19:37 - 22/10/2025

Chủ đầu tư nhà ở xã hội Phúc Hưng Golden Đồng Nai là ai?

Chủ đầu tư nhà ở xã hội Phúc Hưng Golden Đồng Nai là ai? 10 đối tượng được mua nhà ở xã hội Phúc Hưng Golden Đồng Nai

Nội dung chính

    Chủ đầu tư nhà ở xã hội Phúc Hưng Golden Đồng Nai là ai?

    Ngày 20/10/2025, Sở Xây dựng ban hành Văn bản 3921/SoXD-QLN&TTBĐS năm 2025 về việc công bố giá bán nhà ở xã hội Phúc Hưng Golden thuộc dự án Khu dân cư Phúc Hưng khu phố 5, phường Minh Hưng, tỉnh Đồng Nai.

    Tên dự án: Nhà ở xã hội thuộc dự án Khu dân cư Phúc Hưng.

    Chủ đầu tư: Công ty TNHH MTV Phúc Hưng Golden.

    Địa điểm xây dựng: Phường Minh Hưng, thị xã Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

    Quy mô dự án: Diện tích đất 4,0 ha, 600 căn nhà ở xã hội liền kề thấp tầng để bán.

    Về kết quả thẩm định giá bán nhà ở xã hội Phúc Hưng Golden Đồng Nai

    Giá bán nhà ở xã hội (567 căn thường): 5.162.995 đồng/m² sàn, đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, không bao gồm chi phí bảo trì.

    (Bằng chữ: Năm triệu, một trăm sáu mươi hai nghìn, chín trăm chín mươi lăm đồng trên một mét vuông sàn xây dựng).

    Giá bán nhà ở xã hội (33 căn góc): 6.252.961 đồng/m² sàn, đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, không bao gồm chi phí bảo trì.

    (Bằng chữ: Sáu triệu, hai trăm năm mươi hai nghìn, chín trăm sáu mươi mốt đồng trên một mét vuông sàn xây dựng).

    Mức giá trên là mức giá tối đa; chủ đầu tư không bán giá thực tế cao hơn giá thẩm định trên.

    Theo đó, Chủ đầu tư nhà ở xã hội Phúc Hưng Golden Đồng Nai là Công ty TNHH MTV Phúc Hưng Golden.

    Chủ đầu tư nhà ở xã hội Phúc Hưng Golden Đồng Nai là ai? (Hình từ Internet)

    10 đối tượng được mua nhà ở xã hội Phúc Hưng Golden Đồng Nai

    Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thì 10 đối tượng sau đây được mua nhà ở xã hội:

    (1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    (2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    (3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    (4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    (5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    (6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    (7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    (8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    (9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.

    (10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    Lưu ý:

    - Các đối tượng tại khoản (1), (4), (5), (6), (7), (8), (9) và (10) nêu trên khi mua nhà ở xã hội phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023.

    - Đối tượng tại khoản (7) nêu trên khi mua nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 và điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ (khoản 6 Điều 78 Luật Nhà ở 2023).

    - Đối tượng quy định tại khoản (2) và khoản (3) nêu trên khi mua nhà ở xã hội phải phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: điều kiện về nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ

    Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà trong bao lâu?

    Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    Điều 89. Bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
    1. Việc bán nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
    [...]
    d) Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
    đ) Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;
    [...]

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở xã hội, bên mua nhà không được bán lại nhà trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, trừ trường hợp sau đây:

    - Bên mua bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; hoặc

    - Bên mua bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

    1