, and extending the shelf life of special technical devices; researching, designing, creating, and manufacturing technical supplies; manufacturing protects and equipment serving cipher operations in public security operations according to cipher laws and cyber security products serving public security operations; researching, designing, creating, manufacturing, repairing, converting, improving, and modernizing weapons according to the law.

2. Manufacturing and providing other products and services to ensure the operations of the security industry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Transferring technologies, documents, guidelines, and personnel training; participating in testing products and lines; inspecting and receiving products for the security industry.

5. Storing special technical devices and technical supplies for the security industry.

6. Engaging in joint ventures and associations with domestic and foreign organizations, individuals, and enterprises for manufacturing and trading according to the law.

Article 41. Functions, tasks, and organization of other security industry facilities

1. Other security industry facilities are facilities invested in by the State and state-owned enterprises established by the Minister of Public Security of Vietnam or assigned to the Minister of Public Security of Vietnam for management, serving national security protection, social safety and order assurance, and prevention and combat against crimes and law violations. Other security industry facilities shall have the following functions and tasks:

a) Researching, manufacturing, repairing, and ensuring technical matters for technical devices;

b) Storing and preserving technical devices and technical supplies.

2. Other security industry facilities shall have organization and payroll equivalent to the department level or lower in the People’s Public Security Force.

3. The Minister of Public Security of Vietnam shall stipulate the functions, tasks, organization, and payroll of other security industry facilities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 42. Functions, tasks, and composition of national defense industry complexes

1. A national defense industry complex is a cooperation and association system of national defense industry facilities, organizations, and enterprises meeting the conditions prescribed in Article 30 of this Law, with a core national defense industry facility as the nucleus to form a value chain that creates national defense products in groups, specializing in weapons and equipment.

2. A national defense industry complex shall have the following functions and tasks:

a) Researching, designing, manufacturing, repairing, converting, improving, modernizing, and extending the shelf life of weapons and equipment and technical supplies serving national defense manufacturing;

b) Mastering the foundation technology and core technology and transferring and receiving transfers of advanced and modern technologies;

c) Mobilizing national sources for the development of the national defense industry;

d) Researching and manufacturing products serving people’s welfare and transferring technologies conformable with the people’s welfare industry and the socio-economic development;

dd) Improving the capacity for international competitiveness and participating in the manufacture of national defense products.

3. The composition of a national defense industry complex includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The other components of the national defense industry complex include organizations and enterprises inside and outside the People’s Army; scientific and technological organizations and training facilities.

4. The Prime Minister of Vietnam shall decide on core national defense industry facilities that may be nuclei of national defense industry complexes.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 43. Nuclei of national defense industry complexes

1. Nuclei of national defense industry complexes are core national defense industry facilities with sufficient scientific and technological resources and potential to take charge, lead, and direct the research, design, creation, testing, manufacture, and completion of national defense products.

2. The nucleus of a national defense industry complex shall be entitled to the following policies:

a) The State’s assignment of tasks of implementation of programs on research, design, and manufacture of weapons and equipment by product specialties; autonomous regulation in the research, manufacture, and capacity mobilization of the composition of the national defense industry complex;

b) The State’s support for part of the budget for the implementation of tasks of science, technology, and creative innovation serving the programs on research and manufacture of weapons and equipment according to the State’s assignment or order placement;

c) Use of part of development investment funds of enterprises to support activities of science, technology, and creative innovation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The nucleus of a national defense industry complex shall:

a) Formulate a list of the components of the national defense industry complex, prioritizing mobilization industry facilities, for presentation to the Minister of National Defense of Vietnam for approval;

b) Regulate and take charge of the research, design, creation, manufacture, and testing of the products of the national defense industry complex;

c) Complete and assume responsibility for the quality of national defense products in the implementation of tasks of the national defense industry complex;

d) Ensure state secrets, security, and safety during joint ventures, associations, and conclusion of contracts with components of the complex;

dd) Develop, issue, inspect, and supervise the implementation of the operational regulation of the national defense industry complex;

e) Perform accounting as prescribed by the law.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 44. Other components of national defense industry complexes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Other components of a national defense industry complex shall participate in relevant operations through joint ventures, associations, and conclusion of contracts with the core national defense industry facility, which is the nucleus of the national defense industry complex to carry out tasks of researching, manufacturing, and providing services of the national defense industry complex.

3. Other components of a national defense industry complex shall have the rights and benefits prescribed in Article 31 of this Law.

Article 45. State policies applicable to national defense industry complexes

1. Creating favorable conditions for promoting joint ventures and associations among components of national defense industry complexes.

2. Encouraging the development of scientific and technological programs at the national level to research and develop the foundation technology and core technology to manufacture and create systems of strategic weapons and equipment.

3. Prioritizing investment sources for the research and application of science and technology; development of infrastructures and high-quality personnel for national defense industry complexes.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Chapter III

INDUSTRIAL MOBILIZATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 46. Survey and selection of enterprises eligible for industrial mobilization

1. The Prime Minister of Vietnam shall decide on the assignment of tasks concerning surveys of the capacity of enterprises nationwide.

2. The Minister of National Defense of Vietnam shall stipulate the conditions and criteria for enterprises eligible for industrial mobilization and guidelines on surveys of the capacity of enterprises.

3. Provincial People’s Committees shall take charge of the surveys of the capacity of enterprises in their areas and submit reports to the Prime Minister of Vietnam and the Minister of National Defense of Vietnam. Ministries, ministerial agencies, and governmental agencies shall cooperate with provincial People’s Committees in surveying the capacity of enterprises in fields under their management.

4. The Ministry of National Defense of Vietnam shall select and formulate a list of enterprises eligible for industrial mobilization for presentation to the Prime Minister of Vietnam for decisions; develop a database on the registration and management of enterprises eligible for industrial mobilization.

1. Provincial People’s Committees shall take charge and cooperate with relevant ministries, ministerial agencies, and governmental agencies in the registration, management, and monitoring of the capacity of enterprises eligible for industrial mobilization in their areas; submit reports to the Ministry of National Defense of Vietnam on changes to the capacity of enterprises eligible for industrial mobilization.

2. The Ministry of National Defense of Vietnam shall request the Prime Minister of Vietnam to decide on the revision to the list of enterprises eligible for industrial mobilization.

3. The Minister of National Defense of Vietnam shall stipulate the registration, management, and monitoring of the capacity of enterprises eligible for industrial mobilization.

1. The State plan for industrial mobilization shall be developed in peacetime and implemented upon local or general mobilization orders and during the state of war.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Guidelines on the development of the all-people national defense and people’s war posture;

b) Forecasted war scale and methods of waging war to protect the Fatherland;

c) Demands and capacity of weapons and equipment of the People’s Army and Militia and Self-Defense Forces; technical supplies serving national defense;

d) Forecasted consumption of weapons and equipment during war;

dd) Capability of manufacturing national defense products of core national defense industry facilities, other national defense industry facilities, and other assurance sources;

e) Results of the selection of enterprises eligible for industrial mobilization.

3. Contents of the State plan for industrial mobilization include:

a) Industrial mobilization tasks and targets of ministries, ministerial agencies, governmental agencies, provincial People’s Committees, and mobilization industry facilities;

b) Implementation time and measures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Supply reserves;

dd) Transfer of industrial mobilization lines.

4. The Ministry of National Defense of Vietnam shall take charge and cooperate with ministries, ministerial agencies, governmental agencies, and provincial People’s Committees in developing and presenting the State plan for industrial mobilization to the Prime Minister of Vietnam for approval.

1. The development of industrial mobilization plans at various levels, based on the industrial mobilization tasks and targets assigned in the State plan for industrial mobilization, is stipulated as follows:

a) Ministries, ministerial agencies, and governmental agencies assigned with industrial mobilization tasks and targets shall develop industrial mobilization plans;

b) Provincial People’s Committees shall develop local industrial mobilizations plans;

c) Enterprises shall develop their industrial mobilization plans.

2. The appraisal and approval for industrial mobilization plans are stipulated as follows:

a) Appraisal by the Ministry of National Defense of Vietnam; the Prime Minister of Vietnam shall approve industrial mobilization plans of ministries, ministerial agencies, and governmental agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Appraisal by agencies of military zones; Commanders of military zones shall approve industrial mobilizations plans of provincial People’s Committees;

d) Appraisal by Military Commands of ministries, ministerial agencies, and governmental agencies; Ministers and Heads of ministerial agencies and governmental agencies shall approve industrial mobilization plans of enterprises under their management;

dd) Appraisal by the Hanoi Capital Command, High Command of Ho Chi Minh City, and provincial Military Commands under their jurisdiction or in cooperation with specialized planning and investment agencies of provincial People’s Agencies and relevant agencies; the Presidents of provincial People’s Committees shall approve industrial mobilizations plans of enterprises under the management;

e) Appraisal by superior authorities; the Heads of the superior authorities shall approve industrial mobilization plans of affiliates in the People’s Army.

3. The review, revision, and development of industrial mobilization plans are stipulated as follows:

a) Annually, agencies, units, and enterprises assigned to develop industrial mobilization plans shall review industrial mobilization plans and request competent authorities prescribed in Clause 2 of this Article to decide on the revision or development of plans in cases prescribed in Points b and c of this Clause;

b) Industrial mobilization plans shall be revised in case of changes to the contents of the plans;

c) New industrial mobilization plans shall be developed in case of changes to the assigned targets or changes to enterprises implementing industrial mobilization.

4. The Minister of National Defense of Vietnam shall stipulate the development, appraisal, and approval for industrial mobilization plans at various levels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Minister of National Defense of Vietnam shall, based on the decisions of the Prime Minister of Vietnam, assign industrial mobilization tasks and targets to each enterprise.

3. Enterprises shall implement industrial mobilization tasks and targets.

4. Ministers, Heads of ministerial agencies and governmental agencies, and Presidents of provincial People’s Committees shall instruct and inspect enterprises’ implementation of industrial mobilization tasks and targets.

5. The Minister of National Defense of Vietnam shall assign industrial mobilization tasks and targets to national defense industry facilities under the management of the Ministry of National Defense of Vietnam.

1. The completion of industrial mobilization lines shall be implemented based on the current capacity of enterprises to manufacture industrial mobilization products. The completion of industrial mobilization lines include:

a) Surveying the capacity of enterprises for manufacturing industrial mobilization products;

b) Assessing and determining the demands for and additions to specialized equipment;

c) Transferring technologies for manufacturing industrial mobilization products to enterprises;

d) Testing industrial mobilization products and lines;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Minister of National Defense of Vietnam shall elaborate on this Article.

1. Military zones and provincial People’s Committees shall, within their management scope, monitor and manage the quantity and quality of specialized equipment and technological documents assigned by the Ministry of National Defense of Vietnam to mobilization industry facilities; submit reports to the Ministry of National Defense of Vietnam on changes to industrial mobilization lines.

2. The Ministry of National Defense of Vietnam shall be the representative of ownership of specialized equipment and technological documents assigned by the State to mobilization industry facilities and consistently manage the system of industrial mobilization lines.

3. The Minister of National Defense of Vietnam shall provide guidelines on the deduction and use of depreciation amounts; compensate for loss, and manage, use, and recover specialized equipment and technological documents assigned by the Ministry of National Defense of Vietnam to mobilization industry facilities.

4. Mobilization industry facilities shall be assigned industrial mobilization tasks and targets for the maintenance of the capacity of industrial mobilization lines periodically, up to once every 3 years, or prioritization of placement of orders for the manufacture of national defense products according to Article 19 of this Law.

1. Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, provincial People’s Committees, mobilization industry facilities, and relevant agencies and organizations shall organize and participate in industrial mobilization drills according to the plans of the Ministry of National Defense of Vietnam.

2. The Minister of National Defense of Vietnam shall decide on the scale, contents, and forms of industrial mobilization drills.

1. Adequately and accurately provide information on the capacity of enterprises for the surveys prescribed in Article 46 of this Law.

2. Comply with the decisions of competent authorities on the assignment of industrial mobilization tasks and targets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Manage, administrate, and apply reporting regulations to the operations of industrial mobilization lines; manage industrial mobilization products, specialized equipment, and technological documents assigned by the Ministry of National Defense of Vietnam.

5. Where mobilization industry facilities are incapable of carrying out industrial mobilization tasks, their legal representatives shall return the assigned specialized equipment and technological documents to the Ministry of National Defense of Vietnam according to recovery decisions. Mobilization industry facilities shall compensate for any loss incurred as prescribed by the law.

6. Comply with the management and inspection of competent authorities and the Ministry of National Defense of Vietnam.

7. The Minister of National Defense of Vietnam shall elaborate on Clauses 4 and 5 of this Article.

1. The Prime Minister of Vietnam shall, based on the local or general mobilization orders from the President of Vietnam, decide on the industrial mobilization practice.

2. Authority and order of decisions on industrial mobilization practice are stipulated as follows:

a) The Prime Minister of Vietnam shall decide on industrial mobilization targets and the number of mobilization industry facilities according to industrial mobilization plans;

b) The Minister of National Defense of Vietnam shall, based on the decisions of the Prime Minister of Vietnam, decide on the targets of industrial mobilization practice for each mobilization industry facility;

c) Ministers, Heads of ministerial agencies and governmental agencies, and Presidents of provincial People’s Committees shall instruct mobilization industry facilities to implement the assigned industrial mobilization targets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The Office of the Government of Vietnam shall notify ministries, ministerial agencies, governmental agencies, and provincial People’s Committees of the decisions on industrial mobilization of the Prime Minister of Vietnam;

b) The General Staff of the Vietnam People’s Army shall notify ministries, ministerial agencies, governmental agencies, provincial People’s Committees, and affiliates of the Ministry of National Defense of Vietnam with assigned industrial mobilization tasks of the decisions on industrial mobilization of the Minister of National Defense of Vietnam;

c) Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, and provincial People’s Committees shall notify mobilization industry facilities of the decisions on industrial mobilization of the Minister of National Defense of Vietnam;

d) Military zones and the Hanoi Capital Command shall notify their affiliates with assigned industrial mobilization tasks of the decisions on industrial mobilization of the Minister of National Defense of Vietnam.

4. The time limit for completing the notification of decisions on industrial mobilization is determined in industrial mobilization plans.

5. The Prime Minister of Vietnam shall decide on the termination of the industrial mobilization practice.

6. The Minister of National Defense of Vietnam shall stipulate the notification of industrial mobilization decisions prescribed in Clause 3 of this Article.

1. Provincial People’s Committees shall arrange new locations, ensure vehicles serving the relocation, develop infrastructures, and guarantee the conditions for manufacturing industrial mobilization products for mobilization industry facilities subject to relocation according to industrial mobilization plans.

2. Mobilization industry facilities subject to relocation shall submit reports to provincial Military Commands and provincial People’s Committees on the number of missing vehicles for the relocation; carry out the dismantling, transportation, installation, and assurance of the operations of the manufacturing lines of industrial mobilization products according to plans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Move to the new location according to plans.

3. Receive, manage, and use supplies for manufacturing industrial mobilization products.

4. Carry out the manufacture and delivery of industrial mobilization products, ensuring sufficient quantity, quality, proper types, timeliness, and locations according to plans and compliance with regulations on the management of national defense manufacturing.

5. Submit reports to provincial Military Commands and provincial People’s Committees of Vietnam on changes during industrial mobilization tasks.

1. Guarantee budget for industrial mobilization includes the central budget and the local budget.

2. The funding from state budget for industrial mobilization shall be allocated in the annual budget estimates of ministries, ministerial agencies, governmental agencies, and provincial People’s Committees according to state budget laws.

3. State budget expenditures on industrial mobilization tasks shall be managed and used properly and in compliance with the law.

4. The Government of Vietnam shall stipulate the management and use of the funding from the state budget for industrial mobilization.

1. Surveying the capacity of enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Completing industrial mobilization lines.

4. Implementing scientific and technological research and application to industrial mobilization.

5. Providing professional training and advanced training for workers; organizing industrial mobilization training sessions and drills.

6. Implementing activities to maintain the capacity of industrial mobilization lines.

7. Reserving supplies.

8. Transferring industrial mobilization lines.

9. Manufacturing industrial mobilization products.

10. Restoring the manufacturing of enterprises after completing industrial mobilization tasks.

11. Engaging in professional activities and management of industrial mobilization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Ministry of Finance of Vietnam shall take charge and cooperate with the Ministry of National Defense of Vietnam in developing, revising, and supplementing plans and lists of supply reserves for industrial mobilization for presentation to the Prime Minister of Vietnam for approval according to national reserve laws.

2. The Ministry of National Defense of Vietnam shall assume the responsibility for reserving technical supplies for manufacturing weapons and equipment. The Ministry of Finance of Vietnam shall assume the responsibility for reserving common supplies under the decisions of the Prime Minister of Vietnam.

1. Core national defense industry facilities and core security industry facilities that are not enterprises may:

a) Enjoy the policies applicable to enterprises directly serving national defense and security according to enterprise laws; policies applicable to hi-tech enterprises according to high technology laws; preferential policies on tax, credit, investment, and construction according to relevant laws;

b) Enjoy policies prescribed in Clauses 2 and 4 Article 21 of this Law; prioritize investment in the development of technical and social infrastructure systems for the expansion of the scope of the manufacturing capacity to meet the requirements of assigned tasks;

c) Proactively procure supplies and prepare factors to ensure and organize research and manufacture, ensuring the progress and quality of products according to assigned tasks;

d) Calculate the depreciation under specific regulations for fixed assets that are lines for manufacturing and repairing weapons and equipment, technical devices, equipment, special assets, and specialized assets serving national defense and security tasks;

dd) Determine prices of weapons and equipment and technical devices according to the law. In case of applying the general pricing method with specific contents, comply with the decisions of the Minister of National Defense of Vietnam and the Minister of Public Security of Vietnam;

e) Permit their legal representatives to hire and decide on the payment for specialists, leading scientists, and general project managers under agreements equivalent to the assigned tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Enjoy policies prescribed in Point b Clause 2 of this Article when presiding over the implementation of scientific and technological tasks.

2. Core national defense industry facilities and core security industry facilities that are not enterprises may:

a) Receive investment from the State in the development of technical and social infrastructure systems to implement the assigned functions and tasks;

b) Receive allocation of ownership or land use rights for the results of scientific research and technological development when presiding over the implementation of scientific and technological tasks funded by the state budget;

c) Permit their heads to use recurrent expenditures and other legal revenue sources to hire specialists, leading scientists, and general project managers to implement the assigned tasks;

d) Core national defense industry facilities and core security industry facilities engaging in fields of new materials, hi-tech products, and foundation or core technology development may prioritize budgets for the development of technical infrastructure systems serving the research and creation.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 62. Policies applicable to other national defense industry facilities and other security industry facilities

1. They may have their financial sources guaranteed by the State for the implementation of tasks of national defense and security manufacturing, technical assurance, and storage and preservation of weapons and equipment, technical devices, and technical supplies; personnel sources guaranteed by the State for the implementation of the assigned functions and tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Other national defense industry facilities and other security industry facilities that are enterprises may enjoy policies applicable to enterprises directly serving national defense and security according to enterprise laws; calculate the depreciation of fixed assets invested in by the State according to the law.

Article 63. Policies applicable to core national defense industry facilities researching and manufacturing strategic weapons and equipment and core security industry facilities research and manufacturing special technical devices

1. They may enjoy policies prescribed in Article 61 of this Law and special investment incentives according to investment laws.

2. They may have the costs of unsuccessful tasks concerning the research and manufacture of strategic weapons and equipment and special technical devices offset from the annual profit after tax of enterprises after the end of programs, schemes, or projects, allocated over 5 years from decisions on the end of programs, schemes, and projects and cost settlement.

3. They may not apply the criteria for capital conservation and development for investment in tasks of researching and manufacturing strategic weapons and equipment and special technical devices. They may exclude impact factors relevant due to the use of enterprises’ resources for researching and manufacturing strategic weapons and equipment and special technical devices when assessing operational efficiency and grading enterprises.

4. They may implement the special payment guarantee mechanism according to the regulations of the Government of Vietnam.

5. They may have their financial sources guaranteed according to national defense and security manufacturing plans.

Article 64. Policies applicable to mobilization industry facilities in preparing, practicing, and terminating industrial mobilization.

1. In industrial mobilization preparation, mobilization industry facilities may enjoy the following policies:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Assurance of the timeliness and properness of types, quantity, and quality of supplies serving the manufacture of industrial mobilization products;

c) Accounting of expenditures on specific allowances included in the prices of products for payment to direct workers during the implementation of tasks of manufacturing industrial mobilization products;

d) Assurance of funding and timely payment;

dd) Enjoyment of tax incentives according to tax laws when manufacturing industrial mobilization products and receiving transfers of technologies in industrial mobilization; incentives concerning credit according to the law; support upon price fluctuations compared to the time of receiving tasks;

e) The Ministry of National Defense of Vietnam shall prioritize the placement of orders for products and services of mobilization industry facilities in conformity with national defense and security requirements.

2. In industrial mobilization practice, mobilization industry facilities may enjoy the following policies:

a) Assurance of missing transport vehicles in the case of transferring industrial mobilization lines to new locations;

b) Assurance of the timeliness of supplies, specialized equipment, technological documents, and funding for the implementation of industrial mobilization tasks;

c) Enjoyment of tax incentives when manufacturing industrial mobilization products according to tax laws; support for land rent and levies and land use tax regarding land areas serving industrial mobilization tasks according to investment, land, and tax laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In industrial mobilization termination, mobilization industry facilities may enjoy the following policies:

a) Assurance of missing transport vehicles in the case of transferring industrial mobilization lines to previous locations or other locations where mobilization industry facilities are arranged after the termination of industrial mobilization.

b) Receipt of funding support according to the law.

Section 2. BENEFITS AND POLICIES APPLICABLE TO WORKERS IN CORE NATIONAL DEFENSE INDUSTRY FACILITIES, CORE SECURITY INDUSTRY FACILITIES, AND MOBILIZATION INDUSTRY FACILITIES

Article 65. Benefits and policies applicable to workers in core national defense industry facilities and core security industry facilities

1. Workers in core national defense industry facilities and core security industry facilities shall be paid and enjoy the following benefits and policies:

a) Enjoyment of benefits and policies applicable to workers in enterprises directly serving national defense and security and benefits and policies according to employment and insurance laws and relevant laws;

b) Receipt of financial support in cases where the manufacturing and trading results cannot guarantee the salaries by positions, titles, ranks, grades, and levels and specific allowances according to the regulations of the Government of Vietnam;

c) Enjoyment of the State’s policies on health care and policies applicable to female workers who are pregnant or raising children under 36 months old.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Receipt of salaries and specific allowances from the state budget and other revenues from funding for scientific and technological research and personnel training and revenues from public service operations according to the law;

b) Workers directly participating in national defense and security manufacturing may receive specific allowances according to the law.

3. Aside from the benefits and policies prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, workers in core national defense industry facilities and core security industry facilities may enjoy the following benefits and policies:

a) Cases of workers injured during participation in the national defense and security industry may be considered for settlement under policies on war invalids or beneficiaries of policies on war invalids. Workers who die during participation in the national defense and security industry may be considered martyrs according to the law on incentives for revolutionary contributors;

b) Workers with bachelor’s degrees or higher, technical workers engaging in specific national defense and security professions or occupations, high-level technical workers may enjoy benefits and policies on attraction of high-quality personnel and be prioritized for training and advanced training for enhancement of qualifications, professional knowledge, and skills;

c) Receipt of copyrights and copyright protection for products from scientific and technological activities funded by the state budget according to intellectual property and science and technology laws;

d) Receipt of State’s support for salaries and specific allowances according to the law when implementing tasks assigned by competent authorities aside from manufacturing and trading tasks.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 66. Benefits and policies applicable to specialists, leading scientists, and general project managers engaging in national defense and security at core national defense industry facilities and core security industry facilities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) They may negotiate and receive salaries, bonuses, and benefits from the working results according to agreements with core national defense industry facilities or core security industry facilities;

b) They may have resources and physical facility conditions guaranteed by the State for the implementation of tasks; access information and documents from important electronic and technical libraries; use for free or receive support for the costs of using national key laboratories and other laboratories invested in by the state budget for the implementation of tasks;

c) They may be prioritized for the arrangement of official housing or receive housing rental support where official housing cannot be arranged; receive support for transport vehicles during the implementation of tasks;

d) Where they wish to provide long-term services at core national defense industry facilities or core security industry facilities, they may be considered for recruitment to positions of commissioned officers and prioritized for grant of the rank of commissioned officer according to the Law on Commissioned Officers of the Vietnam People’s Army and the Law on Public Security Force;

dd) They may enjoy preferential policies on personal income tax according to personal income tax laws;

e) In the case of foreigners, they may be considered for shorter procedures for appraisal and issuance of work permits; receive special remuneration and other preferential benefits according to labor contracts.

2. Leading scientists may enjoy the policies prescribed in Clause 1 of this Article and the following benefits and policies:

a) They may enjoy the benefits and policies of leading scientists according to science and technology laws;

b) They may receive favorable conditions and financial support for visits, surveys, and scientific exchanges with international scientists to update on new technologies, but they must protect state secrets concerning specific fields of the national defense and security industry;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. General project managers may enjoy the policies prescribed in Clause 2 of this Article and the following benefits and policies:

a) They may enjoy benefits and policies applicable to scientists assigned to preside over essential scientific and technological tasks at the national level according to science and technology laws;

b) They may directly work and exchange with competent organizations and individuals to implement tasks.

4. The Prime Minister of Vietnam shall stipulate the criteria for titles of specialists, leading scientists, and general project managers in the national defense and security industry. The Minister of National Defense of Vietnam and the Minister of Public Security of Vietnam shall, based on the decisions of the Prime Minister of Vietnam, consider recognizing or terminating the recognition of titles of specialists, leading scientists, and general project managers in the national defense and security industry under their management.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on Clauses 1 and 2 of this Article and stipulate the maximum salary rate for specialists, leading scientists, and general project managers in case of using the state budget.

Article 67. Benefits and policies applicable to workers directly implementing industrial mobilization tasks

1. While directly implementing tasks of manufacturing industrial mobilization products, workers shall receive salaries according to regulations and specific allowances paid by enterprises according to the norms applicable to workers at core national defense industry facilities. The State shall adopt policies on health care for female workers who are pregnant or raising children below 36 months old.

2. Workers who suffer from sickness, accidents, injuries, or death during industrial mobilization practice and drills may enjoy benefits and policies according to the law. If such workers are not participating in social insurance or health insurance, they may enjoy the following benefits and policies from the State:

a) Those who do not participate in health insurance suffering from sickness, accidents, or injuries may receive support for medical service payment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Workers who suffer from injuries or death while implementing tasks may be considered for benefits and policies applicable to war invalids or recognition as martyrs and be entitled to other rights as prescribed by the law.

4. Workers who directly operate vehicles serving the transfer of industrial mobilization lines may enjoy the benefits prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on Clauses 2 and 3 of this Article.

Section 3. POLICIES APPLICABLE TO ACTIVITIES OF SCIENCE, TECHNOLOGY, AND CREATIVE INNOVATION SERVING NATIONAL DEFENSE AND SECURITY INDUSTRY

Article 68. Policies applicable to activities of science, technology, and creative innovation serving national defense and security industry

1. Core national defense industry facilities and core security industry facilities may, during the implementation of tasks of science, technology, and creative innovation serving the national defense and security industry, enjoy policies according to science and technology laws and be autonomous in:

a) Implementing assigned scientific and technological tasks;

b) Purchasing inventions, designs, technological documents, technological secrets, supplies, and semi-finished products serving scientific and technological tasks according to the law;

c) Selecting cooperation forms and partners; using domestic and foreign specialists, scientists, and high-quality personnel;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Deciding whether to apply fixed funding model to final products regarding scientific and technological tasks with products whose strategic and technical features are approved by competent authorities before the appraisal for presentation and funding estimates.

2. Organizations and individuals participating in activities of science, technology, and creative innovation serving the national defense and security industry may enjoy the following policies:

a) Receipt of copyright and ownership protection and other rights according to intellectual property and science and technology laws;

b) Receipt of the allocation of part of the profit from the manufacture of products applying results of scientific and technological tasks to re-invest in the research, creation, and development of new products and implement policies prescribed in Point a of this Clause;

c) Receipt of exemption from civil responsibilities when implementing activities of science, technology, and creative innovation serving national defense and security manufacturing according to assigned tasks due to objective reasons even though the processes approved by competent authorities have been adequately implemented;

d) Enjoyment of encouragement regulations and preferential policies on tax and credit and other preferential policies according to the law.

3. Organizations presiding over the implementation of scientific and technological tasks may advance funding or mobilize funding from legal sources to implement tasks, ensuring progress and quality.

4. Individuals participating in scientific and technological tasks serving the national defense and security industry may receive piecework-based remuneration.

5. Prioritization of the combination and application of results of domestic research topics and tasks concerning the national defense and security industry to hi-tech development investment projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 60. Policies on development of strategic weapons and equipment and special technical devices

1. The State shall develop programs on basic research on the development of the foundation technology and core technology serving the creation and manufacture of strategic weapons and equipment and special technical devices.

2. Programs, schemes, and projects on research, design, creation, and manufacture of strategic weapons and equipment and special technical devices may enjoy the following policies:

a) Assurance of all funding from the state budget and other legal sources;

b) Boards of Directors of programs, schemes, and projects may revise the contents of the research and schemes for task implementation and testing to move to other stages for the assurance of the set objectives;

c) Receipt of approval for scientific and technological tasks from research and pilot creation to pilot manufacture; organization of councils for product testing and implementation of pilot manufacturing after the products of the research and pilot creation achieve the set basic technical targets;

d) Regarding urgent tasks, units presiding over such tasks may advance funding or mobilize funding from legal sources for the research, design, creation, and pilot manufacture of products according to the requirements for strategic and technical features approved by competent authorities; organize testing councils and complete relevant procedures to move to the next stages;

dd) Application of special mechanisms for purchasing design documents, technological secrets, sample products, and special supplies and hiring foreign specialists;

e) Receipt of reserve funding estimates for scientific and technological tasks concerning research and creation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Enjoyment of special investment mechanisms for the implementation of scientific and technological tasks according to science and technology laws.

3. The Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam shall take charge and cooperate with relevant ministries and central authorities in approving and signing contracts for the implementation of scientific and technological tasks at the national level under their management.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on Clauses 1 and 2 of this Article.

Chapter V

INTERNATIONAL COOPERATION AND INTERNATIONAL TRADE CONCERNING NATIONAL DEFENSE AND SECURITY INDUSTRY

Article 70. Requirements and contents of international cooperation and international trade concerning national defense and security industry

1. Requirements for international cooperation and international trade concerning the national defense and security industry:

a) Prioritization of fields of high technologies, foundation technology, core technology, and dual-use technologies; research and creation of strategic weapons and equipment and special technical devices; association of international cooperation and international trade with technological transfers in national defense and security;

b) Assurance of the confidentiality of state secrets according to the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Training, scientific research, and specialist exchange;

b) Joint ventures and associations in the national defense and security industry;

c) Export and import of national defense and security industry products and services;

d) Transfer of technologies with foreign partners;

dd) Trade promotion of national defense and security products;

e) Other contents as prescribed by the law.

Article 71. Training, scientific research, and specialist exchange serving national defense and security industry

1. The State shall encourage core national defense industry facilities and core security industry facilities to cooperate with foreign organizations and individuals and Vietnamese persons residing abroad in the training, scientific research, and specialist exchange serving the national defense and security industry.

2. The Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam shall, based on the task requirements, appoint persons with adequate standards and qualifications to participate in overtraining, advanced training, and research concerning key professions and fields, foundation technology, core technology, and dual-use technologies serving the national defense and security industry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 72. Joint ventures and associations in national defense and security industry

1. Joint ventures and associations in the national defense and security industry shall comply with this Law and relevant laws.

2. Core national defense industry facilities may engage in joint ventures or associations with foreign organizations, individuals, and enterprises to implement national defense industry tasks prescribed in Points a and d Clause 1 Article 4 of this Law.

3. Core security industry facilities may engage in joint ventures or associations with foreign organizations, individuals, and enterprises to implement security industry tasks prescribed in Points a and d Clause 2 Article 4 of this Law.

4. The total charter capital ownership of foreign organizations, individuals, and enterprises shall not exceed 49%.

5. Enterprises engaging in joint ventures and associations may enjoy preferential benefits according to enterprise laws and relevant laws.

6. The Minister of National Defense of Vietnam and the Minister of Public Security of Vietnam shall, within their scope of tasks and entitlements, decide on the guidelines for the establishment of joint ventures and associations between core national defense industry facilities and core security industry facilities and foreign partners.

Article 73. Import of products and services serving national defense and security industry

1. Imported products and services serving the national defense and security industry include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Technical supplies;

c) Machinery, equipment, and lines for national defense and security manufacturing;

d) Technical documents;

dd) Advisory services and technical services;

e) Other products and services.

2. The import of products and services serving the national defense and security industry shall meet the following requirements:

a) Import enterprises shall be juridical persons with functions of trading, import, and export of products and services serving the national defense and security industry as prescribed by the law;

b) It is only permitted to import products and services serving the national defense and security industry that the domestic national defense and security industry is incapable of manufacturing; imported products and services shall have standards and quality higher than products and services of the same type that are domestically manufactured; the manufacturing capacity of domestic national defense industry facilities and security industry facilities fails to meet the demand for quantity;

c) Prioritization of the import of products and services serving the national defense and security industry directly from manufacturers or partners with commitments to technology transfer and personnel training.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Minister of National Defense of Vietnam and the Minister of Public Security of Vietnam shall, within their scope of tasks and entitlements, stipulate the import of products and services serving the national defense and security industry.

Article 74. Export of products and services serving national defense and security industry

1. Exported products and services serving the national defense and security industry include:

a) Weapons and equipment and technical devices;

b) Technical supplies;

c) Machinery, equipment, and lines for manufacturing;

d) Technical documents;

dd) Advisory services and technical services;

e) Other national defense and security products and services according to the regulations of the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Enterprises shall be core national defense industry facilities or core security industry facilities with functions of import and export permitted to export national defense and security industry products and services;

b) Foreign partners shall be appraised regarding their backgrounds, functions, tasks, and capacity; have commitments to the use final use purposes and users issued by foreign authorities where there are final users.

3. Exported national defense and security industry products and services shall be exempted from import duties according to import duty and export duty laws and prioritized for customs clearance according to customs laws.

4. Authority to decide on the export of national defense and security industry products and services:

a) The Prime Minister of Vietnam shall decide on the export of strategic weapons and equipment and special technical devices;

b) The Minister of National Defense of Vietnam and the Minister of Public Security of Vietnam shall, within their scope of tasks and entitlements, decide on the export of national defense and security industry products and services according to Clause 1 of this Article, excluding Point a of this Clause.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 75. International cooperation in technology transfer

1. Contents of international cooperation in technology transfer include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Specialist exchange and personnel training for receipt of transferred technologies;

c) Transfer of machinery, devices, and technological equipment of manufacturing lines;

d) Transfer of intellectual property rights;

dd) Other contents according to technology transfer laws.

2. Prioritization of international cooperation in technology transfer for creating and manufacturing the following products and technologies:

a) Weapons and equipment and technical devices with high technologies;

b) New materials;

c) Cyberspace operations;

d) Cyber security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Military vessels and underwater weapons;

g) Dual-use technologies serving the national defense and security industry prioritized for development according to Article 28 of this Law;

h) Technologies for transfer encouragement according to technology transfer laws.

3. Technology transfer serving the national defense and security industry shall comply with technology transfer laws and relevant laws; prioritization of selection of partners for transfers of dual-use and modern technologies with commitments to the use of supplies and semi-finished products manufactured in Vietnam and commitments to product consumption.

4. National defense industry facilities managed by the Ministry of National Defense of Vietnam and security industry facilities managed by the Ministry of Public Security of Vietnam receiving transferred technologies may enjoy tax incentives according to tax laws and exemption from or reduction of land rents and land levies according to land laws.

Article 76. Trade promotion activities for national defense and security products

1. The State shall encourage trade promotion activities for national defense and security products to export products manufactured by national defense industry facilities and security industry facilities.

2. Core national defense industry facilities and core security industry facilities shall engage in trade promotion activities for their manufactured products and services serving the people’s welfare.

3. The Prime Minister of Vietnam shall decide on the organization of international exhibitions of national defense and security in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Vietnamese representative commissions abroad shall support trade promotion activities for national defense and security products.

Chapter VI

RESPONSIBILITIES OF AGENCIES AND ORGANIZATIONS REGARDING NATIONAL DEFENSE AND SECURITY INDUSTRY AND INDUSTRIAL MOBILIZATION

Article 77. State management of national defense and security industry and industrial mobilization

1. The Government of Vietnam shall carry out the consistent state management of the national defense and security industry and industrial mobilization.

2. Contents of the state management of the national defense and security industry and industrial mobilization include:

a) Promulgation and implementation of legislative documents on the national defense and security industry and industrial mobilization;

b) Development and implementation of planning and plans for the construction and development of the national defense industry; planning and plans for the construction and development of the security industry; industrial mobilization plans;’ plans to ensure resources for national defense and security industry and industrial mobilization;

c) Organization and arrangement of the system of core national defense industry facilities and core security industry facilities; development of the network of mobilization industry facilities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Training and advanced training for improvement of professional qualifications concerning national defense and security industry and industrial mobilization;

e) International cooperation and international trade concerning the national defense and security industry;

g) Legal propaganda, dissemination, and education concerning national defense and security industry and industrial mobilization laws;

h) Inspections, violation handling, settlement of denunciations and complaints, preliminary and final reviews, and commendation concerning the national defense and security industry and industrial mobilization.

Article 78. Responsibilities of Ministry of National Defense of Vietnam

The Ministry of National Defense of Vietnam shall take responsibility before the Government of Vietnam for the consistent state management of the national defense industry and industrial mobilization and shall:

1. Implement contents prescribed in Clause 2 Article 77 of this Law within its scope of tasks and entitlements;

2. Organize and manage the system of national defense industry facilities of the Ministry of National Defense of Vietnam; register and manage mobilization industry facilities;

3. Provide guidelines for ministries, ministerial agencies, governmental agencies, and provincial People’s Committees on the national defense industry and industrial mobilization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Take charge and cooperate with the Ministry of Public Security of Vietnam in developing lists of military weapons and military explosives researched and manufactured by national defense industry facilities under the order placement by the Ministry of Public Security of Vietnam for presentation to the Prime Minister of Vietnam for approval;

6. Take charge and cooperate with the Ministry of Public Security of Vietnam and provincial People’s Committees in ensuring security, order, safety, and fire and explosion prevention for national defense industry facilities under the management of the Ministry of National Defense of Vietnam;

7. Direct the operations of agencies specializing in the national defense industry and industrial mobilization.

Article 79. Responsibilities of Ministry of Public Security of Vietnam

The Ministry of Public Security of Vietnam shall take responsibility before the Government of Vietnam for the consistent state management of the security industry and shall:

1. Implement contents prescribed in Clause 2 Article 77 of this Law within its scope of tasks and entitlements;

2. Organize and manage the system of security industry facilities of the Ministry of Public Security of Vietnam;

3. Provide guidelines for ministries, ministerial agencies, governmental agencies, and provincial People’s Committees on the security industry;

4. Develop criteria and lists of products of special technical devices for presentation to the Prime Minister of Vietnam for approval;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Direct the operations of agencies specializing in the security industry.

Article 80. Responsibilities of Ministry of Science and Technology of Vietnam

The Ministry of Science and Technology of Vietnam shall, within its scope of tasks and entitlements, cooperate with the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam in implementing the state management of the national defense and security industry and industrial mobilization and shall:

1. Take charge and cooperate with the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam in providing guidelines on the implementation of the Law on Intellectual Property, the Law on Science and Technology, and the Law on Technology Transfer regarding national defense and security industry;

2. Prioritize the integration of tasks of national defense and security industry development into the strategies for constructing and developing the industries under the management of the Ministry of Science and Technology of Vietnam and the implementation of advisory functions for the Government of Vietnam regarding the dual-use features of schemes, programs, and projects on science and technology funded by the state budget;

3. Cooperate with the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam in implementing policies on the mobilization of scientific and technological sources of Vietnam for the construction and development of the national defense and security industry.

Article 81. Responsibilities of ministries and ministerial agencies

Ministries and ministerial agencies shall, within its scope of tasks and entitlements, cooperate with the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam in implementing the state management of the national defense and security industry and industrial mobilization and shall:

1. Prioritize the integration of tasks of national defense and security industry development into the strategies for constructing and developing the industries under their management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 82. Responsibilities of provincial People’s Councils and People’s Committees

1. Within their scope of tasks and entitlements, provincial People’s Councils shall:

a) Decide on the guidelines and measures to construct and develop the national defense and security industry and industrial mobilization according to the law;

b) Supervise compliance with the Constitution, the law, and implementation of resolutions of People’s Councils in the construction and development of the national defense and security industry and industrial mobilization.

2. Within their scope of tasks and entitlements, provincial People’s Committees shall:

a) Implement the state management of industrial mobilization and implementation of industrial mobilization tasks;

b) Prioritize the planning for land to serve the construction and development of the national defense and security industry based on the demands and directions for the use of national defense and security land;

c) Register, manage, and monitor the capacity of enterprises eligible for industrial mobilization; manage industrial mobilization lines within their jurisdiction;

d) Develop and implement plans for industrial mobilization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Vietnamese Fatherland Front and its member organizations shall disseminate and mobilize people of all classes to implement the guidelines and viewpoints of the CPV and policies and laws of the State regarding the national defense and security industry and industrial mobilization; supervise and engage in social criticism during the construction and development of the national defense and security industry and industrial mobilization according to the law.

2. The Vietnamese Fatherland Front shall summarize the feedback and suggestions from the people to provide feedback and suggestions for the CPV and the State during the construction and development of the national defense and security industry and industrial mobilization.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 84. Amendments to several articles of relevant laws

1. Amendments to Section 24 and addition of Sections 24a and 24b to Section 24 in Appendix I on the list of national industry planning of the Law on Planning No. 21/2017/QH14, amended by Law No. 15/2023/QH15, Law No. 16/2023/QH15, Law No. 28/2023/QH15, and Law No. 31/2024/QH15:

“24. Planning for systems of national defense works, military zones, and ammunition depots

24a. Planning for national defense industry

24b. Planning for security industry”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 34. Security industry

1. The security industry is a component of the national defense and security industry, serving the protection of national security, social order and safety assurance, prevention and combat against crimes and law violations, and development of the People’s Public Security Force.

2. Policies and regulations on the construction and development of the security industry shall comply with the Law on National Defense and Security Industry and Industrial Mobilization.”.

3. Amendments to Clause 1 Article 12 of the Law on National Defense No. 22/2018/QH14 amended by Law No. 18/2023/QH15:

“1. National defense and security industry is an important and specialized sector of the national industry, a basic component of the national defense and security strength and potential, which is tasked with researching, designing, creating, manufacturing, repairing, converting, improving, modernizing, and extending the shelf life of weapons and equipment, technical devices, technical supplies, and other products and services serving national defense and security, contributing to the industrialization, modernization, and protection of the Fatherland and socio-economic development.”.

4. Amendments to Law on Public Investment No. 39/2019/QH14 amended by Law No. 64/2020/QH14, Law No. 72/2020/QH14, Law No. 03/2022/QH15, and Law No. 27/2023/QH15:

a) Amendments to Point b Clause 1 Article 8:

“b) Projects on the manufacture of hazardous substances and explosives, excluding projects on the manufacture of hazardous substances and explosives concerning national defense and security;”;

b) Amendments to Clause 3 Article 51:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 85. Entry into force

1. This Law comes into force as of July 1, 2025.

2. Ordinance on National Defense Industry No. 02/2008/PL-UBTVQH12, amended by Ordinance No. 01/2018/UBTVQH14, and Ordinance on Industrial Mobilization No. 09/2003/PL-UBTVQH11 shall be annulled from the effective date of this Law.

Article 86. Transitional provisions

1. Regarding programs and projects on investment in and procurement of supplies for national defense and security industry manufacturing with contents determined as state secrets classified as “secret” or above, according to state secret protection laws, to implement tasks concerning the national defense and security industry with approved plans for contractor selection but bidding documents or requests for proposals are not issued as of the effective date of this Law, approve the revision to plans for contractor selection according to Clause 2 Article 23 of this Law.

2. Where scientific and technological tasks concerning researching, designing, creating, and manufacturing strategic weapons and equipment and special technical devices implemented until the effective date of this Law have not undergone any testing, apply Points b, dd, and g Clause 2 Article 69 of this Law.

This Law is approved by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 7th meeting on June 27, 2024.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024
Số hiệu: 38/2024/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 27/06/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 102 Luật Đầu tư công 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 102. Hiệu lực thi hành
...
2. Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung theo ... Luật số 38/2024/QH15 ... hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 103 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan
...
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15 và Luật số 27/2023/QH15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:

“b) Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ, trừ dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 51 như sau:

“3. Tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm về công nghiệp quốc phòng, an ninh, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của các cấp, các ngành.”.
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 102 Luật Đầu tư công 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Tiêu chí đối với chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh được hướng dẫn bởi Quyết định 12/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định tiêu chí đối với chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định tiêu chí đối với chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh.

2. Quyết định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thuộc các cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý, cơ sở công nghiệp an ninh do Bộ Công an quản lý; cá nhân ngoài lực lượng vũ trang tham gia phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh đáp ứng được tiêu chí chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành tại Quyết định này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chuyên gia trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là chuyên gia) là chức danh được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an công nhận có thời hạn nhất định đối với cá nhân hoạt động khoa học kỹ thuật và công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 3 của Quyết định này.

2. Nhà khoa học đầu ngành trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là nhà khoa học đầu ngành) là chức danh được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an công nhận có thời hạn nhất định đối với cá nhân hoạt động khoa học kỹ thuật và công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 4 của Quyết định này.

Điều 3. Tiêu chí chức danh chuyên gia

1. Tiêu chí chung

a) Có trình độ thạc sĩ trở lên chuyên ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ; sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ thông dụng;

b) Tính đến thời điểm đăng ký công nhận chức danh, phải có ít nhất 07 năm kinh nghiệm liên tục nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

Đối với cá nhân ngoài lực lượng vũ trang, phải có ít nhất 07 năm kinh nghiệm liên tục nghiên cứu công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới, công nghệ lưỡng dụng có liên quan đến lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh;

c) Nắm chắc các văn bản quy phạm pháp luật và quy định liên quan để xây dựng tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, quy định về thử nghiệm và nghiệm thu sản phẩm, tiêu chuẩn sản phẩm và trực tiếp triển khai thực hiện; sử dụng thành thạo các công cụ hỗ trợ kỹ thuật hiện đại phục vụ cho công tác chuyên môn; cập nhật thành tựu khoa học và công nghệ trong và ngoài nước;

d) Không vi phạm hành vi bị cấm theo quy định tại Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, quy định pháp luật khác có liên quan; đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Tiêu chí về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

Trong 07 năm liên tục tính đến thời điểm đăng ký chức danh chuyên gia, ứng viên phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Đã chủ trì ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ; hoặc 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp đầu mối trực thuộc bộ về nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, thiết kế, chế tạo, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; hoặc 03 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp đầu mối trực thuộc bộ về nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, thiết kế, chế tạo, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ tạo ra sản phẩm được đưa vào trang bị;

Đối với cá nhân ngoài lực lượng vũ trang, đã chủ trì ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ hoặc 03 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp đầu mối trực thuộc bộ nghiên cứu công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới, công nghệ lưỡng dụng có khả năng ứng dụng cho lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh;

b) Là tác giả của ít nhất 02 bằng độc quyền sáng chế hoặc giải pháp hữu ích về kỹ thuật, công nghệ được cấp văn bằng bảo hộ và đã được áp dụng trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh;

Đối với cá nhân ngoài lực lượng vũ trang, là tác giả của ít nhất 02 bằng độc quyền sáng chế hoặc giải pháp hữu ích về công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới, công nghệ lưỡng dụng được cấp văn bằng bảo hộ có khả năng ứng dụng cho lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh.

3. Nhiệm vụ của chuyên gia

a) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất;

b) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học cơ bản; phát triển, làm chủ công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới, công nghệ lưỡng dụng, công nghệ chế tạo sản phẩm phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh;

c) Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ sản xuất quốc phòng, an ninh và quy trình đánh giá chất lượng sản phẩm, giải pháp kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh;

d) Tìm kiếm, giải mã, ứng dụng, chuyển giao và tiếp nhận chuyển giao công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới, công nghệ lưỡng dụng phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Điều 4. Tiêu chí chức danh nhà khoa học đầu ngành

1. Tiêu chí chung

a) Có học vị tiến sĩ chuyên ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ; sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ thông dụng phục vụ cho công tác chuyên môn và có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh;

b) Tính đến thời điểm đăng ký công nhận chức danh, có ít nhất 10 năm kinh nghiệm liên tục nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

Đối với cá nhân ngoài lực lượng vũ trang, có ít nhất 10 năm liên tục nghiên cứu công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới có liên quan đến lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh;

c) Có khả năng huy động, tập hợp, dẫn dắt đội ngũ cán bộ, chuyên gia, nhà khoa học triển khai thực hiện ý tưởng nghiên cứu phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh; có khả năng quản lý, chỉ đạo hoạt động chuyên môn và năng lực tham gia hội nhập quốc tế, đại diện cho ngành, chuyên ngành;

Đối với cá nhân ngoài lực lượng vũ trang, có khả năng huy động, tập hợp, dẫn dắt các cán bộ khoa học xuất sắc triển khai thực hiện ý tưởng nghiên cứu công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi để phát triển một ngành hoặc một chuyên ngành khoa học có liên quan đến lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh; có khả năng quản lý, chỉ đạo hoạt động chuyên môn và năng lực tham gia hội nhập quốc tế, đại diện cho ngành, chuyên ngành;

d) Là người đứng đầu về chuyên môn của bộ môn khoa học kỹ thuật, phòng thí nghiệm hoặc tương đương trong các học viện, viện nghiên cứu về kỹ thuật công nghệ, cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt;

Đối với cá nhân ngoài lực lượng vũ trang, có kinh nghiệm lãnh đạo nhóm nghiên cứu, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia hoặc đơn vị học thuật về khoa học và công nghệ có uy tín trong và ngoài nước;

Cá nhân làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học đã hướng dẫn chính ít nhất 02 nghiên cứu sinh được cấp bằng tiến sĩ;

đ) Không vi phạm hành vi bị cấm theo quy định tại Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, quy định pháp luật khác có liên quan; đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Tiêu chí về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

Trong 10 năm liên tục tính đến thời điểm đăng ký chức danh, nhà khoa học đầu ngành phải đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

a) Chủ trì ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia; hoặc chủ trì ít nhất 03 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ tạo ra sản phẩm được đưa vào trang bị hoặc tạo ra công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới được ứng dụng trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh; hoặc chủ trì 03 nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình, đề án, dự án nghiên cứu thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt, kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ tạo ra sản phẩm được đưa vào trang bị;

Đối với cá nhân ngoài lực lượng vũ trang phải chủ trì ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia hoặc chủ trì ít nhất 03 nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp bộ về công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới, kết quả nghiên cứu có khả năng ứng dụng cho lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh;

b) Có ít nhất 05 bài báo khoa học được đăng trên tạp chí khoa học uy tín theo quy định tại Danh mục các tạp chí khoa học chuyên ngành do Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước ban hành; hoặc là thành viên Ban Biên tập tạp chí khoa học quốc tế có uy tín theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;

c) Chủ biên ít nhất 02 chương sách chuyên ngành hoặc 01 sách tham khảo phục vụ đào tạo do nhà xuất bản có uy tín trong và ngoài nước xuất bản.

3. Nhiệm vụ của nhà khoa học đầu ngành

a) Định hướng xây dựng chương trình nghiên cứu vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; nghiên cứu và phát triển công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới;

b) Tham gia chỉ đạo các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ; dẫn dắt nhóm nghiên cứu tạo ra các sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

c) Đào tạo các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, xây dựng đội ngũ chuyên gia;

d) Tham gia tư vấn, xây dựng, đánh giá, phản biện về các chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh; tham gia giải quyết các tình huống khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;

đ) Tham gia tuyển chọn, nghiệm thu, phản biện độc lập các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ;

e) Chỉ đạo đổi mới sáng tạo trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hợp tác chuyển giao công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Điều 5. Tiêu chí chức danh tổng công trình sư

1. Tiêu chí chung

a) Đang công tác tại cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý, cơ sở công nghiệp an ninh do Bộ Công an quản lý; có học vị thạc sĩ trở lên chuyên ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ liên quan đến lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh; hiểu biết sâu về ít nhất một chuyên ngành và hiểu biết rộng về các lĩnh vực liên quan đến sản phẩm hoặc chương trình, đề án, dự án nghiên cứu, thiết kế, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ thông dụng phục vụ cho công tác chuyên môn;

b) Có ít nhất 10 năm liên tục thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

c) Có năng lực lãnh đạo, tầm nhìn chiến lược về phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; có tư duy đổi mới sáng tạo, am hiểu pháp luật, cơ chế quản lý vĩ mô và vi mô;

Có năng lực chỉ đạo, tổ chức quản lý, vận hành các dự án trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh;

Có năng lực kết nối, phối hợp, điều hành các nhóm nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và chuyên gia các lĩnh vực, chuyên ngành để giải quyết các vấn đề trong các dự án công nghiệp quốc phòng, an ninh đảm bảo tiến độ và chất lượng sản phẩm;

d) Có năng lực tư vấn về các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và lựa chọn giải pháp liên quan đến phát triển sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; đề xuất ý kiến chuyên môn về các dự án, bao gồm cả tính khả thi và hiệu quả tài chính;

Nắm rõ về thiết kế, công nghệ và chuỗi giá trị sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

Có năng lực xử lý hiệu quả các rủi ro kỹ thuật, tài chính hoặc chính trị liên quan đến dự án;

đ) Không vi phạm hành vi bị cấm theo quy định tại Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, quy định pháp luật khác có liên quan; đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Tiêu chí về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

Trong 10 năm liên tục tính đến thời điểm đăng ký chức danh phải đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

a) Đã chủ trì ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; hoặc chủ trì ít nhất 03 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ; hoặc chủ trì 03 sản phẩm thuộc chương trình, dự án nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

b) Đã chủ trì quản lý ít nhất 01 chương trình, dự án trong lĩnh vực phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, sản phẩm của dự án đã được đưa vào trang bị và chứng minh hiệu quả;

c) Là tác giả hoặc đồng tác giả của 02 giải pháp công nghệ trở lên đã được cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc được công nhận là giải pháp hữu ích.

3. Nhiệm vụ của tổng công trình sư

a) Tham mưu chiến lược về quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; nghiên cứu làm chủ thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

b) Chủ trì quản lý các chương trình, dự án công nghiệp quốc phòng, an ninh:

Xây dựng kế hoạch tổng thể và quyết định giải pháp kỹ thuật, công nghệ cho các chương trình, dự án quốc phòng, an ninh trọng điểm phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

Chỉ đạo xây dựng các tài liệu kỹ thuật, mô hình hóa, tích hợp các công nghệ liên ngành thành hệ thống hoàn chỉnh và tối ưu hóa hiệu suất;

Tổ chức thực hiện triển khai chương trình, dự án công nghiệp quốc phòng, an ninh; theo dõi và giám sát toàn bộ chu trình nghiên cứu, sản xuất, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, độ tin cậy và an toàn; phê duyệt và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các giai đoạn kỹ thuật quan trọng, bao gồm thử nghiệm và đánh giá tính năng sản phẩm;

Thiết lập và duy trì các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ và khả năng bào trì lâu dài;

Tổ chức, quản lý và điều phối các đội ngũ kỹ thuật; phối hợp với chuyên gia các lĩnh vực, chuyên ngành khác nhau để giải quyết các vấn đề kỹ thuật phức tạp;

Quản lý ngân sách và tài chính của các chương trình, dự án công nghiệp quốc phòng, an ninh đảm bảo sử dụng nguồn lực tài chính được hiệu quả;

c) Đào tạo cán bộ kỹ thuật và xây dựng đội ngũ chuyên gia cho công nghiệp quốc phòng, an ninh; tạo môi trường làm việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu công nghệ chiến lược trong các nhóm nghiên cứu và phát triển.

Điều 6. Các trường hợp đặc biệt

1. Cá nhân không đạt tiêu chí tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 3 hoặc điểm a, điểm b khoản 1 Điều 4 hoặc điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 nhưng thuộc các trường hợp sau thì được xét công nhận chức danh tương ứng:

a) Cá nhân có kiến thức chuyên sâu về các chuyên ngành khoa học và công nghệ chiến lược, công nghệ cao, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ lưỡng dụng được ưu tiên phát triển đã được ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt thì được xét công nhận chức danh chuyên gia;

b) Cá nhân có học vị tiến sĩ mà kết quả nghiên cứu của luận án tiến sĩ đã được ứng dụng hiệu quả trong nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt thì được xét công nhận chức danh nhà khoa học đầu ngành;

c) Cá nhân được giao chủ trì quản lý chương trình, dự án khoa học và công nghệ, dự án chuyển giao công nghệ trọng điểm quốc gia trong 05 năm gần nhất, tạo ra sản phẩm là vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt đã được sản xuất loạt và ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn, có năng lực, trình độ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thì được xét bổ nhiệm chức danh tổng công trình sư.

2. Các trường hợp đặc biệt khác không đáp ứng đủ các tiêu chí tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Quyết định này nhưng có trình độ chuyên môn và năng lực vượt trội, có thể đáp ứng ngay yêu cầu, nhiệm vụ để phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt thì được xét đặc cách để công nhận đối với từng chức danh phù hợp với nhiệm vụ.

Điều 7. Công nhận, hủy công nhận, gia hạn, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh

1. Công nhận, hủy công nhận, gia hạn chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành

a) Cá nhân đáp ứng đủ tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 hoặc điểm a khoản 1 Điều 6 hoặc khoản 2 Điều 6 được xét công nhận chức danh chuyên gia; cá nhân đáp ứng đủ tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 hoặc điểm b khoản 1 Điều 6 hoặc khoản 2 Điều 6 được xét công nhận chức danh nhà khoa học đầu ngành;

b) Chức danh chuyên gia có thời hạn 03 năm, chức danh nhà khoa học đầu ngành có thời hạn 05 năm tính từ thời điểm được công nhận và tự động hết hiệu lực khi hết thời hạn;

Chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành bị xem xét hủy công nhận trong các trường hợp cá nhân giữ chức danh vi phạm pháp luật, hoặc vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, hoặc bị phát hiện làm giả hồ sơ xét duyệt chức danh, hoặc không hoàn thành nhiệm vụ của chức danh theo văn bản xác nhận của người đứng đầu cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt nơi công tác;

c) Cá nhân giữ chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành được xét gia hạn với điều kiện đang hoạt động hoặc tham gia trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh và thực hiện nhiệm vụ của chức danh được quy định tại khoản 3 Điều 3, khoản 3 Điều 4 của Quyết định này.

2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh tổng công trình sư

a) Cá nhân đáp ứng đủ tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 hoặc điểm c khoản 1 Điều 6 hoặc khoản 2 Điều 6 được xét bổ nhiệm chức danh tổng công trình sư khi có yêu cầu triển khai thực hiện chương trình, dự án, đề án sản xuất sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; khi kết thúc nhiệm vụ, chức danh tổng công trình sư tự động hết hiệu lực;

b) Chức danh tổng công trình sư bị xem xét miễn nhiệm trong các trường hợp cá nhân giữ chức danh vi phạm pháp luật, hoặc vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, hoặc bị phát hiện làm giả hồ sơ xét duyệt chức danh, hoặc không hoàn thành nhiệm vụ của chức danh tổng công trình sư theo văn bản xác nhận của người đứng đầu cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt nơi công tác.

Điều 8. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an

1. Hằng năm hoặc trong trường hợp cấp thiết tổ chức xét công nhận, hủy công nhận, gia hạn các chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành. Bổ nhiệm chức danh tổng công trình sư khi có yêu cầu triển khai thực hiện nhiệm vụ.

2. Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho lực lượng cán bộ hoạt động khoa học kỹ thuật và công nghệ đáp ứng tiêu chí các chức danh.

3. Chỉ đạo bố trí, sắp xếp, sử dụng các cán bộ được công nhận, bổ nhiệm chức danh phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đảm bảo phát huy năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với từng vị trí công tác.

Điều 9. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt

1. Ưu tiên tuyển dụng các cá nhân giữ chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư vào làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.

2. Thực hiện đúng chế độ, chính sách đối với chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư đang làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt; sử dụng, tạo điều kiện để các chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư hoàn thành nhiệm vụ được giao; đảm bảo các quyền của chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Trách nhiệm của cá nhân giữ chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư

1. Thực hiện nhiệm vụ tương ứng với chức danh được quy định tại khoản 3 Điều 3, khoản 3 Điều 4, khoản 3 Điều 5 Quyết định này và các nhiệm vụ khác do tổ chức phân công.

2. Chịu trách nhiệm pháp lý về hồ sơ xét duyệt chức danh của bản thân; kịp thời cập nhật thông tin về những thay đổi trong hồ sơ và khi có yêu cầu của cơ quan, đơn vị quản lý.

3. Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 11. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan và tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Chế độ, chính sách đối với chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt
...
4. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí đối với các chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xét công nhận, hủy công nhận đối với các chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc phạm vi quản lý.
Tiêu chí đối với chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh được hướng dẫn bởi Quyết định 12/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 99/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
...
Chương II ĐIỀU KIỆN, HÌNH THỨC THAM GIA HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH CỦA CƠ SỞ HUY ĐỘNG

Điều 3. Điều kiện chung áp dụng đối với cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, có cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh đối với lĩnh vực được huy động.

2. Đảm bảo bí mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

3. Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về tội phạm hình sự, kể cả trường hợp đã được xóa án tích theo quy định của pháp luật về hình sự.

Điều 4. Điều kiện, hình thức, trình tự tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng của cơ sở huy động

1. Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh lĩnh vực cung cấp dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này và các điều kiện sau:

a) Là tổ chức tín dụng; có địa điểm trụ sở chính và mạng lưới hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý, cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin bảo đảm cung cấp dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;

b) Đội ngũ nhân sự chuyên trách có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về thanh toán và cấp tín dụng; có kinh nghiệm tham gia phục vụ quốc phòng, an ninh;

c) Được phép cung ứng dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng, tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật;

d) Có quy định nội bộ về lĩnh vực thanh toán và cấp tín dụng liên quan đến tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh đảm bảo an toàn, bí mật;

đ) Hoạt động kinh doanh có lợi nhuận 03 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ.

2. Việc tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh lĩnh vực cung cấp dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng của cơ sở huy động được thực hiện theo quyết định giao nhiệm vụ của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Trình tự tham gia:

a) Tổ chức tín dụng lập 01 bộ hồ sơ, gồm:

Văn bản đề nghị giao nhiệm vụ tham gia cung cấp dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng phục vụ hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng;

Bản sao quy định nội bộ về thanh toán và cấp tín dụng tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh;

Bản sao các báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập thể hiện kết quả kinh doanh có lợi nhuận 03 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ;

Báo cáo kèm theo tài liệu (nếu có) về các nội dung: Cơ cấu tổ chức quản lý, cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin phục vụ thanh toán trong nước và quốc tế; số lượng nhân sự chuyên trách tham gia hoạt động thanh toán và cấp tín dụng kèm theo báo cáo trình độ chuyên môn; kinh nghiệm thực hiện thanh toán và cấp tín dụng phục vụ quốc phòng, an ninh; thông tin về hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế mà tổ chức tín dụng đang tham gia;

b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến cơ quan chức năng quản lý tài chính trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý; trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử, việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;

c) Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại điểm a khoản này, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo bằng văn bản hướng dẫn tổ chức tín dụng nộp bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ;

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng quản lý tài chính trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý thực hiện thẩm định, đánh giá việc đáp ứng điều kiện tham gia của tổ chức tín dụng, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định việc giao nhiệm vụ cho tổ chức tín dụng, nêu rõ lĩnh vực tham gia; trường hợp không đủ điều kiện, cơ quan chức năng quản lý tài chính trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng, nêu rõ lý do;

d) Trường hợp nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh có nhu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng lựa chọn ký hợp đồng với các tổ chức tín dụng được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ. Đối với nhiệm vụ có yêu cầu đặc biệt về tổ chức tín dụng, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đề nghị cơ quan chức năng quản lý tài chính trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định;

đ) Trường hợp không sử dụng ngân sách nhà nước, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có nhu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng lựa chọn tổ chức tín dụng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; ưu tiên lựa chọn tổ chức tín dụng đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ tham gia cung cấp dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng.

Điều 5. Điều kiện, hình thức, trình tự tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; cung cấp sản phẩm, dịch vụ về quản trị doanh nghiệp, an toàn thông tin, công nghệ cao, công nghệ chiến lược của cơ sở huy động

1. Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này và các điều kiện sau:

a) Có ngành, nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu của công nghiệp quốc phòng, an ninh;

b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu, thực hành; đội ngũ giảng viên, giáo viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu phù hợp với ngành nghề cần đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, dạy nghề.

2. Cơ sở huy động tham gia hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ về quản trị doanh nghiệp, an toàn thông tin, công nghệ cao, công nghệ chiến lược phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này và các điều kiện sau:

a) Đối với doanh nghiệp phải đủ điều kiện đầu tư, kinh doanh ngành, nghề cung cấp sản phẩm, dịch vụ tương ứng lĩnh vực tham gia theo quy định của pháp luật;

b) Đối với tổ chức không phải là doanh nghiệp phải có chức năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ tương ứng lĩnh vực tham gia;

c) Đã cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho các tổ chức, doanh nghiệp có quy mô tổ chức hoặc quy mô sản xuất tương đương trở lên với các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu cung cấp.

3. Cơ sở huy động tham gia đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, cung cấp sản phẩm, dịch vụ về quản trị doanh nghiệp, an toàn thông tin, công nghệ cao, công nghệ chiến lược thông qua hợp đồng đặt hàng với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

4. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh gửi văn bản về nhu cầu đặt hàng kèm theo các điều kiện tương ứng quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này đến các tổ chức, doanh nghiệp.

5. Cơ sở huy động lập 01 bộ hồ sơ, gồm:

a) Văn bản đề nghị tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao quyết định thành lập kèm theo văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ đối với tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kèm theo giấy phép hoạt động, giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp;

c) Tài liệu chứng minh năng lực cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị, kinh nghiệm của tổ chức, doanh nghiệp tương ứng với lĩnh vực tham gia.

6. Hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhu cầu; trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử, việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Trình tự thực hiện như sau:

a) Trường hợp huy động cơ sở tham gia đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp sản phẩm, dịch vụ về quản trị doanh nghiệp, an toàn thông tin, công nghệ cao phục vụ các chương trình, dự án sử dụng ngân sách nhà nước được xác định độ Tuyệt mật: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều này thẩm định, đánh giá việc đáp ứng điều kiện tham gia của tổ chức, doanh nghiệp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an theo phạm vi quản lý. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều này thông báo kết quả cho tổ chức, doanh nghiệp bằng văn bản;

b) Trường hợp huy động cơ sở tham gia đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp sản phẩm, dịch vụ về quản trị doanh nghiệp, an toàn thông tin, công nghệ cao phục vụ các chương trình, dự án sử dụng ngân sách nhà nước được xác định độ Tối mật: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều này thẩm định, đánh giá việc đáp ứng điều kiện tham gia của tổ chức, doanh nghiệp, báo cáo cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp trên trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, quyết định. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều này thông báo kết quả cho tổ chức, doanh nghiệp bằng văn bản;

Trường hợp cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhu cầu huy động thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó chịu trách nhiệm thẩm định, đánh giá, lựa chọn cơ sở huy động theo nhu cầu;

c) Trường hợp không thuộc quy định tại các điểm a, b khoản này, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều này thẩm định hồ sơ và trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với các tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng điều kiện theo quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này để triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 6. Điều kiện, hình thức, trình tự tham gia nghiên cứu, sản xuất chi tiết, phụ tùng, vật tư, bán thành phẩm sản phẩm quốc phòng, an ninh; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ nền, công nghệ lõi; chuyển giao công nghệ cho cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt; cung ứng, dự trữ, bảo quản vật tư sản xuất quốc phòng, an ninh của cơ sở huy động

1. Cơ sở huy động phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này và tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Cơ sở huy động tham gia nghiên cứu, sản xuất chi tiết, phụ tùng, vật tư, bán thành phẩm sản phẩm quốc phòng, an ninh; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ nền, công nghệ lõi; cung ứng, dự trữ, bảo quản vật tư để phục vụ hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh hợp tác thông qua hợp đồng nghiên cứu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Cơ sở huy động tham gia chuyển giao công nghệ cho cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt hợp tác thông qua hình thức hợp đồng chuyển giao công nghệ.

3. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt thông báo bằng văn bản về nhu cầu hợp tác đến các tổ chức, doanh nghiệp kèm theo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này tương ứng với lĩnh vực tham gia.

4. Trình tự tham gia:

a) Tổ chức, doanh nghiệp lập 01 bộ hồ sơ, gồm:

Văn bản đề nghị tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

Bản sao quyết định thành lập kèm theo văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ đối với tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kèm theo giấy phép hoạt động, giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp;

Tài liệu chứng minh năng lực cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị, kinh nghiệm tương ứng với lĩnh vực tham gia;

b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử, việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;

c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều này thẩm định, đánh giá và lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp đủ năng lực, báo cáo cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp trên trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, quyết định danh sách cơ sở huy động theo nhu cầu huy động. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều này thông báo kết quả cho tổ chức, doanh nghiệp bằng văn bản;

Trường hợp cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhu cầu huy động thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó chịu trách nhiệm thẩm định, đánh giá, lựa chọn, phê duyệt danh sách cơ sở huy động theo nhu cầu;

d) Trên cơ sở danh sách cơ sở huy động được phê duyệt, việc huy động được thực hiện theo hình thức chỉ định thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 7. Điều kiện, hình thức, trình tự tham gia sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh thông qua liên doanh, liên kết với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt của cơ sở huy động

1. Cơ sở huy động tham gia sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh thông qua liên doanh, liên kết với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này và có nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị có khả năng tham gia một phần hoặc toàn bộ khâu sản xuất tạo ra sản phẩm, bán thành phẩm quốc phòng, an ninh.

2. Cơ sở huy động tham gia sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh liên doanh, liên kết với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt thông qua một trong các hình thức: Hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, hợp đồng liên kết.

3. Trình tự tham gia:

a) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được giao nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh thông báo bằng văn bản về nhu cầu liên doanh, liên kết để sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh kèm theo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện khác đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao;

b) Tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu gửi văn bản đề nghị được tham gia liên doanh, liên kết đến cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt kèm theo tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với hình thức liên kết không góp vốn, cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt lựa chọn doanh nghiệp đủ điều kiện, ký hợp đồng liên kết;

d) Đối với hình thức liên doanh, liên kết có góp vốn, cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm a khoản này và xây dựng phương án liên doanh, liên kết báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chủ trương. Phương án liên doanh, liên kết bao gồm nội dung chính sau: Mục tiêu, phạm vi hoạt động, sự cần thiết, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội; đóng góp của các bên tham gia và phân chia kết quả hợp tác kinh doanh giữa các bên; quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia; tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tham gia; mức vốn đóng góp của mỗi bên, nguồn vốn đóng góp của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt; phương án bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật. Đối với phương án liên doanh hình thành pháp nhân mới, phương án liên doanh phải có thêm các nội dung sau: Tên pháp nhân, tổ chức và cơ chế quản lý, điều lệ của pháp nhân mới hình thành.
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU

Mẫu số 01 Văn bản đề nghị giao nhiệm vụ tham gia cung cấp dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng phục vụ hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh
...
Mẫu số 02 Văn bản đề nghị tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh

Xem nội dung VB
Điều 30. Điều kiện, hình thức tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh của cơ sở huy động

1. Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh;

b) Bảo đảm an toàn, bí mật;

c) Đối với doanh nghiệp ngoài điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh thông qua hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ giữa công nghiệp dân sinh và công nghiệp quốc phòng, an ninh. Trường hợp cung cấp dịch vụ thanh toán, cấp tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 99/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Mục này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 99/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
...

Chương II TỔ HỢP CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Mục 1. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, THÀNH PHẦN CỦA TỔ HỢP CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật; sản xuất vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất quốc phòng; trong đó, tập trung các loại vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

2. Nghiên cứu, làm chủ công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ lưỡng dụng; chuyển giao, tiếp nhận chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật, đặc biệt là các loại vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

3. Huy động tối đa các nguồn lực của Nhà nước và tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia hoạt động của tổ hợp công nghiệp quốc phòng, gồm:

a) Xây dựng cơ chế thu hút, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật của tổ hợp công nghiệp quốc phòng, ưu tiên là các loại vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược;

b) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước và nguồn vốn từ các tổ chức tài chính, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các tổ chức quốc tế;

c) Thực hiện tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

d) Xây dựng phương án và sử dụng hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng do Nhà nước đầu tư để thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

đ) Huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ được giao.

4. Nghiên cứu, sản xuất sản phẩm phục vụ công nghiệp quốc gia, có ứng dụng công nghệ cao, hiện đại thuộc các lĩnh vực: Trí tuệ nhân tạo; chuỗi khối; công nghệ bán dẫn; công nghệ lượng tử; công nghệ sinh học; công nghệ nano; công nghệ robot; Internet vạn vật (IoT); công nghệ vật liệu tiên tiến, siêu bền, siêu nhẹ, siêu chịu nhiệt; công nghệ viễn thông thế hệ mới và công nghệ mới nổi. Chuyển giao công nghệ phù hợp cho phát triển kinh tế - xã hội giúp gia tăng giá trị sản phẩm.

5. Đổi mới công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, chuyển đổi số, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng tập trung vào các quốc gia có trình độ khoa học và công nghệ phát triển, tham gia chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế, ưu tiên các lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 9. Thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

2. Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng gồm một hoặc các loại hình cơ sở công nghiệp quốc phòng sau:

a) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt không phải là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

b) Cơ sở công nghiệp quốc phòng khác;

c) Cơ sở công nghiệp động viên;

d) Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

3. Việc công nhận, hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng được thực hiện theo quy định tại Điều 11, 12 Nghị định này.

4. Cơ chế phối hợp giữa hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng và thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

Mục 2. HẠT NHÂN TỔ HỢP CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Điều 10. Điều kiện cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Chủ trì nghiên cứu, sản xuất thành công ít nhất một loại vũ khí trang bị kỹ thuật có công nghệ hiện đại, có tính tích hợp hệ thống được đưa vào trang bị trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Có khả năng ứng dụng, phát triển hoặc tạo ra công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi trong nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật.

3. Có đơn vị nghiên cứu phát triển sản phẩm quốc phòng trong cơ cấu tổ chức.

4. Có hệ thống phòng thí nghiệm, dây chuyền, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất và hoàn chỉnh vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

5. Có nhân lực đảm bảo hoạt động quản lý, điều hành, nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất và hoàn chỉnh vũ khí trang bị kỹ thuật.

6. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là doanh nghiệp phải có tỷ lệ chi cho nghiên cứu và phát triển, đổi mới công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng trong 03 năm gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đạt tối thiểu 02% tổng doanh thu từ sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 11. Công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt đề nghị công nhận là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng.

2. Hồ sơ đề nghị công nhận là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng, gồm:

a) Văn bản đề nghị công nhận là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt;

c) Tài liệu về: Tên, loại hình, địa chỉ, địa bàn hoạt động, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; các sản phẩm, dịch vụ và nhiệm vụ quốc phòng được Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc chỉ định thầu trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị công nhận;

d) Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.

3. Trường hợp thành phần hồ sơ không đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng thông báo bằng văn bản yêu cầu cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng kiểm tra, thẩm định việc đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định này của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc công nhận cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng; Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng thông báo kết quả cho cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bằng văn bản; trường hợp không được công nhận phải nêu rõ lý do.

Điều 12. Hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng đánh giá năng lực của hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng và xem xét đề nghị hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng nếu tổ hợp công nghiệp quốc phòng không hoàn thành nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.

2. Trường hợp có cơ sở đề nghị hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng thông báo đến cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bị hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

Điều 13. Trách nhiệm của hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Lập danh sách thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng:

a) Ban hành tiêu chí thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp;

b) Lập danh sách thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng báo cáo Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.

2. Ban hành, sửa đổi, bổ sung và kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế hoạt động, quy chế khen thưởng và các quy chế khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

3. Xây dựng chương trình, đề án, dự án nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.

4. Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

5. Thực hiện chức năng điều phối hoạt động của tổ hợp công nghiệp quốc phòng thông qua hình thức ký hợp đồng với các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

6. Kiểm tra, đánh giá chất lượng, nghiệm thu sản phẩm do các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng sản xuất, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

7. Hoàn chỉnh sản phẩm đảm bảo chất lượng, số lượng và các chỉ tiêu, tính năng chiến thuật, kỹ thuật được phê duyệt.

8. Bảo đảm bí mật nhà nước trong quá trình ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết với các thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng và trong hợp tác với đối tác trong nước, nước ngoài.

9. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng về Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng và chịu trách nhiệm về các nội dung đã báo cáo.

10. Chịu trách nhiệm quản lý các nguồn tài chính đã tiếp nhận dành riêng cho thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng độc lập với các nhiệm vụ khác; báo cáo Bộ Quốc phòng kết quả thực hiện thông qua Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng.

Mục 3. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TỔ HỢP CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG VÀ HẠT NHÂN TỔ HỢP CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Điều 14. Chính sách của Nhà nước đối với tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Bộ Quốc phòng ban hành chiến lược phát triển tổ hợp công nghiệp quốc phòng; giao nhiệm vụ, kế hoạch dài hạn sản xuất quốc phòng và quản lý việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng thông qua hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

2. Thúc đẩy liên doanh, liên kết giữa các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng:

a) Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chiến thuật trong lĩnh vực quân sự đối với các sản phẩm của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

b) Các bộ, ngành theo chức năng quản lý có trách nhiệm hỗ trợ cung cấp cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp để xây dựng tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

c) Tạo điều kiện cho các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng tham gia các chương trình xúc tiến thương mại quân sự, chương trình đào tạo, chương trình khảo sát trong nước và nước ngoài liên quan đến nhóm, chuyên ngành sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

3. Bộ Quốc phòng xây dựng đề án, chương trình phát triển công nghệ chiến lược, công nghệ số, công nghệ nền, công nghệ lõi thuộc lĩnh vực quản lý trên cơ sở danh mục và chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia được phê duyệt để thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật, ưu tiên vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược và giao cho tổ hợp công nghiệp quốc phòng triển khai thực hiện. Kinh phí triển khai đề án, chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước.

4. Trên cơ sở chương trình phát triển công nghệ và công nghiệp chiến lược quốc gia, Bộ Quốc phòng xây dựng đề án, chương trình phát triển công nghệ chiến lược để nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật và giao tổ hợp công nghiệp quốc phòng triển khai thực hiện. Kinh phí triển khai thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước.

5. Ưu tiên nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng, trang thiết bị cho tổ hợp công nghiệp quốc phòng; đảm bảo kinh phí để đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị trọng điểm phục vụ nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật, nhất là vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

6. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng và thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng được sử dụng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị do Nhà nước đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

7. Bộ Quốc phòng ưu tiên bố trí kinh phí triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho tổ hợp công nghiệp quốc phòng, đặc biệt là nguồn nhân lực phục vụ nghiên cứu, phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

Điều 15. Chính sách của Nhà nước đối với hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng được hưởng chính sách của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược quy định tại Điều 63 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và các chính sách sau:

1. Được Nhà nước giao chủ trì thực hiện đề án, chương trình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược và vũ khí trang bị kỹ thuật theo chuyên ngành sản phẩm:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt đề án, chương trình 10 năm về nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược; phê duyệt chương trình 05 năm về nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật theo chuyên ngành sản phẩm, giao hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng chủ trì thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

b) Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng được Nhà nước giao ngân sách để chủ trì thực hiện chương trình quy định tại điểm a khoản này đối với trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Tự chủ điều phối trong thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất của tổ hợp công nghiệp quốc phòng:

a) Được quyết định phương án kỹ thuật và quyết định giá sản phẩm, dịch vụ giao nhiệm vụ, đặt hàng các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng thực hiện; bảo đảm tổng chi phí thực hiện sản phẩm của hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng không vượt giá sản phẩm được giao;

b) Chủ động lựa chọn, ký hợp đồng với các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng để hoàn thành nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

c) Được chủ động xây dựng cơ chế thu hút các tổ chức, doanh nghiệp tham gia tổ hợp công nghiệp quốc phòng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Trường hợp triển khai các đề án, chương trình nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng, hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo như sau:

a) Hỗ trợ tối đa 50% tổng kinh phí nghiên cứu, phát triển công nghệ phục vụ đề án, chương trình nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược;

b) Hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí nghiên cứu, phát triển công nghệ phục vụ đề án, chương trình nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

4. Được sử dụng Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp để thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng; không đánh giá hiệu quả kinh tế đối với dự án đầu tư này.

5. Được sử dụng cơ sở hạ tầng do Nhà nước đầu tư phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Các đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng do Nhà nước đầu tư ưu tiên sắp xếp, tạo điều kiện cho hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng sử dụng cơ sở hạ tầng do mình quản lý. Chi phí sử dụng cơ sở hạ tầng được thanh toán từ kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

6. Được đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình vận hành tổ hợp công nghiệp quốc phòng.
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
Mẫu số 03: Văn bản đề nghị công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

Xem nội dung VB
Chương II CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH
...
Mục 7. TỔ HỢP CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
Mục này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 99/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Nghị định 99/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
...
Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật; sản xuất vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất quốc phòng; trong đó, tập trung các loại vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

2. Nghiên cứu, làm chủ công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ lưỡng dụng; chuyển giao, tiếp nhận chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật, đặc biệt là các loại vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

3. Huy động tối đa các nguồn lực của Nhà nước và tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia hoạt động của tổ hợp công nghiệp quốc phòng, gồm:

a) Xây dựng cơ chế thu hút, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật của tổ hợp công nghiệp quốc phòng, ưu tiên là các loại vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược;

b) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước và nguồn vốn từ các tổ chức tài chính, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các tổ chức quốc tế;

c) Thực hiện tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

d) Xây dựng phương án và sử dụng hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng do Nhà nước đầu tư để thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

đ) Huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ được giao.

4. Nghiên cứu, sản xuất sản phẩm phục vụ công nghiệp quốc gia, có ứng dụng công nghệ cao, hiện đại thuộc các lĩnh vực: Trí tuệ nhân tạo; chuỗi khối; công nghệ bán dẫn; công nghệ lượng tử; công nghệ sinh học; công nghệ nano; công nghệ robot; Internet vạn vật (IoT); công nghệ vật liệu tiên tiến, siêu bền, siêu nhẹ, siêu chịu nhiệt; công nghệ viễn thông thế hệ mới và công nghệ mới nổi. Chuyển giao công nghệ phù hợp cho phát triển kinh tế - xã hội giúp gia tăng giá trị sản phẩm.

5. Đổi mới công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, chuyển đổi số, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng tập trung vào các quốc gia có trình độ khoa học và công nghệ phát triển, tham gia chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế, ưu tiên các lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 9. Thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

2. Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng gồm một hoặc các loại hình cơ sở công nghiệp quốc phòng sau:

a) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt không phải là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

b) Cơ sở công nghiệp quốc phòng khác;

c) Cơ sở công nghiệp động viên;

d) Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

3. Việc công nhận, hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng được thực hiện theo quy định tại Điều 11, 12 Nghị định này.

4. Cơ chế phối hợp giữa hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng và thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 42. Chức năng, nhiệm vụ, thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Tổ hợp công nghiệp quốc phòng là hệ thống liên kết, hợp tác của cơ sở công nghiệp quốc phòng, tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 30 của Luật này, do cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt làm hạt nhân để hình thành chuỗi giá trị tạo ra sản phẩm quốc phòng theo nhóm, chuyên ngành sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật.

2. Tổ hợp công nghiệp quốc phòng có chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất quốc phòng;

b) Làm chủ công nghệ nền, công nghệ lõi, chuyển giao, tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại;

c) Huy động nguồn lực quốc gia phát triển công nghiệp quốc phòng;

d) Nghiên cứu, sản xuất sản phẩm phục vụ dân sinh, chuyển giao công nghệ phù hợp cho công nghiệp dân sinh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;

đ) Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế, tham gia xuất khẩu sản phẩm quốc phòng.

3. Thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng bao gồm:

a) Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt;

b) Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng gồm tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài Quân đội nhân dân; tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo.

4. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Nghị định 99/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 4 Điều 9 Nghị định 99/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
...

Điều 9. Thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng
...
2. Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng gồm một hoặc các loại hình cơ sở công nghiệp quốc phòng sau:

a) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt không phải là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

b) Cơ sở công nghiệp quốc phòng khác;

c) Cơ sở công nghiệp động viên;

d) Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
...
4. Cơ chế phối hợp giữa hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng và thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 44. Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng được thành lập theo quy định của pháp luật và có ngành nghề sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực hoạt động phù hợp với nhu cầu của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

2. Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng tham gia thông qua việc liên doanh, liên kết, ký hợp đồng với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, cung cấp dịch vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

3. Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 31 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 4 Điều 9 Nghị định 99/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III, Điều 15 Nghị định 99/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
...
Chương III TỔ HỢP CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
...
Mục 2. HẠT NHÂN TỔ HỢP CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Điều 10. Điều kiện cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Chủ trì nghiên cứu, sản xuất thành công ít nhất một loại vũ khí trang bị kỹ thuật có công nghệ hiện đại, có tính tích hợp hệ thống được đưa vào trang bị trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Có khả năng ứng dụng, phát triển hoặc tạo ra công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi trong nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật.

3. Có đơn vị nghiên cứu phát triển sản phẩm quốc phòng trong cơ cấu tổ chức.

4. Có hệ thống phòng thí nghiệm, dây chuyền, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất và hoàn chỉnh vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

5. Có nhân lực đảm bảo hoạt động quản lý, điều hành, nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất và hoàn chỉnh vũ khí trang bị kỹ thuật.

6. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là doanh nghiệp phải có tỷ lệ chi cho nghiên cứu và phát triển, đổi mới công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng trong 03 năm gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đạt tối thiểu 02% tổng doanh thu từ sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 11. Công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt đề nghị công nhận là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng.

2. Hồ sơ đề nghị công nhận là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng, gồm:

a) Văn bản đề nghị công nhận là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt;

c) Tài liệu về: Tên, loại hình, địa chỉ, địa bàn hoạt động, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; các sản phẩm, dịch vụ và nhiệm vụ quốc phòng được Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc chỉ định thầu trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị công nhận;

d) Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.

3. Trường hợp thành phần hồ sơ không đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng thông báo bằng văn bản yêu cầu cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng kiểm tra, thẩm định việc đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định này của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc công nhận cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng; Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng thông báo kết quả cho cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bằng văn bản; trường hợp không được công nhận phải nêu rõ lý do.

Điều 12. Hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng đánh giá năng lực của hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng và xem xét đề nghị hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng nếu tổ hợp công nghiệp quốc phòng không hoàn thành nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.

2. Trường hợp có cơ sở đề nghị hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng thông báo đến cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bị hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

Điều 13. Trách nhiệm của hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Lập danh sách thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng:

a) Ban hành tiêu chí thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp;

b) Lập danh sách thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng báo cáo Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.

2. Ban hành, sửa đổi, bổ sung và kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế hoạt động, quy chế khen thưởng và các quy chế khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

3. Xây dựng chương trình, đề án, dự án nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.

4. Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

5. Thực hiện chức năng điều phối hoạt động của tổ hợp công nghiệp quốc phòng thông qua hình thức ký hợp đồng với các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

6. Kiểm tra, đánh giá chất lượng, nghiệm thu sản phẩm do các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng sản xuất, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

7. Hoàn chỉnh sản phẩm đảm bảo chất lượng, số lượng và các chỉ tiêu, tính năng chiến thuật, kỹ thuật được phê duyệt.

8. Bảo đảm bí mật nhà nước trong quá trình ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết với các thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng và trong hợp tác với đối tác trong nước, nước ngoài.

9. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng về Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng và chịu trách nhiệm về các nội dung đã báo cáo.

10. Chịu trách nhiệm quản lý các nguồn tài chính đã tiếp nhận dành riêng cho thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng độc lập với các nhiệm vụ khác; báo cáo Bộ Quốc phòng kết quả thực hiện thông qua Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng.
...
Điều 15. Chính sách của Nhà nước đối với hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng được hưởng chính sách của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược quy định tại Điều 63 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và các chính sách sau:

1. Được Nhà nước giao chủ trì thực hiện đề án, chương trình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược và vũ khí trang bị kỹ thuật theo chuyên ngành sản phẩm:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt đề án, chương trình 10 năm về nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược; phê duyệt chương trình 05 năm về nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật theo chuyên ngành sản phẩm, giao hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng chủ trì thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

b) Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng được Nhà nước giao ngân sách để chủ trì thực hiện chương trình quy định tại điểm a khoản này đối với trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Tự chủ điều phối trong thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất của tổ hợp công nghiệp quốc phòng:

a) Được quyết định phương án kỹ thuật và quyết định giá sản phẩm, dịch vụ giao nhiệm vụ, đặt hàng các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng thực hiện; bảo đảm tổng chi phí thực hiện sản phẩm của hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng không vượt giá sản phẩm được giao;

b) Chủ động lựa chọn, ký hợp đồng với các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng để hoàn thành nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

c) Được chủ động xây dựng cơ chế thu hút các tổ chức, doanh nghiệp tham gia tổ hợp công nghiệp quốc phòng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Trường hợp triển khai các đề án, chương trình nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng, hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo như sau:

a) Hỗ trợ tối đa 50% tổng kinh phí nghiên cứu, phát triển công nghệ phục vụ đề án, chương trình nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược;

b) Hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí nghiên cứu, phát triển công nghệ phục vụ đề án, chương trình nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

4. Được sử dụng Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp để thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng; không đánh giá hiệu quả kinh tế đối với dự án đầu tư này.

5. Được sử dụng cơ sở hạ tầng do Nhà nước đầu tư phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Các đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng do Nhà nước đầu tư ưu tiên sắp xếp, tạo điều kiện cho hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng sử dụng cơ sở hạ tầng do mình quản lý. Chi phí sử dụng cơ sở hạ tầng được thanh toán từ kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

6. Được đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình vận hành tổ hợp công nghiệp quốc phòng.
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
Mẫu số 03: Văn bản đề nghị công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

Xem nội dung VB
Điều 43. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt có đủ nguồn lực, tiềm lực khoa học và công nghệ để chủ trì, dẫn dắt, định hướng tổ chức nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất và hoàn chỉnh sản phẩm quốc phòng.

2. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng được hưởng các chính sách sau đây:

a) Nhà nước giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện chương trình nghiên cứu, thiết kế, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật theo chuyên ngành sản phẩm; tự chủ điều phối trong nghiên cứu, sản xuất, huy động năng lực của các thành phần tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

b) Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ chương trình nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật do Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng;

c) Sử dụng một phần từ Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp để hỗ trợ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Sử dụng cơ sở hạ tầng do Nhà nước đầu tư để phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

3. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng có trách nhiệm sau đây:

a) Lập danh sách thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng, ưu tiên cơ sở công nghiệp động viên, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt;

b) Tổ chức điều phối, chủ trì nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, thử nghiệm sản phẩm của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

c) Hoàn chỉnh và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

d) Bảo đảm bí mật nhà nước, an ninh, an toàn trong quá trình liên doanh, liên kết, ký hợp đồng với các thành phần của tổ hợp;

đ) Xây dựng, ban hành, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế hoạt động của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

e) Hạch toán theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III, Điều 15 Nghị định 99/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 99/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
...

Điều 14. Chính sách của Nhà nước đối với tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Bộ Quốc phòng ban hành chiến lược phát triển tổ hợp công nghiệp quốc phòng; giao nhiệm vụ, kế hoạch dài hạn sản xuất quốc phòng và quản lý việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng thông qua hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

2. Thúc đẩy liên doanh, liên kết giữa các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng:

a) Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chiến thuật trong lĩnh vực quân sự đối với các sản phẩm của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

b) Các bộ, ngành theo chức năng quản lý có trách nhiệm hỗ trợ cung cấp cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp để xây dựng tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

c) Tạo điều kiện cho các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng tham gia các chương trình xúc tiến thương mại quân sự, chương trình đào tạo, chương trình khảo sát trong nước và nước ngoài liên quan đến nhóm, chuyên ngành sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

3. Bộ Quốc phòng xây dựng đề án, chương trình phát triển công nghệ chiến lược, công nghệ số, công nghệ nền, công nghệ lõi thuộc lĩnh vực quản lý trên cơ sở danh mục và chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia được phê duyệt để thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật, ưu tiên vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược và giao cho tổ hợp công nghiệp quốc phòng triển khai thực hiện. Kinh phí triển khai đề án, chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước.

4. Trên cơ sở chương trình phát triển công nghệ và công nghiệp chiến lược quốc gia, Bộ Quốc phòng xây dựng đề án, chương trình phát triển công nghệ chiến lược để nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật và giao tổ hợp công nghiệp quốc phòng triển khai thực hiện. Kinh phí triển khai thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước.

5. Ưu tiên nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng, trang thiết bị cho tổ hợp công nghiệp quốc phòng; đảm bảo kinh phí để đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị trọng điểm phục vụ nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật, nhất là vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

6. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng và thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng được sử dụng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị do Nhà nước đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

7. Bộ Quốc phòng ưu tiên bố trí kinh phí triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho tổ hợp công nghiệp quốc phòng, đặc biệt là nguồn nhân lực phục vụ nghiên cứu, phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

Xem nội dung VB
Điều 45. Chính sách của Nhà nước đối với tổ hợp công nghiệp quốc phòng

1. Tạo điều kiện thúc đẩy liên doanh, liên kết giữa các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

2. Khuyến khích xây dựng chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia để nghiên cứu, phát triển công nghệ nền, công nghệ lõi phục vụ sản xuất, chế tạo hệ thống vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

3. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; phát triển hạ tầng, nguồn nhân lực chất lượng cao cho tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 99/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 99/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
...
Chương IV XUẤT KHẨU SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 16. Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu

1. Vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ quy định tại các khoản 7 và khoản 10 Điều 2 Luật Công nghiệp quốc phòng an ninh và động viên công nghiệp.

2. Vật tư kỹ thuật quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật Công nghiệp quốc phòng an ninh và động viên công nghiệp.

3. Máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất.

4. Tài liệu kỹ thuật gồm: Tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ và các tài liệu tập hợp thông tin, dữ liệu về kỹ thuật của sản phẩm công nghiệp quốc phòng, an ninh.

5. Dịch vụ tư vấn cho các hoạt động nghiên cứu, thiết kế, phát triển sản phẩm; xây dựng phòng thí nghiệm, dây chuyền sản xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu, sản xuất và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất quốc phòng, an ninh.

6. Dịch vụ kỹ thuật, gồm: Các dịch vụ liên quan đến việc cung cấp giải pháp kỹ thuật, nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng, kiểm tra, đánh giá, lắp đặt, triển khai, bảo trì, bảo dưỡng sản phẩm công nghiệp quốc phòng, an ninh.

7. Sản phẩm liên quan đến sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

8. Các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh khác theo yêu cầu, nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các chương trình, thỏa thuận hợp tác với Chính phủ và cơ quan quốc phòng, an ninh, cơ yếu, mật mã các nước.

Điều 17. Yêu cầu trong xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan, cam kết của Việt Nam về bản quyền, quyền sở hữu trí tuệ và các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh phải là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt có chức năng xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Đối tác nước ngoài phải cung cấp các giấy tờ, gồm: Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hoá lãnh sự; giấy chứng nhận người sử dụng cuối cùng do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi người sử dụng cuối cùng cấp; văn bản cam kết mục đích sử dụng.

4. Đối tác nước ngoài trước khi đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh phải được thẩm định về lai lịch, chức năng, nhiệm vụ, năng lực bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định của doanh nghiệp xuất khẩu, cơ quan chức năng có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn bản trả lời về kết quả thẩm định.

5. Đối tác nước ngoài không phải thực hiện thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này khi được Chính phủ, cơ quan quốc phòng, an ninh, cơ yếu, mật mã các nước ủy quyền, chỉ định nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh của Việt Nam.

Điều 18. Quy trình xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Xây dựng danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu.

2. Đàm phán, ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài.

3. Thực hiện cấp phép xuất khẩu, miễn thuế, thông quan.

Điều 19. Xây dựng danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu

1. Theo giai đoạn 05 năm, căn cứ danh mục nhóm sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình xây dựng danh mục vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt xuất khẩu kèm theo tính năng chiến thuật, kỹ thuật của sản phẩm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trong trường hợp có nhu cầu đột xuất, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp an ninh báo cáo, đề xuất Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định bổ sung danh mục.

2. Theo giai đoạn 03 năm, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp an ninh báo cáo, đề xuất Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình ban hành danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; trong trường hợp có nhu cầu đột xuất, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp an ninh báo cáo, đề xuất Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quyết định bổ sung danh mục.

Điều 20. Đàm phán, ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài

1. Căn cứ danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 19 Nghị định này và nhu cầu của đối tác nước ngoài hoặc theo yêu cầu, nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, doanh nghiệp xuất khẩu đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với đối tác nước ngoài.

2. Doanh nghiệp xuất khẩu có trách nhiệm thỏa thuận với đối tác thời điểm hợp đồng có hiệu lực khi được cấp có thẩm quyền cấp phép xuất khẩu.

Điều 21. Cấp phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Doanh nghiệp xuất khẩu lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý.

2. Hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh, gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp phép xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý doanh nghiệp xuất khẩu theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Hợp đồng xuất khẩu với đối tác nước ngoài (bản sao có công chứng hoặc chứng thực; kèm theo bản dịch ra tiếng Việt);

c) Kết quả thẩm định thông tin về đối tác nước ngoài của cơ quan chức năng đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định này; giấy chứng nhận người sử dụng cuối cùng do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi người sử dụng cuối cùng cấp; văn bản cam kết mục đích sử dụng.

3. Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý có văn bản yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu bổ sung.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an cấp phép xuất khẩu cho doanh nghiệp xuất khẩu hoặc có văn bản trả lời, nêu rõ lý do từ chối cấp phép.

Điều 22. Sửa đổi, bổ sung giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Trong trường hợp có sự thay đổi về chủng loại, số lượng sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu lập 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý.

2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh, gồm:

a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp xuất khẩu trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý doanh nghiệp xuất khẩu theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao giấy phép xuất khẩu đã được cấp;

c) Tài liệu liên quan đến nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

3. Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý có văn bản yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu bổ sung.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung giấy phép xuất khẩu cho doanh nghiệp xuất khẩu hoặc có văn bản trả lời, nêu rõ lý do không sửa đổi, bổ sung giấy phép.

Điều 23. Gia hạn giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Trong trường hợp cần phải gia hạn, trước ngày giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh hết hạn, doanh nghiệp xuất khẩu lập 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý.

2. Hồ sơ gia hạn giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh, gồm:

a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp xuất khẩu trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý doanh nghiệp xuất khẩu theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao giấy phép xuất khẩu đã được cấp.

3. Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý có văn bản yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu bổ sung.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an gia hạn giấy phép xuất khẩu cho doanh nghiệp xuất khẩu hoặc có văn bản trả lời, nêu rõ lý do không gia hạn giấy phép.

Điều 24. Miễn thuế, thông quan sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu

1. Căn cứ giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh và đề nghị của doanh nghiệp xuất khẩu trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý doanh nghiệp xuất khẩu, cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý gửi văn bản đề nghị miễn thuế xuất khẩu đến cơ quan hải quan có thẩm quyền để thực hiện miễn thuế đối với sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu có yêu cầu bảo mật theo văn bản xác nhận của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an được miễn khai hải quan và miễn kiểm tra thực tế. Quy trình đề nghị miễn khai hải quan và miễn kiểm tra thực tế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.

3. Các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được ưu tiên trong kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan đối với hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
Mẫu số 04: Văn bản đề nghị cấp phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh
...
Mẫu số 05: Văn bản đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh
...
Mẫu số 06: Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

Xem nội dung VB
Điều 74. Xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu bao gồm:

a) Vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

b) Vật tư kỹ thuật;

c) Máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất;

d) Tài liệu kỹ thuật;

đ) Dịch vụ tư vấn, dịch vụ kỹ thuật;

e) Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh khác theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Việc xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh phải đáp ứng yêu cầu sau đây:

a) Doanh nghiệp là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt có chức năng xuất khẩu, nhập khẩu được xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh;

b) Đối tác nước ngoài phải được thẩm định về lai lịch, chức năng, nhiệm vụ, năng lực; có cam kết về mục đích sử dụng và người sử dụng cuối cùng do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi người sử dụng cuối cùng cấp.

3. Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; được ưu tiên thông quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

4. Thẩm quyền quyết định việc xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xuất khẩu vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định việc xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 1 Điều này, trừ quy định tại điểm a khoản này.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 99/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 103/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định một số chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt và chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.
...
Chương II CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP AN NINH NÒNG CỐT

Mục 1. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP AN NINH NÒNG CỐT LÀ DOANH NGHIỆP

Điều 4. Chính sách về đầu tư xây dựng

1. Điều kiện áp dụng chính sách ưu tiên

Các dự án đầu tư xây dựng đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Dự án đầu tư xây dựng theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh được giao phù hợp với quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh, quy hoạch của địa phương, chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Dự án đầu tư xây dựng phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh tại địa bàn được xác định có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung ưu tiên đầu tư xây dựng

a) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt, gồm: Công trình cấp thoát nước, giao thông nội bộ, hào và tuy-nen kỹ thuật, hệ thống quản lý, giám sát, điều hành, thông tin liên lạc, hệ thống điện, hạ tầng công nghệ, công trình đo lường - thử nghiệm, trường thử công nghệ, thu gom và xử lý nước thải, chất thải; nhà trẻ, bệnh xá, nhà văn hóa, thể thao, nhà tập thể, nhà ở công vụ, cơ sở an điều dưỡng, phục hồi sức khỏe, điều trị bệnh nghề nghiệp;

b) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội kết nối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt, gồm: Công trình hạ tầng kỹ thuật, năng lượng, xử lý môi trường và các công trình khác đảm bảo kết nối đồng bộ với các công trình của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt;

c) Mở rộng năng lực sản xuất: Đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, xây dựng các công trình bảo vệ khu đất, xây dựng, nâng cấp, sửa chữa nhà xưởng, trụ sở làm việc; mua sắm, nâng cấp, sửa chữa, cải tiến máy móc, trang thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh; trang thiết bị phục vụ đo kiểm, thử nghiệm sản phẩm quốc phòng, an ninh; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh.

3. Chính sách ưu tiên

a) Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm cho các dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Được sử dụng nguồn quỹ và nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp để đầu tư xây dựng các dự án quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này khi có yêu cầu cấp bách phục vụ nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh theo quy định quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp;

c) Ưu tiên bố trí nguồn vốn hợp pháp từ ngân sách nhà nước để thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, xây dựng các công trình bảo vệ khu đất. Được sử dụng nguồn quỹ và nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp để thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư;

d) Được giao cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc để thực hiện thẩm định thiết kế xây dựng và các nội dung triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền;

đ) Được ngân sách trung ương, ngân sách địa phương đảm bảo nguồn vốn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại điểm b khoản 2 Điều này (bao gồm cả nội dung đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư).

Điều 5. Mua sắm vật tư và chuẩn bị các yếu tố bảo đảm, tổ chức nghiên cứu, sản xuất theo nhiệm vụ được giao

Được chủ động mua sắm vật tư và chuẩn bị các yếu tố bảo đảm, tổ chức nghiên cứu, sản xuất bảo đảm tiến độ, chất lượng sản phẩm theo nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và các chính sách sau:

1. Mua sắm vật tư phục vụ nghiên cứu, sản xuất

a) Tổ chức mua sắm vật tư, dịch vụ phục vụ nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh theo quy chế mua sắm của doanh nghiệp, bảo đảm minh bạch, kịp thời, hiệu quả và theo quy định của pháp luật; trong đó ưu tiên sử dụng các vật tư đã có trong dự trữ và đặt hàng mua sắm các loại vật tư mà công nghiệp quốc phòng, an ninh sản xuất được, đáp ứng yêu cầu tính năng, chiến kỹ thuật của sản phẩm;

b) Đối với mua sắm sản phẩm mẫu, vật tư, bán thành phẩm đặc chủng phục vụ cho sản xuất quốc phòng, an ninh được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp hoặc áp dụng phương thức, hình thức mua sắm theo quy định của pháp luật về hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh.

2. Chuẩn bị các yếu tố bảo đảm cho nghiên cứu, sản xuất

a) Được mua tài liệu thiết kế, tài liệu kỹ thuật, bí quyết công nghệ, sản phẩm mẫu để tổ chức nghiên cứu, sản xuất theo quy định của pháp luật về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Được chủ động xây dựng, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt và áp dụng tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, định mức kinh tế - kỹ thuật theo nhiệm vụ được giao, phù hợp với quy định của pháp luật.

Khi thực hiện nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh có yêu cầu cấp bách, được chủ động nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, nghiệm thu sản phẩm quốc phòng, an ninh cho đến khi nghiệm thu đạt yêu cầu về chất lượng; chủ động hoàn thiện hồ sơ pháp lý làm cơ sở thanh toán, quyết toán theo quy định;

c) Được huy động và sử dụng các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, chế tạo hoặc thuê máy, thiết bị và trang bị công nghệ phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh theo nhiệm vụ được giao.

Điều 6. Chuẩn bị yếu tố bảo đảm về tài chính và hỗ trợ khác

Được hưởng chính sách theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và các chính sách sau đây:

1. Được tạm ứng 70% giá trị hợp đồng sản xuất quốc phòng, an ninh; trường hợp sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt được tạm ứng 80% giá trị hợp đồng. Thu hồi tạm ứng thực hiện theo tiến độ hợp đồng sản xuất quốc phòng, an ninh và thu hồi hết tạm ứng khi bàn giao sản phẩm theo hợp đồng.

2. Phí bảo lãnh, phí nghiệp vụ thư tín dụng và các phí khác liên quan đến thư tín dụng khi thực hiện hợp đồng sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh được tính là một yếu tố chi phí tổng hợp vào giá thành sản phẩm và được hạch toán vào chi phí hợp lý, hợp lệ.

3. Chi phí lãi vay tương ứng với nguồn ngân sách nhà nước chưa kịp thời đảm bảo theo tiến độ hợp đồng sản xuất quốc phòng, an ninh mà doanh nghiệp phải vay của các tổ chức tín dụng được xác định là chi phí hợp lý, hợp lệ và được tính vào giá thành sản phẩm. Trường hợp không tính chi phí lãi vay vào giá thành sản phẩm thì được ngân sách nhà nước cấp bù.

4. Được áp dụng các chính sách như đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều 7. Thuê và chi trả cho chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư

1. Người đại diện theo pháp luật của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được thuê chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư theo các hình thức sau:

a) Hợp đồng lao động;

b) Thuê khoán hoặc hợp tác tư vấn.

2. Người đại diện theo pháp luật của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được thuê và quyết định mức chi trả lương, thưởng, lợi ích, giá trị hợp đồng trên cơ sở yêu cầu công việc, năng lực, đóng góp của chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư phù hợp với mặt bằng tiền lương theo ngành, nghề, lĩnh vực công việc tương ứng trên thị trường và được xác định là chi phí hợp lý, hợp lệ theo cách thức sau:

a) Chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư được thuê theo hình thức tại điểm a khoản 1 Điều này thì lương, thưởng, lợi ích được hạch toán vào chi phí và được tính vào giá thành sản phẩm. Các khoản chi phí này được bổ sung vào quỹ tiền lương của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý lao động, tiền lương;

b) Chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư được thuê theo hình thức tại điểm b khoản 1 Điều này thì giá trị hợp đồng được xác định là chi phí hợp lý, hợp lệ và được tính vào giá thành sản phẩm;

c) Trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước thì mức lương không vượt quá mức lương quy định tại Điều 19 Nghị định này.

Điều 8. Hỗ trợ mức đóng chênh lệch bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

1. Trường hợp kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không bảo đảm đủ mức lương và các khoản phụ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được Nhà nước hỗ trợ ngân sách để đóng mức chênh lệch bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động như sau:

a) Đối tượng người lao động được hỗ trợ bao gồm:

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt;

Người làm công tác cơ yếu làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt sản xuất sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu;

Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an tại cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.

b) Mức hỗ trợ như sau:

Hỗ trợ bằng phần chênh lệch giữa tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định của pháp luật cho đối tượng quy định tại điểm a khoản này so với mức tiền lương và các khoản phụ cấp mà thực tế doanh nghiệp trả thấp hơn, nhân với tỷ lệ phải nộp của người sử dụng lao động.

c) Thời gian hỗ trợ theo thực tế phát sinh hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Việc hỗ trợ khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh được cấp có thẩm quyền giao thấp hơn 50% so với công suất thiết kế của dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh làm cho doanh nghiệp không đảm bảo chi trả đủ mức lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp;

b) Các biến động về giá cả, tiền lương và các yếu tố chi phí khác không được điều chỉnh tác động đến hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh làm cho doanh nghiệp không đảm bảo chi trả đủ mức lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp;

c) Hoàn thành sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh bằng hoặc cao hơn kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng cuối năm quyết toán tài chính khi cấp có thẩm quyền xác định quỹ lương thực hiện thấp hơn quỹ lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp;

d) Trong trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp không đảm bảo chi trả đủ mức lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp.

3. Trình tự đề nghị hỗ trợ ngân sách tại Điều này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Mục 2. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP AN NINH NÒNG CỐT KHÔNG PHẢI LÀ DOANH NGHIỆP

Điều 9. Đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội

1. Được hưởng các chính sách về đầu tư xây dựng khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Dự án đầu tư xây dựng theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh được giao phù hợp với quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh, quy hoạch của địa phương, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt không phải là doanh nghiệp;

b) Dự án đầu tư xây dựng phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh tại địa bàn được xác định có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

2. Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định này và các nội dung gồm: Đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, xây dựng các công trình bảo vệ khu đất; phòng thí nghiệm; xưởng thực nghiệm; trạm sửa chữa, bảo dưỡng và các công trình phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm, chế tạo, cất trữ vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ.

3. Được hưởng chính sách quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Điều 10. Ưu tiên bố trí ngân sách để xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, chế tạo trong lĩnh vực vật liệu mái, sản phẩm công nghệ cao, phát triển công nghệ nền, công nghệ lõi

1. Nhà nước đảm bảo đủ vốn để đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm, chế tạo vật liệu mới, sản phẩm - công nghệ cao, phát triển công nghệ nền, công nghệ lõi.

2. Thứ tự ưu tiên

a) Dự án phục vụ nhiệm vụ cấp bách, phát sinh đột xuất;

b) Dự án đang triển khai cần đẩy nhanh tiến độ;

c) Dự án đã có kế hoạch nhưng chưa được bố trí vốn để triển khai;

d) Dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp.

Xem nội dung VB
Điều 61. Chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt

1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt là doanh nghiệp được hưởng chính sách sau đây:

a) Được hưởng chính sách đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; chính sách đối với doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định pháp luật về công nghệ cao; chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Được hưởng chính sách theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 21 của Luật này; ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, mở rộng năng lực sản xuất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao;

c) Được chủ động mua sắm vật tư và chuẩn bị các yếu tố bảo đảm, tổ chức nghiên cứu, sản xuất bảo đảm tiến độ, chất lượng sản phẩm theo nhiệm vụ được giao;

d) Được trích khấu hao, trích hao mòn theo chế độ đặc thù đối với tài sản cố định là dây chuyền sản xuất, sửa chữa vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, trang thiết bị và tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

đ) Giá vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ được xác định theo quy định của pháp luật, trường hợp khi áp dụng phương pháp định giá chung có nội dung đặc thù thì thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an;

e) Người đại diện theo pháp luật của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được thuê và quyết định mức chi trả cho chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư theo thỏa thuận, tương xứng với nhiệm vụ được giao;

g) Được Nhà nước hỗ trợ mức đóng chênh lệch bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong trường hợp kết quả sản xuất, kinh doanh không bảo đảm đủ mức lương và các khoản phụ cấp cho người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng và sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an;

h) Được hưởng chính sách quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt không phải là doanh nghiệp được hưởng chính sách sau đây:

a) Được Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;

b) Khi chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Người đứng đầu cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được sử dụng kinh phí chi thường xuyên và nguồn thu hợp pháp khác để thuê chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư thực hiện nhiệm vụ được giao;

d) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt hoạt động trong lĩnh vực vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, phát triển công nghệ nền, công nghệ lõi được ưu tiên bố trí ngân sách để xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, chế tạo.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 103/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 103/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định một số chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt và chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.
...
Chương III CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP AN NINH NÒNG CỐT

Mục 1. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP AN NINH NÒNG CỐT LÀ DOANH NGHIỆP

Điều 11. Chính sách về tiền lương, phụ cấp đặc thù

1. Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được áp dụng các chính sách về tiền lương như đối với người lao động trong doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

2. Chính sách về phụ cấp đặc thù

a) Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; người làm công tác cơ yếu làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt sản xuất sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu; sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an làm việc tại cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được hưởng phụ cấp đặc thù theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Người lao động là lao động hợp đồng do cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, được bố trí theo dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh được hưởng phụ cấp đặc thù. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt xây dựng phụ cấp đặc thù cho lao động hợp đồng tại điểm này bảo đảm tương quan với đối tượng hưởng tại điểm a khoản này và đưa vào thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của doanh nghiệp;

c) Kinh phí chi trả phụ cấp đặc thù cho người lao động theo quy định tại khoản này được tính vào giá thành sản phẩm nhưng không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Điều 12. Hỗ trợ về lương, phụ cấp đặc thù khi doanh nghiệp không đảm bảo kết quả sản xuất, kinh doanh

1. Nhà nước hỗ trợ ngân sách để đảm bảo đủ lương và phụ cấp đặc thù cho người lao động trong trường hợp kết quả sản xuất, kinh doanh không bảo đảm đủ lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp đặc thù như sau:

a) Bảo đảm đủ phần chênh lệch giữa mức lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp đặc thù cho đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định này so với mức lương và phụ cấp đặc thù thực nhận mà doanh nghiệp trà thấp hơn;

b) Bảo đảm đủ phần chênh lệch giữa mức lương theo thang lương, bảng lương của doanh nghiệp và phụ cấp đặc thù cho đối tượng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định này so với mức lương và phụ cấp đặc thù thực nhận mà doanh nghiệp trả thấp hơn.

2. Việc hỗ trợ khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh được cấp có thẩm quyền giao thấp hơn 50% so với công suất thiết kế của dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh làm cho doanh nghiệp không đảm bảo chi trả đủ mức lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp đặc thù;

b) Các biến động về giá cả, tiền lương và các yếu tố chi phí khác không được điều chỉnh tác động đến hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh làm cho doanh nghiệp không đảm bảo chi trả đủ mức lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp đặc thù;

c) Hoàn thành sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh bằng hoặc cao hơn kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng cuối năm quyết toán tài chính khi cấp có thẩm quyền xác định quỹ lương thực hiện thấp hơn quỹ lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp đặc thù;

d) Trong trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp không đảm bảo chi trả đủ mức lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp đặc thù.

3. Thời gian hỗ trợ theo thực tế phát sinh hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Trình tự đề nghị hỗ trợ ngân sách tại Điều này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 13. Chăm sóc sức khỏe đối với người lao động

1. Được đảm bảo các điều kiện, quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, bao gồm: Công tác sơ cứu, cấp cứu, quản lý, chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại y tế cơ quan, đơn vị; công tác vệ sinh phòng dịch, đảm bảo an toàn thực phẩm; công tác vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.

2. Được khám sức khoẻ định kỳ ít nhất 01 lần/năm; đối với lao động trong môi trường lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được khám 01 lần/6 tháng theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Mức tiền khám và danh mục khám theo tiêu chuẩn, định mức của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

3. Ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cho các đối tượng sau:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt;

b) Người làm công tác cơ yếu làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt sản xuất sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an tại cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt;

d) Lao động hợp đồng bố trí theo dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh.

4. Kinh phí bảo đảm cho chăm sóc sức khỏe đối với người lao động không thuộc quy định tại khoản 3 Điều này được tính là chi phí hợp lý, hợp lệ và được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Trình tự đề nghị hỗ trợ ngân sách tại Điều này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 14. Chính sách đối với lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi

1. Lao động nữ đang mang thai hoặc người lao động nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội và pháp luật khác có liên quan.

2. Ngoài chế độ, chính sách quy định tại khoản 1 Điều này, Nhà nước bố trí ngân sách để đảm bảo các khoản chi hỗ trợ lao động nữ trong thời gian mang thai hoặc người lao động nuôi con dưới 36 tháng tuổi như sau:

a) Trong thời gian mang thai, lao động nữ được hỗ trợ thêm khoản tiền bằng 50% mức lương cơ sở;

b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, lao động nữ được hỗ trợ thêm khoản tiền bằng một tháng lương theo mức hưởng chế độ thai sản;

c) Trong thời gian nuôi con dưới 36 tháng tuổi, mỗi năm người lao động được hỗ trợ thêm tối đa một lần khoản tiền bằng 50% mức lương cơ sở khi nghỉ việc chăm con ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Chính sách hỗ trợ quy định tại điểm này đảm bảo không quá 03 lần cho mỗi con.

3. Trình tự đề nghị hỗ trợ ngân sách tại Điều này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Mục 2. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP AN NINH NÒNG CỐT KHÔNG PHẢI LÀ DOANH NGHIỆP

Điều 15. Chính sách về tiền lương, phụ cấp đặc thù và thu nhập khác

Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt không phải là doanh nghiệp được hưởng lương, phụ cấp đặc thù theo quy định tại Điều 11 Nghị định này từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu nhập sau:

1. Thù lao từ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

3. Được hưởng một phần từ nguồn thu quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sở hữu trí tuệ) do cá nhân chủ trì hoặc tham gia theo quy định của pháp luật về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Mục 3. CHÍNH SÁCH CHUNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP AN NINH NÒNG CỐT

Điều 16. Chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao và ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề

Người lao động có trình độ đại học trở lên, công nhân kỹ thuật làm việc trong ngành, nghề đặc thù quốc phòng, an ninh, công nhân kỹ thuật bậc cao được hưởng chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao theo quy định của pháp luật có liên quan và các chính sách sau:

1. Được trả mức lương tối thiểu tương đương với mặt bằng tiền lương của lao động làm công việc theo ngành, nghề, lĩnh vực trên thị trường trong nước. Trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước, mức tiền lương không vượt quá mức tiền lương của chuyên gia tại Điều 19 Nghị định này.

Tiền lương quy định tại khoản này được bổ sung vào quỹ lương của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt sau khi xác định quỹ lương theo quy định của pháp luật về quản lý lao động, tiền lương. Phần tiền lương bổ sung này được hạch toán vào chi phí và được tính vào giá thành sản phẩm.

2. Được hưởng chính sách ưu tiên về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề như sau:

a) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề, nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, thử nghiệm, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

b) Được ưu tiên tạo điều kiện để tiếp cận, khai thác thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và tham gia nghiên cứu khoa học;

c) Được tham gia các chương trình bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng và an ninh, kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm;

d) Được cử tham gia các khóa đào tạo tập trung trong nước, quốc tế theo các chương trình có ngành, nghề, lĩnh vực phù hợp với sản xuất quốc phòng, an ninh;

đ) Người có trình độ đại học trở lên có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với sản xuất quốc phòng, an ninh, phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt được ưu tiên tập trung bồi dưỡng theo hướng trở thành chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư.

3. Ngành, nghề đặc thù quốc phòng, an ninh quy định tại Điều này là ngành, nghề quy định tại Phụ lục danh mục ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn phục vụ quốc phòng, an ninh do doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thực hiện ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 17. Chính sách hỗ trợ lương và phụ cấp đặc thù khi thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh

1. Người lao động được Nhà nước đảm bảo lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc, thang lương, bảng lương và phụ cấp đặc thù quy định tại Điều 11 Nghị định này khi thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh sau:

a) Diễn tập, huấn luyện chiến đấu, huấn luyện dự bị động viên, huấn luyện dân quân tự vệ;

b) Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

c) Học tập chính trị và các hoạt động công tác đảng, công tác chính trị;

d) Tham gia hội thi, hội thao, văn hóa văn nghệ;

đ) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mức lương và phụ cấp đặc thù cho người lao động tính theo thời gian thực tế làm nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao tại khoản 1 Điều này và thời gian này người lao động không hưởng lương, phụ cấp đặc thù từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

3. Trình tự đề nghị hỗ trợ ngân sách tại Điều này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 18. Chính sách đối với người lao động bị thương, chết khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Người lao động khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh mà bị thương hoặc bị chết được hưởng chính sách theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 65 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt trong phạm vi quản lý có trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiến hành các thủ tục đề nghị giải quyết chính sách thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, liệt sĩ đối với người lao động, bao gồm cả lao động hợp đồng bị thương, chết khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh; hỗ trợ gia đình thực hiện các thủ tục hành chính và bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền lợi, chế độ bảo hiểm cho người lao động hoặc thân nhân.
...
PHỤ LỤC ĐỐI TƯỢNG, CÁCH TÍNH HƯỞNG, DANH MỤC CÔNG VIỆC VÀ MỨC HƯỞNG PHỤ CẤP ĐẶC THÙ

Xem nội dung VB
Điều 65. Chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt

1. Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt là doanh nghiệp, được trả lương và hưởng chế độ, chính sách sau đây:

a) Được hưởng chế độ, chính sách đối với người lao động trong doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về việc làm, bảo hiểm và pháp luật khác có liên quan;

b) Trong trường hợp kết quả sản xuất, kinh doanh không bảo đảm đủ lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp đặc thù thì được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ;

c) Được Nhà nước hỗ trợ chính sách chăm sóc sức khỏe, chính sách cho lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

2. Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt không phải là doanh nghiệp, được hưởng chế độ, chính sách sau đây:

a) Được hưởng lương, phụ cấp đặc thù từ ngân sách nhà nước và các khoản thu nhập khác từ nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực, nguồn thu hoạt động sự nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Người lao động trực tiếp tham gia phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh được hưởng phụ cấp đặc thù theo quy định của pháp luật.

3. Ngoài chế độ, chính sách quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được hưởng chế độ, chính sách sau đây:

a) Người lao động khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh mà bị thương được xem xét, giải quyết chính sách thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh, nếu chết được xem xét công nhận là liệt sỹ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

b) Người lao động có trình độ đại học trở lên, công nhân kỹ thuật làm việc trong ngành, nghề đặc thù quốc phòng, an ninh, công nhân kỹ thuật bậc cao được hưởng chế độ, chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao, được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề;

c) Được hưởng quyền tác giả, bảo hộ quyền tác giả đối với sản phẩm từ hoạt động khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về khoa học và công nghệ;

d) Được Nhà nước hỗ trợ về lương và phụ cấp đặc thù theo quy định của pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 103/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 103/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định một số chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt và chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.
...
Chương IV CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CHUYÊN GIA, NHÀ KHOA HỌC ĐẦU NGÀNH, TỔNG CÔNG TRÌNH SƯ THAM GIA HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH TẠI CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP AN NINH NÒNG CỐT

Điều 19. Mức tối đa tiền lương của chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước

Mức tối đa tiền lương theo tháng của chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt quy định như sau:

1. Bằng 30 lần mức lương cơ sở, áp dụng đối với chuyên gia.

2. Bằng 80 lần mức lương cơ sở, áp dụng đối với nhà khoa học đầu ngành.

3. Bằng 100 lần mức lương cơ sở, áp dụng đối với tổng công trình sư.

Điều 20. Chính sách đối với chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành

1. Chuyên gia được hưởng chính sách theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng theo quy định của pháp luật có liên quan và chính sách sau đây:

a) Hưởng chính sách đối với người lao động quy định tại Chương III Nghị định này;

b) Hưởng chế độ, chính sách của người được bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ theo quy định của pháp luật về hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; được ưu tiên giao triển khai thực hiện chương trình, đề án khoa học và công nghệ về phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

c) Được xem xét, bổ nhiệm vào vị trí việc làm tương xứng với năng lực, nhiệm vụ được giao;

d) Được ưu tiên bố trí nhà ở công vụ trong trường hợp không có nhà ở thuộc sở hữu cá nhân hoặc có nhà ở thuộc sở hữu cá nhân nhưng cách nơi làm việc trên 30 km. Trường hợp chưa bố trí được nhà ở công vụ mà phải thuê nhà ở thì hỗ trợ tiền thuê nhà ở hoặc được vay tiền mua nhà ở trả góp theo bảo lãnh của cơ quan, tổ chức từ Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất ưu đãi theo quy định của Chính phủ và được ưu tiên cao nhất trong nhóm đối tượng cán bộ, công chức, viên chức được mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật. Trình tự đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà ở cho chuyên gia theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

đ) Được hưởng chính sách về nghỉ dưỡng theo quy định, của pháp luật về thu hút trọng dụng người có tài năng;

e) Chuyên gia thuộc thẩm quyền quản lý của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được hưởng tiền lương theo kết quả hoàn thành công việc, tổng mức hưởng hằng tháng không vượt quá mức lương theo quy định tại Điều 19 Nghị định này khi thực hiện nhiệm vụ được giao về sản xuất quốc phòng, an ninh có sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư được hưởng chính sách theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và chính sách sau đây:

a) Được hưởng chính sách quy định tại khoản 1 Điều này và các chính sách về thu hút, trọng dụng nhân tài quân sự đối với Quân đội nhân dân Việt Nam, thu hút, trọng dụng nhân tài đối với Công an nhân dân theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Được cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt là doanh nghiệp hỗ trợ phần thuế thu nhập cá nhân. Phần hỗ trợ này được tính là chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 66. Chế độ, chính sách đối với chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt
...
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định mức tối đa tiền lương cho chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 103/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp được hướng dẫn bởi Chương I; Muc 8, Mục 12 Chương II Nghị định 218/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính; việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:

a) Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

b) Vi phạm quy định về lực lượng dự bị động viên;

c) Vi phạm quy định về dân quân tự vệ;

d) Vi phạm quy định về phòng thủ dân sự;

đ) Vi phạm quy định về phòng không nhân dân;

e) Vi phạm quy định về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;

g) Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh;

h) Vi phạm quy định về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp;

i) Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;

k) Vi phạm quy định về sử dụng chứng nhận đăng ký, biển số xe quân sự, giấy phép lái xe quân sự và sử dụng, mua bán, sản xuất biển số xe quân sự, biển số phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải.

l) Vi phạm quy định về sử dụng, mua bán, sản xuất quân trang của Quân đội, trang phục của dân quân tự vệ và biển công tác, cờ hiệu.

3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:

a) Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hoạt động mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước;

b) Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước;

c) Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin cơ yếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Vi phạm quy định về chữ ký số, chứng thư chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính tại các nghị định khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức, Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây quy định chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính về quốc phòng, cơ yếu trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia có quy định khác.

2. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.

3. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm:

a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;

b) Đơn vị sự nghiệp;

c) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

d) Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

đ) Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

e) Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính về quốc phòng, cơ yếu trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia có quy định khác.

4. Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Lý do chính đáng là việc cá nhân hoặc thân nhân của người đó bị ốm đau, tai nạn nặng phải điều trị tại cơ sở y tế; gia đình có việc tang lễ hoặc nhà ở nằm trong vùng đang bị ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.

Thân nhân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi.

2. Gian dối là hành vi đưa ra các thông tin không đúng sự thật, giả mạo, sửa chữa giấy tờ xác nhận tình trạng sức khỏe của cơ quan có thẩm quyền, hoặc cố tình làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Cản trở là hành vi sử dụng các phương thức, thủ đoạn hành động hoặc không hành động nhằm ngăn cản, đe dọa khiến cá nhân, tổ chức không dám, không thể nhận hoặc thực hiện được các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 4. Thời hiệu, thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Thời hiệu xử phạt

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 01 năm; đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 42; khoản 1, khoản 4 Điều 43 Nghị định này, thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.

2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt

Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020, cụ thể như sau:

a) Hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 5 Điều 9; điểm b khoản 2 Điều 10; khoản 2 Điều 13; khoản 1 Điều 14 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày cá nhân thực hiện xong hành vi gian dối, đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra, người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đào tạo sĩ quan dự bị, hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã biên chế vào đơn vị dự bị động viên trước khi tập trung huấn luyện, diễn tập;

b) Hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, điểm b khoản 4, khoản 6 Điều 9; khoản 3 Điều 10; khoản 1 Điều 15; điểm b khoản 3 Điều 16; khoản 3 Điều 18; khoản 2 Điều 20; khoản 1 Điều 21; khoản 4 Điều 22; khoản 3 Điều 23; khoản 3 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 4 Điều 28; điểm b, điểm c khoản 4 Điều 37; khoản 5 Điều 40; khoản 3 Điều 41 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày tổ chức, cá nhân không nhận, không chấp hành lệnh, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật;

c) Hành vi vi phạm về thời hạn báo cáo quy định tại khoản 5 Điều 8; điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 38 Nghị định này, thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày tổ chức, cá nhân không báo cáo theo quy định;

d) Hành vi vi phạm hành chính quy định về thời gian có mặt đăng ký; kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; quy định về thời gian có mặt tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với dự bị động viên và dân quân tự vệ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 9; khoản 1 Điều 10; khoản 1 Điều 13; khoản 2 Điều 14 Nghị định này, thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn có mặt được ghi trong lệnh hoặc văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện là các hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu xử phạt được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

e) Trong thời hạn được quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt;

g) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 5. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, tổ chức, cá nhân phải chịu hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.

2. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);

b) Trục xuất.

3. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu; đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; đăng ký tạm vắng;

b) Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

c) Buộc thực hiện việc báo cáo theo quy định;

d) Buộc tiếp nhận trở lại trường học; tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; hạ sĩ quan, chiến sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc;

đ) Buộc tiếp nhận lại sĩ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc;

e) Buộc tiếp nhận, bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác;

g) Buộc thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị;

h) Buộc giải tán lực lượng dân quân tự vệ thành lập, tổ chức không đúng pháp luật;

i) Buộc thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; tham gia huấn luyện dân quân tự vệ;

k) Buộc chấp hành quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ;

l) Buộc phá dỡ, di dời chướng ngại vật;

m) Buộc di chuyển chất thải, hóa chất độc;

n) Buộc cung cấp thông tin về công tác phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; buộc thực hiện cập nhật danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định; tổ chức cá nhân đưa ra khỏi danh sách bị chỉ định;

o) Buộc chấp hành quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản tham gia hoạt động phòng thủ dân sự, phòng không nhân dân của cấp có thẩm quyền;

p) Buộc tham gia huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự; huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân;

q) Buộc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa cho cơ quan khảo sát;

r) Buộc thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp;

s) Buộc thu hồi trang thiết bị, tài liệu công nghệ do Nhà nước giao để phục vụ cho động viên công nghiệp;

t) Buộc hoàn trả số tiền trích khấu hao tài sản đã đầu tư sai mục đích;

u) Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự;

v) Buộc nộp lại giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp;

x) Buộc cung cấp thông tin về công tác phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;

y) Buộc xin lỗi công khai;

z) Buộc nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.

4. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc chấp hành quy định về bảo đảm an ninh, an toàn phòng làm việc cơ yếu, nơi triển khai sản phẩm mật mã, kho cất giữ sản phẩm mật mã;

b) Buộc chấp hành quy định về phối hợp triển khai biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin có sử dụng sản phẩm mật mã;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu cho hệ thống thông tin cơ yếu;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với việc thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ;

đ) Buộc nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.

Điều 6. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.

2. Đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 4 Điều 9; điểm a khoản 2 Điều 10; khoản 5 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 33; điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 34; khoản 4 Điều 35; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 47 và khoản 1 Điều 48; Điều 62; Điều 63 Nghị định này, quá trình xác minh, nếu phát hiện có dấu hiệu của tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

3. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Nghị định này: Cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả chuyển giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy đó.

4. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thì việc xác định số lợi bất hợp pháp được thực hiện như sau:

a) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3, 4 Điều 36; điểm a, điểm b khoản 3 Điều 38; Điều 39 Nghị định này là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ các hành vi: Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng phạm vi, không đúng nhiệm vụ, không đúng kế hoạch, không đúng lĩnh vực được giao hoặc khai thác, sử dụng trái phép trang bị và tài sản khác do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp quốc phòng và được tính bằng số tiền thu được từ việc thực hiện các hành vi trên sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp;

b) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 5 Điều 36; điểm b khoản 4 Điều 38; khoản 3 Điều 39; khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 45; khoản 2, khoản 3 Điều 47; khoản 1 Điều 48; khoản 2 Điều 49; khoản 1 Điều 50; khoản 3 Điều 63 Nghị định này là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ các hành vi: Mua bán, cho thuê, cầm cố, thế chấp trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và sản phẩm động viên công nghiệp do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp động viên; cho mượn, cho thuê, mua, bán, sản xuất trái phép biển số xe quân sự, biển số phương tiện quân sự; sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh, cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán; trao đổi, buôn bán trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ của Quân đội; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác; mua bán trái phép các loại biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ; kinh doanh trái pháp luật thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ và được tính bằng số tiền thu được từ việc thực hiện các hành vi nêu trên sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp.

5. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật, thì tổ chức, cá nhân vi phạm phải nộp lại số tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.

6. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân vì có hành vi gian dối làm thay đổi sức khỏe thì thực hiện như sau: Công dân sau khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự và đã có kết luận đủ điều kiện sức khỏe để nhập ngũ của Hội đồng khám sức khỏe có thẩm quyền; nhưng trong khoảng thời gian chờ lệnh gọi nhập ngũ đã có hành vi gian dối, làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân, nhưng việc thay đổi tình trạng sức khỏe đó không làm ảnh hưởng tới tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật, thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân ngay trong năm đó; trường hợp thay đổi tình trạng sức khỏe đó dẫn tới việc không đảm bảo tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân vào năm kế tiếp nếu vẫn còn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải báo cáo người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt về kết quả thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn chấp hành biện pháp khắc phục hậu quả.

8. Trường hợp người vi phạm thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng dịch vụ công Quốc gia: Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên Cổng dịch vụ công; Cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại người vi phạm đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; người vi phạm truy cập vào Cổng dịch vụ công thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được đăng thông báo hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm giữ qua dịch vụ bưu chính công ích; người có thẩm quyền xử phạt tra cứu biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống Cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ để trả lại giấy tờ bị tạm giữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người vi phạm thực hiện nộp phạt vi phạm hành chính thông qua dịch vụ bưu chính công ích thì thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ. Việc xử phạt vi phạm hành chính trên môi trường điện tử được thực hiện khi đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

9. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 7. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt

1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 75.000.000 đồng và 150.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II; Chương III Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh tại Mục 12 Chương II, Mục 2 Chương III Nghị định này là thẩm quyền đối với cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ; THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
...
Mục 8. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP

Điều 36. Vi phạm quy định về tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành chế độ kiểm tra hoặc chế độ báo cáo về hoạt động công nghiệp quốc phòng theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì thực hiện đúng điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị đối với cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng phạm vi được giao;

b) Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng nhiệm vụ được giao;

c) Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng kế hoạch được giao;

d) Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng lĩnh vực được giao.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng trái phép trang bị và tài sản khác do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp quốc phòng.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán, tặng cho, cho thuê, cầm cố, thế chấp trang bị và tài sản khác do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp quốc phòng.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hỏng trang bị và tài sản khác do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp quốc phòng.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3; khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 37. Vi phạm quy định về động viên công nghiệp

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa của doanh nghiệp cho cơ quan khảo sát.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp không đầy đủ và không chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa của doanh nghiệp cho cơ quan khảo sát;

b) Không tuyển chọn, bố trí, bồi dưỡng chuyên môn cho người lao động có đủ năng lực, trình độ bảo đảm duy trì hoạt động của dây chuyền động viên công nghiệp được Nhà nước giao.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không phối hợp với cơ quan khảo sát để thực hiện nhiệm vụ khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của các cơ sở công nghiệp;

b) Không cung cấp về năng lực sản xuất, sửa chữa của doanh nghiệp cho cơ quan khảo sát.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện nhiệm vụ hoặc trốn tránh trách nhiệm trong việc chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp theo nhiệm vụ được giao;

b) Không chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di chuyển cơ sở công nghiệp động viên đến địa điểm mới;

c) Không chấp hành quyết định huy động tham gia diễn tập động viên công nghiệp.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa cho cơ quan khảo sát đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Buộc thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 38. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang thiết bị, tài liệu công nghệ phục vụ động viên công nghiệp

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp công nghiệp được Nhà nước giao các trang thiết bị thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không mở sổ hoặc không ghi sổ theo dõi về tình hình sử dụng và biến động của trang thiết bị được giao;

b) Không xây dựng quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị được giao;

c) Không thực hiện kiểm kê số lượng, chất lượng trang thiết bị được giao theo quy định;

d) Không báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền về kết quả kiểm kê số lượng, chất lượng trang thiết bị được giao theo quy định.

2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc không có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khi khai thác công dụng của trang thiết bị do Nhà nước giao để sản xuất, sửa chữa trang bị ngoài kế hoạch động viên công nghiệp;

b) Không báo cáo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp và Bộ Quốc phòng khi có quyết định sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác hoặc có đơn yêu cầu tuyên bố phá sản hoặc đã hoàn chỉnh đổi mới công nghệ mà không còn khả năng thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Khai thác công dụng của trang thiết bị ngoài kế hoạch động viên công nghiệp hoặc không đúng nội dung, thời hạn cho phép;

b) Sử dụng vật tư do Nhà nước giao để sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích khác không đúng trong kế hoạch động viên được giao;

c) Sử dụng tiền trích khấu hao tài sản do Nhà nước đầu tư không đúng mục đích.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không bàn giao đầy đủ tài liệu công nghệ đã được chuyển giao và trang thiết bị do Nhà nước giao khi có quyết định thu hồi;

b) Mua bán, tặng cho, cho thuê, cầm cố, thế chấp trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và sản phẩm động viên công nghiệp do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp động viên.

5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Hủy hoại, làm mất tài liệu công nghệ do Nhà nước giao để phục vụ cho động viên công nghiệp;

b) Hủy hoại, cố ý làm hỏng trang thiết bị và tài sản khác do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp động viên.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hoàn trả số tiền trích khấu hao tài sản đã đầu tư sai mục đích đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;

b) Buộc thu hồi trang thiết bị, tài liệu công nghệ do Nhà nước giao để phục vụ cho động viên công nghiệp đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm b, điểm c khoản 3; hành vi mua bán, cho thuê, cầm cố, thế chấp trái phép trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và sản phẩm động viên công nghiệp tại điểm b khoản 4 Điều này.

Điều 39. Vi phạm quy định về sản phẩm động viên công nghiệp

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giao sản phẩm động viên công nghiệp không bảo đảm về số lượng theo chỉ tiêu động viên công nghiệp.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi giao sản phẩm động viên công nghiệp không bảo đảm chất lượng theo chỉ tiêu động viên công nghiệp.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh, tặng cho, cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh, cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán quy định tại khoản 3 Điều này.
...
Mục 12. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG

Điều 51. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng

Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:

1. Người có thẩm quyền xử phạt theo quy định từ Điều 52 đến Điều 58 của Nghị định này.

2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân được giao thi hành công vụ trong lĩnh vực quốc phòng.

3. Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.

4. Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản đối với trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.

Điều 52. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là cấp xã) có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Điều 53. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng

1. Thanh tra viên Bộ Quốc phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

2. Trưởng đoàn thanh tra cấp quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu, Chánh Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

4. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng; Trưởng đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng thành lập có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Điều 54. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.

2. Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động cấp đại đội có quyền:

a) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.

3. Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng, Trưởng trạm, Đội trưởng có quyền:

a) Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Trưởng Công an cấp xã có quyền:

a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

5. Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh nội địa, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng cảnh sát điều tra về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp trung đoàn có quyền:

a) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

6. Trưởng phòng Quản lý xuất, nhập cảnh thuộc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.

7. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Trục xuất;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

8. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Cục trưởng Cục An ninh nội địa; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

9. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Trục xuất;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

10. Thanh tra viên Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định này.

11. Trưởng đoàn thanh tra Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng đoàn thanh tra Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định này.

12. Chánh Thanh tra Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Chánh Thanh tra Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Nghị định này.

13. Chánh Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Nghị định này.

Điều 55. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường

1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.

2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương có quyền:

a) Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

3. Chi cục trưởng Chi Cục Quản lý thị trường; Trưởng phòng Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý và phát triển thị trường trong nước có quyền:

a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục quản lý và phát triển thị trường trong nước có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Điều 56. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng

1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt tiền đến 3.750.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:

a) Phạt tiền đến 11.250.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

a) Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:

a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

6. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Điều 57. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam

1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt tiền đến 3.750.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.

2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.

3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục nghiệp vụ và pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Điều 58. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra và một số chức danh có liên quan đến phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt

1. Thanh tra viên là thành viên Đoàn thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có quyền:

a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;

2. Chánh Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Chánh Thanh tra Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm n, x, z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

3. Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Chánh Thanh tra Bộ Công an, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm n, x, z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Điều 59. Phân định thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực quốc phòng

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này (trừ thẩm quyền trục xuất) theo thẩm quyền quy định tại Điều 52 Nghị định này trong phạm vi địa bàn quản lý.

2. Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này (trừ thẩm quyền trục xuất) theo thẩm quyền quy định tại Điều 53 Nghị định này.

3. Người có thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 8, 10, 11, 12, 13 Điều 54 Nghị định này có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, 10, 11 Mục 1; Mục 4, Điều 28, 29 Mục 5; Mục 6; Mục 7; Mục 9; Mục 10 và Mục 11 Chương II Nghị định này (trừ thẩm quyền trục xuất) theo thẩm quyền quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.

4. Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, 10, 11 Mục 1; Mục 4, Điều 28, 29 Mục 5; Mục 6; Mục 7; Mục 9; Mục 10 và Mục 11 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.

5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, 10, 11 Mục 1; Mục 4, Điều 28, 29 Mục 5; Mục 6; Mục 7; Mục 9; Mục 10 và Mục 11 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.

6. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, 10, 11 Mục 1; Mục 4, Điều 28, 29 Mục 5; Mục 6; Mục 7; Mục 9; Mục 10 và Mục 11 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.

7. Người có thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 38; khoản 3 Điều 45; các Điều 47, 48, 49, 50 Mục 11 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 55 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.

8. Người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 23, 24 Mục 4; Điều 28, 29 Mục 5; Mục 6; Mục 9; Mục 10; Mục 11 Chương II Nghị định này (trừ thẩm quyền trục xuất) theo thẩm quyền quy định tại Điều 56 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.

9. Người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 4; Mục 6; Mục 9; Mục 10; Mục 11 Chương II Nghị định này, trừ thẩm quyền trục xuất theo thẩm quyền quy định tại Điều 57 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.

10. Các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 58 Nghị định này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này, trừ thẩm quyền trục xuất theo thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn pháp luật quy định.

11. Người có thẩm quyền xử phạt của Ban Cơ yếu Chính phủ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 9; Mục 10; Điều 49, Điều 50 Mục 11 Nghị định này theo thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn pháp luật quy định.

Xem nội dung VB
Điều 77. Quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp
...
2. Nội dung quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp bao gồm:
...
h) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp được hướng dẫn bởi Chương I; Muc 8, Mục 12 Chương II Nghị định 218/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025