Luật Đất đai 2024

Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024

Số hiệu 57/2024/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 29/11/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Đầu tư
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 57/2024/QH15

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2024

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUY HOẠCH, LUẬT ĐẦU TƯ, LUẬT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ VÀ LUẬT ĐẤU THẦU

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2023/QH15, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 35/2024/QH15, Luật số 38/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 33/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 35/2024/QH15; Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia.

Trường hợp quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch sử dụng đất quốc gia có mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch tổng thể quốc gia.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có liên quan theo quy định của Chính phủ.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

Điều 9. Chi phí cho hoạt động quy hoạch

1. Chi phí lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh sử dụng nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và nguồn vốn hợp pháp khác; đối với quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Chi phí lập, thẩm định, điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; thẩm định, thẩm định điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; điều chỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; đánh giá quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh sử dụng nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Chi phí lập, thẩm định, công bố, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành sử dụng nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:

“2. Thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch được quy định như sau:

a) Chính phủ tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;

b) Thủ tướng Chính phủ tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng; phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh.”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 16 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung các điểm b, c và d khoản 1 như sau:

“b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất các quan điểm, mục tiêu, nội dung quy hoạch; gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan;

c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan tham gia ý kiến, đề xuất các nội dung quy hoạch thuộc phạm vi quản lý, gửi cơ quan lập quy hoạch;

d) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch;”;

b) Sửa đổi, bổ sung các điểm b, c và d khoản 3 như sau:

“b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, đề xuất các quan điểm, mục tiêu, nội dung quy hoạch; gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan và địa phương trong vùng;

 c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan và địa phương trong vùng tham gia ý kiến, đề xuất các nội dung quy hoạch thuộc phạm vi quản lý, gửi cơ quan lập quy hoạch;

d) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch;”;

c) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:

“5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 20 như sau:

“2. Quy hoạch cao hơn (nếu có).”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 2 Điều 22 như sau:

“n) Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia;”.

7. Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 2 Điều 23 như sau:

“i) Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia.”.

8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 25 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 3 như sau:

“g) Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên của ngành kết cấu hạ tầng quốc gia;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau:

“d) Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên bảo vệ môi trường;”;

c) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 6 như sau:

“6. Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 như sau:

 “d) Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên bảo tồn đa dạng sinh học;”.

9. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 2 Điều 26 như sau:

“g) Danh mục dự kiến các dự án ưu tiên của vùng;”;

10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 27 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d như sau:

“d) Phương án phát triển hệ thống đô thị và nông thôn; phương án phát triển hệ thống khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu thể dục thể thao, khu nghiên cứu, đào tạo; phương án phát triển khu bảo tồn, khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm kê di tích; phương án phát triển các cụm công nghiệp; phương án phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; xác định khu quân sự, an ninh; phương án phát triển những khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn, những khu vực có vai trò động lực;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm e như sau:

“e) Phương án phát triển mạng lưới cấp điện, bao gồm phương án phát triển điện lực đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn và phương án phát triển nguồn, lưới điện của tỉnh;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm h như sau:

“h) Phương án phát triển công trình thủy lợi, hệ thống cấp nước, thoát nước bao gồm công trình thủy lợi, hệ thống cấp nước, thoát nước đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn và công trình thủy lợi liên huyện, hệ thống cấp nước, thoát nước liên huyện;”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm o như sau:

“o) Danh mục dự kiến các dự án ưu tiên của tỉnh;”.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:

“2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:

Điều 45. Kế hoạch thực hiện quy hoạch

1. Kế hoạch thực hiện quy hoạch được ban hành sau khi quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt.

Thẩm quyền ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch được quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này. Cơ quan có thẩm quyền ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch có thẩm quyền ban hành điều chỉnh kế hoạch thực hiện quy hoạch.

2. Kế hoạch thực hiện quy hoạch phải tuân thủ văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Dự án đầu tư công;

b) Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công;

c) Xác định các nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch.

3. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục ban hành, điều chỉnh kế hoạch thực hiện quy hoạch.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 47 như sau:

“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bố trí nguồn lực để thực hiện quy hoạch tỉnh.”.

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 49 như sau:

“1. Quy hoạch được đánh giá thực hiện theo định kỳ 05 năm hoặc đột xuất theo tiêu chí đánh giá do Chính phủ quy định.”.

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 51 như sau:

Điều 51. Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch

1. Quy hoạch được điều chỉnh theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 54 của Luật này khi có một trong các căn cứ được quy định tại Điều 53 của Luật này.

2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 6 Điều 54a của Luật này.

3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch chịu trách nhiệm tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch.

4. Việc điều chỉnh quy hoạch không làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 53 của Luật này.”.

16. Bổ sung Điều 54a vào sau Điều 54 trong Mục 3 Chương IV như sau:

Điều 54a. Điều chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn

1. Việc điều chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn không làm thay đổi quan điểm và mục tiêu của quy hoạch; bảo đảm tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định giữa các quy hoạch.

2. Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh được điều chỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ về bảo đảm quốc phòng, an ninh, sắp xếp đơn vị hành chính, dự án quan trọng quốc gia làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch;

b) Quy hoạch có mâu thuẫn với quy hoạch cao hơn;

c) Quy hoạch có mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp;

d) Việc thực hiện dự án khẩn cấp, nhiệm vụ cấp bách làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch theo quy định của Chính phủ.

3. Khi có một trong các căn cứ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này thì Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.

4. Khi có một trong các căn cứ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này thì Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.

5. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc cơ quan lập quy hoạch xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, gửi xin ý kiến của các cơ quan có liên quan; tiếp thu, giải trình và hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.

6. Thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch được quy định như sau:

a) Quốc hội quyết định điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;

b) Bộ trưởng được giao tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia, lập quy hoạch vùng phê duyệt điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tỉnh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.

7. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều này; quy định hồ sơ điều chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn.”.

17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 55 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng; kế hoạch thực hiện quy hoạch vùng.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 3 như sau:

“đ) Ban hành hướng dẫn xác định chi phí cho hoạt động quy hoạch của quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:

“a) Ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch ngành quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch ngành quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch ngành quốc gia;”.

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 56 như sau:

“1. Ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh; ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch tỉnh;”.

19. Sửa đổi, bổ sung một số số thứ tự tại Phụ lục I về Danh mục các quy hoạch ngành quốc gia như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung số thứ tự 26 như sau:

26.

Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn

b) Sửa đổi, bổ sung các số thứ tự 29, 32 và 33 như sau:

29.

Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản

32.

Quy hoạch khoáng sản nhóm I

33.

Quy hoạch khoáng sản nhóm II

20. Sửa đổi, bổ sung số thứ tự 11 tại Phụ lục II về Danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành như sau:

11.

Quy hoạch đô thị và nông thôn

Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15

21. Bãi bỏ khoản 5 Điều 5, điểm đ khoản 1 và điểm đ khoản 3 Điều 16, điểm m khoản 2 Điều 27, Điều 28, khoản 3 Điều 47, Điều 52 và số thứ tự 31 tại Phụ lục I.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư

1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 4 như sau:

“3a. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Điều 36a của Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày 15 tháng 01 năm 2025 thì thực hiện theo quy định tại Điều 36a của Luật Đầu tư.”.

2. Bổ sung điểm i và điểm k vào sau điểm h khoản 1 Điều 6 như sau:

“i) Kinh doanh mua bán bảo vật quốc gia;

k) Kinh doanh xuất khẩu di vật, cổ vật.”.

3. Bổ sung Điều 18a vào sau Điều 18 như sau:

Điều 18a. Quỹ Hỗ trợ đầu tư

1. Chính phủ thành lập Quỹ Hỗ trợ đầu tư từ nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu và nguồn hợp pháp khác để ổn định môi trường đầu tư, khuyến khích, thu hút nhà đầu tư chiến lược, tập đoàn đa quốc gia và hỗ trợ doanh nghiệp trong nước đối với một số lĩnh vực cần khuyến khích đầu tư.

2. Chính phủ quy định chi tiết mô hình hoạt động, địa vị pháp lý, nguồn ngân sách cấp hằng năm và bổ sung cho Quỹ, hình thức hỗ trợ, cơ chế bồi hoàn hỗ trợ và các chính sách đặc thù khác của Quỹ, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi ban hành.”.

4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm của khoản 1 Điều 31 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d như sau:

“d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển đặc biệt, cảng biển loại I;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm g1 như sau:

“g1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới.”;

c) Bãi bỏ điểm h.

5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 Điều 32 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b1 như sau:

“b1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I và II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ khu vực bảo vệ I của di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;”;

b) Bổ sung điểm đ và điểm e vào sau điểm d như sau:

đ) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;

e) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư dưới 2.300 tỷ đồng thuộc cảng biển đặc biệt.”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 33 như sau:

“a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có) có liên quan;”.

7. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 6 Điều 34 như sau:

“c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có) có liên quan;”.

8. Bổ sung Điều 36a vào sau Điều 36 trong Mục 2 Chương IV như sau:

Điều 36a. Thủ tục đầu tư đặc biệt

1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, nhà đầu tư được quyền lựa chọn đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều này đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu thương mại tự do và khu chức năng trong khu kinh tế trong các lĩnh vực sau đây:

a) Đầu tư xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D); đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp mạch tích hợp bán dẫn, công nghệ thiết kế, chế tạo linh kiện, vi mạch điện tử tích hợp (IC), điện tử linh hoạt (PE), chip, vật liệu bán dẫn;

b) Đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Hồ sơ đăng ký đầu tư gồm tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật này, trong đó văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư bao gồm cam kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; đề xuất dự án đầu tư bao gồm nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường và biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường thay thế cho đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

3. Nội dung đánh giá hồ sơ gồm:

a) Sự phù hợp của dự án với lĩnh vực đầu tư tại khoản 1 Điều này;

b) Sự phù hợp của dự án với quy hoạch có liên quan;

c) Tư cách pháp lý và kinh nghiệm của nhà đầu tư;

d) Nhu cầu sử dụng đất (nếu có);

đ) Tiến độ thực hiện dự án;

e) Nội dung cam kết của nhà đầu tư;

g) Ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có).

4. Hồ sơ đăng ký được gửi cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đánh giá hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

5. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đề xuất dự án có đề nghị Nhà nước cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại một địa điểm, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nộp hồ sơ hợp lệ đầu tiên và thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư còn lại. Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đầu tiên bị từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo nguyên tắc xem xét lần lượt hồ sơ của từng nhà đầu tư tiếp theo. Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư trước khi đăng ký đầu tư.

6. Việc điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 4 Điều này.

7. Dự án đăng ký đầu tư theo quy định của Điều này không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định công nghệ, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, lập quy hoạch chi tiết, cấp Giấy phép xây dựng và các thủ tục để được phê duyệt, chấp thuận, cho phép trong lĩnh vực xây dựng, phòng cháy, chữa cháy.

8. Trước khi khởi công xây dựng, nhà đầu tư gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng tại địa phương và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế văn bản thông báo khởi công kèm theo các tài liệu sau đây:

a) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng do nhà đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt;

b) Báo cáo kết quả thẩm tra Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện thẩm tra về an toàn công trình, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

9. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là cơ sở cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thực hiện các thủ tục hành chính; thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá, xử lý vi phạm hành chính và quản lý nhà nước đối với dự án.

10. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện dự án theo quy định của pháp luật; giải quyết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vấn đề phát sinh đối với dự án.

11. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành biểu mẫu, hồ sơ thực hiện dự án đầu tư quy định tại Điều này.

12. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

9. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 47 như sau:

“đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm, trừ trường hợp không thực hiện theo đúng tiến độ tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.”.

10. Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 2 Điều 48 như sau:

“a1) Sau 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư hoặc mục tiêu hoạt động của từng giai đoạn (nếu có) quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh mà nhà đầu tư vẫn không hoàn thành mục tiêu hoạt động này và không thuộc trường hợp được điều chỉnh tiến độ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;”.

11. Sửa đổi, bổ sung một số số thứ tự của Phụ lục IV về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung số thứ tự 50 như sau:

50

Hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện

115

Kinh doanh dịch vụ tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn

193

Kinh doanh dịch vụ giám định di vật, cổ vật

194

Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch, dự án, thiết kế, tổ chức thi công, tư vấn giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích

201

Kinh doanh di vật, cổ vật, trừ kinh doanh xuất khẩu di vật, cổ vật; kinh doanh dịch vụ bảo quản, phục chế, số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu di vật, cổ vật

202

Nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

90a

Nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác

90b

Kinh doanh tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác

90c

Nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm, sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác

230

Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu

231

Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu

232

Kinh doanh dịch vụ sàn dữ liệu

d) Bãi bỏ số thứ tự 11.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư

1. Bổ sung điểm e1 vào sau điểm e khoản 16 Điều 3 như sau:

“e1) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Build - Transfer, sau đây gọi là hợp đồng BT);”;

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

Điều 4. Lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP và phân loại dự án PPP

1. Dự án đầu tư theo phương thức PPP được thực hiện trong các ngành, lĩnh vực đầu tư công nhằm mục đích đầu tư, xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, trừ dự án thuộc trường hợp sau đây:

a) Dự án thuộc trường hợp độc quyền nhà nước theo quy định của pháp luật;

b) Dự án thuộc ngành, lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Dự án PPP được phân loại theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:

a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;

b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;

c) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;

d) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

đ) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

e) Dự án không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư, gồm các dự án quy định tại các khoản 2a, 2b và 2c Điều 11 của Luật này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 Điều 6 như sau:

“b) Hội đồng thẩm định liên ngành thực hiện nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;

c) Trừ trường hợp nhiệm vụ thẩm định được giao cho đơn vị trực thuộc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này, Hội đồng thẩm định cấp cơ sở thực hiện nhiệm vụ thẩm định các báo cáo sau: báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP do Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư; báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư quy định tại các khoản 2a, 2b và 2c Điều 11 của Luật này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 1 như sau:

“1. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 2a, 2b và 2c Điều này, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:”;

b) Bổ sung các khoản 2a, 2b và 2c vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Đối với dự án PPP có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công không sử dụng vốn nhà nước quy định tại các điều 70, 71 và 72 của Luật này, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:

a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án PPP thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

b) Phê duyệt dự án căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, công bố dự án;

c) Lựa chọn nhà đầu tư;

d) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP;

đ) Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.

2b. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng O&M, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:

a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án, công bố dự án;

b) Lựa chọn nhà đầu tư;

c) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP;

d) Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.

2c. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư đề xuất dự án, lập báo cáo nghiên cứu khả thi kèm theo dự thảo hợp đồng;

b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án và dự thảo hợp đồng;

c) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP trong trường hợp nhà đầu tư đề xuất;

d) Ký kết hợp đồng dự án PPP;

đ) Triển khai thực hiện hợp đồng dự án; tổ chức giám sát quá trình xây dựng, thi công công trình, nghiệm thu công trình hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng như quy định đối với dự án đầu tư công.

Dự án quy định tại khoản này không phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Chương III và không phải thực hiện nội dung liên quan đến triển khai thực hiện hợp đồng dự án tại các điều 53, 54, 55, 58, 59, 61, 62, 63, 64, 65 và 66 của Luật này.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 12 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Sử dụng vốn đầu tư công từ 30.000 tỷ đồng trở lên;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Dự án có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên do Bộ, cơ quan trung ương quản lý; dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản công thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:

“d) Dự án phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4; bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

“3. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:

a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 tỷ đồng thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác.

4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:

a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được Thủ tướng Chính phủ giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4a. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:

a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này;

b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được Thủ tướng Chính phủ giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.”.

6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;”;

b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

4a. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:

a) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

b) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định hoàn thành và gửi báo cáo thẩm định đến đơn vị chuẩn bị dự án PPP;

d) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án.;

c) Bãi bỏ điểm d và điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này.

7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn dự án phù hợp để đầu tư theo phương thức PPP căn cứ các điều kiện sau đây:

a) Sự cần thiết đầu tư;

b) Phù hợp với ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;

c) Không trùng lặp với dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án;

d) Có lợi thế so với các hình thức đầu tư khác căn cứ các yếu tố so sánh về chi phí chuẩn bị đầu tư; khả năng thu hút nguồn vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý từ nhà đầu tư; khả năng thực hiện dự án và nghĩa vụ hợp đồng của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Có khả năng bố trí vốn nhà nước trong trường hợp dự án có nhu cầu sử dụng vốn nhà nước hoặc có khả năng bố trí nguồn ngân sách nhà nước, quỹ đất thanh toán trong trường hợp dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất, loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước.”;

b) Sửa đổi, bổ sung các điểm d, đ và e khoản 3 như sau:

“d) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường như quy định đối với dự án đầu tư công;

đ) Sơ bộ tổng mức đầu tư; đánh giá sơ bộ phương án tài chính của dự án; dự kiến sử dụng vốn nhà nước trong dự án (nếu có); dự kiến phương thức thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BTL, hợp đồng BLT, hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước, hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất, trong đó xác định cụ thể vị trí, diện tích, giá trị dự kiến của quỹ đất dự kiến thanh toán;

e) Dự kiến loại hợp đồng dự án PPP; các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư; cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu (nếu có).”.

8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 19 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này. Việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi có thể được thực hiện trong quá trình thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư nhưng phải bảo đảm việc phê duyệt dự án được thực hiện căn cứ quyết định chủ trương đầu tư.”;

b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:

“2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 2 như sau:

“i) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.”;

d) Bổ sung các khoản 3, 4, 5 và 6 vào sau khoản 2 như sau:

“3. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng O&M, báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Sự cần thiết thực hiện dự án; lợi thế áp dụng loại hợp đồng O&M so với các hình thức đầu tư khác; tác động của việc thực hiện dự án theo phương thức PPP đối với cộng đồng dân cư trong phạm vi dự án trên cơ sở tiếp thu ý kiến của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư;

b) Mục tiêu; địa điểm; đánh giá hiện trạng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có và máy móc, thiết bị của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;

c) Thuyết minh yêu cầu về phương án tổ chức quản lý, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ công;

d) Thông tin hợp đồng dự án, gồm: thời hạn hợp đồng, phân tích rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro của dự án;

đ) Các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư;

e) Tổng mức đầu tư; phương án tài chính của dự án; khả năng huy động vốn để thực hiện dự án;

g) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

4. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm dự án đáp ứng các điều kiện lựa chọn dự án PPP quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 14 của Luật này.

5. Đối với dự án PPP thuộc trường hợp chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định tại các điểm a, e, g, h và i khoản 2 Điều này.

6. Đơn vị chuẩn bị dự án tổ chức đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Nhà đầu tư trúng thầu, doanh nghiệp dự án PPP không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường khi triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3; bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 21 như sau:

“2. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác phê duyệt dự án PPP sau đây:

a) Dự án thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 12 của Luật này;

b) Dự án áp dụng loại hợp đồng O&M thuộc phạm vi quản lý;

c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán mà nhà đầu tư đề xuất thực hiện tại Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án PPP sau đây:

a) Dự án thuộc phạm vi quản lý quy định tại các khoản 2, 4 và 4a Điều 12 của Luật này;

b) Dự án áp dụng loại hợp đồng O&M thuộc phạm vi quản lý;

c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán mà nhà đầu tư đề xuất thực hiện tại địa phương.

4. Đối với dự án PPP có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công không sử dụng vốn nhà nước quy định tại các điều 70, 71 và 72 của Luật này, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi được lập, thẩm định theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:

“2. Căn cứ điều kiện thực hiện cụ thể của từng dự án, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đồng thời một số nội dung sau đây:

a) Lựa chọn danh sách ngắn trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi căn cứ quyết định chủ trương đầu tư;

b) Tổ chức lập hồ sơ mời thầu trong quá trình chuẩn bị dự án quy định tại Chương II của Luật này nhưng phải bảo đảm việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án.”.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 42 như sau:

3. Việc đánh giá về tài chính - thương mại căn cứ theo phương pháp so sánh, xếp hạng quy định trong hồ sơ mời thầu. Phương pháp so sánh, xếp hạng được xây dựng trên các tiêu chuẩn đánh giá về tài chính - thương mại, bao gồm một, một số hoặc các tiêu chuẩn sau đây:

a) Tiêu chuẩn giá, phí sản phẩm, dịch vụ công;

b) Tiêu chuẩn vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;

c) Tiêu chuẩn lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước;

d) Tiêu chuẩn giá trị thanh toán.”.

12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 45 như sau:

a) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 1 như sau:

“1. Nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ công hoặc áp dụng hình thức kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, bao gồm:”;

b) Bổ sung khoản 2a và khoản 2b vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Hợp đồng BT là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; sau khi hoàn thành, nhà đầu tư chuyển giao công trình dự án BT cho cơ quan có thẩm quyền.

Hợp đồng BT được thực hiện theo hình thức sau đây:

a) Thanh toán bằng quỹ đất được thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai, quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý để thực hiện dự án đối ứng. Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện công trình BT và dự án đối ứng là trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Giá đất dự kiến của quỹ đất thanh toán dự án BT được tính căn cứ bảng giá đất tại thời điểm lập dự án, lập hồ sơ mời thầu. Việc thanh toán được thực hiện theo cơ chế bù trừ chênh lệch giữa giá trị công trình BT và giá trị quỹ đất thanh toán;

b) Thanh toán bằng ngân sách nhà nước từ nguồn vốn đầu tư công hoặc từ nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công và được ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước. Giá trị công trình dự án BT gồm tổng mức đầu tư xây dựng công trình được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng và các chi phí khác sau giai đoạn xây dựng, trong đó có lãi vay sau giai đoạn xây dựng, lợi nhuận hợp lý của nhà đầu tư;

c) Không yêu cầu thanh toán.

2b. Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 2a Điều này.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 49 như sau:

“1. Trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, hợp đồng dự án PPP được ký kết trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả đàm phán hợp đồng, hồ sơ dự thầu còn hiệu lực, thông tin năng lực của nhà đầu tư đã được cập nhật tại thời điểm ký kết và hồ sơ mời thầu. Trường hợp dự án PPP có tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công và thuộc loại công trình thiết kế ba bước theo quy định của pháp luật về xây dựng, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán của tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, bảo đảm hợp đồng được ký kết trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và dự toán đã được phê duyệt.

1a. Hợp đồng dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán được ký kết trên cơ sở quyết định phê duyệt dự án, kết quả đàm phán hợp đồng.”.

14. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 52 như sau:

a) Bổ sung khoản 2a và khoản 2b vào sau khoản 2 như sau:

2a. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được chi trả chi phí trong trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn sau đây:

a) Trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều này và hợp đồng dự án xác định thuộc trách nhiệm chi trả của cơ quan ký kết hợp đồng;

b) Trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do lỗi của cơ quan ký kết hợp đồng.

2b. Chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP quy định tại khoản 2a Điều này phải được Kiểm toán nhà nước kiểm toán làm cơ sở chi trả cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP. Cơ quan ký kết hợp đồng và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được thỏa thuận thuê kiểm toán độc lập kiểm toán chi phí này.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 và bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 như sau:

“6. Trường hợp hợp đồng dự án PPP được chấm dứt trước thời hạn theo quy định tại khoản 2a Điều này, kinh phí mua lại doanh nghiệp dự án PPP hoặc chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng được bố trí từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật. Trường hợp chấm dứt hợp đồng do lỗi của nhà đầu tư quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều này mà cơ quan ký kết hợp đồng và bên cho vay lựa chọn được nhà đầu tư thay thế thì nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu tư thay thế.

6a. Việc sử dụng vốn đầu tư công để bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hợp đồng dự án bị chấm dứt trong giai đoạn xây dựng, căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 89, khoản 2 Điều 93, khoản 3 Điều 94 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền lập dự án sử dụng vốn đầu tư công gồm chi phí đầu tư xây dựng phần công trình còn lại và chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định không tiếp tục đầu tư, xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa hoàn thành, cơ quan có thẩm quyền thực hiện trình tự, thủ tục thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Trường hợp hợp đồng dự án bị chấm dứt trong giai đoạn vận hành, kinh doanh, căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 89, khoản 2 Điều 93, khoản 3 Điều 94 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn vốn vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hoặc bổ sung dự toán vào kế hoạch vốn ngân sách trung ương, địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước. Các hoạt động quy định tại điểm này thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng đối với từng nguồn vốn quy định tại pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước.”.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 57 như sau:

“1. Căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi và quy định của hợp đồng dự án PPP, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện một, một số hoặc các nội dung sau đây:

a) Lập thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc dự án PPP theo quy định của pháp luật về xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

b) Lập thiết kế của hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc dự án PPP theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án không có cấu phần xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

c) Đối với dự án PPP sử dụng vốn đầu tư công theo cách thức tách thành tiểu dự án, doanh nghiệp dự án PPP lập thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sử dụng vốn của nhà đầu tư; lập thiết kế bản vẽ thi công của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công căn cứ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt;

d) Đối với dự án PPP sử dụng vốn đầu tư công theo cách thức bố trí vào hạng mục cụ thể, ngoài trách nhiệm quy định tại điểm a và điểm b khoản này, doanh nghiệp dự án PPP lập dự toán đối với hạng mục sử dụng vốn đầu tư công, gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật khác có liên quan đối với dự án không có cấu phần xây dựng để tổ chức thẩm định.”.

16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 69 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT; thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP theo hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Chi trả phần giảm doanh thu; chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2; bổ sung khoản 2a và khoản 2b vào sau khoản 2 như sau:

“2. Tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này không quá 50% sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư của dự án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này.

2a. Tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP cao hơn mức quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không quá 70% sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư của dự án trong trường hợp dự án PPP đáp ứng một, một số hoặc các điều kiện sau đây:

a) Dự án có chi phí quy định tại điểm c khoản 1 Điều này vượt quá 50% sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư;

b) Dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và cần sử dụng vốn nhà nước cao hơn mức quy định tại khoản 2 Điều này để bảo đảm tính khả thi về tài chính của dự án;

c) Dự án có yêu cầu tiếp nhận chuyển giao công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến từ nhà đầu tư tư nhân và cần sử dụng vốn nhà nước cao hơn mức quy định tại khoản 2 Điều này để bảo đảm tính khả thi về tài chính của dự án.

2b. Trường hợp dự án đáp ứng một, một số hoặc các điều kiện quy định tại khoản 2a Điều này, cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quyết định việc áp dụng tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP theo quy định như sau:

a) Đối với dự án PPP không phân chia dự án thành phần, tỷ lệ vốn nhà nước được áp dụng không quá 70% sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư của dự án;

b) Đối với dự án PPP gồm các dự án PPP thành phần, tỷ lệ vốn nhà nước không quá 70% sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư của từng dự án thành phần;

c) Đối với dự án được tách thành các dự án thành phần gồm dự án đầu tư công và dự án PPP, tỷ lệ vốn nhà nước không quá 70% sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư của dự án PPP. Trường hợp việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, hỗ trợ xây dựng công trình tạm được tách thành một dự án thành phần độc lập sử dụng vốn đầu tư công, dự án thành phần PPP được áp dụng tỷ lệ vốn nhà nước không quá 70% sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư khi đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b, điểm c khoản 2a Điều này.”.

17. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 70 như sau:

“4. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.”.

18. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 73 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Chi phí chuẩn bị dự án của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị chuẩn bị dự án PPP; chi phí tổ chức thẩm định của Hội đồng thẩm định dự án PPP và đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP; chi phí tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng của cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, chi thường xuyên, nguồn vốn hợp pháp khác và tính vào tổng mức đầu tư của dự án.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Chi phí triển khai thực hiện dự án sau khi ký kết hợp đồng của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng được bố trí từ nguồn vốn chi thường xuyên của các cơ quan này và nguồn vốn hợp pháp khác.”.

19. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 82 như sau:

3. Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu quy định tại khoản 2 Điều này phải được xác định tại quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ tình hình thực tiễn của ngành, địa phương về điều kiện sẵn có của từng nguồn vốn và mức độ ưu tiên của các nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, cơ quan có thẩm quyền của dự án xác định nguồn vốn khả thi để chi trả phần giảm doanh thu, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định tương ứng đối với từng nguồn vốn. Thứ tự ưu tiên các nguồn vốn như sau:

a) Dự phòng ngân sách trung ương và dự phòng ngân sách địa phương hằng năm cho chi đầu tư phát triển. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt dự án sử dụng nguồn vốn dự phòng ngân sách trung ương và dự phòng ngân sách địa phương hằng năm cho chi đầu tư phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Nguồn tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương, nguồn tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách địa phương dành cho chi đầu tư phát triển. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt dự án sử dụng nguồn tăng thu và tiết kiệm chi quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước;

c) Dự phòng chung nguồn ngân sách trung ương và dự phòng chung nguồn ngân sách địa phương của kế hoạch đầu tư công trung hạn. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt dự án sử dụng nguồn dự phòng quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Chi phí xử lý cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu quy định tại khoản này phải được quy định tại hợp đồng dự án.

 3a. Đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư, ưu tiên sử dụng ngân sách trung ương để chi trả phần giảm doanh thu. Đối với dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, ưu tiên sử dụng ngân sách địa phương để chi trả phần giảm doanh thu. Đối với dự án được thực hiện trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được Thủ tướng Chính phủ giao làm cơ quan có thẩm quyền thống nhất về trách nhiệm của từng địa phương để chi trả phần giảm doanh thu tại quyết định chủ trương đầu tư của dự án.”.

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 86 như sau:

Điều 86. Giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP

1. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại trung ương thực hiện việc giám sát quy trình thực hiện dự án PPP quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 4 của Luật này và các dự án khác được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại địa phương thực hiện việc giám sát quy trình thực hiện dự án PPP quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều 4 của Luật này.”.

21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 91 như sau:

“1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức PPP, cơ chế thanh toán, quyết toán đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT.”.

22. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 101 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT, hợp đồng dự án PPP được ký kết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng dự án; trường hợp cần sửa đổi, bổ sung nội dung của hợp đồng dự án mà pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng không có quy định thì các bên được thỏa thuận sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan có hiệu lực tại thời điểm sửa đổi, bổ sung hợp đồng.”;

b) Bãi bỏ điểm d khoản 5.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu

 

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi nước ngoài theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là điều ước quốc tế), thỏa thuận vay nước ngoài thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận vay đó. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài không quy định hoặc quy định phải áp dụng pháp luật Việt Nam thì áp dụng quy định của Luật này.

Trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài có quy định về đấu thầu khác hoặc chưa được quy định tại Luật này, cơ quan chủ trì đàm phán báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định việc áp dụng theo quy định của nhà tài trợ hoặc của tổ chức quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 7 như sau:

“d) Lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên sử dụng nguồn vốn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này; lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn phục vụ trực tiếp cho gói thầu mà đơn vị sự nghiệp công lập đã ký hợp đồng;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:

“a) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư trong nước: là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và tổ chức khác đăng ký thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư nước ngoài: có đăng ký thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài;”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp nhà thầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với tính chất gói thầu của cơ quan quản lý nhà nước đó và trừ trường hợp quy định tại khoản 4a Điều này.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:

“d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4a Điều này.”;

c) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

“4a. Công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước được tham dự gói thầu của nhau nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu đó thuộc ngành, nghề sản xuất, kinh doanh chính của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước. Đối với gói thầu hỗn hợp mà tập đoàn kinh tế nhà nước hoặc công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế nhà nước làm chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu tham dự thầu và nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật tổng thể, báo cáo nghiên cứu khả thi (trường hợp không lập thiết kế kỹ thuật tổng thể), báo cáo kinh tế kỹ thuật (trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế kỹ thuật tổng thể theo quy định của pháp luật về xây dựng) không được có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau, không cùng có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 30% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 16 như sau:

“9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi chưa xác định được nguồn vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 39, trừ trường hợp đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật này.”.

5. Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 1 Điều 17 như sau:

“e) Hủy thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 42 của Luật này.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:

“1. Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm, có trách nhiệm thực hiện một hoặc các công việc: lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Việc thành lập tổ chuyên gia được thực hiện theo quy định sau:

a) Chủ đầu tư thành lập hoặc giao nhiệm vụ đối với lựa chọn nhà thầu;

b) Bên mời quan tâm, bên mời thầu thành lập hoặc giao nhiệm vụ đối với lựa chọn nhà đầu tư;

c) Đơn vị tư vấn thành lập đối với trường hợp thuê tư vấn để lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.”.

7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 23 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp, thuốc bảo vệ thực vật, hạt giống cây trồng, hóa chất sát trùng, vật tư cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp nhằm duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp bách, tránh gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe người dân; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện để cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có đủ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện; gói thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 như sau:

“g) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của phương án kiến trúc trúng tuyển khi tác giả đó có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng; gói thầu thi công xây dựng, phục chế tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn được chỉ định cho tác giả của ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn đã trúng tuyển thông qua thi tuyển; gói thầu tư vấn thăm dò, khai quật khảo cổ; gói thầu tư vấn, thi công tu bổ, phục hồi di tích cấp quốc gia, di tích cấp quốc gia đặc biệt và di sản văn hóa thế giới;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm m khoản 1 như sau:

“m) Gói thầu thuộc dự toán mua sắm không hình thành dự án có giá gói thầu không quá 300 triệu đồng; gói thầu thuộc dự án có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; gói thầu lập nhiệm vụ quy hoạch có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng.”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt đối với dự án, trừ gói thầu tư vấn phục vụ công tác chuẩn bị dự án; có quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đối với gói thầu tư vấn lập quy hoạch và các gói thầu phục vụ công tác lập quy hoạch, trừ trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và trường hợp không phải phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

Điều 29. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

1. Việc lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm có một hoặc một số điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng hoặc khi triển khai thực hiện có yêu cầu phải bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 30 như sau:

“a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. Trường hợp gói thầu đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật này thì được lựa chọn áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ;”.

10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 31 như sau:

“b) Đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu hỗn hợp tổ chức đấu thầu quốc tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.”.

11. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 34 như sau:

“3. Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.’’.

12. Bổ sung Điều 34a vào sau Điều 34 như sau:

Điều 34a. Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt

1. Việc lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt được áp dụng đối với dự án đầu tư kinh doanh có một hoặc một số yêu cầu, điều kiện đặc thù về thủ tục đầu tư; thủ tục giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển; thủ tục, phương pháp, tiêu chuẩn lựa chọn nhà đầu tư và nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh hoặc yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ, lợi ích quốc gia, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 của Luật này.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

13. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 38 như sau:

“a) Quyết định phê duyệt dự án và tài liệu có liên quan, trừ trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án; quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và tài liệu có liên quan đối với gói thầu tư vấn lập quy hoạch và các gói thầu phục vụ công tác lập quy hoạch, trừ trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và trường hợp không phải phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:

Điều 42. Đấu thầu trước

1. Đấu thầu trước là việc thực hiện trước một số thủ tục trước khi điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài được ký kết đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài hoặc trước khi dự án được phê duyệt đầu tư nhằm mục đích đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án.

2. Gói thầu có thể thực hiện đấu thầu trước bao gồm:

a) Gói thầu mua sắm hàng hóa đã xác định rõ phạm vi cung cấp, yêu cầu kỹ thuật;

b) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp phục vụ công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, di dời công trình hạ tầng, kỹ thuật, rà phá bom mìn, vật nổ, quy hoạch, tái định cư;

c) Gói thầu tư vấn quản lý dự án cho các phần công việc thực hiện sau khi dự án được phê duyệt, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, giám sát thi công;

d) Gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài có yêu cầu đấu thầu trước theo quy định ràng buộc của nhà tài trợ. Trường hợp nhà tài trợ không quy định thì các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài có thể thực hiện đấu thầu trước theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

3. Đối với gói thầu quy định tại khoản 2 Điều này, các thủ tục được thực hiện trước khi dự án được phê duyệt hoặc trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài bao gồm:

a) Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

b) Xác định danh sách ngắn (nếu có);

c) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

d) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

đ) Xét duyệt trúng thầu, xác định nhà thầu trúng thầu.

Việc ký kết hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt đầu tư; đối với gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, việc ký kết hợp đồng có thể thực hiện trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài nhưng phải sau khi dự án được phê duyệt đầu tư.

4. Đối với gói thầu đấu thầu trước, nhà thầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu quy định tại Điều 14 của Luật này nhưng phải cam kết trong hồ sơ dự thầu về trách nhiệm tham dự thầu.

5. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu phải xác định rõ trách nhiệm của nhà thầu và chủ đầu tư trong việc thực hiện đấu thầu trước theo quy định tại Điều này.

Trường hợp dự án không được phê duyệt hoặc điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài không được ký kết mà không thể bố trí nguồn vốn khác thì chủ đầu tư hủy thầu và không phải bồi hoàn chi phí liên quan đến việc tham dự thầu của nhà thầu.

6. Chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có thể hình thành gói thầu bao gồm một hoặc một số công việc: khảo sát xây dựng, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, lập quy hoạch chi tiết xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, giám sát thi công để tổ chức lựa chọn nhà thầu. Các công việc lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, giám sát thi công chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt.

7. Các hoạt động quy định tại Điều này được thực hiện theo quy trình, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này. Việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu đấu thầu trước không phải căn cứ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này.”.

15. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 43 như sau:

d) Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu áp dụng đấu thầu hạn chế quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;”.

16. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 45 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b như sau:

“b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế tối thiểu là 18 ngày đối với đấu thầu trong nước, 35 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế; đối với gói thầu tư vấn đơn giản hoặc gói thầu tư vấn có giá trị không quá 500 triệu đồng hoặc gói thầu tư vấn cấp bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 07 ngày đối với đấu thầu trong nước;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ như sau:

“đ) Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, gói thầu tư vấn đơn giản hoặc gói thầu tư vấn có giá trị không quá 500 triệu đồng hoặc gói thầu tư vấn cấp bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ, việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.”.

17. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 55 như sau:

“2. Đối với việc mua thuốc, thiết bị y tế để bán lẻ tại nhà thuốc trong khuôn viên của cơ sở y tế công lập, mua vắc xin để tiêm chủng theo hình thức dịch vụ thì cơ sở y tế được tự quyết định mua sắm trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.”.

18. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 58 như sau:

“a) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá có thể được áp dụng đối với gói thầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật này;;

19. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 10 Điều 78 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu; trường hợp nhân sự không đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn nhà thầu tư vấn để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu. Quyết định thành lập tổ chuyên gia đáp ứng quy định tại Điều 19 của Luật này trong trường hợp không thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:

“10. Hủy thầu đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm e khoản 1 Điều 17 của Luật này.”.

20. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 79.

21. Thay thế cụm từ “vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài” bằng cụm từ “vốn vay ưu đãi nước ngoài” tại tên Điều 3, điểm a khoản 7 Điều 3, điểm đ khoản 1 Điều 38 và khoản 3 Điều 39.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Bãi bỏ Điều 39 và Điều 40 của Luật Thủ đô số 39/2024/QH15.

2. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

3. Việc thực hiện hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất và hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước quy định tại điểm b khoản 12 Điều 3 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

4. Quy định tại điểm a khoản 19 và khoản 20 Điều 1; khoản 2 Điều 2; các điểm b, c và d khoản 11 Điều 2 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 6. Quy định chuyển tiếp

1. Quy định chuyển tiếp các quy định sửa đổi, bổ sung Luật Quy hoạch như sau:

a) Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đã được bố trí trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm bố trí kinh phí;

b) Quy hoạch đang thực hiện điều chỉnh theo Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội và đã gửi xin ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;

c) Kế hoạch thực hiện quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh đã trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được ban hành thì Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành theo quy định tại khoản 17 và khoản 18 Điều 1 của Luật này.

Trường hợp cần điều chỉnh kế hoạch thực hiện quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện điều chỉnh theo quy định tại các khoản 12, 17 và 18 Điều 1 của Luật này;

d) Trường hợp thực hiện nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành về phân kỳ thực hiện, thông số, thông tin nhưng không làm thay đổi quan điểm và mục tiêu của quy hoạch thì được điều chỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật này.

2. Quy định chuyển tiếp các quy định sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư như sau:

a) Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất; dự án đầu tư xây dựng mới bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư dưới 2.300 tỷ đồng thuộc cảng biển đặc biệt; dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I và II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ khu vực bảo vệ I của di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới đã tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa trả kết quả thì được giải quyết như sau:

a.1) Trường hợp dự án đã được trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 33/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật số 61/2020/QH14);

Đối với dự án chưa đáp ứng yêu cầu, điều kiện để chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật số 61/2020/QH14, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ dự án, ý kiến thẩm định và báo cáo thẩm định cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý theo thẩm quyền quy định tại Luật này trên cơ sở ý kiến của Thủ tướng Chính phủ;

a.2) Trường hợp dự án chưa được trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ dự án và ý kiến thẩm định dự án (nếu có) cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý theo thẩm quyền quy định tại Luật này;

a.3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tiếp tục sử dụng hồ sơ dự án, ý kiến thẩm định và báo cáo thẩm định để xem xét chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư trong các trường hợp quy định tại tiểu điểm a.1 và tiểu điểm a.2 điểm a khoản này;

b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, dự án đầu tư xây dựng mới bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt, dự án đầu tư thuộc khu vực bảo vệ của di tích đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nay thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư;

c) Đối với các dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật này đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt theo quy định sau đây:

c.1) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật này kèm theo báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm nộp hồ sơ cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt đối với từng giai đoạn;

c.2) Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục tương ứng quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật này để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

c.3) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận nội dung dự án đầu tư được đăng ký theo quy định tại tiểu điểm c.1 điểm c khoản này;

Nhà đầu tư được triển khai dự án đầu tư theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp hoặc cấp đổi theo quy định tại tiểu điểm c.2 điểm c khoản này;

d) Đối với dự án được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, thì thời hạn 24 tháng để Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư tại khoản 10 Điều 2 của Luật này được tính từ ngày 15 tháng 01 năm 2025 nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh trước ngày 15 tháng 01 năm 2025.

3. Quy định chuyển tiếp các quy định sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư như sau:

a) Dự án PPP đã tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa trình thẩm định hoặc chưa thành lập Hội đồng thẩm định thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục chuẩn bị dự án hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Luật này. Trường hợp đã thành lập Hội đồng thẩm định và triển khai nhiệm vụ thẩm định chủ trương đầu tư thì tiếp tục thực hiện trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

b) Dự án PPP đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư và đang tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa trình thẩm định hoặc chưa thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục phê duyệt dự án hoặc điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo quy định của Luật này. Trường hợp đã thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành và triển khai nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi thì tiếp tục thực hiện trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án hoặc điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Dự án PPP đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thì được rà soát, điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi để áp dụng quy định của Luật này;

d) Đối với dự án PPP đang thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng, Nghị quyết số 137/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về bổ sung thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tiếp tục thực hiện dự án PPP theo các Nghị quyết này hoặc áp dụng quy định của Luật này. Trường hợp quyết định áp dụng quy định của Luật này thì áp dụng chuyển tiếp theo các điểm a, b và c khoản này để tiếp tục thực hiện dự án.

4. Quy định chuyển tiếp các quy định sửa đổi, bổ sung Luật Đấu thầu như sau:

a) Các gói thầu lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt và phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn nhà thầu, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;

b) Đối với gói thầu đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mà kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt không phù hợp với Luật này thì phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu để phù hợp với quy định của Luật này.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2024.

 

 

E-pas: 113577

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

1550
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024
Tải văn bản gốc Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 57/2024/QH15

Hanoi, November 29, 2024

LAW

AMENDMENTS TO LAW ON PLANNING, LAW ON INVESTMENT, LAW ON PUBLIC-PRIVATE PARTNERSHIP INVESTMENT, AND LAW ON BIDDING

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on amendments to the Law on Planning No. 21/2017/QH14, as amended by the Law No. 15/2023/QH15, Law No. 16/2023/QH15, Law No. 28/2023/QH15, Law No. 31/2024/QH15, Law No. 35/2024/QH15, Law No. 38/2024/QH15 and Law No. 43/2024/QH15; the Law on Investment No.61/2020/QH14, as amended by the Law No. 72/2020/QH14, Law No. 03/2022/QH15, Law No. 05/2022/QH15, Law No.08/2022/QH15, Law No. 09/2022/QH15, Law No. 20/2023/QH15, Law No. 26/2023/QH15, Law No. 27/2023/QH15, Law No. 28/2023/QH15, Law No. 31/2024/QH15, Law No. 33/2024/QH15 and Law No. 43/2024/QH15; the Law on Public-Private Partnership Investment No. 64/2020/QH14, as amended by the Law No. 03/2022/QH15, Law No. 28/2023/QH15, Law No. 35/2024/QH15; and the Law on Bidding No. 22/2023/QH15.

Article 1. Amendments to Law on Planning

1. Some clauses of Article 6 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. National marine spatial planning and national land use planning must be conformable with the national comprehensive planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Clause 4 is amended as follows:

“4. A technically specialized planning must be conformable with the relevant national, regional or provincial planning as prescribed by the Government.”.

2. Article 9 is amended as follows:

“Article 9. Costs of planning

1. Costs of formulation, announcement and adjustment of a national, regional or provincial planning shall be covered with public investment funding and other lawful funding sources; costs associated with a national land use planning, or national planning for national defense or security land shall be covered in accordance with regulations of the Law on Land.

2. Costs of formulation, appraisal and adjustment of tasks in formulation of a national, regional or provincial planning; appraisal of a national, regional or provincial planning and adjustments thereto; modification of a national, regional or provincial planning following simplified procedure; or assessment of a national, regional or provincial planning shall be covered with funding for covering recurrent expenditures as prescribed by the Law on State Budget.

3. Costs of formulation, appraisal, announcement, assessment and modification of technically specialized plannings shall be covered with funding for covering recurrent expenditures as prescribed by the Law on State Budget and other lawful funding sources.

4. The Government shall elaborate this Article.”.

3. Clause 2 Article 15 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The Government shall organize appraisal and approval for the tasks in formulation of the national comprehensive planning, national marine spatial planning and national land use planning, and approval for adjustments thereto;

b) The Prime Minister of Vietnam shall organize appraisal of the tasks in formulation of the national sector planning and regional planning; approval for the tasks in formulation of the national sector planning, regional planning and provincial planning, and approval for adjustments thereto;

c) The Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall organize appraisal of the tasks in formulation of provincial planning.”.

4. Some points and clauses of Article 16 are amended as follows:

a) Points b, c and d Clause 1 are amended as follows:

“b) The planning authority shall select a qualified planning consultancy; take charge of and cooperate with relevant Ministries, ministerial authorities and local governments in studying, analyzing, assessing and forecasting factors, conditions, resources and development situation, assessing the actual status of national socio-economic development, and proposing planning viewpoints, objectives and contents; send them to relevant Ministries, ministerial authorities and local governments;

c) Relevant Ministries, ministerial authorities and local governments shall give their opinions and propose planning contents falling under their management to the planning authority;

d) The planning authority shall take charge of and cooperate with relevant Ministries, ministerial authorities and local governments in considering and addressing interdisciplinary, inter-regional and inter-provincial issues to ensure uniformity, consistency and effectiveness of the planning;";

b) Points b, c and d Clause 3 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Relevant Ministries, ministerial authorities and local governments in the region shall give their opinions and propose planning contents falling under their management to the planning authority;

d) The planning authority shall take charge of and cooperate with relevant Ministries, ministerial authorities and local governments in considering and addressing inter-regional and inter-provincial issues to ensure uniformity, consistency and effectiveness of the planning;";

c) Clause 5 is added following clause 4 as follows:

“5. The Government shall elaborate this Article.”.

5. Clause 2 Article 20 is amended as follows:

“2. Planning at a higher level (if any).”.

6. Point n Clause 2 Article 22 is amended as follows:

“n) List of expected nationally important projects;”.

7. Point i Clause 2 Article 23 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Some points and clauses of Article 25 are amended as follows:

a) Point g Clause 3 is amended as follows:

“g) List of expected nationally important projects and prioritized projects on national infrastructure sector;”;

b) Point d Clause 5 is amended as follows:

“d) List of expected nationally important projects and prioritized projects on environmental protection;”;

c) The first paragraph of clause 6 is amended as follows:

“6. The comprehensive biodiversity conservation planning includes the following main contents:”;

d) Point d Clause 6 is amended as follows:

“d) List of expected nationally important projects and prioritized projects on biodiversity conservation;”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“g) List of expected prioritized regional projects;";

10. Some points of clause 2 Article 27 are amended as follows:

a) Point d is amended as follows:

“d) Plans for development of urban and rural systems; plans for development of economic zones, industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, tourism areas, sports complexes, and research and training areas; plans for development of sanctuaries, and areas used for preservation, renovation or restoration of historical-cultural monuments, scenic beauties and subjects already inventoried; plans for development of Indus trial clusters; plans for development of centralized agricultural production areas; determination of military and security zones; plans for development of disadvantaged and extremely disadvantaged areas and key areas;”;

b) Point e is amended as follows:

“e) Plans for development of electricity supply network, including electricity development plans already specified in the national planning or regional planning within the province, and plans for development of provincial power sources and electrical grids;”;

c) Point h is amended as follows:

“h) Plans for development of hydraulic structures, and water supply and drainage systems, including those already specified in the national planning or regional planning within the province, and inter-district hydraulic structures, and water supply and drainage systems;”;

d) Point o is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Clause 2 Article 34 is amended as follows:

“2. The Prime Minister of Vietnam shall consider approving the national sector planning, regional planning and provincial planning.”.

12. Article 45 is amended as follows:

“Article 45. Planning implementation plan

1. A planning implementation plan shall be issued after the planning is decided or approved.

The power to issue the planning implementation plan is prescribed in Articles 55 and 56 of this Law. The authority competent to issue the planning implementation plan shall also have the power to make adjustments to the issued planning implementation plan.

2. A planning implementation plan must be conformable with the decision on or approval for planning, and shall inter alia include the following main contents:

a) Public investment project;

b) Investment projects funded by sources other than public investments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Government shall stipulate required documentation and procedures for issuance and modification of planning implementation plans.”.

13. Clause 4 Article 47 is amended as follows:

“4. Each provincial People's Committee shall, within the ambit of its assigned tasks and powers, allocate resources for implementation of its provincial planning.".

14. Clause 1 Article 49 is amended as follows:

“1. The planning implementation shall be assessed on a periodical basis of every 05 years or on ad hoc basis according to the assessment criteria decided by the Government.”.

15. Article 51 is amended as follows:

“Article 51. Principles of planning adjustment

1. The planning adjustment shall be made following the procedures in Article 54 of this Law on any of the grounds specified in Article 53 of this Law.

2. The authority that has the power to decide or approve the planning shall have the power to decide or approve adjustments to such planning, except the cases specified in points b and c clause 6 Article 54a of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Adjustments to the planning must not cause any changes in objectives of the planning, except the cases specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 53 of this Law.”.

16. Article 54a is added following Article 54 in Section 3 Chapter IV as follows:

“Article 54a. Adjustment of planning following simplified procedure

1. Adjustments to the planning following simplified procedure must not cause any changes in viewpoints and objectives of the planning; must ensure connectivity, uniformity, inheritance and stability between plannings.

2. A national, regional or provincial planning shall be adjusted following simplified procedure on one of the following grounds:

a) Implementation of resolutions of the National Assembly, Standing Committee of National Assembly or Government on protection of national defense and security or arrangement of administrative divisions, or nationally important projects results in changes in one or some contents of the planning;

b) There are conflicts between this planning and the planning at a higher level;

c) There are conflicts between this planning and another planning at the same level;

d) Implementation of emergency projects or urgent tasks results in changes in one or some contents of the planning according to the Government’s regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Upon occurrence of the event specified in point b or c clause 2 of this Article, the Prime Minister of Vietnam shall consider approving the guidelines for adjustments to the national sector planning, regional planning and/or provincial planning.

5. The authority in charge of organizing the planning formulation or the planning authority shall prepare and send a planning adjustment dossier to relevant authorities for their opinions; respond to received opinions, modify and submit a complete planning adjustment dossier to a competent authority for decision or approval.

6. Power to make decision or approval for adjustments to planning:

a) The National Assembly shall decide adjustments to the national comprehensive planning, national marine spatial planning and national land use planning;

b) The Minister who is assigned to organize formulation of the national sector planning or regional planning shall consider approving adjustments to such planning, and submit a report thereon to the Prime Minister;

c) Chairpersons of provincial People’s Committees shall consider approving adjustments to their provincial plannings, and submit reports thereon to the Prime Minister.

7. The Government shall elaborate clauses 1, 2 and 5 of this Article; and required documentation for planning adjustment following simplified procedure.”.

17. Some points and clauses of Article 55 are amended as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Point dd Clause 3 is amended as follows:

“dd) Issue guidelines for determination of planning costs of national, regional and provincial plannings;”;

c) Point a clause 4 is amended as follows:

“a) Issue plans for implementation of the national sector planning; request the Prime Minister to issue policies, solutions and provide resources for implementation of the national sector planning; request the Prime Minister to establish the national sector planning appraisal council;”.

18. Clause 1 Article 56 is amended as follows:

“1. Issue provincial planning implementation plans; issue within their competence or request competent authorities to issue policies and solutions, and provide resources for implementation of provincial planning;”.

19. Some ordinal numbers in Appendix I - List of national sector plannings are amended as follows:

a) The ordinal number 26 is amended as follows:

26.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The ordinal numbers 29, 32 and 33 are amended as follows:

29.

Planning for baseline survey of geology and minerals

32.

Planning for group-I minerals

33.

Planning for group-II minerals

20. Ordinal number 11 in Appendix II - List of technically specialized plannings is amended as follows:

11.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Law on urban and rural planning No. 47/2024/QH15

21. Clause 5 Article 5, point dd clause 1 and point dd clause 3 Article 16, point m clause 2 Article 27, Article 28, clause 3 Article 47, Article 52 and the ordinal number 31 in Appendix I are abrogated.

Article 2. Amendments to Law on Investment

1. Clause 3a is added following clause 3 Article 4 as follows:

“3a. If there are any discrepancies between provisions of Article 36a of the Law on Investment and those of other laws promulgated before January 15, 2025, the former shall prevail.".

2. Points i and k are added following point h clause 1 Article 6 as follows:

“i) Trading of national treasures;

k) Export of relics, antiques.”.

3. Article 18a is added following Article 18 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Government shall establish the Investment Support Fund using top-up corporate income tax (CIT) amounts collected under the Global Anti-Base Erosion Rules (GloBE) and other lawful revenues in order to stabilize investment environment, encourage and attract strategic investors and multinational corporations, and assist domestic enterprises in some fields and sectors in which investment is encouraged.

2. The Government shall formulate detailed regulations on operational model, legal status, state budget-derived funding annually and additionally allocated to the Fund, forms of support, reimbursement mechanisms and other specific policies of the Fund, and be required to obtain opinions from the Standing Committee of National Assembly about such regulations before promulgation.”.

4. Some Points of Clause 1 Article 31 are amended and abrogated as follows:

a) Point d is amended as follows:

“d) Investment projects on construction of ports and wharves of special seaports or Class-I seaports ports in which total investment is at least VND 2.300 billion;”;

b) Point g1 is amended as follows:

“g1) Investment projects that comply with the provisions of the Law on cultural heritage, regardless of their size of land used and population within the protected zone I of the monument recognized by competent authorities as a special national-level monument on the list of world heritage sites.”;

c) Point h is abrogated.

5. Some points of clause 1 Article 32 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“b1) Investment projects that comply with the provisions of the Law on cultural heritage, regardless of their size of land used and population, within the protected zones I and II of the monument recognized by competent authorities as a national-level monument or a special national-level monument, except protected zones I of special national-level monuments on the list of world heritage sites; investment projects, regardless of their size of land used and population, within areas subject to developmental restrictions or historic inner areas or subregions (specified in the urban planning scheme) of special-grade cities;”;

b) Points dd and e are added following point d as follows:

“dd) Investment projects on construction and commercial operation of infrastructure facilities in industrial zones and export processing zones;

e) Investment projects on construction of ports and wharves of special seaports in which total investment is less than VND 2.300 billion.”.

6. Point a Clause 3 Article 33 is amended as follows:

“a) Assessment of the conformity of the investment project with relevant national planning, regional planning, provincial planning, urban planning and special economic - administrative unit planning (if any);”.

7. Point c clause 6 Article 34 is amended as follows:

“c) Conformity of the investment project with relevant national planning or strategies, regional planning, provincial planning, urban planning and special economic - administrative unit planning (if any);”.

8. Article 36a is added following Article 36 in Section 2 Chapter IV as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Except the investment projects specified in Article 30 of this Law, investors are entitled to follow investment registration procedures laid down in this Article for their projects in industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, centralized IT zones, free trade zones and functional sections inside the perimeter of economic zones in the following sectors:

a) Investment in construction of innovation centers, research and development (R&D) centers; investment in semiconductor integrated circuit industry, and technologies used in design and manufacturing of integrated circuits (IC) and their components, components and circuits of printed electronics (PE), chips and semiconductor materials;

b) Investment in high technologies given priority for investment and development, and manufacturing of products on the list of recommended high technology products as decided by the Prime Minister.

2. An application for investment registration shall include the documents specified in points a, b, c, d, dd, g and h clause 1 Article 33 of this Law, in which the application form for execution of the investment project includes commitments on satisfaction of relevant conditions, standards and technical regulations as prescribed by laws on construction, environmental protection, and firefighting and prevention; the proposal for investment project includes identification and forecasting of environmental impacts, and measures for minimizing negative environmental impacts instead of preliminary assessment of environmental impacts.

3. Contents of application assessment:

a) Conformity of the project with the investment sectors specified in Clause 1 of this Article;

b) Conformity of the project with relevant plannings;

c) Legal status and experience of the investor;

d) Demand for land use (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) The investor’s commitments;

g) Investment incentives and conditions for enjoying investment incentives (if any).

4. The application for investment registration shall be submitted to the management board of the relevant industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone. Within 15 days from its receipt of the application, the management board of the relevant industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone shall carry out assessment of the received application and issue an investment registration certificate.

5. Where there are two or more investors proposing project and requesting the State to lease land or approve repurposing of land at the same site, the management board of the relevant industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone shall consider issuing an investment registration certificate to the investor that has first submitted a valid application and give written notification thereof to other investors. If the first submitted application is refused, the management board of the relevant industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone shall continue considering other applications on a first come first serve basis to find out an investor eligible for investment registration certificate. A foreign investor shall be allowed to establish an economic organization in charge of executing the investment project before applying for investment registration.

6. Any adjustment of the project’s objectives shall comply with corresponding provisions of clause 4 of this Article.

7. Investors that have successfully completed procedures for investment registration as prescribed in this Article shall not be required to follow procedures for approval for investment guidelines, carry out technology appraisal, formulate environmental impact assessment report and detailed planning, follow procedures for issuance of construction permit and other procedures for approval or permission in the fields of construction, and firefighting and prevention.

8. Before commencing construction, the investor shall send written notification of commencement date to local authority in charge of managing construction order and the management board of the relevant industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone. Such notification is accompanied with the following:

a) Construction investment economic-technical report which includes the contents prescribed in the construction law, and is prepared, appraised and approved by the investor;

b) Report on evaluation of the construction investment economic-technical report which is made by an organization or individual qualified to carry out evaluation of safety of works, environmental protection, and firefighting and prevention, and compliance with technical regulations and standards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones or economic zones are responsible for inspecting, supervising and assessing project execution in accordance with regulations of law; dealing within their competence or requesting competent authorities to deal with project-related issues.

11. The Minister of Planning and Investment of Vietnam shall promulgate regulations on document forms and applications for execution of investment projects as prescribed in this Article.

12. The Government shall elaborate this Article.”.

9. Point dd clause 2 Article 47 is amended as follows:

“dd) The investor fails to adhere to the approval for investment guidelines or investment registration certificate and recommits violation after incurring administrative penalties, unless the investor fails to comply with the execution schedule specified in the written approval for investment guidelines or investment registration certificate or written approval for adjustments to investment guidelines or modified investment registration certificate.”.

10. Point a1 is added following Point a Clause 2 Article 48 as follows:

“a1) The investor fails to fulfill operational objectives of the investment project or operational objectives of each stage (if any) within 24 months from the end of the schedule for fulfillment of such objectives indicated in the written approval for investment guidelines, investment registration certificate, written approval for adjustments to investment guidelines or modified investment registration certificate, and is not eligible to adjust the fulfillment schedule as prescribed, except the case specified in point d of this clause;".

11. Some ordinal numbers of Appendix IV - List of conditional business lines are amended as follows:

a) The ordinal number 50 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Electricity generation, transmission, distribution, wholesaling and retailing

b) The ordinal numbers 115, 193, 194, 201 and 202 are amended as follows:

115

Consultancy on urban and rural planning formulation

193

Antiques and relics assessment services

194

Site/monument protection, renovation and restoration project or planning formulation, design, execution and supervision consultancy services

201

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

202

Import of cultural commodities under specialized management of the Ministry of Culture, Sports and Tourism of Vietnam

c) Ordinal numbers 90a, 90b and 90c are added following the ordinal number 90; ordinal numbers 230, 231 and 232 are added following the ordinal number 229 as follows:

90a

Import, temporary import for re-export, and temporary export for re-import of unmanned aerial vehicles, other aircrafts, aircraft engines, aircraft propellers, and equipment of unmanned aerial vehicles and other aircrafts

90b

Trading in unmanned aerial vehicles, other aircrafts, aircraft engines, aircraft propellers, and equipment of unmanned aerial vehicles and other aircrafts

90c

Research, manufacturing, testing, repair and maintenance of unmanned aerial vehicles, other aircrafts, aircraft engines, aircraft propellers, and equipment of unmanned aerial vehicles and other aircrafts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Trading in intermediate data products and services

231

Trading in data analysis and consolidation products and services

232

Data exchange services

d) The ordinal number 11 is abrogated.

Article 3. Amendments to Law on Public-Private Partnership (PPP) Investment

1. Point e1 is added following Point e Clause 16 Article 3 as follows:

“e1) Build – Transfer contract (hereinafter referred to as ”BT contract”);”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 4. PPP investment sectors and classification of PPP projects

1. PPP investment projects shall be executed in public investment sectors or industries for the purposes of making investment in and construction of infrastructure works or systems, and providing public products and services, except the following projects:

a) Projects subject to the State monopoly requirement as prescribed by laws;

b) Projects in national defense, security and social order and safety sectors or industries as prescribed in the law on public investment.

2. PPP projects shall be classified by the jurisdiction to issue investment policy decisions, including:

a) PPP projects falling under the National Assembly’s delegated authority to grant investment policy decisions;

b) PPP projects falling under the Prime Minister's delegated authority to issue investment policy decisions;

c) PPP projects falling under the authority to grant investment policy decisions delegated to Ministers, heads of central authorities and other agencies specified in Clause 1 Article 5 of this Law;

d) PPP projects falling under the authority to grant investment policy decisions delegated to provincial People’s Councils;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) PPP projects which are not subject to investment policy decision requirement, including those projects specified in clauses 2a, 2b and 2c Article 11 of this Law.”.

3. Points b and c clause 1 Article 6 are amended as follows:

“b) Interdisciplinary Assessment Board specialized in carrying out an assessment of pre-feasibility study reports for PPP projects falling under the Prime Minister’s delegated authority to grant investment policy decisions;

c) Unless assessment tasks are assigned to affiliated units of the competent authorities mentioned in clause 3 of this Article, the Grassroots-level Assessment Board shall take charge of carrying out assessment of these reports, including: feasibility study reports for PPP projects falling under the Prime Minister's delegated authority to issue investment policy decisions; pre-feasibility study reports and feasibility study reports for PPP projects falling under the authority to grant investment policy decisions delegated to Ministers, heads of central authorities, other agencies, provincial People’s Councils or provincial People’s Committees; feasibility study reports for PPP projects which are not subject to investment policy decision requirement, including those projects specified in clauses 2a, 2b and 2c Article 11 of this Law.”.

4. Some clauses of Article 11 are amended as follows:

a) The first paragraph of clause 1 is amended as follows:

“1. Unless otherwise provided in Clauses 2, 2a, 2b and 2c of this Article, the PPP project process shall be prescribed as follows:”;

b) Clauses 2a, 2b and 2c are added following clause 2 as follows:

“2a. For a PPP project whose total investment is equivalent to that of Group B or C projects as prescribed by the Law on public investment and which is not funded by the State capital as prescribed in Articles 70, 71 and 72 of this Law, PPP project process shall be subject to the following regulations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Considering approving the PPP project on the basis of feasibility study report or construction investment economic-technical report, and making project announcement;

c) Carrying out investor selection;

d) Establishing PPP project enterprise and concluding PPP project contract;

dd) Implementing PPP project contract.

2b. For a PPP project using O&M contract, PPP project process shall be subject to the following regulations:

a) Making and assessing feasibility study report, approving project and making project announcement;

b) Carrying out investor selection;

c) Establishing PPP project enterprise and concluding PPP project contract;

d) Implementing PPP project contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The investor proposes the project and makes feasibility study report which is accompanied with the draft contract;

b) The competent authority organizes assessment of feasibility study report, and approving the project and the draft contract;

c) Establishing PPP project enterprise, if proposed by the investor;

d) Concluding PPP project contract;

dd) Implementing PPP project contract; organizing supervision of construction and execution of the project, and carrying out test acceptance of finished works in accordance with the same regulations of law on construction as those applied to public investment projects.

The projects specified in this clause shall not be subject to provisions on investor selection in Chapter III and provisions on implementation of project contracts in Articles 53, 54, 55, 58, 59, 61, 62, 63, 64, 65 and 66 of this Law.”;

c) Clause 5 is amended as follows:

“5. The Government shall elaborate this Article.”.

5. Some points and clauses of Article 12 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“a) Using public investment capital worth VND 30.000 billion or more;";

b) Point b clause 2 is amended as follows:

“b) The project has total investment equivalent to that of Group A projects as prescribed by the Law on public investment, uses public investment capital worth VND 10.000 billion or more, and is managed by a Ministry or central agency; the project applies BT contract for which payment is made using state budget revenues earned from the auction of land or public property which is managed by a central authority and has historical costs, as recorded in accounting book, of at least VND 500 billion;”;

c) Point d Clause 2 is amended as follows:

“g1) The project is conformable with provisions of the Law on cultural heritage, regardless of their size of land used and population within the protected zone I of the monument recognized by competent authorities as a special national-level monument on the list of world heritage sites.”;

d) Clauses 3 and 4 are amended, and Clause 4a is added following Clause 4 as follows:

“3. Ministers, heads of central authorities and other agencies shall be accorded authority to issue investment policy decisions for the following PPP projects:

a) The projects falling under the management of Ministries, central authorities or other agencies, except those prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article;

b) The projects applying BT contracts for which payment is made using state budget revenues earned from the auction of land or public property which has historical costs, as recorded in accounting book, of at least VND 500 billion, and falls under the management of Ministries, central authorities or other agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The projects falling under the management of provincial governments and having total investment equivalent to that of group A projects as prescribed by the Law on public investment, except those projects specified in clauses 1 and 2 of this Article;

b) The projects specified in clause 3 Article 5 of this Law, managed by competent authorities that are provincial governments as assigned by the Prime Minister, and having total investment equivalent to that of group A projects as prescribed by the Law on public investment, except those projects specified in clauses 1 and 2 of this Article.

4a. Provincial People’s Committees shall be accorded authority to issue investment policy decisions for the following PPP projects:

a) The projects falling under the management of provincial governments, except those projects specified in clauses 1, 2 and 4 of this Article;

b) The projects specified in clause 3 Article 5 of this Law, managed by competent authorities that are provincial governments as assigned by the Prime Minister, and having total investment equivalent to that of group B or C projects as prescribed by the Law on public investment;

c) The projects applying BT contracts for which payment is made using state budget revenues earned from the auction of land or public property which falls under the management of provincial government.”.

6. Some Points and Clauses of Article 13 are amended and abrogated as follows:

a) Point c clause 1 is amended as follows:

“c) The State Assessment Board conducts an assessment of the submitted pre-feasibility study report;”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“4a. Procedures for issuing an investment policy decision for a PPP project falling under the delegated authority of a provincial People’s Committee shall comply with the following regulations:

a) The PPP project preparation unit prepares a pre-feasibility study report as the basis for submission to the provincial People’s Committee for its consideration and decision;

b) Grassroots-level Assessment Board or authorized assessment unit carries out assessment of pre-feasibility study report;

c) Grassroots-level Assessment Board or authorized assessment unit completes and sends assessment report to the PPP project preparation unit;

d) The PPP project preparation unit prepares complete documentation for submission to the provincial People's Committee for its consideration and decision;

dd) The Provincial People’s Council issues an investment policy decision.”;

c) Points d and dd clause 2, point c clause 3, point c clause 4 of this Article are abrogated.

7. Some points and clauses of Article 14 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Necessity of making investment;

b) Conformity with the sectors or industries specified in clause 1 Article 4 of this Law;

c) The selected project is not the duplicate of any other project obtaining an investment policy decision or project approval decision;

d) PPP investment approach brings about more benefits than other investment approach on the basis of these comparison factors, including: investment preparation costs; possibility of attracting the investor’s capital, technologies and managerial skills; the competent authority’s capacity for executing the project and fulfilling contractual obligations;

dd) State capital may be available on demand or state budget-derived funding or land areas may be available for payments made for the project applying BT contract for which payment is made using unoccupied land areas or state budget-derived funding.";

b) Points d, dd and e Clause 3 are amended as follows:

“d) Preliminary assessment of the socio-economic efficiency of the project; preliminary assessment of environmental impacts in accordance with the same regulations of the law on environmental protection as those applied to public investment projects;

dd) Preliminary total investment estimate; preliminary assessment of the project's financial plan; proposal for use of state capital invested in the project (if any); proposal for application of the method of payment to the investor with respect to the project applying BTL, BLT or BT contract for which payment is made using state budget-derived funding or unoccupied land areas, in which the location, area and estimated value of the land area to be used for payment must be clearly indicated;

e) Proposed type of the PPP project contract; investment incentive and guarantee forms; mechanism for distribution of reduced revenues (if any).”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. The PPP project preparation unit shall make a feasibility study report which includes the contents specified in clause 2 of this Article. The feasibility study report may be made during the assessment and approval for investment policies, provided that the project approval must be granted on the basis of the investment policy decision.”;

b) The first paragraph of Clause 2 is amended as follows:

“2. Unless otherwise prescribed in clauses 3 and 4 of this Article, a feasibility study report shall inter alia include the following main subject matters:”;

c) Point i Clause 2 is amended as follows:

“i) Socio-economic efficiency of the project.”;

d) Clauses 3, 4, 5 and 6 are added following clause 2 as follows:

“3. For a project applying O&M contract, the feasibility study report shall inter alia include the following main subject matters:

a) Necessity of project execution; more advantages provided by O&M contract than other investment form; impacts of the PPP project on communities at the project site which are determined on the basis of opinions given by the People's Council, People's Committee and Vietnamese Fatherland Front of the province where the project is carried out, and/or investment sector-related trade association;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Explanatory notes on requirements concerning the plan for management and commercial operation of infrastructure works or systems; quality of public products and services;

d) Information on the project contract, including: contract term, project-related risk analysis and risk management measures;

dd) Investment incentive or guarantee forms;

e) Total investment; financial plan; capability to raise capital for execution of project;

g) Socio-economic efficiency of the project.

4. For a project applying BT contract without payment requirements, the feasibility study report shall include the contents prescribed in the law on construction and other relevant laws, provided that the project satisfies the eligibility requirements for PPP investment laid down in points a, b and c clause 1 Article 14 of this Law.

5. Regarding PPP projects for which only construction investment economic-technical report is required, the construction investment economic-technical report shall include the contents prescribed in the law on construction and those in points a, e, g, h and i clause 2 of this Article.

6. Project preparation units shall organize assessment of environmental impacts of the projects subject to environmental impact assessment requirements or follow procedures for application for environmental license as prescribed in the law on environmental protection. The selected investor or PPP project enterprise shall not be required to carry out assessment of environmental impacts during performance of PPP project contract.".

9. Clauses 2 and 3 are amended, and Clause 4 is added following Clause 3 Article 21 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The projects falling under their management as prescribed in Clauses 2 and 3 of Article 12 in this Law;

b) The projects applying O&M contract and falling under their management;

c) The projects applying BT contract without payment requirements and proposed by investors at other Ministries, central authorities or other agencies.

3. Chairpersons of Provincial People’s Committees shall be accorded authority to approve the following PPP projects:

a) The projects falling under their management as prescribed in Clauses 2, 4 and 4a Article 12 of this Law;

b) The projects applying O&M contract and falling under their management;

c) The projects applying BT contract without payment requirements and proposed by investors in other provinces.

4. For PPP projects whose total investment is equivalent to that of Group B or C projects as prescribed by the Law on public investment and which are not funded by the State capital as prescribed in Articles 70, 71 and 72 of this Law, Ministers, heads of central authorities or other agencies, or Chairpersons of Provincial People’s Committees shall consider approving such projects on the basis of their feasibility study reports which are prepared and assessed according to Articles 19 and 20 of this Law.".

10. Clause 2 Article 28 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Draw up a shortlist during preparation of the feasibility study report on the basis of the investment policy decision;

b) Organize formulation of bidding documents during the project preparation as prescribed in Chapter II of this Law, provided that the approval for bidding documents is given on the basis of the investment policy decision and/or project approval decision.”.

11. Clause 3 Article 42 is amended as follows:

“3. Financial – commercial evaluation shall be made adopting the comparison or ranking approach specified in the bidding documents. The comparison and ranking approach shall be developed according to financial – commercial evaluation standards, including one or some of the following standards:

a) Standards for public product and service prices and charges;

b) Standards for state capital used for supporting the construction of infrastructure works and systems;

c) Standards for social and state benefits;

d) Payment value standards.”.

12. Some clauses of Article 45 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. The group of project contracts applying the user-pays principle, or offtake agreement for public products and services, or another business form, including:”;

b) Clauses 2a and 2b are added following clause 2 as follows:

“2a. BT contract means a contract which is signed by and between a competent authority and the investor or project enterprise (if any) to serve the construction of infrastructure works or systems and under which the investor shall transfer the BT project to the competent authority upon completion.

A BT contract is performed in the following forms:

a) BT contract for which payment is made using the land area appropriated in accordance with regulations of the Land Law or managed by a State authority or organization for executing the counterpart project. Land areas shall be allocated or leased for executing the BT project works and the counterpart project without conducting auction of land use rights (LURs) and bidding for selecting investor executing the project involving land use. Procedures for land allocation or land lease shall be followed in accordance with regulations of the Land Law. The estimated price of the land area used as payment for the BT project shall be calculated employing the land price schedule announced at the time of preparation of the project or bidding documents. Payment shall be made adopting the mechanism for offsetting difference between the value of BT project works and the value of the land area used as payment;

b) BT contract for which payment is made using state budget-derived funding for public investments or state budget revenues earned from auction of unoccupied land or public property, and then is recorded as state budget revenue and expense. The value of the BT project works includes total investment in construction works as determined according to regulations of the law on construction and other costs arising after the construction stage, including loan interests incurred after the construction stage and reasonable profits earned by the investor;

c) BT contract without payment requirement.

2b. The Government shall elaborate Points a and b Clause 2a of this Article.”.

13. Clause 1 is amended and clause 1a is added following clause 1 Article 49 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1a. The project contract which is BT contract without payment requirement shall be concluded on the basis of the project approval decision and contract negotiation result.”.

14. Some clauses of Article 52 are amended as follows:

a) Clause 2a and Clause 2b are added following Clause 2 as follows:

“2a. The investor or PPP project enterprise shall be entitled to payment of costs in the following case of early termination:

a) The case prescribed in point a, b or dd clause 2 of this Article where the contracting authority is burdened with the responsibility to make payment for the project contract; or

b) The case prescribed in point d clause 2 of this Article which occurs through the fault of the contracting authority.

2b. Amounts of compensations and costs associated with early termination paid to the investor or PPP project enterprise as prescribed in clause 2a of this Article must be duly audited by the State audit office to form the basis for making payment to the investor or PPP project enterprise. The contracting authority and the investor or PPP project enterprise may reach an agreement on audit of these costs by hired independent auditing organization.”;

b) Clause 6 is amended and clause 6a is added following clause 6 as follows:

“6. In the case of early termination of the PPP project contract prescribed in clause 2a of this Article, funding for covering costs of acquisition of the PPP project enterprise or compensation and other costs associated with the early termination of contract shall be derived from state budget as prescribed by laws. In the case of early termination occurring at the investor’s fault as prescribed in point c or d clause 2 of this Article where the contracting authority and lender have successfully selected a substitute investor, the existing investor shall be responsible for transferring shares or contributed capital portions to the selected substitute investor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) If the early termination occurs during the construction stage, the competent authority shall, pursuant to the decision issued by the competent authority defined in point b clause 2 Article 89, clause 2 Article 93, or clause 3 Article 94 of this Law, formulate a project using public investment capital, including costs of investment in and construction of the remaining part of works, and compensation and costs associated with early termination paid to the investor or project enterprise. Procedures for issuance of investment policy decision or decision on investment in the project prescribed in this point shall be following in accordance with regulations of law on public investment.

Where the competent authority decides not to continue investment in and construction of the remaining infrastructure works or systems, the competent authority shall follow procedures for making payment to the investor or PPP project enterprise as prescribed in point b of this clause;

b) If the early termination occurs during the commercial operation stage, the competent authority shall, pursuant to the decision issued by the competent authority defined in point b clause 2 Article 89, clause 2 Article 93, or clause 3 Article 94 of this Law, submit a report requesting the above-mentioned competent authority to include capital in the medium-term and annual public investment plans or include the estimated costs in the central- or provincial-government budget plan in accordance with regulations of law on public investment and law on state budget. The tasks specified in this point shall be fulfilled following corresponding procedures for each funding source prescribed in the law on public investment and law on state budget.”.

15. Clause 1 Article 57 is amended as follows:

“1. Based on the feasibility study report and the provisions of the PPP project contract, the PPP project enterprise must perform one, some or all of the following tasks:

a) Making the construction design after the basic design of the infrastructure works or system of the PPP project in accordance with regulations of law on construction, except the case specified in point c of this clause;

b) Making the design of the infrastructure system of the PPP project in accordance with relevant regulations of law, for a project without construction components, except the case specified in point c of this clause;

c) For a PPP project using public investment capital by splitting into sub-projects, the PPP project enterprise shall make the construction design after the basic design of the infrastructure works or system using the investor’s capital; make construction drawing of the infrastructure works or system of the sub-project using public investment capital according to the approved technical design;

d) For a PPP project using public investment capital by aligning capital with specific items, in addition to the tasks specified in points a and b of this clause, the PPP project enterprise shall also make cost estimate for the item using public investment capital, and send it to the construction-specialized authority in accordance with regulations of law on construction, for a project with construction components, or a specialized authority in accordance with other relevant regulations of law, for a project without construction components, for assessment purposes.".

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Point b clause 1 is amended as follows:

“b) Paying the PPP project enterprise for its provision of public products and services under the BTL or BLT contract; paying the investor or PPP project enterprise under the BT contract for which payment is made using state budget-derived funding;”;

b) Point d Clause 1 is amended as follows:

“d) Compensating for the reduced revenue; paying compensation and costs associated with early termination of the contract;";

c) Clause 2 is amended, and clauses 2a and 2b are added following Clause 2 as follows:

“2. The proportion of state capital participating in a PPP project as prescribed in Points a and c Clause 1 of this Article must not exceed 50% of the project's preliminarily estimated total investment or total investment, except the case specified in clause 2a of this Article.

2a. The proportion of state capital participating in a PPP project may be higher than the one prescribed in clause 2 of this Article but shall not exceed 70% of the project's preliminarily estimated total investment or total investment if the PPP project satisfies one, some or all of the following conditions:

a) The project’s costs prescribed in point c clause 1 of this Article exceed 50% of its preliminarily estimated total investment or total investment;

b) The project is executed in an area facing socio-economic difficulties or extreme socio-economic difficulties, and thus needs to use an amount of state capital higher than that prescribed in clause 2 of this Article for the purpose of ensuring feasibility of the project’s financial plan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2b. Where the PPP project satisfies one, some or all of the conditions set out in clause 2a of this Article, the competent authority issuing the investment policy decision shall decide the proportion of state capital participating in the project according to the following provisions:

a) If the PPP project is not split into sub-projects, the proportion of state capital participating in the project shall not exceed 70% of its preliminarily estimated total investment or total investment;

b) If the PPP project is split into PPP sub-projects, the proportion of state capital participating in the project shall not exceed 70% of the preliminarily estimated total investment or total investment of each sub-project;

c) If the PPP project is split into sub-projects which include public investment sub-project and PPP sub-project, the proportion of state capital participating in the project shall not exceed 70% of the preliminarily estimated total investment or total investment of the PPP sub-project. Where these tasks of the project, including compensation, land clearance, support, resettlement and support for construction of temporary works, are split to create an independent sub-project using public investment capital, the PPP sub-project may be eligible for the proportion of state capital of not exceeding 70% of its preliminarily estimated total investment or total investment if it meets the conditions set out in points b and c clause 2a of this Article.”.

17. Clause 4 Article 70 is amended as follows:

“4. State capital used for supporting the construction of infrastructure works or system shall be derived from public investment capital as prescribed in the law on public investment.”.

18. Some clauses of Article 73 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. Project preparation costs of competent authorities, PPP project preparation units; expenses for the assessment conducted by PPP Project Assessment Boards and the units assigned to the task of assessing PPP projects; expenses for organization of the investor selection or signing of contracts by competent authorities or bid solicitors shall be covered by public investment capital, funding for covering recurrent expenditures, and other lawful capital sources, and shall be included in the total investment in each project.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“3. Expenses for project implementation after signing a contract by a competent authority or a contracting authority shall be covered by their funding for covering recurrent expenditures and other lawful capital sources.”.

19. Clause 3 is amended and clause 3a is added following clause 3 Article 82 as follows:

“3. The mechanism for sharing of the reduced revenue specified in Clause 2 of this Article must be determined according to the investment policy decision. Based on actual situations of each sector or locality in terms of availability of each capital source and level of priority of tasks funded by state budget in each period, the project’s competent authority shall determine feasible capital sources used for compensating the reduced revenue, and submit a report thereon to the competent authority in accordance with corresponding regulations applicable to each capital source. Sources of capital to be used in the following order of priority:

a) Annual central- and local-government budget’s reserves for development investment expenditures. Procedures for formulation and approval for the project funded by annual central- and local-government budget’s reserves for development investment expenditures shall be followed in accordance with regulations of the law on public investment and the law on state budget;

b) The increase in revenues and decrease in expenditures of central- and local-government budgets for development investment expenditures. Procedures for formulation and approval for the project funded by the increase in revenues and decrease in expenditures as prescribed in this point shall be followed in accordance with regulations of the law on public investment and the law on state budget;

c) Central- and local-government budget’s general provisions for medium-term public investment plan. Procedures for formulation and approval for the project funded by the general provisions as prescribed in this point shall be followed in accordance with regulations of the law on public investment.

Expenses for dealing with the revenue reduction sharing mechanism prescribed in this clause are specified in the project contract.

3a. For projects falling under the authority to grant investment policy decisions of the National Assembly, the Prime Minister, Ministers, heads of central authorities or other agencies, use of the central-government budget for compensating reduced revenues shall be prioritized. For projects falling under the authority to grant investment policy decisions of Provincial People’s Councils or Provincial People’s Committees, use of the local-government budget for compensating reduced revenues shall be prioritized. For a project executed in 02 provincial-level administrative divisions or more, the Provincial People’s Committee that acts as the competent authority as assigned by the Prime Minister shall determine and include the responsibility of each provincial government to compensate the reduced revenue in the project’s investment policy decision”.”

20. Article 86 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. State regulatory authorities in charge of PPP investments at the central level shall supervise the processes for implementation of PPP projects prescribed at Point a, b and c of Clause 2 Article 4 of this Law and other projects assigned by the National Assembly and the Prime Minister.

2. State regulatory authorities in charge of PPP investments at the local level shall supervise the processes for implementation of PPP projects prescribed at Points d, dd and e Clause 2 Article 4 of this Law.”.

21. Clause 1 Article 91 is amended as follows:

“1. Issue, within their jurisdiction, or request competent authorities to issue, legislative documents regarding financial management mechanisms to be applied to PPP investments, and payment and settlement mechanisms to be applied to projects applying BT contract.”.

22. Some Points and Clauses of Article 101 are amended and abrogated as follows:

a) Clause 4 is amended as follows:

“4. Except projects applying BT contract, PPP project contracts signed before January 01, 2021 shall still remain valid; if any modifications which need to be made to the project contract but for which regulations of law in force at the time of contract conclusion are not available, the parties to the contract may reach agreement on making such modifications in accordance with provisions of this Law and relevant laws in force at the time of modification.”;

b) Point d Clause 5 is abrogated.

Article 4. Amendments to Law on Bidding

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Clause 5 is amended as follows:

“5. The selection of contractors for projects which are funded by the official development assistance (ODA) funds/foreign concessional loans under international conventions to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory (hereinafter referred to as “international conventions") or foreign loan agreements shall comply with such international conventions or foreign loan agreements. If the international convention or foreign loan agreement does not provide for the contractor selection or states that the contractor selection is subject to the domestic law of Vietnam, this Law shall apply.

Before entering into the international convention or foreign loan agreement containing specific regulations on bidding which are different from those of this Law or are not included in this Law, the authority in charge of negotiation tasks shall submit a report requesting the Government to consider and decide to apply regulations adopted by the donor or international organization of which the State or Government of the Socialist Republic of Vietnam is a member.”;

b) Point d Clause 7 is amended as follows:

“d) Selection of contractors supplying goods, consulting services and non-consulting services for ensuring uninterrupted business and production, and for procurements for maintaining regular activities funded by business budget of state-owned enterprises or wholly state-owned enterprises; selection of contractors for executing the packages of the investment projects specified in Clause 3 Article 2 of this Law; selection of suppliers of goods, consulting services and non-consulting services which are directly used for executing the packages for which contracts have been signed with public sector entities;”.

2. Point a Clause 1 Article 5 is amended as follows:

“a) A domestic bidder or investor must be an enterprise, cooperative, cooperative union, artel, public sector entity, foreign-invested business organization or another organization that is duly established and operating under the law of Vietnam. A foreign bidder or investor must be duly established and operating under the law of their home country;”.

3. Some points and clauses of Article 6 are amended as follows:

a) Point d Clause 1 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Point d Clause 4 is amended as follows:

“d) None of the bidder and consultants for the same package holds shares or stakes of each other; the bidder and any of these consultants do not jointly hold more than 20% of shares or stakes of another entity, except the case prescribed in clause 4a of this Article.”;

c) Clause 4a is added following clause 4 as follows:

“4a. Parent companies, subsidiaries and associate companies of the same state-owned corporation or group may bid for the package of each other if the goods and services of this package are included in the main business lines of that state-owned corporation or group. For a mixed package in which a state-owned corporation or parent company, subsidiary or associate company of that state-owned corporation acts as the employer or the procuring entity, none of the bidder and the consultants for formulation and verification of comprehensive technical design, feasibility study report (if formulation of comprehensive technical design is not required), or technical-economic report (if neither of feasibility study report and comprehensive technical design is required by the law on construction) holds shares or stakes of each other; the bidder and any of these consultants do not jointly hold more than 30% of shares or stakes of another entity.”.

4. Clause 9 Article 16 is amended as follows:

“9. The contractor selection is conducted before determining funding sources as prescribed in Clause 3 Article 39 of this Law, except cases of bidding in advance as prescribed in Article 42 of this Law.".

5. Point e is added following point dd clause 1 Article 17 as follows:

“e) Bid cancellation is made according to provisions of Clause 5 Article 42 of this Law.”.

6. Clause 1 Article 19 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The employer establishes or assigns tasks to the expert team in case of contractor selection;

b) The EOI requester or procuring entity establishes or assigns tasks to the expert team in case of investor selection;

c) The consultant establishes the expert team in case a consultant is employed to provide consultancy on preparation of EOI request, prequalification document, bidding documents or RFP; evaluation of EOIs, prequalification applications, bids, proposals or applications for execution of investment project.”.

7. Some Points and Clauses of Article 23 are amended as follows:

a) Point c clause 1 is amended as follows:

“c) Packages for supply of consulting services, non-consulting services, drugs, chemicals, test equipment, medical devices, spare parts, accessories, facilities, construction, plant protection chemicals, crop seeds, chemical disinfectants or supplies which need to be executed immediately to serve epidemic and disease prevention and combat; packages for supply of consulting services, non-consulting services, goods or construction to maintain operation of health facilities in urgent cases so as to avoid causing harm to the life and health of people; packages for purchase of drugs, chemicals, test equipment, medical devices, spare parts, accessories used in giving emergency aid to patients as prescribed in the Law on Medical Examination and Treatment in case health facilities lack such drugs, chemicals, test equipment, medical devices, spare parts, accessories; packages for purchase of drugs or medical devices which can be manufactured by the only one manufacturer in the market;”;

b) Point g Clause 1 is amended as follows:

“g) Consulting service packages for preparation of feasibility study reports or construction engineering which are designated to the authors of work architecture designs that win the bidding or are selected when they satisfy relevant capacity requirements laid down in the Law on construction; packages for construction or reconstruction of monuments, relief, grant murals and artistic works subject to copyright from the stage of creation to the stage of construction; consulting service packages for preparation of urban and rural plannings which are designated to the authors of urban and rural planning initiatives that have been successful in the urban and rural planning competition; consulting service packages for archaeological exploration and excavation; packages for consultancy on or execution of renovation or restoration of national-level monuments, special national-level monuments and world cultural heritage sites;”;

c) Point m Clause 1 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Point a Clause 3 is amended as follows:

“a) There is a decision on investment in the project, except consulting service packages for project preparation; there is a decision on approval for planning tasks, for packages of consultancy on formulation of plannings and other packages for formulation of plannings, except those packages which need to be executed before planning tasks are approved and cases where approval for planning tasks is not required as prescribed by the Law on planning;”.

8. Article 29 is amended as follows:

“Article 29. Contractor selection in special circumstances

1. Contractor selection in special circumstances shall apply to packages or projects or procurement cost estimates that have one or some specific requirements regarding contractor selection criteria and procedures, and contract signing and execution or, when executed, must meet strict national defense and security, external affairs, border and territorial security requirements, or packages for performance of national political tasks which cannot be executed adopting any of the contractor selection methods prescribed in Articles 21 through 28 of this Law.

2. The Government shall elaborate this Article.”.

9. Point a Clause 1 Article 30 is amended as follows:

“a) Competitive bidding or limited bidding for consulting service, procurement, construction or mixed packages; A package which meets the requirement laid down in point b clause 1 Article 31 of this Law may be executed adopting either single-stage one-envelope procedure or single-stage two-envelope procedure;”.

10. Point b clause 1 Article 31 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Clause 3 is added following clause 2 Article 34 as follows:

“3. Investor selection in special circumstances.”.

12. Article 34a is added following Article 34 as follows:

“Article 34a. Investor selection in special circumstances

1. Investor selection in special circumstances shall apply to investment projects that have one or some specific requirements regarding investment procedures; procedures for land allocation or land lease or allocation of sea areas; investor selection procedures, methods and criteria, and contents of investment project contract, or must meet strict national defense and security, external affairs, border and territorial security, and national interest requirements, or projects for performance of national political tasks which cannot be executed adopting any of the investor selection methods prescribed in clauses 1 and 2 Article 34 of this Law.

2. The Government shall elaborate this Article.”.

13. Point a Clause 1 Article 38 is amended as follows:

“a) The project approval decision and relevant documents, except packages which need to be executed before the project is approved; decision on approval for planning tasks and relevant documents, for packages of consultancy on formulation of plannings and other packages for formulation of plannings, except those packages which need to be executed before planning tasks are approved and cases where approval for planning tasks is not required as prescribed by the Law on planning. In case a package needs to be executed before the project is approved, the decision issued by the head of the entity acting as the project employer or the head of the unit tasked with preparing the project, if the project employer is not yet identified, shall be used;”.

14. Article 42 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Bidding in advance means performance of some procedures before concluding an international convention or foreign loan agreement, for a project funded by ODA or foreign concessional loan, or before the project is approved with the aim of accelerating the project execution schedule, except packages which need to be executed before the project is approved.

2. Bidding in advance may be applied to the following packages:

a) Procurement package of which the scope of supply and technical requirements have been clearly determined;

b) Consulting service, non-consulting service, procurement or construction packages which serve performance of compensation, land clearance, relocation of technical infrastructure facilities, mine action, planning or resettlement tasks;

c) Packages for consultancy on project management in respect of tasks performed after the project is approved, preparation of technical design and construction drawings, and construction supervision;

d) Packages of projects funded by ODA or foreign concessional loans in which bidding in advance is a requirement imposed by the foreign donor. If bidding in advance is not required by the foreign donor, the bidding in advance for packages of a project funded by ODA or foreign concessional loan may be carried out in accordance with provisions of points a, b and c of this clause.

3. Regarding the package specified in clause 2 of this Article, these procedures may be followed before the project is approved or before concluding the relevant international convention or foreign loan agreement:

a) Preparation, appraisal and submission of the contractor selection plan for approval;

b) Shortlisting (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Evaluation of bids or proposals;

dd) Consideration for contract award, determination of successful bidder.

The signing of contract shall be carried out only after the project is approved; the contract for a package of the project funded by ODA or foreign concessional loan may be signed before the international convention or foreign loan agreement is concluded but after such signing must occur after the project is approved.

4. In case of bidding in advance, bidders shall not be required to furnish bid securities as prescribed in Article 14 of this Law but must include commitments on participation in bidding in their bids.

5. EOI request, prequalification document, RFP or bidding documents must clearly determine responsibilities of bidders and of the employer in bidding in advance as prescribed in this Article.

Where the application for project approval is refused or the conclusion of the international convention or foreign loan agreement is unsuccessful and no available fund can be used for executing the project, the employer shall follow bid cancellation procedures without reimbursing bidders for their costs incurred during participating in bidding.

6. The employer or head of the unit tasked with preparing the project may establish a package for one or some of the following tasks, including construction survey, preparation of pre-feasibility study report or report on proposal for investment guidelines, detailed construction planning, feasibility study report, technical - economic report, technical design and construction drawings, and construction supervision, for organizing contractor selection. Preparation of technical design and construction drawings, and construction supervision shall be carried out only after the project is approved.

7. The tasks mentioned in this Article shall be performed following the procedures in Clause 1 Article 43 of this Law. The grounds in clause 1 Article 38 of this Law may be disregarded during the preparation of contractor selection plans for the packages to which bidding in advance applies.

15. Point d clause 1 Article 43 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

With regard to procurement, construction or non-consulting service package to be executed adopting the international bidding method, a mixed package or a package to be executed adopting limited bidding method as prescribed in clause 1 Article 22 of this Law, the procuring entity may conduct contract negotiation with the first-ranked bidder if it is deemed necessary;”.

16. Point b and Point dd Clause 1 Article 45 are amended as follows:

a) Point b is amended as follows:

“b) In case of competitive bidding or limited bidding, the minimum period between the first date on which the bidding documents are issued and the deadline for submission of bids which is given for bidders to prepare their bids shall be 18 days for domestic bidding or 35 days for international bidding. In case of a construction or mixed package whose price does not exceed VND 20 billion or a procurement or non-consulting service package whose price does not exceed VND 10 billion, this period shall be 09 days for domestic bidding or 18 days for international bidding. In case of an uncomplicated consulting service package or a consulting service package whose price does not exceed VND 500 million or an urgent consulting service package which needs to be executed immediately to meet execution schedule requirements, this period shall be at least 07 days for domestic bidding;”;

b) Point dd is amended as follows:

“dd) The amendment of bidding documents must be made at least 10 days before the deadline for submission of bids. In case of a construction or mixed package whose price does not exceed VND 20 billion, or a procurement or non-consulting service package whose price does not exceed VND 10 billion, an uncomplicated consulting service package or a consulting service package whose price does not exceed VND 500 million, or an urgent consulting service package which needs to be executed immediately to meet execution schedule requirements, bidding documents may be amended at least 03 days before the deadline for submission of bids. The amendment of EOI request or prequalification document must be made at least 03 days before the deadline for submission of bids.”.

17. Clause 2 Article 55 is amended as follows:

“2. Regarding the procurement of drugs and medical devices which will be then retailed at pharmacies within the precincts of public health facilities, or procurement of vaccines used in providing on-demand vaccination services, health facilities shall themselves decide their procurement in a manner that ensures openness, transparency, economic efficiency and accountability.”.

18. Point a Clause 3 Article 58 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

19. Clauses 4 and 10 Article 78 are amended as follows:

a) Clause 4 is amended as follows:

“4. Decide to establish the procuring entity with personnel that are qualified to perform contractor selection tasks; employ qualified consultant to act as the procuring entity or to perform certain tasks of the procuring entity in case qualified personnel are not available; Decide to establish the expert team meeting the requirements laid down in Article 19 of this Law in case no consultant is employed during preparation of EOI request, prequalification documents, bidding documents, or RFP; evaluation of EOIs, prequalification applications, bids, or proposals.”;

b) Clause 10 is amended as follows:

“10. Cancel bidding process in the cases specified Points a and e Clause 1 Article 17 of this Law.”.

20. Point b Clause 1 Article 79 is abrogated.

21. The phrase “vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài” (“concessional loans granted by foreign donors”) is replaced with the phrase “vốn vay ưu đãi nước ngoài” (“foreign concessional loans”) in heading of Article 3, point a clause 7 Article 3, point dd clause 1 Article 38 and clause 3 Article 39.

Article 5. Effect

1. Article 39 and Article 40 of the Law on the Capital No. 39/2024/QH15 are abrogated.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Provisions on BT contracts for which payment is made using unoccupied land areas or state budget-derived funding in point b clause 12 Article 3 of this Law come into force from July 01, 2025.

4. Provisions of Point clause 19 and clause 20 Article 1; clause 2 Article 2; points b, c and d clause 11 Article 2 of this Law come into force from July 01, 2025.

Article 6. Transition

1. Transitional provisions on amendments to the Law on Planning:

a) Funding for covering planning costs allocated before the effective date of this Law shall continue to be used in accordance with regulations of relevant laws in force at the time of funding allocation;

b) Adjustments to plannings which are made under the Resolution No. 61/2022/QH15 dated June 16, 2022 of the National Assembly and have been submitted to relevant Ministries and ministerial agencies for their opinions before the effective date of this Law shall continue to be made in accordance with provisions of this Resolution No. 61/2022/QH15;

c) Ministries, ministerial agencies and provincial People's Committees shall consider promulgating the plans for implementation of national sector plannings and provincial plannings which have been submitted to the Prime Minister before the effective date of this Law but are yet to be promulgated in accordance with provisions of clauses 17 and 18 Article 1 of this Law.

Any adjustments to the plans for implementation of national sector plannings and provincial plannings which have been promulgated by the Prime Minister before the effective date of this Law must comply with provisions of clauses 12, 17 and 18 Article 1 of this Law.

d) If the implementation of a resolution of the National Assembly, the Standing Committee of National Assembly, or the Government or a Provincial People’s Council causes changes in one or some contents concerning implementation phasing, parameters and information of a national, regional or provincial planning for the 2021 - 2030 period which has been decided or approved by a competent authority before the effective date of this Law but causes no change in viewpoints and objectives of the planning, adjustments to the planning may be made following simplified procedures in clause 16 Article 1 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) From the effective date of this Law, processing of the applications for approval for or adjustment to investment guidelines of investment projects on construction and commercial operation of infrastructure facilities in industrial zones or export processing zones; investment projects on construction of ports and wharves of special seaports in which total investment is less than VND 2.300 billion; investment projects that comply with the provisions of the Law on cultural heritage, regardless of their size of land used and population, within the protected zones I and II of the monument recognized by competent authorities as a national-level monument or a special national-level monument, except protected zones I of special national-level monuments on the list of world heritage sites, which have been submitted before the effective date of this Law and are considered valid but not yet processed shall be subject to the following provisions:

a.1) If the project has been submitted to the Prime Minister for considering and giving approval for its investment guidelines or adjustments thereto before the effective date of this Law, provisions of the Law on Investment No. 61/2020/QH14, as amended in the Law No. 72/2020/QH14, Law No. 03/2022/QH15, Law No. 05/2022/QH15, Law No. 08/2022/QH15, Law No. 09/2022/QH15, Law No. 20/2023/QH15, Law No. 26/2023/QH15, Law No. 27/2023/QH15, Law No. 28/2023/QH15, Law No. 31/2024/QH15, Law No. 33/2024/QH15 and Law No. 43/2024/QH15 (hereinafter referred to as “Law No. 61/2020/QH14”) shall apply;

If requirements or conditions for approval for the project’s investment guidelines or adjustments thereto laid down in the Law No. 61/2020/QH14 are yet to be satisfied, the Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall transfer the project dossier, appraisal opinions and reports to the relevant provincial People’s Committee for processing within its jurisdiction prescribed in this Law on the basis of opinions given by the Prime Minister;

a.2) If the project is yet to be submitted to the Prime Minister for considering and giving approval for its investment guidelines or adjustments thereto before the effective date of this Law, the Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall transfer the project dossier and appraisal opinions (if any) to the relevant provincial People’s Committee for processing within its jurisdiction prescribed in this Law;

a.3) The provincial People’s Committee shall be allowed to use the project dossier, appraisal opinions and reports as the basis for considering and giving approval for the project’s investment guidelines or adjustments thereto in the cases prescribed in sub-points a.1 and a.2 point a of this clause;

b) Regarding investment projects on construction and commercial operation of infrastructure facilities in industrial zones or export processing zones, investment projects on construction of ports and wharves of special seaports, and investment projects within the protected zones of monuments for which investment guidelines have been approved by the Prime Minister before the effective date of this Law but for which the approval for investment guidelines falls under the jurisdiction of provincial People’s Committees as prescribed in clause 5 Article 2 of this Law, provincial People’s Committees shall have the power to consider approving adjustments to investment guidelines for these projects;

c) Regarding the investment projects prescribed in clause 8 Article 2 of this Law to which approval for investment guidelines or investment registration certificates have been issued before the effective date of this Law, investors may follow special investment procedures as follows:

c.1) The investor submits an application for investment registration as prescribed in clause 8 Article 2 of this Law which must be accompanied with a report on project execution by the date of application submission to the management board of the relevant industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone.

The investor may follow special investment procedures for each stage of the project which has multiple stages;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c.3) The investment registration certificate includes the registered information on the investment project as prescribed in sub-point c.1 point c of this clause;

The investor is allowed to commence the investment project under the investment registration certificate or its replacement issued as prescribed in sub-point c.2 point c of this clause;

d) Regarding a project to which a decision on investment guidelines, approval for investment guidelines, approval for investment or investment registration certificate has been issued before the effective date of this Law, the 24-month period used as the basis for the investment registration authority to decide termination of the investment project in part or in full as prescribed in clause 10 Article 2 of this Law shall be counted from January 15, 2025 if the end of the schedule for fulfillment of the main operational objectives of the project indicated in the issued decision on investment guidelines, approval for investment guidelines, approval for investment, investment registration certificate or written adjustment to decision on investment guidelines, approval for adjustments to investment guidelines or modified investment registration certificate falls before January 15, 2025.

3. Transitional provisions on amendments to the Law on Public-Private Partnership Investment:

a) If the pre-feasibility study report or adjusted pre-feasibility study report for a PPP project has been prepared but the PPP project is yet to be submitted for assessment or the PPP Project Assessment Board is yet to be established by the effective date of this Law, the authority and procedures for project preparation or modification of investment policy shall comply with provisions of this Law. In case the Project Assessment Board has been established and the assessment of the investment policy has been carried out, the procedures and authority to carry out assessment and issue decision on investment policy or modify the investment policy shall be subject to regulations of law on public-private partnership investment in force before the effective date of this Law;

b) If the preparation of the feasibility study report or adjusted feasibility study report for a PPP project to which a decision on investment policy has been issued by the Prime Minister is taking place but such feasibility study report or adjusted feasibility study report is yet to be submitted for assessment or the Interdisciplinary Assessment Board is yet to be established by the effective date of this Law, the authority and procedures for approval for the project or adjustments to the feasibility study report shall comply with provisions of this Law. In case the Interdisciplinary Assessment Board has been established and the assessment of the feasibility study report has been carried out, the procedures and authority to carry out assessment and approval for the project or adjustments to the feasibility study report shall be subject to regulations of law on public-private partnership investment in force before the effective date of this Law;

c) If the selection of investor for a PPP project to which a decision on investment policy or project approval has been issued by a competent authority is yet to be organized by the effective date of this Law, review and adjustment of its investment policy or adjustment of its feasibility study report may be carried out to serve the application of provisions of this Law to this project;

d) Regarding PPP projects which have been being executed under provisions of the Resolution No. 98/2023/QH15 dated June 24, 2023 of the National Assembly on pilot application of some specific mechanisms and policies to development of Ho Chi Minh City, the Resolution No. 136/2024/QH15 dated June 26, 2024 of the National Assembly prescribing organization of urban government and pilot application of some specific mechanisms and policies to development of Da Nang City, and the Resolution No. 137/2024/QH15 dated June 26, 2024 of the National Assembly on amendments to pilot application of some specific mechanisms and policies to development of Nghe An province, the continued execution of these PPP projects under provisions or the abovementioned Resolutions or provisions of this Law shall be subject to decision of provincial People's Councils. If provisions of this Law apply, transitional provisions in points a, b and c of this clause shall apply to these projects.

4. Transitional provisions on amendments to the Law on Bidding:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) If the contractor selection plan for a package has been approved but the EOI request, prequalification documents, bidding documents, or RFP for this package is still not yet issued by the effective date of this Law and the approved contractor selection plan is unconformable with provisions of this Law, approval for modifications to the contractor selection plan is required to make it conformable with provisions of this Law.

This Law is ratified by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 8th session held on November 29, 2024.

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM



Tran Thanh Man

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024
Số hiệu: 57/2024/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Đầu tư
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 29/11/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 7 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
...
7. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 31 như sau:

a) Bãi bỏ ... điểm ... d ... khoản 1

Xem nội dung VB
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
...
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm của khoản 1 Điều 31 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d như sau:

“d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển đặc biệt, cảng biển loại I;”;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 7 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 8 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
...
8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 32 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung ... điểm ... đ ... khoản 1 như sau:
...
đ) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung;

Xem nội dung VB
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
...
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 Điều 32 như sau:
...
b) Bổ sung điểm đ và điểm e vào sau điểm d như sau:

“đ) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 8 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 8 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
...
8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 32 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung ... điểm ... e khoản 1 như sau:
...
e) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt, cảng biển loại I;”;

Xem nội dung VB
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
...
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 Điều 32 như sau:
...
b) Bổ sung điểm đ và điểm e vào sau điểm d như sau:
...
e) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư dưới 2.300 tỷ đồng thuộc cảng biển đặc biệt.”.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 8 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:

“Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư

Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
...
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 33 như sau:

“a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có) có liên quan;”.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
...
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:

“Điều 34. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội

1. Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để tổ chức thẩm định dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội theo quy định tại Điều 30 của Luật này.

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:

a) Tờ trình của Chính phủ;

b) Đề xuất dự án đầu tư và các tài liệu liên quan theo quy định của Chính phủ;

c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;

d) Tài liệu khác có liên quan.

3. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:

a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;

b) Sự cần thiết thực hiện dự án đầu tư;

c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có) có liên quan;

d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;

đ) Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn;

e) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững của dự án đầu tư;

g) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).

4. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.

5. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.

6. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.

7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định đối với dự án đầu tư do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư và trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
...
7. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 6 Điều 34 như sau:

“c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có) có liên quan;”.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Đoạn đầu Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
...
13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 36a như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 như sau:

“1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, nhà đầu tư được quyền lựa chọn đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều này đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, khu thương mại tự do và khu chức năng trong khu kinh tế trong các lĩnh vực sau đây:”;

Xem nội dung VB
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
...
8. Bổ sung Điều 36a vào sau Điều 36 trong Mục 2 Chương IV như sau:

“Điều 36a. Thủ tục đầu tư đặc biệt

1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, nhà đầu tư được quyền lựa chọn đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều này đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu thương mại tự do và khu chức năng trong khu kinh tế trong các lĩnh vực sau đây:
Khoản này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 13 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
...
13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 36a như sau:
...
b) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 1 như sau:

“c) Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng trung tâm dữ liệu lớn, hạ tầng điện toán đám mây, hạ tầng di động từ 5G trở lên và hạ tầng số khác trong lĩnh vực công nghệ chiến lược theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghệ chiến lược, sản xuất sản phẩm công nghệ chiến lược theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”;

Xem nội dung VB
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
...
8. Bổ sung Điều 36a vào sau Điều 36 trong Mục 2 Chương IV như sau:

“Điều 36a. Thủ tục đầu tư đặc biệt

1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, nhà đầu tư được quyền lựa chọn đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều này đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu thương mại tự do và khu chức năng trong khu kinh tế trong các lĩnh vực sau đây:

a) Đầu tư xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D); đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp mạch tích hợp bán dẫn, công nghệ thiết kế, chế tạo linh kiện, vi mạch điện tử tích hợp (IC), điện tử linh hoạt (PE), chip, vật liệu bán dẫn;

b) Đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Đoạn đầu Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 13 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 13 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
...
13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 36a như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Hồ sơ đăng ký đầu tư gồm tài liệu quy định tại Điều 33 của Luật này, trong đó văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư bao gồm cam kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; đề xuất dự án đầu tư bao gồm nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường và biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường thay thế cho đánh giá sơ bộ tác động môi trường.”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
...
8. Bổ sung Điều 36a vào sau Điều 36 trong Mục 2 Chương IV như sau:

“Điều 36a. Thủ tục đầu tư đặc biệt
...
2. Hồ sơ đăng ký đầu tư gồm tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật này, trong đó văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư bao gồm cam kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; đề xuất dự án đầu tư bao gồm nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường và biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường thay thế cho đánh giá sơ bộ tác động môi trường.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 13 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Dự án đầu tư theo phương thức PPP được thực hiện trong các ngành, lĩnh vực đầu tư công nhằm mục đích đầu tư, xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.”;

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP và phân loại dự án PPP

1. Dự án đầu tư theo phương thức PPP được thực hiện trong các ngành, lĩnh vực đầu tư công nhằm mục đích đầu tư, xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, trừ dự án thuộc trường hợp sau đây:

a) Dự án thuộc trường hợp độc quyền nhà nước theo quy định của pháp luật;

b) Dự án thuộc ngành, lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 4 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 như sau:

“e) Dự án không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 11 của Luật này.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP và phân loại dự án PPP
...
2. Dự án PPP được phân loại theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:
...
e) Dự án không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư, gồm các dự án quy định tại các khoản 2a, 2b và 2c Điều 11 của Luật này.”.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Quy trình dự án PPP

1. Đối với dự án PPP thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:

a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;

b) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án;

c) Lựa chọn nhà đầu tư; ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.

2. Trừ dự án quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều này, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:

a) Lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư;

b) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án PPP thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; phê duyệt dự án;

c) Lựa chọn nhà đầu tư; ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP.

3. Các dự án sau đây không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều này:

a) Dự án PPP không sử dụng vốn nhà nước quy định tại các điều 70, 71 và 72 của Luật này (sau đây gọi là dự án PPP không sử dụng vốn nhà nước);

b) Dự án PPP khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (sau đây gọi là dự án PPP khoa học, công nghệ);

c) Dự án PPP ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, ứng dụng công nghệ mới theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

d) Dự án áp dụng loại hợp đồng O&M;

đ) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất.

Trường hợp các dự án quy định tại khoản này cần thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư làm căn cứ triển khai các thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai, lâm nghiệp và pháp luật có liên quan thì thực hiện quy trình dự án PPP theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Đối với dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất mà không sử dụng vốn nhà nước hoặc nhà đầu tư có quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với công nghệ thuộc danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về công nghệ cao thuộc trường hợp chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này, trừ dự án quy định tại khoản 1 Điều này, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi kèm theo hồ sơ năng lực và dự thảo hợp đồng;

b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án và kết quả chỉ định nhà đầu tư;

c) Ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.

5. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư đề xuất dự án, lập báo cáo nghiên cứu khả thi kèm theo dự thảo hợp đồng;

b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án và dự thảo hợp đồng;

c) Ký kết và thực hiện hợp đồng dự án; tổ chức giám sát quá trình xây dựng, thi công công trình, nghiệm thu công trình hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng như quy định đối với dự án đầu tư công.

Dự án quy định tại khoản này không phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Chương III và không phải thực hiện nội dung liên quan đến triển khai thực hiện hợp đồng dự án tại các điều 53, 54, 58, 59, 61, 62, 63, 64, 65 và 66 của Luật này.

6. Trường hợp dự án PPP có công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc, việc tổ chức thi tuyển được xem xét, phê duyệt trong quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này. Đối với dự án không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc trong thời gian lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP. Việc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc.

7. Dự án đầu tư công thuộc kế hoạch đầu tư công được xem xét chuyển đổi thành dự án PPP thì căn cứ mức độ quan trọng, quy mô, tính chất dự án để thực hiện theo quy trình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 1 như sau:

“1. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 2a, 2b và 2c Điều này, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:”;

b) Bổ sung các khoản 2a, 2b và 2c vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Đối với dự án PPP có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công không sử dụng vốn nhà nước quy định tại các điều 70, 71 và 72 của Luật này, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:

a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án PPP thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

b) Phê duyệt dự án căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, công bố dự án;

c) Lựa chọn nhà đầu tư;

d) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP;

đ) Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.

2b. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng O&M, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:

a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án, công bố dự án;

b) Lựa chọn nhà đầu tư;

c) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP;

d) Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.

2c. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư đề xuất dự án, lập báo cáo nghiên cứu khả thi kèm theo dự thảo hợp đồng;

b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án và dự thảo hợp đồng;

c) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP trong trường hợp nhà đầu tư đề xuất;

d) Ký kết hợp đồng dự án PPP;

đ) Triển khai thực hiện hợp đồng dự án; tổ chức giám sát quá trình xây dựng, thi công công trình, nghiệm thu công trình hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng như quy định đối với dự án đầu tư công.

Dự án quy định tại khoản này không phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Chương III và không phải thực hiện nội dung liên quan đến triển khai thực hiện hợp đồng dự án tại các điều 53, 54, 55, 58, 59, 61, 62, 63, 64, 65 và 66 của Luật này.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP

1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP đáp ứng tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật đầu tư công, trừ dự án nhà máy điện hạt nhân.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án nhà máy điện hạt nhân.

3. Trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:

a) Dự án có sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác;

b) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác.

4. Trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:

a) Dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền là dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước;

c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công để thanh toán cho nhà đầu tư.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:

a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước;

b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước;

c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

d) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công để thanh toán cho nhà đầu tư.

6. Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP, thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 12 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Sử dụng vốn đầu tư công từ 30.000 tỷ đồng trở lên;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Dự án có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên do Bộ, cơ quan trung ương quản lý; dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản công thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:

“d) Dự án phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4; bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

“3. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:

a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 tỷ đồng thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác.

4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:

a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được Thủ tướng Chính phủ giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4a. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:

a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này;

b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được Thủ tướng Chính phủ giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.”.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP

1. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Quốc hội được quy định như sau:

a) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền trình Chính phủ;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Chính phủ hoàn chỉnh hồ sơ trình Quốc hội xem xét, quyết định;

d) Cơ quan của Quốc hội thẩm tra hồ sơ do Chính phủ trình;

đ) Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chủ trương đầu tư dự án gồm: mục tiêu; dự kiến quy mô, địa điểm; thời gian thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác (nếu có); dự kiến loại hợp đồng dự án PPP; sơ bộ tổng mức đầu tư; sơ bộ phương án tài chính; cơ cấu nguồn vốn trong dự án; dự kiến khung giá, phí sản phẩm, dịch vụ công đối với dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng; cơ chế bảo đảm đầu tư, cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu (nếu có); tên cơ quan có thẩm quyền.

2. Chính phủ quy định trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;”;

b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

“4a. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:

a) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

b) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định hoàn thành và gửi báo cáo thẩm định đến đơn vị chuẩn bị dự án PPP;

d) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án.”;

c) Bãi bỏ điểm d và điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
9. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 14 như sau:

“b) Phù hợp với ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; có ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội;”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn dự án phù hợp để đầu tư theo phương thức PPP căn cứ các điều kiện sau đây:
...
b) Phù hợp với ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

“Điều 21. Thẩm quyền phê duyệt dự án PPP

1. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác hoặc người được phân cấp thẩm quyền theo khoản 3 Điều này phê duyệt dự án PPP thuộc phạm vi quản lý bao gồm:

a) Dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này;

b) Dự án không sử dụng vốn nhà nước, trừ dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;

c) Dự án áp dụng loại hợp đồng O&M; dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất; dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán;

d) Dự án PPP khoa học, công nghệ, dự án ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, ứng dụng công nghệ mới theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được phân cấp thẩm quyền theo khoản 3 Điều này phê duyệt dự án PPP sau đây:

a) Dự án quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 12 của Luật này;

b) Dự án quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3; bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 21 như sau:

“2. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác phê duyệt dự án PPP sau đây:

a) Dự án thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 12 của Luật này;

b) Dự án áp dụng loại hợp đồng O&M thuộc phạm vi quản lý;

c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán mà nhà đầu tư đề xuất thực hiện tại Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án PPP sau đây:

a) Dự án thuộc phạm vi quản lý quy định tại các khoản 2, 4 và 4a Điều 12 của Luật này;

b) Dự án áp dụng loại hợp đồng O&M thuộc phạm vi quản lý;

c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán mà nhà đầu tư đề xuất thực hiện tại địa phương.

4. Đối với dự án PPP có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công không sử dụng vốn nhà nước quy định tại các điều 70, 71 và 72 của Luật này, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi được lập, thẩm định theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.”.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
23. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2a Điều 45 như sau:

”b) Thanh toán bằng ngân sách nhà nước từ nguồn vốn đầu tư công hoặc từ nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản công và được hạch toán thu, hạch toán chi ngân sách nhà nước. Giá trị công trình dự án BT gồm tổng mức đầu tư xây dựng công trình được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng và các chi phí khác sau giai đoạn xây dựng, trong đó có lãi vay sau giai đoạn xây dựng, lợi nhuận hợp lý của nhà đầu tư;”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 45 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 2a và khoản 2b vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Hợp đồng BT là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; sau khi hoàn thành, nhà đầu tư chuyển giao công trình dự án BT cho cơ quan có thẩm quyền.

Hợp đồng BT được thực hiện theo hình thức sau đây:
...
b) Thanh toán bằng ngân sách nhà nước từ nguồn vốn đầu tư công hoặc từ nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công và được ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước. Giá trị công trình dự án BT gồm tổng mức đầu tư xây dựng công trình được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng và các chi phí khác sau giai đoạn xây dựng, trong đó có lãi vay sau giai đoạn xây dựng, lợi nhuận hợp lý của nhà đầu tư;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 26 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
26. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 52 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6a như sau:

“6a. Việc sử dụng vốn đầu tư công để bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hợp đồng dự án bị chấm dứt trong giai đoạn xây dựng, căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 93, khoản 3 Điều 94 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền lập dự án sử dụng vốn đầu tư công gồm chi phí đầu tư xây dựng phần công trình còn lại và chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định không tiếp tục đầu tư, xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa hoàn thành, cơ quan có thẩm quyền thực hiện trình tự, thủ tục thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Trường hợp hợp đồng dự án bị chấm dứt trong giai đoạn vận hành, kinh doanh, căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 93, khoản 3 Điều 94 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn vốn vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hoặc bổ sung dự toán vào kế hoạch vốn ngân sách trung ương, địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước. Các hoạt động quy định tại điểm này thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng đối với từng nguồn vốn quy định tại pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
14. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 52 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 và bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 như sau:
...
6a. Việc sử dụng vốn đầu tư công để bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hợp đồng dự án bị chấm dứt trong giai đoạn xây dựng, căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 89, khoản 2 Điều 93, khoản 3 Điều 94 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền lập dự án sử dụng vốn đầu tư công gồm chi phí đầu tư xây dựng phần công trình còn lại và chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định không tiếp tục đầu tư, xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa hoàn thành, cơ quan có thẩm quyền thực hiện trình tự, thủ tục thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Trường hợp hợp đồng dự án bị chấm dứt trong giai đoạn vận hành, kinh doanh, căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 89, khoản 2 Điều 93, khoản 3 Điều 94 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn vốn vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hoặc bổ sung dự toán vào kế hoạch vốn ngân sách trung ương, địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước. Các hoạt động quy định tại điểm này thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng đối với từng nguồn vốn quy định tại pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước.”.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 26 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
29. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2a Điều 69 như sau:

“c) Dự án PPP khoa học, công nghệ; dự án có yêu cầu tiếp nhận chuyển giao công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến từ nhà đầu tư tư nhân và cần sử dụng vốn nhà nước cao hơn mức quy định tại khoản 2 Điều này để bảo đảm tính khả thi về tài chính của dự án.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 69 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2; bổ sung khoản 2a và khoản 2b vào sau khoản 2 như sau:
...
2a. Tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP cao hơn mức quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không quá 70% sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư của dự án trong trường hợp dự án PPP đáp ứng một, một số hoặc các điều kiện sau đây:
...
c) Dự án có yêu cầu tiếp nhận chuyển giao công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến từ nhà đầu tư tư nhân và cần sử dụng vốn nhà nước cao hơn mức quy định tại khoản 2 Điều này để bảo đảm tính khả thi về tài chính của dự án.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 34 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
34. Bãi bỏ ... Điều 6

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 Điều 6 như sau:

“b) Hội đồng thẩm định liên ngành thực hiện nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;

c) Trừ trường hợp nhiệm vụ thẩm định được giao cho đơn vị trực thuộc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này, Hội đồng thẩm định cấp cơ sở thực hiện nhiệm vụ thẩm định các báo cáo sau: báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP do Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư; báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư quy định tại các khoản 2a, 2b và 2c Điều 11 của Luật này.”.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 34 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 34 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
34. Bãi bỏ ... khoản 3 Điều 14

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 14 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung các điểm d, đ và e khoản 3 như sau:

“d) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường như quy định đối với dự án đầu tư công;

đ) Sơ bộ tổng mức đầu tư; đánh giá sơ bộ phương án tài chính của dự án; dự kiến sử dụng vốn nhà nước trong dự án (nếu có); dự kiến phương thức thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BTL, hợp đồng BLT, hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước, hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất, trong đó xác định cụ thể vị trí, diện tích, giá trị dự kiến của quỹ đất dự kiến thanh toán;

e) Dự kiến loại hợp đồng dự án PPP; các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư; cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu (nếu có).”.
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 34 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 34 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
34. Bãi bỏ ... Điều 19

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 19 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này. Việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi có thể được thực hiện trong quá trình thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư nhưng phải bảo đảm việc phê duyệt dự án được thực hiện căn cứ quyết định chủ trương đầu tư.”;

b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:

“2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 2 như sau:

“i) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.”;

d) Bổ sung các khoản 3, 4, 5 và 6 vào sau khoản 2 như sau:

“3. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng O&M, báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Sự cần thiết thực hiện dự án; lợi thế áp dụng loại hợp đồng O&M so với các hình thức đầu tư khác; tác động của việc thực hiện dự án theo phương thức PPP đối với cộng đồng dân cư trong phạm vi dự án trên cơ sở tiếp thu ý kiến của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư;

b) Mục tiêu; địa điểm; đánh giá hiện trạng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có và máy móc, thiết bị của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;

c) Thuyết minh yêu cầu về phương án tổ chức quản lý, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ công;

d) Thông tin hợp đồng dự án, gồm: thời hạn hợp đồng, phân tích rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro của dự án;

đ) Các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư;

e) Tổng mức đầu tư; phương án tài chính của dự án; khả năng huy động vốn để thực hiện dự án;

g) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

4. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm dự án đáp ứng các điều kiện lựa chọn dự án PPP quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 14 của Luật này.

5. Đối với dự án PPP thuộc trường hợp chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định tại các điểm a, e, g, h và i khoản 2 Điều này.

6. Đơn vị chuẩn bị dự án tổ chức đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Nhà đầu tư trúng thầu, doanh nghiệp dự án PPP không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường khi triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.”.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 34 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 34 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
34. Bãi bỏ ... Điều 91.

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 91 như sau:

“1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức PPP, cơ chế thanh toán, quyết toán đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT.”.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 34 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Chủ đầu tư, trừ trường hợp: nhà thầu là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với tính chất gói thầu của cơ quan quản lý nhà nước đó; đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp có cùng một cơ quan trực tiếp quản lý, góp vốn; các đơn vị sự nghiệp công lập có cùng một cơ quan trực tiếp quản lý và trường hợp quy định tại khoản 4a Điều này.”;

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp nhà thầu là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với tính chất gói thầu của cơ quan quản lý nhà nước đó và trừ trường hợp quy định tại khoản 4a Điều này.”;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

“Điều 23. Chỉ định thầu

1. Chỉ định thầu được áp dụng để giao cho một nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm đáp ứng một trong các yêu cầu sau:

a) Có yêu cầu cấp bách, khẩn cấp nhằm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo vệ chủ quyền quốc gia; ngăn chặn hoặc xử lý hậu quả do sự kiện bất khả kháng, bảo vệ tài sản, sức khỏe, tính mạng của người dân; phòng, chống dịch bệnh;

b) Có yêu cầu về bảo vệ bí mật nhà nước;

c) Thuộc dự án đầu tư công đặc biệt; dự án đầu tư công khẩn cấp; dự án quan trọng quốc gia được cho phép áp dụng tại nghị quyết của Quốc hội khi quyết định chủ trương đầu tư dự án;

d) Có yêu cầu, điều kiện đặc thù về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật; nghiên cứu, thử nghiệm, quyền tác giả, bản quyền, bảo hành hoặc cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền, quy hoạch;

đ) Có duy nhất một nhà thầu, nhà sản xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ trên thị trường;

e) Thuộc hạn mức áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ;

g) Thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;

h) Thuộc các lĩnh vực chiến lược, các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo đặc biệt, chuyển đổi số;

i) Gói thầu cần đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 23 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp, thuốc bảo vệ thực vật, hạt giống cây trồng, hóa chất sát trùng, vật tư cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp nhằm duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp bách, tránh gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe người dân; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện để cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có đủ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện; gói thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 như sau:

“g) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của phương án kiến trúc trúng tuyển khi tác giả đó có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng; gói thầu thi công xây dựng, phục chế tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn được chỉ định cho tác giả của ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn đã trúng tuyển thông qua thi tuyển; gói thầu tư vấn thăm dò, khai quật khảo cổ; gói thầu tư vấn, thi công tu bổ, phục hồi di tích cấp quốc gia, di tích cấp quốc gia đặc biệt và di sản văn hóa thế giới;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm m khoản 1 như sau:

“m) Gói thầu thuộc dự toán mua sắm không hình thành dự án có giá gói thầu không quá 300 triệu đồng; gói thầu thuộc dự án có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; gói thầu lập nhiệm vụ quy hoạch có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng.”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt đối với dự án, trừ gói thầu tư vấn phục vụ công tác chuẩn bị dự án; có quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đối với gói thầu tư vấn lập quy hoạch và các gói thầu phục vụ công tác lập quy hoạch, trừ trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và trường hợp không phải phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.
Các trường hợp và quy trình chỉ định thầu được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương V Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
...
Chương V QUY TRÌNH CHỈ ĐỊNH THẦU, CHÀO HÀNG CẠNH TRANH, MUA SẮM TRỰC TIẾP, TỰ THỰC HIỆN, LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU THỰC HIỆN GÓI THẦU CÓ SỰ THAM GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG

Mục 1. CHỈ ĐỊNH THẦU

Điều 78. Các trường hợp chỉ định thầu

1. Các gói thầu có yêu cầu cấp bách, khẩn cấp, gồm:

a) Gói thầu có yêu cầu cấp bách, khẩn cấp nhằm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo vệ chủ quyền quốc gia;

b) Gói thầu cần thực hiện để ngăn chặn, khắc phục ngay hoặc để cứu trợ, hỗ trợ, xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, sự cố, thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác;

c) Gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại đến tính mạng và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề;

d) Gói thầu cấp bách cần triển khai ngay để duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm: gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp nếu không triển khai ngay sẽ làm gián đoạn hoạt động tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gây nguy hại đến sức khoẻ, tính mạng người bệnh;

đ) Gói thầu cần thực hiện để cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) gồm: các gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp do nhu cầu đột xuất, không có mặt hàng thay thế và bắt buộc phải sử dụng để đảm bảo sức khoẻ, tính mạng của người bệnh;

e) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hạt giống cây trồng, hóa chất sát trùng, vắc xin, vật tư, hóa chất cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh;

g) Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc (bao gồm cả vắc xin, sinh phẩm), hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế (bao gồm cả vật tư tiêm chủng), linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp cần triển khai ngay nhằm phục vụ công tác phòng, chống dịch theo văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền (cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế hoặc chính quyền các cấp) hoặc quyết định công bố dịch đối với bệnh truyền nhiễm hoặc địa phương đề nghị công bố dịch đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật;

h) Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp để thiết lập, cải tạo, xây dựng khu điều trị, bệnh viện dã chiến phục vụ công tác phòng, chống dịch mà số lượng thuốc, hoá chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện hiện có tại cơ sở khám, chữa bệnh không đáp ứng được;

i) Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp phục vụ các đoàn ngoại giao, hỗ trợ các nước phòng, chống dịch cần triển khai ngay nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và theo đề nghị của cấp có thẩm quyền;

k) Gói thầu thuộc dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Gói thầu cần đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, gồm:

a) Gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm có yêu cầu cấp bách phải thực hiện ngay theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ để bảo đảm hoàn thành tiến độ theo chỉ đạo;

b) Gói thầu thuộc dự án có yêu cầu thực hiện ngay nhằm bảo đảm kết nối, đồng bộ giữa các công trình thuộc dự án theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ để đáp ứng yêu cầu về hiệu quả quản lý, khai thác, vận hành công trình đồng bộ, liên tục;

c) Gói thầu thuộc dự án đầu tư công đặc biệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tổ chức các hội nghị, hội thảo, đại hội, tập huấn (phục vụ ăn, nghỉ, đi lại cho đại biểu; trang thiết bị, thuê hội trường, phòng họp và các dịch vụ liên quan) có yêu cầu phải bố trí địa điểm ăn, nghỉ tập trung cho đại biểu và phải thực hiện gấp; gói thầu tư vấn thiết kế, xây dựng, lắp đặt gian hàng tại hội chợ, triển lãm cần thực hiện gấp để tổ chức các sự kiện, ngày lễ lớn của đất nước; gói thầu mua, nhập hàng dự trữ quốc gia, cung cấp dịch vụ liên quan trong tình huống đột xuất, cấp bách và thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia đối với các mặt hàng có yêu cầu, điều kiện bảo quản chuyên biệt, đặc thù về kho bảo quản, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật bảo quản theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia; gói thầu vận chuyển, bốc xếp, bao bì đóng gói, bảo hiểm và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động xuất hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ, phục vụ nhiệm vụ đối ngoại của Đảng, Nhà nước;

đ) Gói thầu sửa chữa, cải tạo trụ sở làm việc, nhà lưu trú công vụ cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp xã, thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu về chuyển đổi số, công nghệ thông tin có yêu cầu cấp bách về tiến độ để phục vụ việc sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức bộ máy nhà nước;

e) Gói thầu xây lắp có quy mô, tính chất tương tự với gói thầu trước đó đã tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế mà nhà thầu đã thực hiện đáp ứng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả trong thời gian 05 năm kể từ thời điểm nhà thầu ký hợp đồng trước đó đến ngày phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

g) Các trường hợp khác cần áp dụng hình thức chỉ định thầu để lựa chọn được nhà thầu thực hiện gói thầu đáp ứng tiến độ, chất lượng và hiệu quả của gói thầu, dự án, dự toán mua sắm.

3. Gói thầu thuộc lĩnh vực chiến lược, các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo đặc biệt, chuyển đổi số, gồm:

a) Gói thầu thuộc các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Gói thầu có yêu cầu sử dụng công nghệ hoặc sản phẩm thuộc danh mục công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; gói thầu có yêu cầu sử dụng hàng hóa, dịch vụ thuộc các lĩnh vực chiến lược theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;

c) Gói thầu thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm về chuyển đổi số quốc gia hoặc theo yêu cầu tại Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

d) Gói thầu xây dựng, mở rộng, nâng cấp: cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu, phần mềm, cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, ngành, địa phương; hệ thống quản lý văn bản, điều hành, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của bộ, tỉnh; hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh; trung tâm giám sát, điều hành thông minh; hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của quốc gia, bộ, địa phương; các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng.

4. Gói thầu thuộc dự toán mua sắm không hình thành dự án có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng; gói thầu dịch vụ tư vấn thuộc dự án có giá gói thầu không quá 800 triệu đồng, gói thầu dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp thuộc dự án có giá gói thầu không quá 02 tỷ đồng.

5. Gói thầu có yêu cầu, điều kiện đặc thù về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, công nghệ, thị trường cung ứng, gồm:

a) Gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ chỉ do một cơ sở sản xuất hoặc cung cấp; gói thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường;

b) Gói thầu cung cấp dịch vụ in ấn, cung cấp tem, biên lai, niêm phong theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, hải quan; gói thầu in ấn tài liệu, ấn phẩm phục vụ bầu cử;

c) Gói thầu tư vấn, thi công di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư; gói thầu tư vấn, rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công;

d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó hoặc từ hãng sản xuất, đại lý của hãng sản xuất do cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền với các trang thiết bị, máy móc, phần mềm, dịch vụ sẵn có hoặc do các điều kiện bảo hành, bảo trì của nhà thầu, hãng sản xuất mà không thể mua được từ nhà thầu khác, hãng sản xuất khác;

đ) Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm, mua bản quyền sở hữu trí tuệ, mua bản quyền chương trình phát sóng; gói thầu tư vấn, mua sắm hàng hóa, thiết bị để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, giám sát và bảo quản hàng hóa thuộc hệ thống kho dự trữ quốc gia; gói thầu nâng cấp và duy trì cơ sở hạ tầng viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập ở địa bàn, khu vực đang chỉ có một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập theo quy định của chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và pháp luật về viễn thông;

e) Gói thầu lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ, điều chỉnh nhiệm vụ và lập, điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan về quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành;

g) Gói thầu thuê kho lưu giữ hàng tạm giữ; gói thầu thuê vận chuyển, bốc xếp hàng tạm giữ tại các cảng biển, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung trong trường hợp chỉ có duy nhất một đơn vị cung cấp dịch vụ trong cảng; gói thầu nhập khẩu vũ khí thể thao phục vụ các câu lạc bộ, trường, trung tâm đào tạo huấn luyện thể thao tập luyện, thi đấu hằng năm;

h) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, khảo sát, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của phương án kiến trúc trúng tuyển khi tác giả đó có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng; gói thầu thi công xây dựng, phục chế tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn được chỉ định cho tác giả của ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn đã trúng tuyển thông qua thi tuyển; gói thầu tư vấn thăm dò, khai quật khảo cổ; gói thầu tư vấn, thi công tu bổ, phục hồi di tích cấp quốc gia, di tích cấp quốc gia đặc biệt và di sản văn hóa thế giới.

6. Gói thầu có yêu cầu về bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước.

7. Gói thầu thuộc dự án quan trọng quốc gia được áp dụng chỉ định thầu theo nghị quyết của Quốc hội khi quyết định chủ trương đầu tư dự án; gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định tại khoản này, căn cứ tiến độ hoàn thành của gói thầu, chủ đầu tư thực hiện quy trình chỉ định thầu thông thường hoặc rút gọn theo quy định tương ứng tại Điều 79, khoản 2 và khoản 3 Điều 80 của Nghị định này. Trường hợp có quy định khác tại Nghị quyết của Quốc hội hoặc pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực về quy trình, thủ tục chỉ định thầu thì thực hiện theo Nghị quyết Quốc hội hoặc pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực đó.

Điều 79. Quy trình chỉ định thầu thông thường

1. Gói thầu thuộc các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h khoản 5 và khoản 6 Điều 78 của Nghị định này được áp dụng quy trình chỉ định thầu thông thường.

2. Việc áp dụng chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

b) Có kế hoạch bố trí vốn để thực hiện gói thầu, trừ trường hợp đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu;

c) Có dự toán gói thầu được phê duyệt đối với trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định về việc lập dự toán.

3. Quy trình chỉ định thầu thông thường được thực hiện như sau:

a) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu:

Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu (nếu có); tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá chỉ định thầu; điều kiện về hợp đồng. Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại điểm này căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.

Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và kỹ thuật đối với gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, phi tư vấn, hỗn hợp được đánh giá theo tiêu chí đạt, không đạt; sử dụng tiêu chí chấm điểm để đánh giá về kỹ thuật đối với gói thầu tư vấn. Hồ sơ yêu cầu được nêu ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, các yêu cầu về kỹ thuật, dịch vụ có liên quan (nếu có).

Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể của gói thầu, chủ đầu tư quy định trong hồ sơ yêu cầu mức tỷ lệ tiết kiệm của giá đề nghị trúng thầu để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.

Chủ đầu tư không bắt buộc thẩm định hồ sơ yêu cầu; trường hợp có yêu cầu thẩm định thì thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Nghị định này. Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có).

b) Xác định nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu:

Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư xác định một nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu; không phải đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi xác định nhà thầu này.

Nhà thầu được dự kiến chỉ định thầu khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ kinh doanh khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm d, e khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình được dự kiến chỉ định thầu và nhận hồ sơ yêu cầu khi đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng phải độc lập với các tổ chức, cá nhân khác thì phải tuân thủ quy định đó.

Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu dự kiến chỉ định.

c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:

Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất căn cứ hồ sơ yêu cầu. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, chủ đầu tư mời nhà thầu thương thảo về giá bảo đảm đáp ứng tỷ lệ tiết kiệm theo quy định của hồ sơ yêu cầu và thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung hồ sơ đề xuất để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;

Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.

d) Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:

Việc phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này. Chủ đầu tư không bắt buộc phải thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; trường hợp có yêu cầu thẩm định thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 136 của Nghị định này.

đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.

Điều 80. Quy trình chỉ định thầu rút gọn

1. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 78 của Nghị định này, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện gói thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu quy định tại khoản 3 Điều này. Việc thực hiện chỉ định thầu không phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 79 của Nghị định này.

2. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và các điểm a, b khoản 5 Điều 78 của Nghị định này, chủ đầu tư áp dụng quy trình chỉ định thầu rút gọn quy định tại khoản 3 Điều này. Việc thực hiện chỉ định thầu phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 79 của Nghị định này.

3. Chỉ định thầu rút gọn được thực hiện theo quy trình sau:

a) Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu:

Chủ đầu tư căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư dự kiến có khả năng thực hiện gói thầu; đối với gói thầu quy định tại điểm e khoản 2 Điều 78 của Nghị định này, chủ đầu tư gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác.

Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ kinh doanh khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm d, e khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng phải độc lập với các tổ chức, cá nhân khác thì phải tuân thủ quy định đó;

b) Hoàn thiện hợp đồng, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:

Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng. Trong quá trình hoàn thiện hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu thương thảo về giá, bảo đảm giá đề nghị trúng thầu tiết kiệm, hiệu quả kinh tế; đối với gói thầu xây lắp thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 78 của Nghị định này, chủ đầu tư và nhà thầu thương thảo về giá, bảo đảm tiết kiệm tối thiểu 5% giá gói thầu.

Việc công khai kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 33 của Nghị định này;

c) Ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này.

4. Đối với gói thầu hoặc nội dung mua sắm có giá không quá 50 triệu đồng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm quyết định việc mua sắm bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình, không phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 79 của Nghị định này, không phải thực hiện quy trình quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phải bảo đảm chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc được thực hiện theo quy trình chỉ định thầu rút gọn quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Trường hợp chủ đầu tư không áp dụng quy trình rút gọn quy định tại khoản 3 Điều này mà áp dụng quy trình thông thường thì thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 23 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp, thuốc bảo vệ thực vật, hạt giống cây trồng, hóa chất sát trùng, vật tư cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp nhằm duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp bách, tránh gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe người dân; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện để cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có đủ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện; gói thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 như sau:

“g) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của phương án kiến trúc trúng tuyển khi tác giả đó có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng; gói thầu thi công xây dựng, phục chế tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn được chỉ định cho tác giả của ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn đã trúng tuyển thông qua thi tuyển; gói thầu tư vấn thăm dò, khai quật khảo cổ; gói thầu tư vấn, thi công tu bổ, phục hồi di tích cấp quốc gia, di tích cấp quốc gia đặc biệt và di sản văn hóa thế giới;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm m khoản 1 như sau:

“m) Gói thầu thuộc dự toán mua sắm không hình thành dự án có giá gói thầu không quá 300 triệu đồng; gói thầu thuộc dự án có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; gói thầu lập nhiệm vụ quy hoạch có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng.”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt đối với dự án, trừ gói thầu tư vấn phục vụ công tác chuẩn bị dự án; có quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đối với gói thầu tư vấn lập quy hoạch và các gói thầu phục vụ công tác lập quy hoạch, trừ trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và trường hợp không phải phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Các trường hợp và quy trình chỉ định thầu được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương V Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 29 như sau:

”1. Việc lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm có một hoặc một số điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng; đặc thù về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số hoặc có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ, lợi ích quốc gia, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia mà nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a của Luật này thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án, gói thầu.”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

“Điều 29. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

1. Việc lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm có một hoặc một số điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng hoặc khi triển khai thực hiện có yêu cầu phải bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
18. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 30 như sau:

“a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. Trường hợp gói thầu đáp ứng quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 1a Điều 31 của Luật này thì được lựa chọn áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ;”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 30 như sau:

“a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. Trường hợp gói thầu đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật này thì được lựa chọn áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ;”.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 34a như sau:

“Điều 34a. Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt

1. Việc lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt được áp dụng đối với dự án đầu tư kinh doanh có một trong các điều kiện sau đây:

a) Có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ, lợi ích quốc gia, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia;

b) Có yêu cầu thực hiện đặt hàng, giao nhiệm vụ để thực hiện dự án thuộc các lĩnh vực chiến lược, các dự án đầu tư phát triển trọng điểm, quan trọng quốc gia trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Có yêu cầu đặc thù về thủ tục đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư, thủ tục giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biên hoặc có điều kiện đặc thù khác mà nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 2a Điều 34 của Luật này thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án.

2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
12. Bổ sung Điều 34a vào sau Điều 34 như sau:

“Điều 34a. Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt

1. Việc lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt được áp dụng đối với dự án đầu tư kinh doanh có một hoặc một số yêu cầu, điều kiện đặc thù về thủ tục đầu tư; thủ tục giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển; thủ tục, phương pháp, tiêu chuẩn lựa chọn nhà đầu tư và nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh hoặc yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ, lợi ích quốc gia, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 của Luật này.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
24. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 3 Điều 42 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:

“a) Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;”;

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:

“Điều 42. Đấu thầu trước
...
3. Đối với gói thầu quy định tại khoản 2 Điều này, các thủ tục được thực hiện trước khi dự án được phê duyệt hoặc trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài bao gồm:

a) Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
24. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 3 Điều 42 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c như sau:

“c) Lập, thẩm định (nếu có), phê duyệt hồ sơ mời thầu;”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:

“Điều 42. Đấu thầu trước
...
3. Đối với gói thầu quy định tại khoản 2 Điều này, các thủ tục được thực hiện trước khi dự án được phê duyệt hoặc trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài bao gồm:
...
c) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
25. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:

“Điều 43. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu

1. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu bao gồm một hoặc một số công việc sau:
...
d) Thương thảo hợp đồng, thương thảo về đề xuất của nhà thầu;

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
15. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 43 như sau:

“d) Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu áp dụng đấu thầu hạn chế quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;”.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:

“Điều 45. Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu

1. Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:

a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu được tính kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu;

b) Thời gian sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu được thực hiện trước ngày có thời điểm đóng thầu;

c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu được phát hành đồng thời với thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu.

2. Đối với các công việc khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư có trách nhiệm quyết định thời gian thực hiện trên cơ sở bảo đảm tiến độ của dự án, gói thầu.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
16. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 45 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b như sau:

“b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế tối thiểu là 18 ngày đối với đấu thầu trong nước, 35 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế; đối với gói thầu tư vấn đơn giản hoặc gói thầu tư vấn có giá trị không quá 500 triệu đồng hoặc gói thầu tư vấn cấp bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 07 ngày đối với đấu thầu trong nước;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ như sau:

“đ) Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, gói thầu tư vấn đơn giản hoặc gói thầu tư vấn có giá trị không quá 500 triệu đồng hoặc gói thầu tư vấn cấp bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ, việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.”.
Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 18 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
...
Điều 18. Giá gói thầu và thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu
...
7. Căn cứ quy mô, tính chất, tiến độ của dự án, gói thầu, chủ đầu tư quyết định thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với mỗi gói thầu là số ngày tính từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu, bao gồm cả thời gian thẩm định. Trường hợp gói thầu có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn thì thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu tính từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể ghi rõ thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời gian thẩm định.

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
16. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 45 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b như sau:

“b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế tối thiểu là 18 ngày đối với đấu thầu trong nước, 35 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế; đối với gói thầu tư vấn đơn giản hoặc gói thầu tư vấn có giá trị không quá 500 triệu đồng hoặc gói thầu tư vấn cấp bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 07 ngày đối với đấu thầu trong nước;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ như sau:

“đ) Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, gói thầu tư vấn đơn giản hoặc gói thầu tư vấn có giá trị không quá 500 triệu đồng hoặc gói thầu tư vấn cấp bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ, việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.”.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 18 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
33. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 58 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá có thể được áp dụng đối với gói thầu quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 1a Điều 31 của Luật này;”;

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
18. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 58 như sau:

“a) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá có thể được áp dụng đối với gói thầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật này;”;
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 78 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Quyết định thành lập tổ chuyên gia đáp ứng quy định tại Điều 19 của Luật này trong trường hợp không thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.”;

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 10 Điều 78 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu; trường hợp nhân sự không đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn nhà thầu tư vấn để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu. Quyết định thành lập tổ chuyên gia đáp ứng quy định tại Điều 19 của Luật này trong trường hợp không thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.”;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
46. Bãi bỏ cụm từ “, bên mời thầu” tại ... khoản 4a Điều 6

Xem nội dung VB
, bên mời thầu
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 56 Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 56. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, phụ lục của các luật có liên quan
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo ... Luật số 57/2024/QH15 ... như sau:

“2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, trừ quy hoạch mạng lưới đường sắt do Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt.”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch
...
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:

“2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.”.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 56 Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 30 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
30. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 82 như sau:
...
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 3a như sau:

“3a. Đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án, ưu tiên sử dụng ngân sách trung ương để chi trả phần giảm doanh thu. Đối với dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án, ưu tiên sử dụng ngân sách địa phương để chi trả phần giảm doanh thu. Đối với dự án được thực hiện trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao làm cơ quan có thẩm quyền thống nhất về trách nhiệm của từng địa phương để chi trả phần giảm doanh thu tại quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 82 như sau:
...
3a. Đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư, ưu tiên sử dụng ngân sách trung ương để chi trả phần giảm doanh thu. Đối với dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, ưu tiên sử dụng ngân sách địa phương để chi trả phần giảm doanh thu. Đối với dự án được thực hiện trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được Thủ tướng Chính phủ giao làm cơ quan có thẩm quyền thống nhất về trách nhiệm của từng địa phương để chi trả phần giảm doanh thu tại quyết định chủ trương đầu tư của dự án.”.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 30 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm d Khoản 5 Điều 49 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 49. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan
...
5. Thay thế cụm từ “khu công nghệ thông tin tập trung” bằng cụm từ “khu công nghệ số tập trung” tại các luật, nghị quyết sau đây:
...
d) Điều 36a của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung theo ... Luật số 57/2024/QH15;

Xem nội dung VB
khu công nghệ thông tin tập trung
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm d Khoản 5 Điều 49 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm d Khoản 5 Điều 49 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 49. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan
...
5. Thay thế cụm từ “khu công nghệ thông tin tập trung” bằng cụm từ “khu công nghệ số tập trung” tại các luật, nghị quyết sau đây:
...
d) Điều 36a của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung theo ... Luật số 57/2024/QH15;

Xem nội dung VB
khu công nghệ thông tin tập trung
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm d Khoản 5 Điều 49 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 26 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
26. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 52 như sau:
...
c) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 2a như sau:

“c) Trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều này khi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP đã thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và được Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán phần giảm doanh thu.”;

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
14. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 52 như sau:

a) Bổ sung khoản 2a và khoản 2b vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được chi trả chi phí trong trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn sau đây:

a) Trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều này và hợp đồng dự án xác định thuộc trách nhiệm chi trả của cơ quan ký kết hợp đồng;

b) Trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do lỗi của cơ quan ký kết hợp đồng.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 26 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương I, II Nghị định 19/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật Đầu tư về thủ tục đầu tư đặc biệt.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Nghị định này quy định chi tiết về thủ tục đầu tư đặc biệt quy định tại Điều 36a của Luật Đầu tư, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 57/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu;

b) Những nội dung liên quan đến hoạt động đầu tư không được quy định tại Điều 36a của Luật Đầu tư và Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân liên quan đến thủ tục đầu tư đặc biệt.

3. Áp dụng Nghị định và các quy định có liên quan

Trường hợp có quy định khác nhau giữa Nghị định này và quy định khác của Chính phủ đã được ban hành trước ngày 15 tháng 01 năm 2025 về cùng một vấn đề thì thực hiện theo quy định tại Điều 36a Luật Đầu tư và Nghị định này.

Điều 2. Lĩnh vực áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt

1. Lĩnh vực áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36a của Luật Đầu tư. Mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt theo Nghị định này phải thuộc lĩnh vực quy định tại khoản này.

2. Dự án đầu tư tại khu công nghệ cao phải đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí đối với dự án thực hiện hoạt động công nghệ cao theo Luật Công nghệ cao và quy định của Chính phủ về khu công nghệ cao.

Chương II THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

Điều 3. Thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 36a của Luật Đầu tư và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cam kết của nhà đầu tư tại văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư gồm các nội dung sau:

a) Các điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy;

b) Đánh giá sơ bộ sự phù hợp của dự án với điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này;

c) Cam kết về việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này, không thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy và chịu hoàn toàn trách nhiệm trong trường hợp không thực hiện đúng nội dung cam kết.

3. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (sau đây gọi chung là Ban quản lý). Ban Quản lý xem xét, đánh giá và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 36a của Luật Đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kèm theo cam kết của nhà đầu tư được gửi đồng thời cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy tại địa phương.

4. Việc đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36a của Luật Đầu tư được thực hiện như sau:

a) Đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch phân khu khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung và khu thương mại tự do. Trường hợp dự án được đề xuất tại khu vực không phải lập quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch phân khu phải điều chỉnh và chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung thành phố; thị xã; thị trấn; đô thị mới; huyện hoặc xã được phê duyệt trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

b) Trường hợp dự án được đề xuất thực hiện tại khu chức năng trong khu kinh tế thì đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung thành phố, thị xã được phê duyệt trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

c) Đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu thương mại tự do và khu chức năng trong khu kinh tế có quy hoạch phân khu có hiệu lực theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn thì đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch phân khu.

5. Đối với dự án có đề nghị Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì đánh giá khả năng đáp ứng điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; sự phù hợp của nhu cầu sử dụng đất với mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án.

6. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật Đầu tư, trong đó bao gồm nội dung cam kết của nhà đầu tư.

7. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập theo quy định tại khoản 5 Điều 36a Luật Đầu tư phải đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 36a Luật Đầu tư và chỉ được điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp để bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh khác sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 4. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

Việc bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo các trường hợp và yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư, Điều 25, 26 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và các quy định sau:

1. Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) hoặc trước thời điểm ban hành quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp khu đất thực hiện dự án đã được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất).

2. Hoàn trả nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án

a) Hoàn trả 50% số tiền ký quỹ hoặc giảm 50% số tiền bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư gửi Ban quản lý văn bản thông báo khởi công kèm theo các tài liệu quy định tại khoản 8 Điều 36a của Luật Đầu tư;

b) Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ số tiền ký quỹ (nếu có) hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư gửi Ban quản lý biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác sử dụng.

Điều 5. Điều chỉnh dự án đầu tư

1. Việc điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 3 của Nghị định này. Hồ sơ điều chỉnh gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bao gồm nội dung cam kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy;

b) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án;

c) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh.

2. Việc điều chỉnh dự án đầu tư trong các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tương ứng của Luật Đầu tư và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, trong đó hồ sơ điều chỉnh bao gồm cam kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy.

3. Mục tiêu của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh phải thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 36a của Luật Đầu tư.

Điều 6. Thông báo khởi công

1. Đối với dự án đầu tư có cấu phần xây dựng, chậm nhất là 30 ngày trước khi khởi công xây dựng, nhà đầu tư có trách nhiệm thông báo khởi công cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng tại địa phương và Ban quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 36a của Luật Đầu tư.

2. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại điểm a khoản 8 Điều 36a của Luật Đầu tư được lập cho toàn bộ dự án đầu tư hoặc từng dự án thành phần, từng giai đoạn thực hiện dự án khi dự án có phân kỳ đầu tư nhưng phải bảo đảm phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cấp. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của dự án thành phần hoặc theo giai đoạn phải thể hiện được các nội dung của báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo đảm yêu cầu đồng bộ của toàn dự án.

Điều 7. Thực hiện dự án đầu tư

1. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện dự án theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các cam kết về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy và chịu trách nhiệm về việc không thực hiện đúng cam kết của mình.

Trường hợp dự án không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã cam kết thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét xử phạt vi phạm hành chính, ngừng, chấm dứt hoạt động hoặc thực hiện các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.

2. Dự án đầu tư thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường khi đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 36a của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trường hợp dự án thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép môi trường, nhà đầu tư thực hiện như sau:

a) Thực hiện thủ tục cấp Giấy phép môi trường trước khi khởi công xây dựng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tương ứng với trường hợp dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường áp dụng tương ứng đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.

3. Đối với dự án thuộc trường hợp phải đăng ký môi trường, nhà đầu tư thực hiện đăng ký môi trường theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường.

4. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư

a) Nhà đầu tư tự tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư; Ban quản lý, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn;

b) Việc thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư tại điểm a khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

5. Ban quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm:

a) Thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư những vấn đề phát sinh trước khi khởi công và trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư;

b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai, thực hiện dự án đầu tư;

c) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thực hiện theo ủy quyền hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện cam kết của nhà đầu tư về xây dựng, bảo vệ môi trường, chuyển giao công nghệ, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch
...
8. Bổ sung Điều 36a vào sau Điều 36 trong Mục 2 Chương IV như sau:

“Điều 36a. Thủ tục đầu tư đặc biệt

1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, nhà đầu tư được quyền lựa chọn đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều này đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu thương mại tự do và khu chức năng trong khu kinh tế trong các lĩnh vực sau đây:

a) Đầu tư xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D); đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp mạch tích hợp bán dẫn, công nghệ thiết kế, chế tạo linh kiện, vi mạch điện tử tích hợp (IC), điện tử linh hoạt (PE), chip, vật liệu bán dẫn;

b) Đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Hồ sơ đăng ký đầu tư gồm tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật này, trong đó văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư bao gồm cam kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; đề xuất dự án đầu tư bao gồm nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường và biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường thay thế cho đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

3. Nội dung đánh giá hồ sơ gồm:

a) Sự phù hợp của dự án với lĩnh vực đầu tư tại khoản 1 Điều này;

b) Sự phù hợp của dự án với quy hoạch có liên quan;

c) Tư cách pháp lý và kinh nghiệm của nhà đầu tư;

d) Nhu cầu sử dụng đất (nếu có);

đ) Tiến độ thực hiện dự án;

e) Nội dung cam kết của nhà đầu tư;

g) Ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có).

4. Hồ sơ đăng ký được gửi cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đánh giá hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

5. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đề xuất dự án có đề nghị Nhà nước cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại một địa điểm, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nộp hồ sơ hợp lệ đầu tiên và thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư còn lại. Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đầu tiên bị từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo nguyên tắc xem xét lần lượt hồ sơ của từng nhà đầu tư tiếp theo. Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư trước khi đăng ký đầu tư.

6. Việc điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 4 Điều này.

7. Dự án đăng ký đầu tư theo quy định của Điều này không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định công nghệ, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, lập quy hoạch chi tiết, cấp Giấy phép xây dựng và các thủ tục để được phê duyệt, chấp thuận, cho phép trong lĩnh vực xây dựng, phòng cháy, chữa cháy.

8. Trước khi khởi công xây dựng, nhà đầu tư gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng tại địa phương và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế văn bản thông báo khởi công kèm theo các tài liệu sau đây:

a) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng do nhà đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt;

b) Báo cáo kết quả thẩm tra Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện thẩm tra về an toàn công trình, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

9. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là cơ sở cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thực hiện các thủ tục hành chính; thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá, xử lý vi phạm hành chính và quản lý nhà nước đối với dự án.

10. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện dự án theo quy định của pháp luật; giải quyết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vấn đề phát sinh đối với dự án.

11. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành biểu mẫu, hồ sơ thực hiện dự án đầu tư quy định tại Điều này.

12. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương I, II Nghị định 19/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Các mẫu văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư đặc biệt được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 12/02/2025
Căn cứ Luật số 57/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định mẫu văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư đặc biệt.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định các mẫu văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư đặc biệt quy định tại Điều 36a Luật Đầu tư, được sửa đổi bổ sung tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 57/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu và điểm c khoản 2 Điều 6 của Luật số 57/2024/QH15.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

2. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về đầu tư đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

Điều 3. Mẫu văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư đặc biệt

1. Mẫu văn bản áp dụng đối với nhà đầu tư tại Mục I của Phụ lục.

2. Mẫu văn bản áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư tại Mục II của Phụ lục.

Điều 4. Trách nhiệm thi hành

Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về đầu tư đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2025.

2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn./.
...
PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC MẪU VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC ĐẦU TƯ ĐẶC BIỆT

Mẫu D.1 Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư (trường hợp cấp mới)
...
Mẫu D.2 Văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
...
Mẫu D.3 Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư (trường hợp điều chỉnh mục tiêu dự án)
...
Mẫu D.4 Đề xuất dự án đầu tư
...
Mẫu Đ.1 Thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
...
Mẫu Đ.2 Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp cấp mới)
...
Mẫu Đ.3 Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp cấp đổi)
...
Mẫu Đ.4 Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh

Xem nội dung VB
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
...
8. Bổ sung Điều 36a vào sau Điều 36 trong Mục 2 Chương IV như sau:

“Điều 36a. Thủ tục đầu tư đặc biệt
...
11. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành biểu mẫu, hồ sơ thực hiện dự án đầu tư quy định tại Điều này.
Các mẫu văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư đặc biệt được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 12/02/2025
Áp dụng Luật Đấu thầu trong trường hợp có quy định khác với điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
...
Điều 3. Áp dụng Luật Đấu thầu trong trường hợp có quy định khác với điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài

Trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài có quy định về đấu thầu khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu, Chính phủ quyết định việc áp dụng quy định về đấu thầu theo trình tự, thủ tục như sau:

1. Trước khi đàm phán, cơ quan chủ quản dự án gửi cơ quan chủ trì đàm phán văn bản đề xuất việc áp dụng các nội dung khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu. Nội dung của văn bản đề xuất gồm:

a) Các quy định của nhà tài trợ hoặc tổ chức quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có nội dung khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu;

b) Sự cần thiết và đánh giá tác động của việc áp dụng các nội dung quy định tại điểm a khoản này.

2. Cơ quan chủ trì đàm phán lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan về đề xuất áp dụng các nội dung khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu cùng với nội dung của điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài. Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời bằng văn bản cho cơ quan chủ trì đàm phán trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và tài liệu liên quan.

3. Trước khi ký điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài, cơ quan chủ trì đàm phán trình Chính phủ xem xét, quyết định việc áp dụng theo quy định của nhà tài trợ hoặc của tổ chức quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi nước ngoài theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là điều ước quốc tế), thỏa thuận vay nước ngoài thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận vay đó. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài không quy định hoặc quy định phải áp dụng pháp luật Việt Nam thì áp dụng quy định của Luật này.

Trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài có quy định về đấu thầu khác hoặc chưa được quy định tại Luật này, cơ quan chủ trì đàm phán báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định việc áp dụng theo quy định của nhà tài trợ hoặc của tổ chức quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 7 như sau:

“d) Lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên sử dụng nguồn vốn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này; lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn phục vụ trực tiếp cho gói thầu mà đơn vị sự nghiệp công lập đã ký hợp đồng;”.
Áp dụng Luật Đấu thầu trong trường hợp có quy định khác với điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Tư cách hợp lệ của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tại địa phương được hướng dẫn bởi Điều 86 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
...
Điều 86. Tư cách hợp lệ của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tại địa phương

1. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tại địa phương có tư cách hợp lệ để tham gia thực hiện các gói thầu quy định tại Điều 27 của Luật Đấu thầu khi người dân thuộc cộng đồng dân cư, nhóm thợ hoặc các hội viên của tổ chức đoàn thể sinh sống, cư trú trên địa bàn triển khai gói thầu và được hưởng lợi từ gói thầu.

2. Người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ lựa chọn để thay mặt cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ ký kết hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:

“a) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư trong nước: là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và tổ chức khác đăng ký thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư nước ngoài: có đăng ký thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài;”.
Tư cách hợp lệ của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tại địa phương được hướng dẫn bởi Điều 86 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
...
Điều 4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

1. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, phi tư vấn, PC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

a) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu đó, bao gồm: lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design - thiết kế FEED); thẩm định giá; giám sát thực hiện hợp đồng, kiểm định; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; tư vấn quản lý dự án, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên quan trực tiếp tới gói thầu;

b) Chủ đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Đấu thầu.

2. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

a) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu đó, bao gồm: lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả lựa chọn nhà thầu; tư vấn quản lý dự án, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên quan trực tiếp tới gói thầu;

b) Chủ đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Đấu thầu;

c) Ngoài quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhà thầu tham dự gói thầu dịch vụ tư vấn liên quan đến gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn, bao gồm: lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán; lập, thẩm tra thiết kế FEED; thẩm định giá; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; kiểm định, giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn đó.

3. Nhà thầu tham dự gói thầu EPC, EP, EC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

a) Nhà thầu lập, thẩm tra thiết kế FEED;

b) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp không lập thiết kế FEED;

c) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật trong trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế FEED theo quy định của pháp luật về xây dựng;

d) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý hợp đồng của chủ đầu tư hoặc do chủ đầu tư thuê;

đ) Nhà thầu tư vấn thẩm định giá; nhà thầu lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;

e) Chủ đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Đấu thầu;

Gói thầu EPC, EP, EC được hình thành căn cứ vào thiết kế cơ sở, thiết kế FEED; trường hợp đã có thiết kế kỹ thuật thì không hình thành gói thầu EPC, EP, EC.

4. Nhà thầu tham dự gói thầu chìa khóa trao tay phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

a) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

b) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý hợp đồng của chủ đầu tư hoặc do chủ đầu tư thuê;

c) Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;

d) Chủ đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Đấu thầu.

5. Trừ trường hợp nhà thầu thực hiện công việc thiết kế của gói thầu EPC, EP, EC, chìa khóa trao tay phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều này, các điểm a, b và c khoản 4 Điều này, nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm:

a) Lập, thẩm tra báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

b) Lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi;

d) Lập, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật;

đ) Khảo sát xây dựng;

e) Lập, thẩm tra hồ sơ thiết kế, dự toán;

g) Lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả lựa chọn nhà thầu;

h) Tư vấn giám sát.

Đối với từng nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản này, nhà thầu chỉ được thực hiện lập hoặc thẩm tra hoặc thẩm định.

6. Tỷ lệ cổ phần, vốn góp giữa các bên được xác định tại thời điểm đóng thầu và theo tỷ lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập, các giấy tờ khác có giá trị tương đương.

7. Trường hợp nhà thầu tham dự thầu với tư cách liên danh hoặc nhà thầu tư vấn được lựa chọn với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong liên danh được xác định theo công thức sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp nhà thầu là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với tính chất gói thầu của cơ quan quản lý nhà nước đó và trừ trường hợp quy định tại khoản 4a Điều này.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:

“d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4a Điều này.”;

c) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

“4a. Công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước được tham dự gói thầu của nhau nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu đó thuộc ngành, nghề sản xuất, kinh doanh chính của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước. Đối với gói thầu hỗn hợp mà tập đoàn kinh tế nhà nước hoặc công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế nhà nước làm chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu tham dự thầu và nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật tổng thể, báo cáo nghiên cứu khả thi (trường hợp không lập thiết kế kỹ thuật tổng thể), báo cáo kinh tế kỹ thuật (trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế kỹ thuật tổng thể theo quy định của pháp luật về xây dựng) không được có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau, không cùng có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 30% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.”.
Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
...
Điều 4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

1. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, phi tư vấn, PC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

a) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu đó, bao gồm: lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design - thiết kế FEED); thẩm định giá; giám sát thực hiện hợp đồng, kiểm định; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; tư vấn quản lý dự án, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên quan trực tiếp tới gói thầu;

b) Chủ đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Đấu thầu.

2. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

a) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu đó, bao gồm: lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả lựa chọn nhà thầu; tư vấn quản lý dự án, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên quan trực tiếp tới gói thầu;

b) Chủ đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Đấu thầu;

c) Ngoài quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhà thầu tham dự gói thầu dịch vụ tư vấn liên quan đến gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn, bao gồm: lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán; lập, thẩm tra thiết kế FEED; thẩm định giá; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; kiểm định, giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn đó.

3. Nhà thầu tham dự gói thầu EPC, EP, EC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

a) Nhà thầu lập, thẩm tra thiết kế FEED;

b) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp không lập thiết kế FEED;

c) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật trong trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế FEED theo quy định của pháp luật về xây dựng;

d) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý hợp đồng của chủ đầu tư hoặc do chủ đầu tư thuê;

đ) Nhà thầu tư vấn thẩm định giá; nhà thầu lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;

e) Chủ đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Đấu thầu;

Gói thầu EPC, EP, EC được hình thành căn cứ vào thiết kế cơ sở, thiết kế FEED; trường hợp đã có thiết kế kỹ thuật thì không hình thành gói thầu EPC, EP, EC.

4. Nhà thầu tham dự gói thầu chìa khóa trao tay phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

a) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

b) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý hợp đồng của chủ đầu tư hoặc do chủ đầu tư thuê;

c) Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;

d) Chủ đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Đấu thầu.

5. Trừ trường hợp nhà thầu thực hiện công việc thiết kế của gói thầu EPC, EP, EC, chìa khóa trao tay phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều này, các điểm a, b và c khoản 4 Điều này, nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm:

a) Lập, thẩm tra báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

b) Lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi;

d) Lập, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật;

đ) Khảo sát xây dựng;

e) Lập, thẩm tra hồ sơ thiết kế, dự toán;

g) Lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả lựa chọn nhà thầu;

h) Tư vấn giám sát.

Đối với từng nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản này, nhà thầu chỉ được thực hiện lập hoặc thẩm tra hoặc thẩm định.

6. Tỷ lệ cổ phần, vốn góp giữa các bên được xác định tại thời điểm đóng thầu và theo tỷ lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập, các giấy tờ khác có giá trị tương đương.

7. Trường hợp nhà thầu tham dự thầu với tư cách liên danh hoặc nhà thầu tư vấn được lựa chọn với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong liên danh được xác định theo công thức sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp nhà thầu là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với tính chất gói thầu của cơ quan quản lý nhà nước đó và trừ trường hợp quy định tại khoản 4a Điều này.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:

“d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4a Điều này.”;

c) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

“4a. Công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước được tham dự gói thầu của nhau nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu đó thuộc ngành, nghề sản xuất, kinh doanh chính của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước. Đối với gói thầu hỗn hợp mà tập đoàn kinh tế nhà nước hoặc công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế nhà nước làm chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu tham dự thầu và nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật tổng thể, báo cáo nghiên cứu khả thi (trường hợp không lập thiết kế kỹ thuật tổng thể), báo cáo kinh tế kỹ thuật (trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế kỹ thuật tổng thể theo quy định của pháp luật về xây dựng) không được có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau, không cùng có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 30% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.”.
Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương V Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
...
Chương V QUY TRÌNH CHỈ ĐỊNH THẦU, CHÀO HÀNG CẠNH TRANH, MUA SẮM TRỰC TIẾP, TỰ THỰC HIỆN, LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU THỰC HIỆN GÓI THẦU CÓ SỰ THAM GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG
...
Mục 3. LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

Điều 84. Các gói thầu áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

1. Gói thầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia, lợi ích quốc gia theo chỉ đạo tại Nghị quyết, Kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a của Luật Đấu thầu hoặc nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a của Luật Đấu thầu thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án, gói thầu.

2. Gói thầu khi triển khai thực hiện có yêu cầu phải bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a của Luật Đấu thầu hoặc nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a của Luật Đấu thầu thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án, gói thầu.

3. Gói thầu có đặc thù về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a của Luật Đấu thầu hoặc nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a của Luật Đấu thầu thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án, gói thầu.

4. Gói thầu có một hoặc một số điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng, gồm:

a) Gói thầu mua thuốc, vắc xin đáp ứng yêu cầu: đang trong quá trình thử nghiệm, có yêu cầu đặc thù của nhà sản xuất về điều kiện mua, thanh toán, bảo lãnh, bảo đảm và điều kiện khác trong quá trình thực hiện hợp đồng; gói thầu mua thuốc, vắc xin, thiết bị y tế thông qua các tổ chức quốc tế;

b) Gói thầu mua vắc xin sản xuất trong nước phục vụ Chương trình tiêm chủng mở rộng mà chỉ có 01 nhà sản xuất trong nước sản xuất;

c) Lựa chọn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước Việt Nam, cơ quan nhà nước tại cơ quan điều tra áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại nước ngoài, cơ quan tài phán, cơ quan giải quyết tranh chấp trong nước, nước ngoài hoặc quốc tế;

d) Gói thầu mua vé máy bay cho đoàn đi công tác trong nước và quốc tế;

đ) Gói thầu cung cấp dịch vụ phát triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng và thu, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;

e) Gói thầu tư vấn thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án do Quốc hội quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;

g) Gói thầu thẩm định giá, tư vấn xác định giá tài sản liên quan đến các vụ việc, vụ án hình sự cần thực hiện gấp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

h) Gói thầu mua sắm dịch vụ phục vụ tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn pháp lý quốc tế tại Việt Nam;

i) Gói thầu về đào tạo chuyên sâu cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do cơ sở đào tạo nước ngoài trực tiếp thực hiện tại nước ngoài; gói thầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành đặc thù cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do cần thiết phải mời cơ quan, đơn vị có thẩm quyền hoặc có chức năng, nhiệm vụ đào tạo chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền giao;

k) Gói thầu thực hiện nhiệm vụ chính trị do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Thủ trưởng cơ quan trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, bao gồm: tuyên truyền trên báo in, báo điện tử, đài phát thanh, truyền hình và phương tiện thông tin đại chúng khác trong trường hợp cơ quan, đơn vị được giao kinh phí tuyên truyền trực tiếp ký hợp đồng với các cơ quan này để thực hiện; hợp tác sản xuất phim, sản xuất phim; gói thầu của các đơn vị sự nghiệp của Trung ương đảng, cơ quan thuộc Chính phủ mua thông tin của các hãng thông tấn, tổ chức báo chí nước ngoài, in ấn phẩm báo chí nhằm tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước;

l) Gói thầu sản xuất chương trình gắn liền với ý tưởng thực hiện; gói thầu tổ chức chương trình biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị;

m) Gói thầu mua dịch vụ của các công ty xếp hạng tín dụng quốc tế; gói thầu mua dịch vụ thanh toán quốc tế (bao gồm thiết bị đi kèm) được cung cấp độc quyền bởi Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu SWIFT; gói thầu mua dịch vụ của các công ty cung cấp dịch vụ thông tin tài chính - tiền tệ quốc tế và nền tảng giao dịch; gói thầu mua sắm cơ sở dữ liệu pháp luật quốc tế và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế;

n) Gói thầu cung cấp suất ăn, bữa ăn học đường hoặc mua thực phẩm, nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào để thực hiện việc cung cấp suất ăn, bữa ăn học đường cho học sinh bán trú, nội trú tại cơ sở giáo dục công lập; gói thầu cung cấp suất ăn cho vận động viên, huấn luyện viên tại các cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao hoặc suất ăn phục vụ các đại hội thể thao trong nước, quốc tế tổ chức tại Việt Nam; mua thực phẩm, nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào để thực hiện việc cung cấp suất ăn cho vận động viên, huấn luyện viên tại các cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao hoặc cho người cai nghiện ma tuý tại các cơ sở cai nghiện ma tuý, người bị tạm giam, tạm giữ tại các cơ sở giam giữ trong lực lượng vũ trang;

o) Gói thầu mua bảo hiểm cho các thành viên đoàn thể thao Việt Nam tham dự các đại hội thể thao quốc tế; gói thầu xét nghiệm doping phục vụ đại hội thể thao trong nước và quốc tế tổ chức tại Việt Nam;

p) Gói thầu mua dịch vụ và giải pháp phòng, chống rửa tiền được cung cấp độc quyền bởi Cơ quan về phòng chống Ma túy và Tội phạm của Liên hợp quốc; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn giao dịch liên quan đến việc lập, cấu trúc, lựa chọn nhà đầu tư và huy động tài chính cho các dự án quan trọng được đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc phương thức khác mà cần lựa chọn tổ chức có chuyên môn phù hợp, có chức năng hỗ trợ khu vực công và kinh nghiệm tư vấn các dự án tương tự; gói thầu dịch vụ tư vấn được cung cấp độc quyền bởi các tổ chức phát triển quốc tế trong việc thiết kế hoặc thực hiện chính sách, củng cố thể chế, xây dựng năng lực, cung cấp thông tin cho các chiến lược hoặc hoạt động phát triển;

q) Gói thầu thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm về chuyển đổi số quốc gia hoặc theo yêu cầu tại nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

r) Gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ có giá bán thống nhất do Nhà nước quy định gồm điện, nước, xăng, dầu, phí vệ sinh môi trường, cước điện thoại cố định, bảo trì hệ thống tổng đài điện thoại cố định và các hàng hóa, dịch vụ tương tự khác;

s) Gói thầu tổ chức thuê trung tâm sát hạch lái xe; gói thầu phục vụ công tác đối ngoại đón đoàn khách quốc tế thăm và làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nghi lễ đối ngoại; gói thầu mua tặng phẩm để phục vụ công tác đối ngoại của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Thủ trưởng cơ quan trung ương đi công tác nước ngoài, đón đoàn khách quốc tế thăm và làm việc tại Việt Nam; gói thầu mua chó nghiệp vụ, đào tạo chó nghiệp vụ, mua ma túy, chất nổ, mẫu tẩm nguồn hơi ma túy, chất nổ để huấn luyện chó nghiệp vụ;

t) Gói thầu mua dịch vụ bảo lãnh phát hành, tư vấn pháp lý và các dịch vụ, các đại lý liên quan để thực hiện Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế;

u) Gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm khác có một hoặc một số điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và t khoản này.

Điều 85. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

1. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các điểm i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và u khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, chủ đầu tư thực hiện như sau:

a) Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

Đối với gói thầu phục vụ công tác đối ngoại đón đoàn khách quốc tế thăm và làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nghi lễ đối ngoại, mua tặng phẩm để phục vụ công tác đối ngoại của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Thủ trưởng cơ quan trung ương đi công tác nước ngoài, đón đoàn khách quốc tế thăm và làm việc tại Việt Nam thuộc trường hợp quy định tại điểm s khoản 4 Điều 84 của Nghị định này không phải thực hiện quy định tại điểm này.

b) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được xác định có đủ năng lực, kinh nghiệm;

c) Phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;

d) Ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.

Hợp đồng phải bao gồm đầy đủ các nội dung liên quan đến yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị hợp đồng. Việc ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.

đ) Việc đăng tải thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và các thông tin về đấu thầu khác được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu.

Đối với trường hợp quy định tại điểm n khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, trường hợp cơ sở giáo dục công lập, cơ sở cai nghiện ma tuý, cơ sở giam giữ trong lực lượng vũ trang tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư và tại vùng biên giới, hải đảo thì thủ trưởng đơn vị được tự quyết định việc cung cấp suất ăn, bữa ăn học đường hoặc mua thực phẩm, nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào để thực hiện cung cấp suất ăn, bữa ăn học đường bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và trách nhiệm giải trình trên cơ sở chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật mà không phải thực hiện các thủ tục quy định tại khoản này.

Đối với trường hợp quy định tại điểm r khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, chủ đầu tư ký kết hợp đồng với đơn vị cung cấp theo quy định tại điểm d khoản này mà không phải thực hiện các thủ tục quy định tại điểm a, b, c và đ khoản này.

Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các điểm m, u khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, trường hợp áp dụng quy trình, thủ tục quy định tại khoản này mà không đáp ứng được yêu cầu thực hiện, gói thầu, dự án thì chủ đầu tư phê duyệt quy trình lựa chọn nhà thầu khác để lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, thực hiện gói thầu bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả.

2. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 84 của Nghị định này:

a) Chủ đầu tư thuyết minh tại tờ trình về căn cứ áp dụng lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, nhà thầu được lựa chọn (nếu có), dự thảo phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt gồm những nội dung chủ yếu sau: quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu và các nội dung liên quan khác để đáp ứng các điều kiện đặc thù của gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả.

b) Căn cứ tờ trình, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.

Trường hợp tổ chức quốc tế, nhà sản xuất thuốc, vắc xin, thiết bị y tế có quy định riêng về điều kiện mua bán, điều kiện ký kết hợp đồng (nếu có), tạm ứng, thanh toán là điều kiện ràng buộc để cung cấp thuốc, vắc xin, thiết bị y tế thì được thực hiện theo quy định của tổ chức quốc tế, nhà sản xuất đó.

3. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 84 của Nghị định này:

a) Bộ trưởng Bộ Y tế giao cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc đặt hàng vắc xin;

b) Căn cứ kế hoạch tiêm chủng mở rộng, dự kiến số lượng, chủng loại vắc xin cần mua, thời gian cung cấp vắc xin (có thể đặt hàng mua vắc xin cho nhiều hơn 01 năm); đơn giá dự kiến; giá gói thầu và các nội dung cần thiết khác, chủ đầu tư phê duyệt quyết định đặt hàng và ký hợp đồng với nhà sản xuất vắc xin trong nước để sản xuất, cung cấp vắc xin phục vụ Chương trình tiêm chủng mở rộng. Trường hợp đặt hàng cho nhiều năm thì phải dự kiến giá trị mua sắm trong từng năm;

c) Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các nhà sản xuất vắc xin lập hồ sơ phương án giá tương ứng với số lượng cung cấp trong năm cho Chương trình tiêm chủng mở rộng, trình Bộ Y tế để gửi Bộ Tài chính thẩm định, phê duyệt và thông báo giá vắc xin tối đa;

d) Căn cứ giá vắc xin tối đa do Bộ Tài chính thông báo, Bộ Y tế quyết định phê duyệt giá cụ thể nhưng không vượt giá tối đa. Giá trị thanh toán hợp đồng hằng năm căn cứ theo số lượng vắc xin cung cấp và giá cụ thể được Bộ Y tế phê duyệt.

4. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 của Nghị định này:

a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết vụ kiện xây dựng các tiêu chí, điều khoản tham chiếu, cơ chế kiểm soát tổ chức hành nghề luật sư, luật sư để xác định danh sách (không ít hơn 03) tổ chức hành nghề luật sư, luật sư dự kiến được thuê; chỉ lựa chọn vào danh sách các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư danh tiếng, nhiều kinh nghiệm;

b) Cơ quan chủ trì giải quyết vụ kiện tổ chức đàm phán hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư, luật sư có ưu thế nhất trên cơ sở các tiêu chí, điều khoản tham chiếu và cơ chế kiểm soát tổ chức hành nghề luật sư, luật sư trong vụ kiện;

c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết vụ kiện phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề luật sư, luật sư;

d) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết vụ kiện hoàn thiện, ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư, luật sư.

5. Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều 84 của Nghị định này:

a) Đối với đoàn đi công tác quốc tế, căn cứ kế hoạch công tác và hành trình bay được duyệt, cơ quan, đơn vị được giao kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay lấy tối thiểu 02 báo giá của 02 đại lý bán vé máy bay khác nhau (hoặc báo giá của 01 đại lý bán vé máy bay của ít nhất 02 hãng hàng không khác nhau, trong đó có hãng hàng không quốc gia Việt Nam) với cùng hành trình bay để xem xét, so sánh và lựa chọn đơn vị cung cấp vé máy bay trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu: đường bay trực tiếp, phù hợp với lịch công tác; tổng các khoản chi tiền vé (bao gồm các khoản thuế và phụ phí), tiền đi đường, tiền chờ đợi tại sân bay thấp nhất. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay ký hợp đồng với nhà cung cấp bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp thay đổi đường bay ở nước ngoài do nhu cầu công tác thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kinh phí quyết định việc mua vé trên cơ sở đề nghị của trưởng đoàn công tác;

b) Đối với đoàn đi công tác trong nước:

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay ký hợp đồng với nhà cung cấp bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

c) Việc mua vé máy bay cho các đoàn đi công tác trong nước và quốc tế theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này không phải lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

6. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, chủ đầu tư thực hiện như sau:

a) Thương thảo hợp đồng với nhà thầu được xác định có đủ năng lực, đáp ứng tiêu chí, điều kiện lựa chọn do cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;

b) Phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu. Hợp đồng bao gồm các nội dung liên quan đến yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị hợp đồng theo mức chi do cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

7. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 4 Điều 84 của Nghị định này:

a) Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành xác định nhà thầu tư vấn thẩm tra có đủ năng lực, kinh nghiệm theo quy định pháp luật để thực hiện ngay công việc tư vấn, trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước thông qua;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước thông qua, tổ chuyên gia thẩm định liên ngành phải hoàn tất thủ tục, bao gồm: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu tư vấn, trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn thẩm tra dự án; chuẩn bị ký kết hợp đồng với tư vấn thẩm tra được lựa chọn. Hợp đồng được ký giữa ba bên, gồm đại diện của Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ đầu tư (nhà đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án) và tư vấn thẩm tra được lựa chọn.

8. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm g và điểm h khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, chủ đầu tư hoặc Hội đồng định giá tài sản (trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giao kinh phí cho Hội đồng định giá tài sản) thực hiện theo quy trình sau:

a) Gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn.

9. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm t khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, chủ đầu tư thực hiện theo quy trình sau:

a) Tổ chức lựa chọn, đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất của các tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành, tư vấn pháp lý, các đại lý liên quan theo các tiêu chí đánh giá và danh sách ngắn các nhà thầu được Chính phủ phê duyệt tại Đề án phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ;

b) Phê duyệt lựa chọn các tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành, tư vấn pháp lý, các đại lý liên quan;

c) Chủ đầu tư đàm phán và ký các hợp đồng liên quan với đơn vị được lựa chọn.

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

“Điều 29. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

1. Việc lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm có một hoặc một số điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng hoặc khi triển khai thực hiện có yêu cầu phải bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương V Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 71 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
...
Điều 71. Thương thảo hợp đồng

1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được chủ đầu tư mời đến thương thảo hợp đồng. Căn cứ thương thảo hợp đồng và nguyên tắc thương thảo hợp đồng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 45 của Nghị định này.

2. Nội dung thương thảo hợp đồng:

a) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;

b) Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế;

c) Thương thảo về nhân sự:

Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, trừ trường hợp phải thay thế nhân sự do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với dự kiến trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong các trường hợp này, nhân sự dự kiến thay thế phải có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;

d) Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;

đ) Thương thảo về các chi phí liên quan đến dịch vụ tư vấn trên cơ sở phù hợp với yêu cầu của gói thầu và điều kiện thực tế;

e) Thương thảo về các nội dung cần thiết khác.

3. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng, điều kiện cụ thể của hợp đồng.

4. Trường hợp thương thảo không thành công, chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo.

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
15. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 43 như sau:

“d) Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu áp dụng đấu thầu hạn chế quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;”.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 71 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 71 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
...
Điều 71. Thương thảo hợp đồng

1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được chủ đầu tư mời đến thương thảo hợp đồng. Căn cứ thương thảo hợp đồng và nguyên tắc thương thảo hợp đồng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 45 của Nghị định này.

2. Nội dung thương thảo hợp đồng:

a) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;

b) Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế;

c) Thương thảo về nhân sự:

Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, trừ trường hợp phải thay thế nhân sự do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với dự kiến trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong các trường hợp này, nhân sự dự kiến thay thế phải có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;

d) Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;

đ) Thương thảo về các chi phí liên quan đến dịch vụ tư vấn trên cơ sở phù hợp với yêu cầu của gói thầu và điều kiện thực tế;

e) Thương thảo về các nội dung cần thiết khác.

3. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng, điều kiện cụ thể của hợp đồng.

4. Trường hợp thương thảo không thành công, chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo.

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
15. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 43 như sau:

“d) Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu áp dụng đấu thầu hạn chế quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;”.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 71 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025