Luật Đất đai 2024

Luật Viễn thông 2023

Số hiệu 24/2023/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 24/11/2023
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Công nghệ thông tin
Loại văn bản Luật
Người ký Vương Đình Huệ
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 24/2023/QH15

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2023 

 

LUẬT

VIỄN THÔNG

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Viễn thông.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động viễn thông; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông; quản lý nhà nước về viễn thông.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động viễn thông tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác.

2. Hoạt động viễn thông bao gồm đầu tư, kinh doanh dịch vụ viễn thông cơ bản, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng, kinh doanh hàng hóa viễn thông; hoạt động viễn thông công ích; cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông; kết nối và chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông; quản lý tài nguyên viễn thông; quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng và giá dịch vụ viễn thông; xây dựng công trình viễn thông.

3. Thiết bị viễn thông là thiết bị kỹ thuật, bao gồm phần cứng, phần mềm, phần cứng có kèm theo phần mềm được dùng để thực hiện viễn thông.

4. Thiết bị đầu cuối là thiết bị viễn thông cố định hoặc di động được đấu nối vào điểm kết cuối của mạng viễn thông để gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin.

5. Thiết bị mạng là thiết bị viễn thông được lắp đặt trên mạng viễn thông để bảo đảm việc cung cấp dịch vụ viễn thông.

6. Hàng hóa viễn thông là vật tư, thiết bị viễn thông có thể trao đổi, mua, bán trên thị trường.

7. Dịch vụ viễn thông bao gồm dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng:

a) Dịch vụ viễn thông cơ bản là dịch vụ gửi, truyền, nhận thông tin giữa hai người hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, giữa các thiết bị đầu cuối qua mạng viễn thông;

b) Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng là dịch vụ cung cấp thêm tính năng xử lý, lưu trữ và truy xuất thông tin cho người sử dụng thông qua việc gửi, truyền, nhận thông tin trên mạng viễn thông.

8. Dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet là dịch vụ viễn thông cung cấp tính năng chính là gửi, truyền, nhận thông tin giữa hai người hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông trên Internet.

9. Dịch vụ trung tâm dữ liệu là dịch vụ viễn thông cung cấp tính năng xử lý, lưu trữ và truy xuất thông tin cho người sử dụng qua mạng viễn thông bằng việc cho thuê một phần hoặc toàn bộ trung tâm dữ liệu.

10. Điện toán đám mây là mô hình cho phép sử dụng linh hoạt, có thể điều chỉnh, quản trị theo nhu cầu các tài nguyên điện toán dùng chung gồm mạng, máy chủ, thiết bị lưu trữ, ứng dụng.

11. Dịch vụ điện toán đám mây là dịch vụ viễn thông cung cấp tính năng xử lý, lưu trữ và truy xuất thông tin cho người sử dụng qua mạng viễn thông thông qua điện toán đám mây.

12. Dịch vụ ứng dụng viễn thông là dịch vụ sử dụng mạng viễn thông để cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục và lĩnh vực khác.

13. Đường truyền dẫn là tập hợp thiết bị viễn thông dùng để xác lập một phần hoặc toàn bộ đường truyền thông tin giữa hai điểm xác định.

14. Mạng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.

15. Mạng viễn thông công cộng là mạng viễn thông do doanh nghiệp viễn thông thiết lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông cho công chúng nhằm mục đích sinh lợi.

16. Mạng viễn thông dùng riêng là mạng viễn thông do tổ chức hoạt động tại Việt Nam thiết lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông cho các thành viên của mạng không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của mạng.

17. Mạng nội bộ là mạng viễn thông do tổ chức, cá nhân thiết lập tại một địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà tổ chức, cá nhân đó được quyền sử dụng hợp pháp để phục vụ liên lạc nội bộ không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của mạng.

18. Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet và tài nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng dịch vụ viễn thông.

19. Điểm kết cuối của mạng viễn thông công cộng là điểm đấu nối vật lý thuộc mạng viễn thông theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm việc đấu nối thiết bị đầu cuối vào mạng viễn thông và phân định ranh giới kinh tế, kỹ thuật giữa doanh nghiệp viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông.

20. Kết nối viễn thông là việc liên kết vật lý và lô gíc các mạng viễn thông, qua đó người sử dụng dịch vụ viễn thông của mạng này có thể liên lạc với người sử dụng hoặc truy nhập đến dịch vụ của mạng kia và ngược lại.

21. Công trình viễn thông là công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và thiết bị được lắp đặt vào đó để phục vụ viễn thông.

22. Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm nhà, trạm, cột ăng ten, cột treo cáp, cống, bể, ống cáp, hào, tuy nen kỹ thuật và công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan khác để lắp đặt thiết bị phục vụ viễn thông.

23. Trung tâm dữ liệu là công trình viễn thông, bao gồm nhà, trạm, hệ thống cáp, hệ thống máy tính và hệ thống điện cùng các thiết bị phụ trợ được lắp đặt vào đó để xử lý, lưu trữ và quản lý dữ liệu của một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân.

24. Cơ sở hạ tầng viễn thông là tập hợp mạng viễn thông và công trình viễn thông.

25. Phương tiện thiết yếu là bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng viễn thông do một hoặc một số doanh nghiệp viễn thông sở hữu hoặc sở hữu phần lớn trên thị trường viễn thông và việc thiết lập mới bộ phận cơ sở hạ tầng này để thay thế là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật.

26. Tài nguyên viễn thông là tài nguyên quốc gia, bao gồm kho số viễn thông, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh thuộc quyền quản lý của Việt Nam.

27. Kho số viễn thông là tập hợp mã, số thuộc quyền quản lý của Việt Nam được quy hoạch thống nhất để thiết lập mạng viễn thông, cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.

28. Tài nguyên Internet là tập hợp tên miền, địa chỉ Internet, số hiệu mạng và tên, số khác thuộc quyền quản lý của Việt Nam, bao gồm tài nguyên Internet Việt Nam và tài nguyên Internet quốc tế được các tổ chức quốc tế phân bổ cho tổ chức, cá nhân sử dụng tại Việt Nam.

29. Doanh nghiệp viễn thông là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam và được phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của Luật này. Doanh nghiệp viễn thông bao gồm:

a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng là doanh nghiệp thực hiện việc thiết lập, sở hữu mạng viễn thông công cộng và cung cấp dịch vụ viễn thông;

b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng là doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp dịch vụ viễn thông nhưng không thiết lập, không sở hữu mạng viễn thông công cộng.

30. Đại lý dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông.

31. Người sử dụng dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông với doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông.

32. Thuê bao viễn thông là người sử dụng dịch vụ viễn thông có gắn với việc ấn định tài nguyên viễn thông hoặc đường truyền dẫn cụ thể.

33. Bán lại dịch vụ viễn thông là việc doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông trên cơ sở thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông thông qua hợp đồng ký với doanh nghiệp viễn thông khác.

34. Bộ xác định thuê bao (sau đây gọi là SIM) là mạch tích hợp được sử dụng để gắn số thuê bao viễn thông và chứa các dữ liệu, thông tin liên quan khác dùng cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.

35. Tổ chức nước ngoài là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về viễn thông

1. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh viễn thông để phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng phổ cập, trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây theo hướng bền vững, hiện đại; hình thành hạ tầng số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, xã hội số, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.

2. Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông.

3. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông tại khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phân định rõ hoạt động viễn thông công ích và kinh doanh viễn thông.

4. Thúc đẩy việc ứng dụng Internet trong lĩnh vực hành chính, giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học và lĩnh vực khác.

5. Nghiên cứu, phát triển các công nghệ, tiêu chuẩn, ứng dụng về Internet thế hệ mới, công nghệ vệ tinh tầm thấp, công nghệ mạng viễn thông thế hệ tiếp theo.

6. Đầu tư xây dựng, hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh, hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

7. Khuyến khích phát triển nguồn nhân lực viễn thông đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác, kinh doanh hiệu quả cơ sở hạ tầng viễn thông.

8. Tăng cường hợp tác quốc tế về viễn thông trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 5. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng và an ninh thông tin

1. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng và an ninh thông tin là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp phát hiện hành vi cản trở việc xây dựng hợp pháp, hành vi phá hoại, xâm phạm cơ sở hạ tầng viễn thông, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.

2. Doanh nghiệp viễn thông, tổ chức thiết lập mạng viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, đại lý dịch vụ viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm bảo vệ mạng viễn thông, thiết bị đầu cuối.

3. Tổ chức, cá nhân trong hoạt động của mình không được gây nhiễu có hại, làm hư hỏng thiết bị, công trình, mạng viễn thông, gây hại đến hoạt động hợp pháp của cơ sở hạ tầng viễn thông của tổ chức, cá nhân khác.

4. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra và thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin theo quy định của pháp luật.

5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm bảo vệ an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, xử lý hành vi cản trở việc xây dựng hợp pháp, hành vi phá hoại, xâm phạm cơ sở hạ tầng viễn thông.

6. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm ngừng khẩn cấp việc cung cấp dịch vụ viễn thông trong trường hợp có bạo loạn, sử dụng dịch vụ viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xâm phạm an ninh quốc gia theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

7. Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật An ninh mạng, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp điểm truy nhập mạng viễn thông và các điều kiện kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết khác để cơ quan đó thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và bảo đảm an ninh thông tin.

8. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng trong hoạt động viễn thông.

Điều 6. Bảo đảm bí mật thông tin

1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân khi gửi, truyền hoặc lưu giữ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước trên mạng viễn thông có trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

3. Thông tin riêng của mọi tổ chức, cá nhân chuyển qua mạng viễn thông công cộng được bảo đảm bí mật. Việc kiểm soát thông tin trên mạng viễn thông do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Doanh nghiệp viễn thông không được tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm thông tin thuê bao viễn thông (tên, địa chỉ, số thuê bao viễn thông và thông tin riêng khác mà người sử dụng cung cấp khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp) và thông tin về việc sử dụng dịch vụ viễn thông (số thuê bao viễn thông gửi, số thuê bao viễn thông nhận, vị trí thiết bị đầu cuối gửi, vị trí thiết bị đầu cuối nhận, thời điểm gửi, nhận, thời lượng liên lạc, địa chỉ Internet), trừ các trường hợp sau đây:

a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đồng ý cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân;

b) Các doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản về việc trao đổi, cung cấp thông tin thuê bao viễn thông, thông tin về việc sử dụng dịch vụ viễn thông của người sử dụng dịch vụ để phục vụ cho việc tính giá, lập hóa đơn;

c) Doanh nghiệp viễn thông cung cấp thông tin thuê bao viễn thông có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

d) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Thông tin ưu tiên truyền qua mạng viễn thông

1. Thông tin khẩn cấp phục vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu.

2. Thông tin khẩn cấp phục vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa khác.

3. Thông tin khẩn cấp phục vụ phòng, chống dịch bệnh.

4. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

Điều 8. Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia

1. Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia được tích hợp vào quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông nhằm xác định mục tiêu, nguyên tắc, định hướng phát triển thị trường viễn thông, cơ sở hạ tầng viễn thông, công nghệ, dịch vụ viễn thông và các giải pháp thực hiện.

2. Việc xây dựng quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ; tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn thông; tạo điều kiện cho việc ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến;

c) Bảo đảm quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên viễn thông hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích;

d) Bảo đảm phát triển viễn thông bền vững, hài hòa; thu hẹp khoảng cách phát triển viễn thông giữa các vùng, miền;

đ) Bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.

3. Căn cứ vào quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan, doanh nghiệp viễn thông xây dựng quy hoạch, kế hoạch của doanh nghiệp mình.

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động viễn thông

1. Lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Thu trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông, mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác.

3. Cản trở trái pháp luật việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, gây rối, phá hoại việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn thông.

4. Thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, cung cấp dịch vụ viễn thông khi chưa được phép thực hiện theo quy định của Luật này.

5. Sử dụng thiết bị, phần mềm gửi, truyền, nhận thông tin qua mạng viễn thông để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Chương II

KINH DOANH VIỄN THÔNG

Mục 1. ĐẦU TƯ, KINH DOANH VIỄN THÔNG

Điều 10. Hình thức kinh doanh viễn thông

1. Kinh doanh viễn thông bao gồm các hình thức sau đây:

a) Kinh doanh dịch vụ viễn thông là hoạt động đầu tư thiết lập mạng viễn thông công cộng, cung cấp dịch vụ viễn thông nhằm mục đích sinh lợi;

b) Kinh doanh hàng hóa viễn thông là hoạt động đầu tư sản xuất, trao đổi, mua, bán, cho thuê hàng hóa viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.

2. Việc kinh doanh dịch vụ viễn thông phải tuân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc kinh doanh hàng hóa viễn thông phải tuân theo quy định tại Điều 42 và Điều 55 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 11. Sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông

1. Nhà nước duy trì phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước để bảo đảm chi phối hoạt động của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động của toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông quốc gia và ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ phần vốn góp hoặc cổ phần tối đa mà một tổ chức, cá nhân được quyền nắm giữ trong 02 hoặc nhiều doanh nghiệp viễn thông khác nhau cùng kinh doanh trong một thị trường dịch vụ viễn thông để bảo đảm cạnh tranh lành mạnh.

Điều 12. Đầu tư trong kinh doanh dịch vụ viễn thông

1. Hoạt động đầu tư trong kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật này và pháp luật về đầu tư.

2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài trong kinh doanh dịch vụ viễn thông phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông ra nước ngoài phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có các quyền sau đây:

a) Xây dựng, lắp đặt, sở hữu hệ thống thiết bị viễn thông và đường truyền dẫn trong phạm vi cơ sở và điểm phục vụ công cộng của mình để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;

b) Thuê đường truyền dẫn để kết nối hệ thống thiết bị viễn thông, các cơ sở, điểm phục vụ công cộng của mình với nhau và với mạng viễn thông công cộng của doanh nghiệp viễn thông khác;

c) Thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác để bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;

d) Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại cơ sở hạ tầng viễn thông mà mình đã thuê nếu được doanh nghiệp viễn thông cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông đồng ý;

đ) Được phân bổ tài nguyên viễn thông theo quy định của Luật này về quản lý tài nguyên viễn thông;

e) Nghiên cứu phát triển, triển khai thử nghiệm công nghệ mới, mô hình mới trong hoạt động viễn thông;

g) Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có các nghĩa vụ sau đây:

a) Đóng góp tài chính vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy định của pháp luật;

b) Chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố; bảo đảm tính đúng, đủ, chính xác giá dịch vụ theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;

c) Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;

d) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động viễn thông của doanh nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo;

đ) Thực hiện các biện pháp ngăn chặn kết nối, địa chỉ Internet, tên miền và các biện pháp ngăn chặn khác đối với hệ thống thiết bị viễn thông, dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

e) Có phương án sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ việc báo cáo số liệu bằng phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về viễn thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

g) Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông, dịch vụ viễn thông trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh quốc gia, tình trạng khẩn cấp;

h) Bảo đảm cho thuê bao viễn thông được giữ nguyên số thuê bao viễn thông khi thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông trong cùng một loại hình dịch vụ viễn thông;

i) Cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông có thông tin thuê bao viễn thông đầy đủ, trùng khớp với thông tin trên giấy tờ tùy thân đã xuất trình khi giao kết hợp đồng theo quy định của pháp luật;

k) Thực hiện xác thực, lưu giữ, sử dụng thông tin thuê bao viễn thông và xử lý SIM có thông tin thuê bao viễn thông không đầy đủ, không chính xác;

l) Phòng, chống, ngăn chặn tin nhắn, cuộc gọi vi phạm pháp luật theo quy định của Chính phủ;

m) Ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với thuê bao viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông;

n) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có các quyền sau đây:

a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Được ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển, đất sử dụng vào mục đích công cộng để xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông theo quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan;

c) Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê cơ sở hạ tầng viễn thông;

d) Tham gia thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.

4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có các nghĩa vụ sau đây:

a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khi phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và khả thi về kinh tế, kỹ thuật;

c) Thu hồi, tháo dỡ công trình viễn thông thuộc quyền sở hữu, quản lý có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

d) Hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông.

5. Chính phủ quy định chi tiết các điểm h, k và m khoản 2, điểm d khoản 4 Điều này.

Điều 14. Quyền, nghĩa vụ của đại lý dịch vụ viễn thông

1. Đại lý dịch vụ viễn thông có các quyền sau đây:

a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được sử dụng để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông tại địa điểm đó theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông;

b) Thực hiện việc cung cấp, bán lại dịch vụ viễn thông theo quy định của Luật này;

c) Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ viễn thông;

d) Ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông;

đ) Quyền khác theo quy định của Luật Thương mại và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đại lý dịch vụ viễn thông có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;

b) Cung cấp dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá dịch vụ trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông;

c) Chịu sự kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng;

d) Thực hiện thời gian cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật;

đ) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Thương mại và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ viễn thông, thuê bao viễn thông

1. Người sử dụng dịch vụ viễn thông có các quyền sau đây:

a) Lựa chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông để giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;

b) Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông;

c) Sử dụng dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá dịch vụ trong hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;

d) Từ chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;

đ) Được bảo đảm bí mật thông tin riêng theo quy định của pháp luật;

e) Khiếu nại về giá dịch vụ, chất lượng dịch vụ; được hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ và bồi thường thiệt hại trực tiếp khác do lỗi của doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông gây ra.

2. Người sử dụng dịch vụ viễn thông có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thanh toán đầy đủ và đúng hạn tiền sử dụng dịch vụ viễn thông;

b) Bồi thường thiệt hại trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin mà mình gửi, lưu giữ trên mạng viễn thông;

d) Không được sử dụng cơ sở hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp viễn thông để kinh doanh dịch vụ viễn thông.

3. Thuê bao viễn thông có các quyền sau đây:

a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Thiết kế, lắp đặt hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thiết kế, lắp đặt thiết bị đầu cuối, mạng nội bộ trong phạm vi địa điểm mà mình sử dụng cho đến điểm kết cuối của mạng viễn thông công cộng.

4. Thuê bao viễn thông có các nghĩa vụ sau đây:

a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Thực hiện quy định về quản lý tài nguyên viễn thông và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông;

c) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin của thuê bao viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông khi giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;

d) Không sử dụng thông tin trên giấy tờ tùy thân của mình để thực hiện giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông cho người khác, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật về viễn thông;

đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc sử dụng số thuê bao viễn thông do mình đã giao kết hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông;

e) Bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã và thiết bị đầu cuối của mình.

Điều 16. Hoạt động bán buôn trong viễn thông

1. Hoạt động bán buôn trong viễn thông là việc doanh nghiệp viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê mạng viễn thông hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của mình để phục vụ việc cung cấp dịch vụ viễn thông.

2. Hoạt động bán buôn trong viễn thông thực hiện theo các quy định sau đây:

a) Bảo đảm cung cấp dịch vụ với giá và các điều kiện liên quan công bằng, hợp lý, không phân biệt đối xử;

b) Minh bạch thông tin về giá, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng, dịch vụ viễn thông.

3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết hoạt động bán buôn trong viễn thông.

Điều 17. Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường

1. Chính phủ quy định tiêu chí xác định thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, tiêu chí xác định doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý.

2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, danh mục doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý.

3. Ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 13 của Luật này, doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường còn phải tuân thủ các nghĩa vụ sau đây đối với thị trường dịch vụ viễn thông mà doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được xác định có vị trí thống lĩnh:

a) Thực hiện hoạt động bán buôn trong viễn thông khi có yêu cầu từ doanh nghiệp viễn thông khác theo quy định tại Điều 16 của Luật này;

b) Thực hiện hạch toán chi phí, xác định giá thành dịch vụ viễn thông mà doanh nghiệp cung cấp;

c) Không cung cấp dịch vụ viễn thông với giá dịch vụ thấp hơn giá thành, trừ trường hợp khuyến mại theo quy định của pháp luật;

d) Xây dựng thỏa thuận mẫu khi thực hiện hoạt động bán buôn trong viễn thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

Mục 2. THIẾT LẬP MẠNG VIỄN THÔNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

Điều 18. Thiết bị đầu cuối, mạng nội bộ

1. Việc lắp đặt, đấu nối thiết bị đầu cuối, mạng nội bộ của thuê bao viễn thông vào mạng viễn thông công cộng phải theo quy định của Luật này về quản lý tài nguyên viễn thông, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.

2. Việc hòa mạng thiết bị đầu cuối, mạng nội bộ của thuê bao viễn thông vào mạng viễn thông công cộng do doanh nghiệp viễn thông thực hiện thông qua hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.

Điều 19. Thiết lập mạng viễn thông

1. Mạng viễn thông được xây dựng và phát triển theo chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.

2. Tổ chức thiết lập mạng viễn thông phải có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 33 của Luật này hoặc giấy phép thiết lập mạng viễn thông quy định tại điểm b và điểm d khoản 3 Điều 33 của Luật này.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định việc thiết lập và hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc thiết lập và hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng phục vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu.

5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng thuộc các trường hợp sau đây phải có giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng:

a) Mạng viễn thông dùng riêng có đường truyền dẫn hữu tuyến do tổ chức xây dựng;

b) Mạng viễn thông dùng riêng mà thành viên của mạng là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có cùng mục đích, tính chất hoạt động và được liên kết với nhau bằng điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc hình thức khác;

c) Mạng viễn thông vô tuyến dùng riêng cho tổ chức được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

d) Các mạng viễn thông dùng riêng khác.

6. Chính phủ quy định chi tiết việc thiết lập mạng viễn thông quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này.

Điều 20. Cung cấp dịch vụ viễn thông

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc thực hiện đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này.

2. Việc cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông phải theo quy định của Luật này về kết nối, quản lý tài nguyên viễn thông, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông giữa doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông với người sử dụng dịch vụ viễn thông.

4. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thực hiện đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

5. Doanh nghiệp viễn thông Việt Nam cung cấp dịch vụ viễn thông ra nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.

6. Chính phủ quy định chi tiết việc phân loại dịch vụ viễn thông, cung cấp dịch vụ viễn thông.

Điều 21. Cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam

1. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Đối với việc cung cấp các dịch vụ viễn thông theo cam kết trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới ngoài việc tuân thủ các nghĩa vụ đã có trong cam kết còn phải bảo đảm các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, chính sách công cộng; tuân theo các quy định tại khoản 6 Điều 5, Điều 6, điểm b và điểm d khoản 2 Điều 13 của Luật này và quy định khác của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.

3. Doanh nghiệp viễn thông tham gia thỏa thuận thương mại với tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam phải có phương án kỹ thuật để bảo đảm an ninh thông tin và thực hiện ngăn chặn khẩn cấp, ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 22. Từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông

1. Doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông không được từ chối giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã từng vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết với doanh nghiệp viễn thông;

b) Việc cung cấp dịch vụ viễn thông là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật;

c) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã bị doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp viễn thông khác về việc từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau do trốn tránh nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ;

d) Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp viễn thông không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết;

b) Thuê bao viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông. Chính phủ quy định chi tiết Điểm này;

c) Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông

1. Doanh nghiệp viễn thông chỉ được ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết và của các bên có liên quan;

b) Đã thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.

2. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông hoặc nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích chỉ được ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông trực tiếp liên quan đến phương tiện thiết yếu, dịch vụ viễn thông thống lĩnh thị trường, dịch vụ viễn thông công ích nếu đáp ứng các điều kiện sau đây và được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản:

a) Có phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết và của các bên có liên quan;

b) Trường hợp ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông mà không chấm dứt hoạt động thì phải bảo đảm cung cấp cho người sử dụng dịch vụ viễn thông các dịch vụ viễn thông thay thế, chuyển người sử dụng dịch vụ sang sử dụng dịch vụ viễn thông tương ứng của doanh nghiệp viễn thông khác hoặc thỏa thuận bồi thường cho người sử dụng dịch vụ;

c) Trường hợp ngừng kinh doanh dịch vụ do chấm dứt hoạt động thì phải có biện pháp bảo đảm tiếp tục duy trì việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng trong phương án tổ chức lại hoặc phương án phá sản, giải thể doanh nghiệp.

3. Trường hợp ngừng kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do doanh nghiệp vi phạm pháp luật, doanh nghiệp phải có phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết và phương án khắc phục vi phạm, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản.

4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông.

Điều 24. Liên lạc nghiệp vụ

1. Doanh nghiệp viễn thông được sử dụng liên lạc trong nước và quốc tế qua mạng viễn thông do doanh nghiệp khai thác để quản lý, điều hành, xử lý kỹ thuật, nghiệp vụ và được miễn tiền sử dụng dịch vụ.

2. Doanh nghiệp viễn thông xác định cụ thể đối tượng, phạm vi, mức sử dụng và ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp.

Điều 25. Dịch vụ viễn thông khẩn cấp

1. Dịch vụ viễn thông khẩn cấp là dịch vụ gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp của cơ quan công an, cứu hỏa, cấp cứu.

2. Các số dịch vụ khẩn cấp được xác định trong quy hoạch kho số viễn thông và việc cung cấp dịch vụ viễn thông khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm sau đây:

a) Thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông và đăng trong Danh bạ điện thoại công cộng các số dịch vụ khẩn cấp;

b) Bảo đảm khả năng truy nhập của người sử dụng dịch vụ viễn thông đến các số dịch vụ khẩn cấp;

c) Cung cấp miễn phí dịch vụ viễn thông khẩn cấp cho người sử dụng dịch vụ điện thoại.

Điều 26. Dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định

1. Danh bạ điện thoại công cộng là tập hợp các thông tin về tên, địa chỉ, số thuê bao viễn thông và thông tin liên quan khác của thuê bao điện thoại cố định, được lưu giữ dưới dạng bản in, bản điện tử do doanh nghiệp viễn thông phát hành và quản lý.

2. Doanh nghiệp viễn thông chỉ được đưa thông tin thuê bao vào Danh bạ điện thoại công cộng sau khi được người sử dụng dịch vụ viễn thông đồng ý.

3. Dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định là dịch vụ trợ giúp người sử dụng dịch vụ viễn thông tra cứu số thuê bao điện thoại cố định bằng Danh bạ điện thoại công cộng.

4. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp miễn phí cho người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định bản điện tử Danh bạ điện thoại công cộng quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 27. Dịch vụ báo hỏng dịch vụ viễn thông

1. Dịch vụ báo hỏng dịch vụ viễn thông là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng thông báo việc hoạt động không bình thường của dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp quản lý và yêu cầu khắc phục sự cố.

2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm khả năng truy nhập và cung cấp miễn phí dịch vụ báo hỏng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông.

Mục 3. CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CƠ BẢN TRÊN INTERNET VÀ DỊCH VỤ TRUNG TÂM DỮ LIỆU, DỊCH VỤ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY

Điều 28. Cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có các quyền sau đây:

a) Đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;

b) Các quyền quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản 1 Điều 13, khoản 3 Điều 40, khoản 2 Điều 62 của Luật này.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện việc đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 41 của Luật này;

b) Thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 5, Điều 6, Điều 9, các điểm b, c, d, g, l và n khoản 2 Điều 13, các khoản 1, 3 và 4 Điều 20, Điều 22, khoản 1 và khoản 3 Điều 23, khoản 2 Điều 40 của Luật này;

c) Thực hiện quy định tại Điều 58, khoản 3 Điều 59, Điều 60, khoản 1 và khoản 3 Điều 62 của Luật này trong trường hợp cung cấp dịch vụ có thu tiền của người sử dụng;

d) Thực hiện việc lưu trữ, quản lý thông tin người sử dụng dịch vụ đã cung cấp khi giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định của Chính phủ;

đ) Trường hợp cần thực hiện truy nhập vào các tính năng trên thiết bị đầu cuối của người sử dụng dịch vụ để phục vụ việc cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng về sự cần thiết và phải được người sử dụng đồng ý trước khi thực hiện truy nhập;

e) Công bố chất lượng dịch vụ do mình cung cấp nếu có sở hữu hạ tầng mạng hoặc có thỏa thuận với doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng; công bố chất lượng dịch vụ do mình cung cấp phụ thuộc vào chất lượng mạng viễn thông, dịch vụ viễn thông do các doanh nghiệp viễn thông khác quản lý, cung cấp nếu không sở hữu hạ tầng mạng, không có thỏa thuận với doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng.

3. Chính phủ quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và cam kết chung trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 29. Cung cấp và sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây có các quyền sau đây:

a) Đầu tư kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;

b) Các quyền quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản 1 Điều 13, khoản 3 Điều 40, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 64 của Luật này;

c) Không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin của người sử dụng dịch vụ trong quá trình xử lý, lưu trữ và truy xuất thông tin, trừ trường hợp luật khác có quy định.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện việc đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 41 của Luật này;

b) Tuân thủ pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 5, Điều 6, khoản 3 Điều 8, Điều 9, các điểm b, c, d và n khoản 2 Điều 13, các khoản 1, 3 và 4 Điều 20, Điều 22, khoản 1 và khoản 3 Điều 23, khoản 2 Điều 40, khoản 3 Điều 55, Điều 58, khoản 3 Điều 59, Điều 60, khoản 1 và khoản 3 Điều 62 của Luật này;

d) Bảo đảm các doanh nghiệp viễn thông có thể kết nối và cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu;

đ) Không được truy nhập, khai thác, sử dụng dữ liệu của người sử dụng dịch vụ được xử lý, lưu trữ và truy xuất qua dịch vụ của doanh nghiệp nếu chưa được người sử dụng đồng ý;

e) Tiến hành kịp thời các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

g) Không được theo dõi, giám sát thông tin của người sử dụng dịch vụ, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

h) Thực hiện việc lưu trữ, quản lý thông tin người sử dụng dịch vụ đã cung cấp khi giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định của Chính phủ;

i) Công bố chất lượng dịch vụ do mình cung cấp.

3. Doanh nghiệp trước khi đưa trung tâm dữ liệu vào sử dụng để kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây cho công cộng phải thực hiện công bố về sự phù hợp của trung tâm dữ liệu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

4. Việc sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây của doanh nghiệp trong hoạt động của các ngành, lĩnh vực phải tuân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Chính phủ quy định chi tiết các nội dung sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và cam kết chung trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Việc cung cấp và sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

Chương III

VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH

Điều 30. Hoạt động viễn thông công ích

1. Hoạt động viễn thông công ích là việc hỗ trợ cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, thiết bị đầu cuối góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

2. Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm:

a) Dịch vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi người dân theo danh mục, địa bàn, khu vực, điều kiện, chất lượng, giá dịch vụ do Nhà nước quy định;

b) Dịch vụ viễn thông bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước để bảo đảm thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

3. Hoạt động viễn thông công ích được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Phổ cập dịch vụ viễn thông, trong đó ưu tiên khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các khu vực khó có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường;

b) Bảo đảm quyền truy nhập dịch vụ bình đẳng, hợp lý cho mọi người dân; ưu tiên hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích và thiết bị đầu cuối cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách xã hội và các đối tượng chính sách đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Kinh phí cho hoạt động viễn thông công ích được bảo đảm từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.

Điều 31. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam

1. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý để thực hiện chính sách của Nhà nước về hoạt động viễn thông công ích.

2. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:

a) Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, minh bạch, đúng mục đích, phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Thực hiện thu, chi, hạch toán kế toán, quyết toán, công khai tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật;

c) Bảo đảm cân đối giữa kế hoạch thu với nhiệm vụ chi và tiến độ giải ngân cho hoạt động viễn thông công ích;

d) Chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.

3. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được sử dụng cho các mục đích sau đây:

a) Hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để bù đắp chi phí cho doanh nghiệp viễn thông phát triển, nâng cấp, duy trì cơ sở hạ tầng viễn thông tại khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các khu vực khó có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường; kết hợp bảo vệ khu vực biên giới trên đất liền và chủ quyền vùng biển, hải đảo;

b) Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;

c) Hỗ trợ thiết bị đầu cuối;

d) Chi quản lý hoạt động viễn thông công ích giao cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện;

đ) Chi hoạt động bộ máy của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.

4. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau đây:

a) Đóng góp theo tỷ lệ doanh thu dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông;

b) Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.

5. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, quy định về tổ chức, hoạt động, nguồn kinh phí và việc sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động bộ máy của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.

Điều 32. Quản lý hoạt động viễn thông công ích

1. Hoạt động viễn thông công ích được thực hiện như sau:

a) Hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông để thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo các phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu;

b) Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho đối tượng được hỗ trợ thông qua doanh nghiệp viễn thông theo các phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;

c) Hỗ trợ thiết bị đầu cuối bằng tiền hoặc hiện vật cho đối tượng được hỗ trợ thông qua doanh nghiệp theo các phương thức đấu thầu, giao nhiệm vụ hoặc hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng được hỗ trợ.

2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này và cơ chế tài chính thực hiện hoạt động viễn thông công ích, bao gồm mức đóng góp tối đa, đối tượng được miễn, giảm đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; việc quản lý, sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cho hoạt động viễn thông công ích; thời hạn hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích bảo đảm tính ổn định, liên tục thông qua các chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ bao gồm danh mục dịch vụ viễn thông công ích, địa bàn, khu vực, đối tượng được hỗ trợ, phương thức thực hiện hoạt động viễn thông công ích, mức đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các giải pháp thực hiện chương trình.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:

a) Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;

c) Ban hành giá dịch vụ viễn thông công ích theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Tổ chức, quản lý, kiểm tra thực hiện hoạt động viễn thông công ích.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đề xuất địa bàn được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, danh sách đối tượng được hưởng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, thiết bị đầu cuối tại địa phương;

b) Tổ chức thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo nhiệm vụ được giao;

c) Phối hợp kiểm tra thực hiện hoạt động viễn thông công ích tại địa phương.

Chương IV

GIẤY PHÉP VIỄN THÔNG

Điều 33. Giấy phép viễn thông

1. Giấy phép viễn thông bao gồm giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông.

2. Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm:

a) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng có thời hạn không quá 15 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng;

b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.

3. Giấy phép nghiệp vụ viễn thông bao gồm:

a) Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển có thời hạn không quá 25 năm được cấp cho tổ chức lắp đặt cáp viễn thông trên biển cập bờ hoặc đi qua vùng biển Việt Nam;

b) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng;

c) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông có thời hạn không quá 02 năm được cấp cho doanh nghiệp viễn thông thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông;

d) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho đài phát thanh quốc gia, đài truyền hình quốc gia thuộc Chính phủ để thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi.

4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.

5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi các loại giấy phép viễn thông, buộc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.

Điều 34. Nguyên tắc cấp giấy phép viễn thông

1. Phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông.

2. Ưu tiên cấp giấy phép viễn thông cho dự án có khả năng triển khai nhanh, có cam kết cung cấp dịch vụ lâu dài cho đông đảo người sử dụng dịch vụ viễn thông; dự án cung cấp dịch vụ viễn thông đến khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Trường hợp việc cấp giấy phép viễn thông có liên quan đến sử dụng tài nguyên viễn thông thì chỉ được cấp nếu việc phân bổ tài nguyên viễn thông là khả thi, theo đúng quy hoạch tần số vô tuyến điện, quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet đã được phê duyệt và bảo đảm sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông.

Điều 35. Hình thức cấp giấy phép viễn thông

1. Cấp phép riêng là hình thức cấp giấy phép viễn thông trên cơ sở ấn định các điều kiện và nghĩa vụ riêng cho doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp thông qua đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần;

b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng cấp tại các khu vực có yêu cầu đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

2. Cấp phép nhóm là hình thức cấp giấy phép viễn thông được thực hiện trên cơ sở đáp ứng các điều kiện và nghĩa vụ quy định chung cho các tổ chức, doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ phải thực hiện thủ tục đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật này;

c) Giấy phép nghiệp vụ viễn thông.

Điều 36. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông

1. Giấy phép viễn thông quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật này được cấp cho doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

b) Có vốn điều lệ tối thiểu theo quy định của Chính phủ;

c) Không đang trong quá trình giải thể, phá sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, các quy định của Luật này về tài nguyên viễn thông, kết nối, giá dịch vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ viễn thông, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Bảo đảm cam kết triển khai mạng viễn thông đối với băng tần, kênh tần số vô tuyến điện được cấp theo hình thức đấu giá, thi tuyển hoặc đối với băng tần được cấp lại;

e) Trúng đấu giá, trúng thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc đủ điều kiện được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần.

2. Giấy phép viễn thông quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 của Luật này được cấp cho doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

b) Điều kiện về triển khai mạng viễn thông theo quy định của Chính phủ.

3. Giấy phép viễn thông quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 của Luật này được cấp cho doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này.

Điều 37. Điều kiện về viễn thông khi tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

Doanh nghiệp được xác định đủ điều kiện về viễn thông để tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện khi đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 36 của Luật này và đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về viễn thông theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Điều kiện cấp giấy phép nghiệp vụ viễn thông

1. Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển được cấp cho tổ chức Việt Nam, tổ chức nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Cam kết không gây ô nhiễm môi trường biển;

c) Cam kết không thực hiện hoạt động khác ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, thu hồi tuyến cáp viễn thông;

d) Có đề án lắp đặt cáp viễn thông trên biển phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Cam kết chịu sự kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, thu hồi tuyến cáp trong vùng biển Việt Nam và chịu mọi chi phí cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn.

2. Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng được cấp cho tổ chức khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Cam kết thiết lập mạng viễn thông dùng riêng chỉ để cung cấp dịch vụ cho các thành viên của mạng, không vì mục đích sinh lợi;

b) Có phương án kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, các quy định của Luật này về tài nguyên viễn thông, kết nối, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông;

c) Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng và an ninh mạng.

3. Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông được cấp cho doanh nghiệp viễn thông khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Dịch vụ được đề nghị thử nghiệm là dịch vụ viễn thông chưa được quy định trong giấy phép viễn thông đã được cấp hoặc dịch vụ viễn thông có sử dụng tài nguyên viễn thông ngoài phạm vi tài nguyên viễn thông đã được phân bổ;

b) Phạm vi và quy mô thử nghiệm được giới hạn để đánh giá công nghệ, thị trường trước khi kinh doanh chính thức;

c) Phương án thử nghiệm phù hợp với quy định của pháp luật về kết nối, giá dịch vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.

4. Giấy phép thiết lập mạng viễn thông quy định tại điểm d khoản 3 Điều 33 của Luật này được cấp cho tổ chức khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Cam kết thiết lập mạng viễn thông chỉ để cung cấp dịch vụ không vì mục đích sinh lợi;

b) Có phương án kỹ thuật phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, các quy định của Luật này về tài nguyên viễn thông, kết nối, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ viễn thông, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 39. Gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung giấy phép viễn thông

1. Trước thời điểm giấy phép viễn thông hết thời hạn, tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép viễn thông có quyền đề nghị gia hạn hoặc cấp lại giấy phép viễn thông. Trong thời hạn có hiệu lực của giấy phép, tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép viễn thông phải thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép khi thay đổi nội dung của giấy phép.

2. Việc xét gia hạn giấy phép viễn thông được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Tổ chức, doanh nghiệp tuân thủ các quy định trong giấy phép viễn thông được đề nghị gia hạn và các quy định của pháp luật về viễn thông;

b) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép viễn thông không được vượt quá thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép đó; trường hợp giấy phép có thời hạn cấp lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép đó thì khi giấy phép hết hạn sử dụng, chỉ được xem xét gia hạn không quá 01 năm. Chính phủ quy định chi tiết về các trường hợp được gia hạn khi giấy phép đã được cấp có thời hạn bằng thời hạn tối đa.

3. Việc cấp lại giấy phép viễn thông cho tổ chức, doanh nghiệp được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 36 và Điều 38 của Luật này, có xem xét việc thực hiện nội dung quy định trong giấy phép viễn thông đã cấp và quyền lợi của người sử dụng dịch vụ viễn thông.

4. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép viễn thông trong thời gian giấy phép còn hiệu lực được thực hiện như sau:

a) Theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép hoặc theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Thực hiện dựa trên điều kiện cấp phép quy định tại Điều 36 và Điều 38 của Luật này tương ứng với nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép.

Điều 40. Thu hồi giấy phép viễn thông, buộc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông

1. Tổ chức, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép viễn thông đã được cấp nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này;

b) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép viễn thông;

c) Thực hiện không đúng với nội dung giấy phép viễn thông được cấp và gây hậu quả nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;

d) Không triển khai đầy đủ trên thực tế cam kết triển khai mạng viễn thông hoặc không cung cấp dịch vụ viễn thông ra thị trường sau thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp quy định tại điểm g khoản này;

đ) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông theo giấy phép viễn thông được cấp 01 năm liên tục mà không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;

e) Tự nguyện hoàn trả giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;

g) Bị thu hồi toàn bộ tài nguyên tần số vô tuyến điện đã được cấp theo giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật này nếu trong thời hạn 12 tháng kể từ khi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện bị thu hồi mà không sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;

h) Không nộp đủ phí quyền hoạt động viễn thông sau 12 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền quy định tại pháp luật về phí và lệ phí theo thông báo của cơ quan đã cấp giấy phép viễn thông cho tổ chức, doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông theo hình thức đăng ký, thông báo quy định tại Điều 41 của Luật này phải chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này;

b) Thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này;

c) Không đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ viễn thông đối với dịch vụ cung cấp theo hình thức đăng ký;

d) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông 01 năm liên tục mà không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày bị thu hồi giấy phép, buộc chấm dứt hoạt động, tổ chức, doanh nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1, các điểm b, c và d khoản 2 Điều này được quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông hoặc đăng ký , thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông.

4. Tổ chức, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc bị buộc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không được xem xét cấp giấy phép viễn thông hoặc cung cấp dịch vụ viễn thông đối với dịch vụ quy định tại Điều 41 của Luật này.

Điều 41. Đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông

1. Đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông là việc doanh nghiệp phải thực hiện kê khai thông tin về doanh nghiệp, loại hình dịch vụ viễn thông cung cấp và việc đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của Chính phủ.

2. Thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông là việc doanh nghiệp thực hiện kê khai thông tin về doanh nghiệp, loại hình dịch vụ viễn thông cung cấp, các thông tin liên quan đến chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

3. Chính phủ quy định chi tiết danh mục dịch vụ viễn thông áp dụng hình thức đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông; điều kiện cung cấp dịch vụ viễn thông đối với hình thức đăng ký; thủ tục đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông.

Điều 42. Miễn giấy phép viễn thông, đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông

Tổ chức, cá nhân hoạt động viễn thông được miễn giấy phép viễn thông, đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông trong các trường hợp sau đây:

1. Kinh doanh hàng hóa viễn thông;

2. Cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức đại lý dịch vụ viễn thông;

3. Thuê đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông;

4. Mạng viễn thông dùng riêng mà các thành viên mạng trực thuộc cùng một tổ chức và không tự thiết lập đường truyền dẫn viễn thông.

Điều 43. Phí quyền hoạt động viễn thông

1. Phí quyền hoạt động viễn thông là khoản tiền mà tổ chức, doanh nghiệp hoạt động viễn thông trả cho Nhà nước để được quyền thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông. Phí quyền hoạt động viễn thông được xác định trên cơ sở phạm vi, quy mô mạng viễn thông, doanh thu dịch vụ viễn thông; số lượng và giá trị tài nguyên viễn thông được phân bổ; mức sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển để thiết lập mạng viễn thông, xây dựng công trình viễn thông.

2. Tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phí quyền hoạt động viễn thông theo một trong các hình thức sau đây:

a) Nộp hằng năm theo mức cố định;

b) Nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép viễn thông.

Chương V

KẾT NỐI VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG

Điều 44. Nguyên tắc kết nối viễn thông

1. Doanh nghiệp viễn thông có quyền kết nối mạng viễn thông của mình với mạng, dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác; có nghĩa vụ cho doanh nghiệp viễn thông khác kết nối với mạng, dịch vụ viễn thông của mình.

2. Việc kết nối mạng, dịch vụ viễn thông được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Thông qua thương lượng trên cơ sở bảo đảm công bằng, hợp lý, phù hợp với quyền, lợi ích của các bên tham gia;

b) Sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông và cơ sở hạ tầng viễn thông;

c) Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật về kết nối viễn thông và an toàn, thống nhất của các mạng viễn thông;

d) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 45. Kết nối mạng viễn thông công cộng

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng khi kết nối mạng viễn thông công cộng có trách nhiệm sau đây:

a) Cung cấp kết nối tại bất kỳ điểm nào khả thi về kỹ thuật trên mạng viễn thông công cộng;

b) Bảo đảm kết nối kịp thời, hợp lý, công khai, minh bạch;

c) Không phân biệt đối xử về giá dịch vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông.

2. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu khi kết nối mạng viễn thông công cộng có trách nhiệm sau đây:

a) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán và thực hiện kết nối của doanh nghiệp viễn thông khác;

b) Xây dựng, đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông và công bố công khai bản thỏa thuận kết nối mẫu;

c) Thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Giá dịch vụ kết nối viễn thông được xây dựng trên cơ sở yếu tố hình thành giá, phân tách hợp lý theo các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn dịch vụ, không phân biệt các loại hình dịch vụ.

4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chí xác định và công bố danh mục doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu theo từng thời kỳ; quy định việc kết nối các mạng viễn thông công cộng, hiệp thương và giải quyết tranh chấp kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông.

Điều 46. Kết nối mạng viễn thông dùng riêng

1. Mạng viễn thông dùng riêng được kết nối vào mạng viễn thông công cộng trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của mạng viễn thông công cộng và tuân thủ các quy định của Luật này về kết nối mạng viễn thông công cộng.

2. Việc kết nối mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng được thực hiện thông qua hợp đồng kết nối bằng văn bản giữa doanh nghiệp viễn thông và tổ chức có mạng viễn thông dùng riêng.

3. Các mạng viễn thông dùng riêng không được kết nối trực tiếp với nhau, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 47. Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông

1. Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông là việc sử dụng chung một phần mạng, công trình, thiết bị viễn thông trong các trường hợp sau đây:

a) Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông nhằm bảo đảm thiết lập mạng viễn thông và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả, thuận lợi, nhanh chóng hoặc bảo đảm yêu cầu về cảnh quan, môi trường và các quy hoạch có liên quan; phục vụ hoạt động viễn thông công ích, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa khác, phòng, chống dịch bệnh;

b) Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông giữa doanh nghiệp viễn thông với các cơ quan, tổ chức trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh nhằm bảo đảm yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, hoạt động tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa khác, phòng, chống dịch bệnh.

2. Việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông được thực hiện thông qua hợp đồng trên cơ sở bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan.

3. Trường hợp các bên không thỏa thuận được về giá chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông thì thực hiện hiệp thương theo quy định của pháp luật về giá.

Trường hợp các bên không thống nhất được đối với các nội dung khác về chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông.

Chương VI

TÀI NGUYÊN VIỄN THÔNG

Điều 48. Quản lý tài nguyên viễn thông

1. Quản lý tài nguyên viễn thông bao gồm quy hoạch, phân bổ, cấp, đăng ký, ấn định, sử dụng, chuyển nhượng quyền sử dụng, thu hồi quyền sử dụng, hoàn trả tài nguyên viễn thông; giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

2. Việc quản lý tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh trong hoạt động viễn thông được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

3. Việc quản lý tài nguyên viễn thông được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông;

b) Bảo đảm tối ưu việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông;

c) Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch trong việc phân bổ, cấp tài nguyên viễn thông;

d) Bảo đảm việc sử dụng tài nguyên viễn thông hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích;

đ) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được phân bổ, cấp tài nguyên viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; điều kiện hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền.

Điều 49. Quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet

1. Việc quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông;

b) Bảo đảm cập nhật công nghệ mới, phù hợp với xu thế hội tụ công nghệ, dịch vụ và xu thế phát triển về viễn thông, Internet thế hệ mới;

c) Bảo đảm tối ưu việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông;

d) Bảo đảm việc sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích;

đ) Bảo đảm có kho số viễn thông, tài nguyên Internet phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh;

e) Phù hợp với quy định về kho số viễn thông, tài nguyên Internet của các tổ chức quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

g) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet.

2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về nội dung, trình tự phê duyệt quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet và thực hiện việc phê duyệt quy hoạch.

Điều 50. Phân bổ, cấp, sử dụng, đăng ký, hoàn trả mã, số viễn thông, tài nguyên Internet

1. Việc phân bổ, cấp, đăng ký, sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet;

b) Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch trong việc phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet;

c) Bảo đảm sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích;

d) Ưu tiên phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông tại khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phục vụ hoạt động viễn thông công ích và hoạt động phục vụ lợi ích công cộng khác;

đ) Ưu tiên phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam cho tổ chức có năng lực ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ, dịch vụ.

2. Việc phân bổ mã, số viễn thông được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:

a) Đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông đối với mã mạng viễn thông di động mặt đất dùng cho phương thức giao tiếp giữa người với người (sau đây gọi là mã mạng di động H2H), số thuê bao viễn thông dùng cho dịch vụ viễn thông di động mặt đất thực hiện phương thức giao tiếp giữa người với người (sau đây gọi là số thuê bao di động H2H), số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin;

b) Phân bổ trực tiếp đối với mã, số viễn thông quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 49 của Luật này, mã, số viễn thông không thuộc quy định tại điểm a khoản này. Việc phân bổ trực tiếp được thực hiện theo nguyên tắc tổ chức, doanh nghiệp đăng ký trước được xét phân bổ trước.

3. Việc phân bổ, cấp tài nguyên Internet Việt Nam được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:

a) Đấu giá quyền sử dụng đối với tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” cấp 02 có độ dài 01 hoặc 02 ký tự, trừ tên miền được bảo vệ, tên miền dùng chung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Cấp trực tiếp đối với tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” , trừ tên miền được cấp quyền sử dụng theo hình thức đấu giá quy định tại điểm a khoản này; địa chỉ Internet, số hiệu mạng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng dịch vụ. Việc cấp trực tiếp được thực hiện theo nguyên tắc tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp trước;

c) Phân bổ trực tiếp đối với địa chỉ Internet, số hiệu mạng cho doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ viễn thông theo nguyên tắc doanh nghiệp đăng ký trước được xét phân bổ trước.

4. Việc đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông được thực hiện như sau:

a) Mã, số viễn thông quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được niêm yết trực tuyến trên thị trường để tổ chức, cá nhân lựa chọn mã, số đấu giá;

b) Trường hợp mã, số viễn thông được niêm yết trực tuyến trên thị trường hết thời gian theo quy định của pháp luật mà không có tổ chức, cá nhân lựa chọn mã, số để đấu giá thì phân bổ tuần tự, trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp đề nghị theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Giá khởi điểm để đấu giá số thuê bao di động H2H được xác định bằng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân đầu người theo giá hiện hành của năm liền kề trước thời điểm đấu giá theo công bố của Tổng cục Thống kê tính cho 01 ngày;

d) Giá khởi điểm để đấu giá mã mạng di động H2H, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin được xác định bằng phí sử dụng 01 năm của mã, số đó. Trường hợp đấu giá mã mạng di động H2H, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin không thuộc điểm a khoản này do tổ chức, doanh nghiệp đề nghị đấu giá thì giá khởi điểm để đấu giá bằng phí sử dụng 05 năm của mã, số đó;

đ) Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả đấu giá mã, số viễn thông. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để người trúng đấu giá sử dụng dịch vụ viễn thông gắn với số thuê bao đã trúng đấu giá;

e) Mã mạng di động H2H, số thuê bao di động H2H, số dịch vụ tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin sau 02 lần đấu giá không thành thì được phân bổ trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền cấp quyền sử dụng bằng phí sử dụng 01 năm của mã, số đó và nộp phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

5. Việc đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện như sau:

a) Giá khởi điểm tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được xác định bằng phí duy trì sử dụng 01 năm của tên miền đó;

b) Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng tên miền trúng đấu giá;

c) Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” sau 02 lần đấu giá không thành thì được cấp trực tiếp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

6. Hình thức, phương thức, trình tự, thủ tục đấu giá mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

7. Việc tiếp nhận, xử lý yêu cầu đăng ký và yêu cầu duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” của tổ chức, cá nhân được thực hiện thông qua các tổ chức, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền.

8. Doanh nghiệp viễn thông khi hết hạn giấy phép viễn thông mà được cấp lại, gia hạn giấy phép viễn thông thì được tiếp tục khai thác, sử dụng mã, số viễn thông đã được phân bổ theo quy định của Luật này về quản lý, sử dụng kho số viễn thông.

9. Tổ chức, cá nhân được phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet có quyền và trách nhiệm sau đây:

a) Sử dụng, cho thuê, chuyển nhượng, cấp lại mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp theo đúng mục đích, phạm vi, đối tượng theo quyết định phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet và quy định về quản lý, sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet;

b) Được tặng, cho, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đã được phân bổ, cấp;

d) Nộp phí sử dụng mã, số viễn thông; phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet; lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phân bổ, cấp tài nguyên Internet; tiền cấp quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp thông qua đấu giá. Người trúng đấu giá số thuê bao di động H2H được miễn phí sử dụng mã, số viễn thông;

đ) Tổ chức, cá nhân không còn nhu cầu sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet phải hoàn trả cho cơ quan quản lý kho số viễn thông, đơn vị quản lý tài nguyên Internet.

10. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 51. Chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam

1. Mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam được chuyển nhượng quyền sử dụng bao gồm:

a) Mã, số viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ cho tổ chức, cá nhân thông qua đấu giá theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 của Luật này;

b) Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, trừ tên miền được bảo vệ, tên miền dùng chung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, tên miền đang bị xử lý vi phạm hoặc đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tên miền đang bị tạm ngừng sử dụng.

2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam phải có quyền sử dụng hợp pháp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đó;

b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam phải được phép hoạt động hoặc đủ điều kiện đầu tư, khai thác, sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đó.

3. Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam có trách nhiệm sau đây:

a) Nộp phí, lệ phí, thuế khi chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí;

b) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 52. Giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

1. Giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện thông qua hòa giải, trọng tài, tòa án theo quy định của pháp luật.

2. Căn cứ giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bao gồm các yếu tố sau đây:

a) Tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại mà bên nguyên đơn có quyền, lợi ích hợp pháp;

b) Quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền của các bên tranh chấp;

c) Bị đơn đã sử dụng tên miền với dụng ý xấu, lợi dụng uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý mà bên nguyên đơn có quyền, lợi ích hợp pháp nhằm thu lợi bất chính.

3. Nguyên đơn khi yêu cầu giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải cung cấp chứng cứ chứng minh các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Điều 53. Thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet

1. Thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu lại quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đã phân bổ, cấp cho tổ chức, cá nhân.

2. Việc thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi để sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh;

b) Mục đích, đối tượng sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam không còn phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet;

c) Không nộp đủ lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phí sử dụng mã, số viễn thông và không khắc phục để nộp đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền quy định tại pháp luật về phí và lệ phí theo thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông;

d) Không nộp đủ phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến hạn nộp phí theo thông báo của đơn vị quản lý tài nguyên Internet;

đ) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác.

3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet quy định tại khoản 2 Điều này phải ngừng sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet theo quyết định thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet.

4. Nhà nước bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này theo quy định sau đây:

a) Đối với mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ trực tiếp, cấp trực tiếp, mức bồi thường được xác định trên cơ sở mức phí sử dụng mã, số viễn thông, phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet quy định tại pháp luật về phí và lệ phí;

b) Đối với mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp theo phương thức đấu giá quyền sử dụng, mức bồi thường được xác định bằng số tiền trúng đấu giá.

Chương VII

QUẢN LÝ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT, CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

Điều 54. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông

1. Hệ thống tiêu chuẩn viễn thông bao gồm tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở đối với thiết bị viễn thông, kết nối viễn thông, công trình viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông được công bố, áp dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật viễn thông bao gồm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thiết bị viễn thông, kết nối viễn thông, công trình viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông được xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 55. Quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông

1. Tổ chức, cá nhân trước khi đưa thiết bị đầu cuối thuộc danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn vào lưu thông trên thị trường hoặc kết nối vào mạng viễn thông công cộng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

2. Doanh nghiệp viễn thông trước khi đưa thiết bị mạng thuộc danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định vào hoạt động phải thực hiện việc kiểm định.

3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm công bố, kiểm tra, kiểm soát chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông thuộc danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.

4. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông giữa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam với tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.

5. Việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

6. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông, quy định đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị viễn thông, mạng và dịch vụ viễn thông;

b) Quy định về quản lý chất lượng mạng, dịch vụ viễn thông;

c) Ban hành danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn, danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định, danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;

d) Chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa viễn thông, mạng viễn thông và dịch vụ viễn thông.

7. Cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông và cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra chất lượng thiết bị, mạng, dịch vụ viễn thông, chất lượng sản phẩm, hàng hóa viễn thông trên địa bàn quản lý theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

Điều 56. Giá dịch vụ viễn thông

1. Giá dịch vụ viễn thông gồm giá dịch vụ viễn thông áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông và giá dịch vụ giữa các doanh nghiệp viễn thông.

2. Giá dịch vụ viễn thông áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông là giá mà người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán cho doanh nghiệp viễn thông khi sử dụng dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp viễn thông cung cấp.

3. Giá dịch vụ giữa các doanh nghiệp viễn thông bao gồm:

a) Giá dịch vụ bán buôn là giá thanh toán giữa các doanh nghiệp viễn thông khi doanh nghiệp này mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông hoặc thuê mạng viễn thông của doanh nghiệp khác để cung cấp dịch vụ viễn thông;

b) Giá dịch vụ kết nối viễn thông là giá thanh toán giữa các doanh nghiệp viễn thông khi doanh nghiệp này sử dụng mạng của doanh nghiệp khác để kết cuối dịch vụ viễn thông.

Điều 57. Nguyên tắc quản lý và điều tiết giá dịch vụ viễn thông

1. Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ viễn thông và khả năng chi trả của người sử dụng dịch vụ viễn thông đối với dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.

2. Hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp viễn thông, người sử dụng dịch vụ viễn thông.

3. Rà soát các yếu tố hình thành giá để điều chỉnh giá dịch vụ viễn thông trong trường hợp cần thiết. Việc điều chỉnh giá dịch vụ viễn thông bảo đảm phù hợp với các căn cứ định giá quy định tại Điều 58 của Luật này.

4. Tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông.

5. Phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

6. Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông.

7. Bình đẳng, không phân biệt trong quản lý và quy định giá dịch vụ viễn thông.

8. Không lấy lợi nhuận từ việc kinh doanh dịch vụ viễn thông này để hỗ trợ cho việc kinh doanh dịch vụ viễn thông khác của chính doanh nghiệp đó.

Điều 58. Căn cứ định giá dịch vụ viễn thông

Giá dịch vụ viễn thông được xác định trên cơ sở các căn cứ sau đây:

1. Yếu tố hình thành giá dịch vụ viễn thông tại thời điểm định giá;

2. Quan hệ cung - cầu của dịch vụ viễn thông.

Điều 59. Quản lý giá dịch vụ viễn thông

1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá dịch vụ viễn thông;

b) Tổ chức thực hiện kê khai, niêm yết giá dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về giá;

c) Chủ động phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông theo quy định của pháp luật về cạnh tranh; phối hợp quản lý hoạt động khuyến mại trong cung cấp dịch vụ viễn thông;

d) Kiểm soát, đình chỉ áp dụng giá dịch vụ viễn thông khi doanh nghiệp viễn thông áp đặt, tăng giá hoặc hạ giá dịch vụ viễn thông gây mất ổn định thị trường viễn thông, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông khác và của Nhà nước.

2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về quản lý giá dịch vụ viễn thông;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy định phương pháp định giá dịch vụ viễn thông;

c) Quyết định giá dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.

3. Doanh nghiệp viễn thông có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyết định giá dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp, trừ dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;

b) Trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án giá dịch vụ viễn thông do Nhà nước định giá;

c) Thực hiện phương pháp định giá dịch vụ viễn thông và các quy định quản lý giá dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

d) Hạch toán chi phí, xác định giá thành dịch vụ viễn thông theo đúng quy định;

đ) Thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá dịch vụ viễn thông;

e) Thực hiện kê khai, niêm yết giá dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về giá;

g) Không được áp đặt, tăng hoặc hạ giá dịch vụ viễn thông gây mất ổn định thị trường, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông khác và của Nhà nước.

Điều 60. Lập hóa đơn và thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông

1. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm lập hóa đơn thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông chính xác, đầy đủ, kịp thời cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả sau. Người sử dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền sử dụng dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp viễn thông cung cấp theo hóa đơn thanh toán.

2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm khấu trừ chính xác số tiền mà người sử dụng dịch vụ viễn thông phải thanh toán theo giá quy định đối với dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả trước.

3. Hóa đơn thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông phải bảo đảm theo quy định của pháp luật và thể hiện đầy đủ, chính xác, rõ ràng các nội dung sau đây:

a) Đơn giá dịch vụ và số tiền phải thanh toán đối với từng loại dịch vụ viễn thông;

b) Tổng số tiền phải thanh toán;

c) Thuế giá trị gia tăng (nếu có).

4. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp các biện pháp kỹ thuật hỗ trợ người sử dụng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền truy vấn thông tin thời gian thực về việc trừ tiền sử dụng dịch vụ viễn thông, ưu tiên theo hình thức trực tuyến. Trong trường hợp lập hóa đơn thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông hằng tháng theo hợp đồng, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp hoặc thuê tổ chức khác cung cấp miễn phí một lần thông tin chi tiết tiền sử dụng dịch vụ viễn thông khi người sử dụng có yêu cầu.

Điều 61. Quản lý thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động và tài khoản SIM di động

1. Thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động là thẻ do doanh nghiệp viễn thông phát hành để người sử dụng nạp giá trị vào tài khoản SIM di động của chính doanh nghiệp viễn thông đó.

2. Tài khoản SIM di động là tài khoản phản ánh giá trị người sử dụng dịch vụ viễn thông đã nạp bằng thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động hoặc bằng phương tiện thanh toán hợp pháp (không bao gồm khuyến mại); được ghi nhận trong hệ thống tính cước của doanh nghiệp viễn thông, gắn với thuê bao viễn thông di động.

3. Tài khoản SIM di động được dùng để thanh toán cho dịch vụ viễn thông di động, dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động và tài khoản SIM di động.

Điều 62. Hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ viễn thông và bồi thường thiệt hại

1. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng thời gian và chất lượng theo hợp đồng đã giao kết với người sử dụng dịch vụ viễn thông thì phải hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền sử dụng dịch vụ viễn thông đã thu.

2. Doanh nghiệp viễn thông không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do cung cấp dịch vụ viễn thông không bảo đảm thời gian và chất lượng.

3. Trong việc cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông, các bên giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho phía bên kia, trừ trường hợp bất khả kháng.

Chương VIII

CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG

Điều 63. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động

1. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được lập ở địa phương là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cụ thể hóa quy hoạch tỉnh, phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông.

2. Quy hoạch xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khu chức năng, cụm công nghiệp quy định tại Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông.

3. Chính phủ quy định chi tiết về nội dung quy hoạch, việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, cung cấp thông tin, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động ở địa phương.

Điều 64. Đất sử dụng cho công trình viễn thông

1. Căn cứ quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm giao đất, cho thuê đất để xây dựng công trình viễn thông trên địa bàn.

2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư công trình viễn thông trong việc thực hiện giải phóng mặt bằng, bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản, bảo vệ diện tích đất dành cho dự án công trình viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 65. Thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông

1. Việc thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông phải phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm công trình giao thông, cột điện, đường điện, tuyến cấp nước, thoát nước, chiếu sáng công cộng và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác phải được thiết kế, xây dựng tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật có liên quan để bảo đảm việc lắp đặt, bảo vệ đường truyền dẫn, công trình viễn thông.

Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung phải có khi thiết kế cơ sở hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.

Chủ đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm gửi thông tin về dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật cho cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông hoặc cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo cho các doanh nghiệp viễn thông đăng ký tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư.

3. Công trình viễn thông được xây dựng, lắp đặt trên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, đất, tài sản của lực lượng vũ trang và tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công, đến công năng sử dụng của tài sản công mà công trình viễn thông được lắp đặt;

c) Bảo đảm tính khả thi về kỹ thuật; bảo đảm cảnh quan, môi trường, an toàn, an ninh.

4. Việc xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản công được thực hiện thông qua thỏa thuận giữa doanh nghiệp lắp đặt công trình viễn thông và cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều này. Số tiền thu được từ thỏa thuận lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản công được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

5. Doanh nghiệp lắp đặt công trình viễn thông có trách nhiệm bảo quản, bảo trì công trình viễn thông.

6. Chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp quy định tại pháp luật về nhà ở, xây dựng có nghĩa vụ sau đây:

a) Có phương án thiết kế xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông;

b) Thiết kế, lắp đặt hoặc tổ chức việc thiết kế, lắp đặt mạng cáp viễn thông trong nhà chung cư, công trình công cộng khi xây dựng nhà chung cư, công trình công cộng;

c) Bố trí mặt bằng cho việc lắp đặt cột ăng ten trên mái tòa nhà, hệ thống thu phát sóng di động trong nhà chung cư, công trình công cộng nếu khả thi về kỹ thuật;

d) Bố trí mặt bằng cho việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, lắp đặt thiết bị viễn thông trong khu chức năng, cụm công nghiệp.

7. Việc thiết kế, xây dựng, quản lý, sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, mạng cáp viễn thông, hệ thống thu phát sóng di động trong nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp phải bảo đảm khả năng cung cấp dịch vụ của tối thiểu 02 doanh nghiệp viễn thông cho người sử dụng.

8. Tổ chức quản lý, vận hành nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp có trách nhiệm tạo thuận lợi cho việc xây dựng, lắp đặt, sử dụng, cải tạo, sửa chữa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, hệ thống thu phát sóng di động, mạng cáp viễn thông trong nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp.

9. Tổ chức, cá nhân trước khi xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải thông báo cho cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 66. Sử dụng chung hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật

1. Việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác được thực hiện theo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm, bảo đảm cảnh quan, môi trường, phù hợp với quy hoạch đô thị và quy hoạch có liên quan được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.

2. Việc sử dụng chung hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 67. Quản lý công trình viễn thông

1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:

a) Hướng dẫn việc sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng quy định chi tiết cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá, phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Phê duyệt, công bố, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;

b) Tổ chức việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giữa các ngành viễn thông, điện lực, giao thông, cấp nước, thoát nước và các ngành khác tại địa phương.

3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy định về quy hoạch, thiết kế, xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông, xây dựng, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.

Chương IX

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỄN THÔNG

Điều 68. Nội dung quản lý nhà nước về viễn thông

1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển viễn thông, văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông; quy định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát công nghệ mới, mô hình mới trong hoạt động viễn thông; tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, định mức kinh tế, kỹ thuật về viễn thông.

2. Quản lý, điều tiết thị trường viễn thông; quản lý kinh doanh dịch vụ viễn thông và nghiệp vụ viễn thông.

3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về viễn thông.

4. Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động viễn thông.

5. Quản lý công tác báo cáo, thống kê về viễn thông theo hình thức trực tuyến, trực tiếp.

6. Hợp tác quốc tế về viễn thông.

7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về viễn thông.

8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về viễn thông.

Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước về viễn thông

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viễn thông.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về viễn thông.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý mạng viễn thông dùng riêng phục vụ quốc phòng, an ninh; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ yếu.

4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về viễn thông.

5. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về viễn thông tại địa phương.

Điều 70. Hợp tác quốc tế về viễn thông

1. Hợp tác quốc tế về viễn thông thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng và cùng có lợi.

2. Tuân thủ điều ước quốc tế về viễn thông mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Việt Nam cam kết là thành viên tích cực, có trách nhiệm trong các tổ chức quốc tế về viễn thông.

4. Ưu tiên xem xét ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có lợi cho việc thúc đẩy phát triển công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực viễn thông, phù hợp với lợi ích và năng lực của Việt Nam.

5. Khuyến khích hợp tác và hỗ trợ quốc tế cho công tác quản lý nhà nước, đào tạo nguồn nhân lực, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, nghiên cứu, phát triển các công nghệ, tiêu chuẩn, ứng dụng về Internet thế hệ mới, công nghệ mạng viễn thông thế hệ tiếp theo.

6. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối tổng hợp các hoạt động hội nhập và hợp tác quốc tế về viễn thông. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về viễn thông trong phạm vi quản lý.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 71. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan

1. Thay cụm từ “giấy phép thiết lập mạng viễn thông” bằng cụm từ “giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng” tại điểm b khoản 1 Điều 18a, điểm b khoản 3 Điều 20điểm a khoản 2 Điều 24 của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2022/QH15.

2. Thay cụm từ “tài nguyên Internet” bằng cụm từ “tài nguyên Internet Việt Nam” tại khoản 7 Điều 4khoản 5 Điều 119 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15.

3. Sửa đổi, bổ sung Danh mục phí, lệ phí tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14, Luật số 23/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số 20/2023/QH15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm 2 mục VI phần A như sau:

2

Phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet

 

b) Bổ sung điểm 2.3 vào sau điểm 2.2 mục VI phần A như sau:

2.3

Phí duy trì sử dụng số hiệu mạng

Bộ Tài chính

c) Sửa đổi, bổ sung điểm 5 mục III phần B như sau:

5

Lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phân bổ, cấp tài nguyên Internet

 

d) Bổ sung điểm 5.4 vào sau điểm 5.3 mục III phần B như sau:

5.4

Lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng

Bộ Tài chính

4. Bãi bỏ Điều 76 của Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 20/2023/QH15.

Điều 72. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

2. Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 73 của Luật này.

3. Quy định về cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

4. Quy định về nộp phí duy trì sử dụng số hiệu mạng, lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng tại điểm d khoản 9 Điều 50, khoản 3 Điều 71 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

Điều 73. Quy định chuyển tiếp

1. Giấy phép nghiệp vụ viễn thông được cấp theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn của giấy phép.

2. Doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện kinh doanh dịch vụ viễn thông theo thời hạn của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được cấp theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 cho đến khi giấy phép hết hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông và giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng mà thời hạn ghi trên giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông ngắn hơn thời hạn ghi trên giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng thì giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện theo thời hạn của giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng.

4. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà đến ngày 01 tháng 7 năm 2024 chưa được cấp giấy phép thì được xem xét cấp giấy phép theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2023.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Vương Đình Huệ

 

 

 

184
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Viễn thông 2023
Tải văn bản gốc Luật Viễn thông 2023

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 24/2023/QH15

Hanoi November 24, 2023

LAW ON TELECOMMUNICATIONS

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on Telecommunications

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law provides for telecommunications activities, rights and obligations of organizations and individuals participating in telecommunications activities, state management of telecommunications.

Article 2. Regulated entities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3. Definitions

For the purposes of this Law, the terms below are construed as follows:

1. "telecommunications" are the sending, transmission, receipt and processing of symbols, signals, data, text, images, sound or other forms of information by cables, radio waves, optical devices and other electromagnetic devices.

2. Telecommunications activities include investment and provision of basic telecommunications services, value-added telecommunications services; public telecommunications activities; issuance, reissuance, revision, revocation of telecommunications licenses; connection and sharing of telecommunications infrastructure; management of telecommunications resources; management of technical regulations and standards, quality and services for telecommunications services, construction of telecommunications works.

3. Telecommunication devices are technical devices including hardware, software, hardware with software used for telecommunications.

4. Terminal devices are fixed or mobile telecommunication devices that are connected to the terminal end of a telecommunications network for sending, transmitting, receiving and processing information.

5.Network devices are telecommunication devices installed on a telecommunications network for provision of telecommunications services.

6. Telecommunications goods are telecommunication devices and supplies that can be traded, sold and bought on the market.

7. Telecommunications services include basic telecommunications services and value-added telecommunications services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Value-added telecommunications services are services that provide additional functions including processing, storage, and extraction of information for users via sending, transmitting, receiving information on a telecommunications network.

8. Basic telecommunications services on the internet are services that provide primary functions including sending, transmission, and receipt of information between two people or a group of people using telecommunications services on the internet.

9. Data center services are services that provide functions including processing, storage, and extraction of information for users via the telecommunications network by leasing part or all of the data center.

10. Cloud computing is a model that allows flexible use, on-demand adjustment and administration of shared computing resources, including networks, servers, storage devices, applications.

11. Cloud computing services are services that provide functions including processing, storage, and extraction of information for users via cloud computing.

12. Telecommunications application services are services using the telecommunications network to provide application services in the fields of information technology, radio and television broadcasting, commerce, finance, banking, culture, information, health, education and others.

13. Transmission line is a collection of telecommunication devices used for establishing part of or the entire information transmission line between two defined points.

14. Telecommunications network is a collection of telecommunication devices that are connected by transmission lines to provide telecommunications services or telecommunications application services.

15. Public telecommunications network is telecommunications network established by a telecommunication enterprise to provide commercial telecommunications services or telecommunications application services for the public.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

17. Local area network (LAN) is a telecommunications network established by an organization or individual at a location with a defined area and address to which such organization has the legal right to use for the purpose of internal communication instead of direct profit from operation of such network.

18. Internet is a global information system that uses Internet protocol and Internet resources to provide various services and applications for telecommunications service users

19. Endpoint node of a public telecommunications network is a physical connection point of a telecommunications network according to technical regulations and standards to assure the connection of terminal devices to the telecommunications network and set the boundary between the telecommunication enterprise and telecommunications service users.

20. Telecommunication connections are physical and logical connections of telecommunications networks through which telecommunications service users of one network can communicate with users or access services of another network and vice versa.

21. Telecommunication works are construction works including passive telecommunications technical infrastructure and devices installed thereon to serve telecommunication operations.

22. Passive telecommunications technical infrastructure is infrastructural works including houses, stations, antenna masts, cable posts, conduits, ducts, trenches, tunnels and other relevant infrastructural works for installation of telecommunication devices.

23. Data centers are telecommunication works, including the houses, stations, cable systems, computer systems, electricity systems and auxiliary devices installed thereon to process, store and manage data of one or several organizations and individuals.

24. Telecommunications infrastructure is a collection of telecommunications networks and telecommunication works.

25. Essential devices are important parts of a telecommunications infrastructure owned or largely owned on the telecommunications market and the establishment of replacing infrastructure is economically and technically unfeasible.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

27. Telecommunications numbers are a collection of codes and numbers under the management of Vietnam and are uniformly planned for establishment of telecommunications networks, provision and use of telecommunications services and telecommunications application services.

28. Internet resources are a collection of domain names, Internet addresses, network codes, other numbers and names under the management of Vietnam, including Vietnamese Internet resources and international Internet resources allocated by international organizations to organizations and individuals for use in Vietnam.

29. Telecommunications enterprises are enterprises established in accordance with Vietnamese law and are permitted to provide telecommunications services in accordance with this Law. Telecommunication enterprises include:

a) Providers of services with network infrastructure are enterprises that establish, own public telecommunications networks and provide telecommunications services;

a) Providers of services without network infrastructure are enterprises provide telecommunications services without establishing or owning public telecommunications networks.

30. Telecommunications services agents are organizations and individuals that sign contracts with telecommunication enterprises to provide telecommunications services for users.

31. Telecommunications service users are organizations and individuals that sign telecommunications service contracts with telecommunication enterprises or telecommunications service agents.

32. Telecommunication subscribers are telecommunications service users associated with specific telecommunications resources or transmission lines.

33. Resale of telecommunications services means a telecommunication enterprise or telecommunications service agent to provide telecommunications services by leasing or buying telecommunications traffic or service under a contract with another telecommunication enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

35. Foreign organizations are organizations that are established overseas under foreign laws.

Article 4. State policies on telecommunications

1. Enable organizations and individuals in all economic sectors to invest and participate in telecommunications business in order to populate wideband telecommunications infrastructure, data centers, cloud computing toward sustainability and modernity; form digital infrastructure that satisfies the requirements for development of digital economy and digital society, contributes to defense and security and improves the people's life.

2. Ensure healthy competition in telecommunications.

3. Facilitate development of infrastructure and provision of telecommunications services in border areas, mountainous areas, highland regions, coastal sand dunes, coastal areas, islands, ethnic minority areas, disadvantaged areas; separate public telecommunication operations from and telecommunication business.

4. Promote application of the internet to administration, education, training, healthcare, scientific research and other fields.

5. Research and develop new-generation Internet applications, technologies, standards, low-altitude satellites, next-generation telecommunications network technologies.

6. Investment construction and modernization of dedicated telecommunications networks serving national defense, security, operations of Communist Party agencies and the State.

7. Encourage development of human resources for telecommunications to meet the requirements for effective management and operation of telecommunications infrastructure.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5. Ensuring safety of telecommunications infrastructure, cybersecurity and information security

1. Ensuring safety of telecommunications infrastructure, cybersecurity and information security is the responsibility of all organizations and individuals. Organizations and individuals are responsible for promptly reporting any obstruction to lawful construction, sabotage or violation of telecommunications infrastructure to the People’s Committee of the commune or the nearest police authority.

2. Telecommunication enterprises, organizations establishing telecommunications networks, organizations and individuals owning passive telecommunications infrastructure, telecommunications service agents and telecommunications service users have the responsibility to protect telecommunications networks and terminal devices.

3. During performing activities, organizations and individuals must not cause harmful interference, damage telecommunications devices, works and networks or adversely affect lawful operation of telecommunications infrastructure of other organizations and individuals.

4. Organizations and individuals engaged in telecommunications activities shall be subject to management, inspection and examination by competent state agencies, and respond to requests of these agencies for the assurance of safety of telecommunications infrastructure and information security according to regulations of law.

5. The Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security and People's Committees at all levels and relevant agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, protect the safety of the telecommunications infrastructure and handle acts of obstruction to lawful construction, sabotage or violation of telecommunications infrastructure

6. Telecommunication enterprises are responsible for terminating the provision of telecommunications services in case of mob violence or use of telecommunications services against national security or the State of the Socialist Republic of Vietnam at the request of competent state agencies under regulations of law.

7. At the request of competent state agencies according to the Cybersecurity Law, telecommunications enterprises shall provide telecommunications network access points and other necessary technical and professional conditions for these agencies to control and protect the information security

8. The Government shall elaborate assurance about safety of telecommunications infrastructure and cybersecurity in telecommunications activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations and individuals engaged in telecommunications activities shall protect state secrets under the law on protection of state secrets.

2. When sending, transmitting or storing information classified as state secrets through telecommunications networks, organizations and individuals shall encrypt such information under the law on cipher.

3. Private information transmitted through public telecommunications networks of all organizations and individuals shall be kept confidential. Information on telecommunications networks shall be controlled by competent state agencies under regulations of law.

4. Telecommunications enterprises must not disclose private information related to telecommunications service users, including information on telecommunication subscribers (names, addresses, telecommunications subscriber numbers and other private information provided by users upon entry into contracts with telecommunications enterprises), and information about use of telecommunications services (sending and receiving numbers, positions of sending and receiving terminal devices, sending and receiving time, call duration and internet address), except for the following cases:

a) Telecommunications service users agree to provide information according to regulations of the law on protection of personal data;

b) Telecommunications enterprises agree in writing to exchange and provision of information on telecommunication subscribers and use of telecommunications services by users for calculation of charges and billing of invoices;

c) Telecommunications enterprises provide information on telecommunication subscribers that commit acts of shirking obligations to pay telecommunications service prices according to regulations issued by the Minister of Information and Communications;

d) There is any request from competent state agencies according to regulations of law.

Article 7. Information prioritized for transmission via telecommunications networks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Urgent information in service of prevention and control of natural disasters, search and rescue, salvage, fires and other disasters.

3. Urgent information in service of prevention and control of epidemics and diseases.

4. Other cases specified by the law on cases of emergency.

Article 8. National telecommunications development planning

1. National telecommunications development planning is integrated into the information and communications infrastructure planning with a view to setting objectives, principles and orientations for development of telecommunications market, infrastructure, technologies and services and solutions thereto.

2. The formulation of national telecommunications development planning shall adhere to the following principles:

a) Conform to the national strategy, national planning and national socio-economic development plan during each period; comply with Vietnamese laws and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;

b) Be consistent with the trend of telecommunications technology and service convergence; and facilitate the application of modem and advanced technologies;

c) Ensure effective and economical management, extraction and use of telecommunications resources for proper purposes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Protect the environment and ensure the safety of telecommunications infrastructure and information security.

3. According to information and communications infrastructure planning, regional planning, provincial planning, technical planning and specialized planning, telecommunications enterprises shall formulate their plannings and plans.

Article 9. Prohibited acts in telecommunications activities

1. Taking advantage of telecommunications activities to commit acts against the State of the Socialist Republic of Vietnam; violating national security or social order and safety, thereby causing harm to interests of the State, the legitimate rights and interests of organizations and/or individuals

2. Stealthily retrieving, eavesdropping on or accessing without permission information on telecommunications networks; hacking and using without permission telecommunications resources, passwords, keywords and private information of other organizations and individuals.

3. Illegally obstructing the establishment of telecommunications infrastructure, disrupting or undermining the establishment of telecommunications infrastructure, lawful provision and use of telecommunications services.

4. Establishing telecommunications infrastructure and providing telecommunications services without permission under regulations of law.

5. Using devices and software that send, transmit and receive information via telecommunications networks in order to commit violations against law.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 1. TELECOMMUNICATIONS BUSINESS AND INVESTMENT

Article 10. Forms of telecommunications business

1. Telecommunications business means provision of telecommunications services and trade in telecommunications goods:

a) Provision of telecommunications services means investment in establishment of public telecommunications networks and provision of telecommunications services for profitable purposes.

b) Trade in telecommunications goods means investment in manufacture, exchange, sale and purchase, or lease of telecommunications goods for profitable purposes.

2. The provision of telecommunications services shall comply with this Law and other relevant laws. The trade in telecommunications goods shall comply with Articles 42 and 55 of this Law and other relevant laws.

Article 11. Ownership in provision of telecommunications services

1. The State shall maintain its contributed capital and shares in order to ensure control of the operation of telecommunications service providers with network infrastructure which are particularly important to operation of the entire national telecommunications infrastructure and exert direct effects on socio-economic development and defense and security maintenance.

2. The Prime Minister promulgates the list of service providers with network infrastructure specified in Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12. Investment in provision of telecommunications services

1. Investment in provision of telecommunications services in Vietnam shall comply with this Law and the law on investment.

2. Conditions for access to market applicable to foreign investors in provision of telecommunications services shall comply with Vietnamese laws and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

3. Offshore investment in provision of telecommunications services shall comply with the law on investment.

Article 13. Rights and obligations of telecommunications enterprises

1. A service provider without network infrastructure has the following rights:

a) Build, install and own a system of telecommunications devices and transmission lines within locations of its public service establishments and points to provide telecommunications services for users;

b) Hire transmission lines for connection between its system of telecommunications devices and public service establishments and points and public telecommunications networks of other telecommunications enterprises;

c) Hire transmission lines or buy telecommunications traffic or services of other telecommunications enterprises for reseal to telecommunications service users;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Be provided with telecommunications resources under regulations of this Law on management of telecommunications resources;

e) Conduct study for development of, and test of new technologies and models in telecommunications activities;

g) Exercise other rights according to regulations of the Law on Enterprises and other relevant laws.

2. A service provider without network infrastructure also has the following obligations:

a) Make financial contributions to Vietnam public-utility telecommunication service fund according to regulations of law;

b) Take responsibility for the quality of services according to registered or announced standards; ensure the correct, adequate and accurate calculation of service charges under telecommunications service contracts;

c) Be subject to the control by competent state agencies and comply with regulations on assurance of safety of telecommunications infrastructure and information security;

d) Report, on a periodic or ad hoc basis, on its telecommunications activities according to regulations of the Minister of Information and Communications; and take responsibility for the accuracy and timeliness of reported contents and data.

dd) Implement measures to prevent connection to Internet addresses and domain names and other preventive measures applicable to the system of telecommunications devices, telecommunications services and telecommunications application services used to commit the acts specified in Clause 1 Article 9 of this Law at written request of competent state agencies according to regulations of law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Respond to requests of competent state agencies for mobilization of a part of or the entire telecommunications infrastructure or telecommunications services in emergency cases according to regulations of laws on national defense and security and emergency cases;

h) Ensure that telecommunication subscribers retain subscriber numbers when the service provider is changed with regard to telecommunications services of the same type;

i) Only provide telecommunications services for users whose information is adequate and consistent with that on personal documents presented upon entry into contracts according to regulations of law;

k) Verify, store and use information about telecommunication subscribers, and handle SIM containing inadequate and incorrect information on telecommunication subscribers;

l) Prevent and control illegal messages and calls according to the Government's regulations;

m) Stop providing telecommunications services for telecommunication subscribers that commit violations against the law on telecommunications;

n) Fulfill other obligations prescribed by law on enterprises and other regulations of relevant laws.

3. A service provider with network infrastructure has the following rights:

a) Have rights specified in Clause 1 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Lease telecommunications infrastructure out to other telecommunications enterprises;

d) Participate in provision of public-utility telecommunications services.

4. A service provider with network infrastructure has the following obligations:

a) Have obligations specified in Clause 2 of this Article;

b) Lease other telecommunications enterprises passive telecommunications technical infrastructure if consistent with the planning for passive telecommunications technical infrastructure and economically and technically feasible;

c) Decommission and demolish telecommunications works under its ownership and management showing signs of danger and failing to ensure safe operation and use according to the law on construction;

d) Carry out undergrounding and renewal of telecommunications cables

5. The Government shall elaborate Points h, k and m Clause 2, point d Clause 4 of this Article.

Article 14. Rights and obligations of telecommunications service agents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Set up a system of terminal devices at a location intended for provision of telecommunications services for users as agreed in a telecommunications service agency contract;

b) Provide or resell telecommunications services under this Law;

c) Request the telecommunications enterprise to sign the telecommunications service agency contract to provide guidance and supply information on telecommunications services;

d) Stop providing telecommunications services for users that commit violations against the law on telecommunications;

d) Exercise other rights prescribed by the Commercial Law and other regulations of relevant laws.

2. A telecommunications service agent has the following obligations:

a) Comply with regulations on assurance of safety of telecommunications infrastructure and information security;

b) Provide telecommunications services with quality and prices indicated in the telecommunications service agency contract.

c) Be subject to inspection and control of execution of the telecommunications service agency contract by the telecommunications enterprise that has signed the contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Fulfill other obligations prescribed by the Commercial Law and other regulations of relevant laws.

Article 15. Rights and obligations of telecommunications service users and telecommunications subscribers

1. Telecommunications service users have the following rights:

a) Select telecommunications enterprises or telecommunications service agents to sign telecommunications service contracts;

b) Request telecommunications enterprises and telecommunications service agents to provide necessary information related to the use of telecommunications services;

c) Use telecommunications services with quality and prices indicated in telecommunications service contracts.

d) Refuse to use some or all telecommunications services under telecommunications service contracts;

dd) Have their private information kept confidential under law;

e) Complain about service prices and quality; be refunded service charges or enjoy compensations for other direct damage caused by telecommunications enterprises or telecommunications service agents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Pay telecommunications service charges in full and on time;

b) Pay compensations for direct damage caused by them to telecommunications enterprises or telecommunications service agents;

c) Be responsible to the law for information sent or stored on telecommunications networks;

d) Be prohibited from using telecommunications infrastructure of telecommunications enterprises in order to provide telecommunications services.

3. Telecommunications subscribers have the following rights:

a) Have rights specified in Clause 1 of this Article;

b) Design and install or hire other organizations or individuals to design and install terminal devices and LAN from their locations for service use to the endpoint node of the public telecommunications network;

4. Telecommunications subscribers have the following obligations:

a) Have obligations specified in Clause 2 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Provide their vital information in an adequate and accurate manner to telecommunications enterprises upon entry into telecommunications service contracts;

d) Be prohibited from using information on their personal documents to conclude telecommunications service contracts with other persons, except as permitted by law on telecommunications;

dd) Be responsible to the law for use of telecommunications subscriber numbers indicated in contracts concluded by them with telecommunications enterprises;

e) Protect their passwords, keywords and terminal devices.

Article 16. Telecommunications wholesaling

1. Telecommunications wholesaling means a telecommunications enterprise to lease its telecommunications network out to or sell its telecommunications traffic or service to another telecommunications enterprise for provision of telecommunications services.

2. Telecommunications wholesaling shall comply with the following regulations:

a) Provide services and their prices and relevant conditions in a fair, reasonable and non-discriminatory manner;

b) Give information on prices, technical standards and regulations on telecommunications, quality of telecommunications networks and services in a transparent manner.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 17. Market-leading telecommunications enterprises and groups of market-leading telecommunications enterprises

1. The Government shall provide for criteria for determination of telecommunications service markets under management of the State, market-leading telecommunications enterprises and groups of market-leading telecommunications enterprises (hereinafter referred to as “market leaders”) in such markets.

2. Pursuant to Clause 1 of this Article, the Minister of Information and Communications shall issue a list of telecommunications service markets under management of the State and list of market leaders in such markets.

3. Apart from obligations specified in Clause 2 and Clause 4 Article 13 of this Law, market leaders shall fulfill the following obligations to telecommunications service markets where they hold leading positions:

a) Carry out telecommunications wholesaling upon request of other telecommunications enterprises according to regulations in Article 16 of this Law;

b) Implement record-keeping of costs and determine costs of telecommunications services provided by the enterprises;

c) Be prohibited from providing telecommunications services at prices below their costs, except for discounts and allowances according to regulations of law;

d) Reach agreements when carrying out telecommunications wholesaling according to regulations issued by the Minister of Information and Communications.

Section 2. ESTABLISHMENT OF TELECOMMUNICATIONS NETWORKS AND PROVISION OF TELECOMMUNICATIONS SERVICES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The installation and connection of terminal devices and LAN of telecommunications subscribers to the public telecommunications network shall comply with regulations of this Law on management of telecommunications resources and technical standards and regulations

2. The connection between terminal devices and LAN of telecommunications subscribers and the public telecommunications network shall be established by telecommunications enterprises under telecommunications service contracts.

Article 19. Establishment of telecommunications networks

1. Telecommunications networks shall be built and developed under telecommunications strategies, plannings, technical regulations and standards approved or promulgated by competent state agencies.

2. Organizations establishing telecommunications networks shall obtain licenses for provision of telecommunications services with network infrastructure specified in point a Clause 2 Article 33 of this Law or licenses for establishment of telecommunications networks specified in Point b and Point d Clause 3 Article 33 of this Law.

3. The Prime Minister shall specify the establishment and operation of private telecommunications networks in service of the Communist Party's and the State's agencies.

4. The Minister of National Defense and the Minister of Public Security shall prescribe the establishment and operation of private telecommunications networks in service of national defense and security and cipher.

5. Except for the cases specified in Clauses 3 and 4 of this Article, organizations establishing private telecommunications networks shall obtain licenses for establishment of such networks in the following cases:

a) Private telecommunications networks with wired transmission lines built by organizations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Wireless telecommunications networks for private use by organizations that enjoy diplomatic privileges and immunities applicable to foreign diplomatic missions, consular offices and Vietnam-based representative offices of international organizations;

d) Other private telecommunications networks.

6. The Government shall specify establishment of telecommunications networks specified in Clause 2 and Clause 5 of this Article.

Article 20. Provision of telecommunications services

1. Telecommunications service providers shall obtain licenses for provision of telecommunications services, or apply for or notify provision of telecommunications services, except the cases specified in Article 42 of this Law.

2. The provision of telecommunications application services shall comply with regulations of this Law on connection and management of telecommunications resources, technical standards and regulations on telecommunications and other relevant laws.

3. Telecommunications services shall be provided for users on the basis of telecommunications service contracts signed by telecommunications enterprises, telecommunications services agents and users.

4. Telecommunications service providers shall register standard form contracts or general trading conditions according to regulations of the law on protection of consumers’ rights.

5. Vietnamese telecommunications enterprises shall provide offshore telecommunications services under Vietnamese laws, international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and laws of countries for which services are provided.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. Provision of telecommunications services across the border for telecommunications service users in the Vietnamese territory

1. The provision of telecommunications services across the border for telecommunications service users in the Vietnamese territory shall comply with Vietnamese laws and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

2. Regarding the provision of telecommunications services under commitments of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, foreign organizations providing telecommunications services across the border shall fulfill obligations indicated in such commitments, meet requirements for national defense and security and public policies and comply with regulations in Clause 6 Article 5, Article 6, point b and point d Clause 2 Article 13 of this Law and other regulations of the law on cybersecurity and information security.

3. Telecommunications enterprises reaching commercial agreements with foreign organizations providing telecommunications services across the border for users in the Vietnamese territory shall prepare technical plans to ensure information security and urgently stop providing telecommunications services at the request of competent state agencies.

4. The Government shall elaborate Clause 2 and Clause 3 of this Article.

Article 22. Refusal to provide telecommunications services

1. Telecommunications enterprises and telecommunications services agents must not refuse to enter into contracts with telecommunications service users, except the following cases:

a) Telecommunications service users breach telecommunications service contracts signed with telecommunications enterprises;

b) The provision of telecommunications services is not economically and technically feasible;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) There are written requests of competent state agencies under regulations of law.

2. Telecommunications enterprises must not unilaterally terminate contracts with telecommunications service users, except the following cases:

a) Telecommunications service users breach telecommunications service contracts signed;

b) Telecommunication subscribers commit violations against the law on telecommunications. The Government shall elaborate this Point.

c) There are written requests of competent state agencies under regulations of law.

Article 23. Discontinuation in provision of telecommunications services

1. Telecommunications enterprises may only discontinue providing some or all telecommunications services when meeting all the following conditions:

a) They have plans to protect legitimate rights and interests of users under telecommunications service contracts signed and those of relevant parties;

b) They notified the Ministry of Information and Communications of discontinuation in provision of telecommunications services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) They have plans to protect legitimate rights and interests of users under telecommunications service contracts signed and those of relevant parties;

b) If they discontinue providing telecommunications services without termination of their operations, they shall provide telecommunications service users with alternative services, transfer users to similar services provided by other telecommunications enterprises or pay compensations to service users;

c) If they discontinue providing telecommunications services due to termination of their operations, they shall adopt measures to maintain provision of telecommunications services for users which are included in reorganization plans or plans for bankruptcy and dissolution of enterprises.

3. If they discontinue providing telecommunications services at the request of competent state agencies due to commission of violations against law, they shall prepare plans to protect legitimate rights and interests of users under telecommunications service contracts signed and plans to implement remedial measures, and send written reports o the Ministry of Information and Communications.

4. The Government shall elaborate conditions and procedures for discontinuation in provision of some or all telecommunications services.

Article 24. Technical communication

1. Telecommunications enterprises may free of charge use domestic and international communication via telecommunications networks operated by them for their management, administration and technical and professional handling.

2. Telecommunications enterprises shall specify subjects eligible for, scope and level of use and promulgate regulations on management of internal technical communication.

Article 25. Emergency telecommunications services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Determination of emergency phone numbers in telecommunications numbers and provision of emergency telecommunications services shall comply with regulations issued by the Minister of Information and Communications.

3. Telecommunications enterprises shall:

a) Notify telecommunications service users of emergency phone numbers and publish them in public telephone directories;

b) Ensure that telecommunications service users may access emergency phone numbers;

c) Provide free-of-charge emergency telecommunications services for telephone service users.

Article 26. Service of assistance in search for fixed telephone subscriber numbers

1. Public telephone directory means a collection of information on names, addresses, subscriber numbers and other relevant information on fixed telephone subscribers retained in the form of hard copy and soft copy distributed or managed by a telecommunications enterprise.

2. The telecommunications enterprise may only add information about subscribers to the public telephone directory after obtaining consent from telecommunications service users.

3. The service of assistance in search for fixed telephone subscriber numbers means a service which assists telecommunication service users in searching fixed telephone subscriber numbers with public telephone directories.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 27. Service of report on breakdown of telecommunications services

1. Service of report on breakdown of telecommunications services means a service which allows a user to notify abnormal operation of telecommunications services managed by a telecommunications enterprise and request remedy.

2. Telecommunications enterprises shall assure the accessibility of the service of report on breakdown of telecommunications services for and exempt telecommunications service users from the charge for this service.

Section 3. PROVISION OF BASIC TELECOMMUNICATIONS SERVICES ON THE INTERNET, DATA CENTER SERVICES AND CLOUD COMPUTING SERVICES

Article 28. Provision of basic telecommunications services on the internet

1. Enterprises providing basic telecommunications services on the internet have the following rights:

a) Invest in provision of basic telecommunications services on the internet without limits to share/stock holdings or contribution percentages of foreign investors under contracts for cooperation in provision of services

b) Have the rights specified in points a, b, dd, e and g Clause 1 Article 13, Clause 3 Article 40, Clause 2 Article 62 of this Law.

2. Enterprises providing basic telecommunications services on the internet have the following obligations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Comply with regulations in Clauses 1, 2, 3, 4 and 6 Article 5, Article 6, Article 9, Points b, c, d, g, l and n Clause 2 Article 13, Clauses 1, 3 and 4 Article 20, Article 22, Clause 1 and Clause 3, Article 23, Clause 2, Article 40 of this Law;

c) Comply with regulations in Article 58, Clause 3, Article 59, Article 60, Clause 1 and Clause 3, Article 62 of this Law in case they provide services for users and collect charges for such services;

d) Store and manage information about users of telecommunications services provided when they enter into telecommunications service contracts according to the Government’s regulations;

dd) In case where it is required to access functions on terminal devices of users to provide services, notify these users of such access and obtain their consent before access to functions;

e) Announce quality of their services in case where they own network infrastructure or reach agreement with telecommunications enterprises owning network infrastructure; announce quality of their services according to quality of telecommunications networks and services managed and provided by other telecommunications enterprises in case where they do not own network infrastructure or reach agreement with telecommunications enterprises owning network infrastructure.

3. The Government shall elaborate rights and obligations of foreign enterprises providing basic telecommunications services on the internet across the border for service users in the Vietnamese territory on principles of respect for the national independence, sovereignty, mutual respect, assurance about information security and safety and general commitments indicated in international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

Article 29. Provision and use of data center services and cloud computing services

1. Enterprises providing data center services and cloud computing services have the following rights:

a) Invest in provision of data center services and cloud computing services without limits to share/stock holdings or contribution percentages of foreign investors under contracts for cooperation in provision of services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Be not liable for information about service users during processing, storage and extraction of such information, unless otherwise prescribed by laws.

2. Enterprises providing data center services and cloud computing services have the following obligations:

a) Register and notify provision of telecommunications services according to regulations in Article 41 of this Law;

b) Comply with laws on cybersecurity and information security, and protection of personal data and other regulations of relevant laws;

c) Conform to regulations in Clauses 1, 2, 3, 4 and 6 Article 5, Article 6, Clause 3 Article 8, Article 9, Points b, c, d and n Clause 2 Article 13, Clauses 1, 3 and 4 Article 20, Article 22, Clause 1 and Clause 3, Article 23, Clause 2, Article 40, Clause 3, Article 55, Article 58, Clause 3, Article 59, Article 60, Clause 1 and Clause 3, Article 62 of this Law;

d) Ensure that telecommunications enterprises may connect with and provide data center services for users;

dd) Be prohibited from accessing, extracting and using data on service users processed, stored and extracted via services of enterprises if they do not obtain consent from these users;

e) Promptly implement necessary measures to prevent access to information at the request of competent state agencies under regulations of law;

g) Be prohibited from monitoring and supervising information about service users, unless otherwise required by competent state agencies regulated by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Announce quality of their services.

3. Before putting data centers into use in order to provide data center services and cloud computing services for the public, enterprises shall announce the conformity of such data centers with technical regulations and standards according to regulations issued by the Minister of Information and Communications.

4. Enterprises shall use data center services and cloud computing services in operations of industries and sectors according to regulations of this Law and other regulations of relevant laws.

5. The Government shall elaborate:

a) Rights and obligations of foreign enterprises providing data center services and cloud computing services across the border for service users in the Vietnamese territory on principles of respect for the national independence, sovereignty, mutual respect, assurance about information security and safety and general commitments indicated in international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;

b) Provision and use of data center services and cloud computing services in operations of competent state agencies.

Chapter III

PUBLIC-UTILITY TELECOMMUNICATIONS

Article 30. Public-utility telecommunications activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Public-utility telecommunications services include:

a) Universal telecommunications service which means a telecommunications service provided for all people according to the service list, locations, conditions, quality and prices prescribed by the State;

b) Mandatory telecommunications service which means a telecommunications service provided at the request of the State in order to assure information and communications in cases of emergency under law.

3. Public-utility telecommunications activities shall adhere to the following principles:

a) Universalizing telecommunications services in border areas, mountainous areas, highland regions, coastal sand dunes, coastal areas and islands, ethnic minority areas, extremely disadvantaged areas and areas where business is unpromising according to market mechanism which are given priority;

b) Ensuring that all people have the right to access services in a fair and reasonable manner; prioritizing provision of assistance in use of public-utility telecommunications services and terminal devices for poor households, near-poor households, families that are beneficiaries of social policies and beneficiaries of other special policies under the Government’s decision.

4. Funding for the performance of public-utility telecommunications activities is covered by the public-utility telecommunication service fund.

Article 31. Vietnam public-utility telecommunications service fund

1. The Vietnam public-utility telecommunications service fund is a state off-budget financial fund managed by the Ministry of Information and Communications for implementation of the State’s policies on public-utility telecommunications activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) It operates in a non-profit and transparent manner, for the intended purposes, in accordance with this Law and other regulations of relevant laws;

b) Its revenues, expenditures, accounting, settlement, financial and asset disclosure shall comply with regulations of law;

c) Revenue plans shall be balanced with expenditure tasks and disbursement progress for public-utility telecommunications activities;

d) The operations of the Vietnam public-utility telecommunications service fund shall be subject to inspection, supervision and audit by competent state agencies.

3. The Vietnam public-utility telecommunications service fund is used for the following purposes:

a) Assisting in the provision of public-utility telecommunications services to compensate for the costs of telecommunications enterprises which develop, upgrade and maintain telecommunications infrastructure in border areas, mountainous areas, highland regions, coastal sand dunes, coastal areas and islands, ethnic minority areas, extremely disadvantaged areas and areas where business is unpromising according to market mechanism; ensuring the combined protection of border areas on land and sovereignty over seas and islands;

b) Assisting in the use of public-utility telecommunications services;

c) Assisting in terminal devices;

d) Giving the funding for management of public-utility telecommunications activities assigned to the Vietnam public-utility telecommunications service fund;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Vietnam public-utility telecommunications service fund is raised from the following sources:

a) Contributions in proportion to the revenue from telecommunications services of telecommunications enterprises;

b) Legal financial resources other than state budget.

5. The Prime Minister shall decide to establish and provide for organization, operations, funding sources, and use of funding for operations of the Vietnam public-utility telecommunications service fund.

Article 32. Management of public-utility telecommunications activities

1. Public-utility telecommunications activities shall be performed as follows:

a) Giving assistance to telecommunications enterprises to provide public-utility telecommunications services by commissioning, ordering or tendering for services;

b) Assisting beneficiaries in using public-utility telecommunications services via telecommunications enterprises by commissioning or ordering services or directly assisting telecommunications service users;

c) Giving assistance in terminal devices, whether in cash or in kind, to beneficiaries via telecommunications enterprises by commissioning or tendering for services or directly assisting such beneficiaries.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Prime Minister shall decide public-utility telecommunications service programs in accordance with the information and communications infrastructure planning and the socio-economic development in each period, including the list of public-utility telecommunications services, locations, regions, beneficiaries, methods of implementing public-utility telecommunications activities, contributions made by telecommunications enterprises to the Vietnam public-utility telecommunications service fund and solutions to implementation of such programs.

4. The Ministry of Information and Communications shall:

a) Preside over and cooperate with the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, relevant ministries and central government authorities and provincial People’s Committees in formulating public-utility telecommunications service programs and submitting them to the Prime Minister for decision thereon;

b) Preside over and cooperate with the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment and relevant authorities in providing guidance on the implementation of public telecommunications service programs;

c) Promulgate public-utility telecommunications service prices in accordance with Article 59 of this Law;

d) Organize, manage, and inspect the performance of public-utility telecommunications activities.

5. Provincial People’s Committees shall:

a) Cooperate with the Ministry of Information and Communications in proposing areas eligible for assistance in provision of public-utility telecommunications services, and a list of beneficiaries of use of public-utility telecommunications services and terminal devices in their provinces;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Cooperate in inspection of the performance of public-utility telecommunications activities in their provinces.

Chapter IV

TELECOMMUNICATIONS LICENSES

Article 33. Telecommunications licenses

1. Telecommunications licenses include licenses for provision of telecommunications services and licenses for telecommunications operations.

2. Licenses for provision of telecommunications services include:

a) License for provision of telecommunications services with network infrastructure which is valid for no more than 15 years and is issued to a service provider with network infrastructure;

b) License for provision of telecommunications services without network infrastructure, which is valid for no more than 10 years and is issued to a service provider without network infrastructure.

3. Licenses for telecommunications operations include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) License for establishment of private telecommunications networks, which is valid for no more than 10 years, and is issued to an organization that establishes private telecommunications networks;

c) License for testing of telecommunications networks and services, which is valid for no more than 02 years and is issued to a telecommunications enterprise which tests telecommunications networks and services.

d) License for establishment of telecommunications networks, which is valid for no more than 10 years, and is issued to the national radio station or the national television station under the Government for provision of information and dissemination of the Communist Party’s policies and guidelines, the State’s policies and laws and non-profit activities.

4. The Minister of Information and Communications shall issue, renew, re-issue, amend, supplement and revoke telecommunications licenses and compel the termination of provision of telecommunications services.

5. The Government shall elaborate conditions and procedures for issuance, renewal, re-issuance, amendments, supplement and revocation of various types of telecommunications licenses, and forcible termination of provision of telecommunications services.

Article 34. Principles of issuance of telecommunications licenses

1. Conforming to the information and communication infrastructure planning.

2. Giving priority to projects which can be rapidly implemented and involve commitments to provide services for telecommunications service users for a long term; projects on provision of telecommunication services for border areas, mountainous areas, highland regions, coastal sand dunes, coastal areas and islands, ethnic minority areas, extremely disadvantaged areas.

3. Telecommunications licenses to be issued which cover the use of telecommunications resources will be only issued if the allocation of these telecommunications resources is feasible and in line with the approved radio frequency planning, planning for telecommunications numbers, and internet resource planning, and ensures the effective use of the telecommunications resources.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Separate licensing is a form of telecommunications licensing by imposition of separate conditions and obligations on each enterprise. To be specific:

a) Licenses for provision of telecommunications services with network infrastructure using radio frequencies issued by the auction of rights to use radio frequencies, through the examination for enjoyment of the rights to use radio frequencies or re-issuance of licenses for use of radio frequencies;

b) Licenses for provision of telecommunications services with network infrastructure issued to areas with special requirements in accordance with the Government’s regulations.

2. Group-based licensing is a form of telecommunications licensing provided that the general conditions and obligations specified for organizations and enterprises are satisfied. To be specific:

a) Licenses for provision of telecommunications services with network infrastructure, except for the cases specified in Clause 1 of this Article;

b) Licenses for provision of telecommunications services without network infrastructure, unless the provision of services shall be registered and notified in accordance with Clauses 1 and 2, Article 41 of this Law;

c) Licenses for telecommunications operations.

Article 36. Conditions for issuance of licenses for provision of telecommunications services

1. A telecommunications license specified at Point a, Clause 1, Article 35 of this Law shall be issued to an enterprise when all the following conditions are met:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Having minimum charter capital in accordance with the Government’s regulations;

c) Not undergoing dissolution or bankruptcy procedures under the competent state agency's decision;

d) Making a technical plan and a business plan in conformity with the information and communications infrastructure planning and in accordance with regulations of this Law on telecommunications resources, connections, service prices, technical standards, regulations, quality of telecommunications services, safety of telecommunications infrastructure, protection of legitimate rights and interests of telecommunications service users and other regulations of relevant laws;

dd) Committing to deploy telecommunications network for frequency band and radio frequency channel allocated in the form of auction or examination or for frequency band re-allocated;

e) Winning the auction or passing the examination for enjoyment of the right to use radio frequency or being eligible to be re-issued with a license for use of radio frequency.

2. A telecommunications license specified at Point a, Clause 2, Article 35 of this Law shall be issued to an enterprise when all the following conditions are met:

a) Meeting conditions specified in Points a,b,c and d Clause 1 of this Article;

b) Satisfying conditions for deployment of telecommunications network regulated by the Government.

3. A telecommunications license specified at Point b, Clause 2, Article 35 of this Law shall be issued to an enterprise when the conditions specified in Points a,c and d Clause 1 of this Article are met:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

An enterprise is eligible to participate in an auction and examination for the right to use radio frequency when it meets the conditions specified at Points a, b, c, d and dd, Clause 1 of Article 36 of this Law and has fulfilled its financial obligations regarding telecommunications in accordance with the law.

Article 38. Conditions for issuance of licenses for telecommunications operations

1. A license for installation of submarine telecommunications cable lines shall be issued to a Vietnamese or foreign organization when the following conditions are met:

a) Committing to comply with regulations of Vietnamese laws;

b) Committing to fail to cause pollution of the marine environment;

c) Committing to fail to perform activities other than survey, installation, maintenance, repair, and withdrawal of telecommunications cable lines;

d) Setting up a project to install submarine telecommunications cable lines in accordance with the information and communication infrastructure planning, regulations on national defense, security, environmental protection and other regulations of relevant laws;

dd) Committing to be subject to inspection, control and instruction by the competent state agency upon survey, installation, maintenance, repair or withdrawal of cable lines in Vietnamese seas and bear all expenses for such inspection, control or instruction.

2. A license for establishment of a private telecommunications network shall be issued to an organization when the following conditions are met:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Making a technical plan and a professional operation plan in conformity with the information and communications infrastructure planning and in accordance with regulations of this Law on telecommunications resources, connections, technical standards and regulations on telecommunications;

c) Implementing measures to assure the safety of telecommunications infrastructure, cybersecurity and information security.

3. A license for testing of telecommunications networks and services shall be issued to a telecommunications enterprise when the following conditions are met. To be specific:

a) Services requested to be tested are telecommunications services not indicated in the issued telecommunications license or telecommunications services using telecommunications resources other than those already allocated;

b) Testing scope and scale are limited in order to assess the technology and market before official commencement of business operation;

c) The testing plan is compliance with regulations on telecommunications connection, service prices, technical regulations and standards.

4. A license for establishment of telecommunications networks specified at Point d, Clause 3, Article 33 of this Law shall be issued to an organization when all the following conditions are met:

a) Committing to establish a telecommunications network for not-for-profit purposes;

b) Making a technical plan in conformity with the information and communications infrastructure planning and in accordance with regulations of this Law on telecommunications resources, connections, service prices, technical standards, regulations, quality of telecommunications services, safety of telecommunications infrastructure, protection of legitimate rights and interests of telecommunications service users and other regulations of relevant laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Before a telecommunications license expires, an organization or enterprise holding such telecommunications license may request renewal or re-issuance of the telecommunications license. During the validity duration of the license, the organization or enterprise issued with such telecommunications license shall carry out procedures for requesting amendments to the license when any detail of the license is changed.

2. The renewal of a telecommunications license shall be considered according to the following principles:

a) The organization or enterprise shall comply with regulations indicated in the telecommunications license to be renewed and regulations of the law on telecommunications;

b) The total duration of the first and renewed licenses must not exceed the maximum permissible duration of such license. If the duration of the first license is the same as the maximum permissible duration, it can only be renewed for up to 01 more year. The Government shall elaborate cases where an issued license can be renewed if its validity duration is the same as the maximum permissible duration.

3. A telecommunications license of an organization or enterprise is reissued when it satisfies the conditions specified in Articles 36 and 38 of this Law with consideration taken of compliance with regulations indicated in the issued license and protection of benefits of telecommunications service users

4. A telecommunications license may be amended during its validity duration as follows:

a) Upon request of the organization or enterprise issued with such license or upon request of the Ministry of Information and Communications;

b) On the basis of the licensing conditions specified in Articles 36 and 38 of this Law applicable to the respective detail of the license to be amended.

Article 40. Revocation of telecommunications licenses, forcible termination of provision of telecommunications services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Committing prohibited acts specified in Clause 1 Article 9 of this Law;

b) Committing a fraudulent act or providing untruthful information in order to obtain the telecommunications license;

c) Operating in contravention of the contents of the issued telecommunications license and causing serious consequences for legitimate rights and interests of other organizations and individuals

d) Failing to adequately and really fulfill the commitment to deploy telecommunications networks or provide telecommunications services to the market after 02 years from the date the license is issued, except for the force majeure event or the case specified at Point g of this Clause;

dd) Discontinuing the provision of telecommunications services under the issued telecommunications license continuously in 01 year without notifying the Ministry of Information and Communications;

e) Voluntarily returning the license for provision of telecommunications services;

g) Having all radio frequency resources allocated under the license for provision of telecommunications services specified at Point a, Clause 1, Article 35 of this Law withdrawn within 12 months from the date the right to use radio frequency is revoked without amendment to or re-issuance of the license for provision of telecommunications services;

h) Failing to fully pay the fee for the right to operate telecommunications after 12 months from the due date specified by the law on fees and charges in accordance with the notice of the authority that has issued the telecommunications license to the organization or enterprise.

2. A provider of telecommunications services of which the provision shall be registered or notified in accordance with Article 41 of this Law shall terminate provision of its telecommunications services if it falls into one of the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Failing into the case specified in Point h Clause 1 of this Article.

c) Failing to meet the conditions for provision of telecommunications services of which the provision shall be registered;

d) Terminating the provision of telecommunications services continuously in 01 year without notifying the Ministry of Information and Communications.

3. The enterprise or organization which falls into one of the cases specified at Points b, c, d, dd, e, g and h, Clause 1 and Points b, c and d, Clause 2 of this Article may submit an application for a telecommunications license or registration and notification of provision of telecommunications services after 01 year from the date on which its license is revoked or it is forced to terminate the provision.

4. The organization or enterprise whose license is revoked in the case specified at Point a, Clause 1 of this Article or which is forced to terminate the provision of their telecommunications services in the case specified at Point a, Clause 2 of this Article shall not be issued with the telecommunications license or allowed to provide telecommunications services specified in Article 41 of this Law.

Article 41. Registration and notification of provision of telecommunications services

1. Registration of provision of telecommunications services means that an enterprise shall declare its information and the type of telecommunications services which are provided and meet the conditions for provision of telecommunications services in accordance with the Government’s regulations.

2. Notification of provision of telecommunications services means that an enterprise shall declare its information, the type of telecommunications services which are provided and pieces of information related to quality of its services.

3. The Government shall elaborate the list of telecommunications services subject to registration and notification of provision; conditions for provision of telecommunications services subject to registration; and procedures for registration and notification of provision of telecommunications services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Organizations and individuals engaged in telecommunications activities are exempted from obtaining telecommunications licenses, registering or notifying provision of telecommunications services in the following cases:

1. They trade in telecommunications goods;

2. They act as telecommunications service agents to provide telecommunications services;

3. They hire transmission lines for provision of telecommunications application services;

4. Members of the private telecommunications network belong to the same organization and do not establish their own telecommunications transmission lines.

Article 43. Fee for the right to operate telecommunications

1. Fee for the right to operate telecommunications is a sum of money paid by an organization or enterprise engaged in telecommunications activities to the State to be entitled to establish a telecommunications network or provide telecommunications services. This fee shall be determined on the basis of scope and scale of the telecommunications network and telecommunications service revenue; quantity and value of the allocated telecommunications resources; and use of space, ground surface, underground space, riverbed and seabed for establishment of the telecommunications network or construction of telecommunications works.

2. An organization or enterprise shall pay the fee for the right to operate telecommunications by one of the following methods:

a) Annual payment of the fee at a fixed amount;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

CONNECTION AND SHARING OF TELECOMMUNICATIONS INFRASTRUCTURE

Article 44. Principles of telecommunications connection

1. Telecommunications enterprises may connect their telecommunications networks to telecommunications networks and services of other telecommunications enterprises and shall allow other telecommunications enterprises to be connected to their telecommunications networks and services.

2. The connection of telecommunications networks and services shall adhere to the following principles:

a) Ensuring equality, rationality and guarantee for rights and interests of involved parties by negotiation;

b) Efficiently using telecommunications resources and infrastructure;

c) Satisfying technical requirements for the telecommunications connection and ensuing safety and uniformity of telecommunications networks;

d) Protecting legitimate rights and interests of telecommunications service users and relevant organizations and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. When connecting to a public telecommunications network, a service provider with network infrastructure shall:

a) Provide connection at any point which is technically feasible on its public telecommunications network;

b) Ensure prompt, rational, public and transparent connection;

c) Ensure non-discrimination on the grounds of service prices, telecommunications technical regulations and standards and quality of telecommunications network and services.

2. When connecting to a public telecommunications network, a telecommunications enterprise owning essential devices shall:

a) Facilitate negotiation and connection by other telecommunications enterprises;

b) Carry out establishment and registration with a state regulatory authority in charge of telecommunications, and publish a standard-form connection agreement;

c) Comply with regulations in Clause 1 of this Article.

3. Telecommunications connection service prices shall be set on the basis of price determinants, and rationally divided according to network components or service stages, regardless of service types.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 46. Connection to private telecommunications networks

1. Private telecommunications networks may be connected to public telecommunications networks on the basis of satisfaction of technical standards and regulations of these public telecommunications networks and compliance with regulations of this Law on connection to public telecommunications networks.

2. Private telecommunications networks shall be connected to public telecommunications networks according to written connection contracts signed by telecommunications enterprises and organizations having private telecommunications networks.

3. Private telecommunications networks may not be directly connected unless they obtain written approval from the Ministry of Information and Communications.

Article 47. Sharing of telecommunications infrastructure

1. Sharing of telecommunications infrastructure mean common use of a portion of telecommunications networks, works and devices. To be specific:

a) Telecommunications enterprises share telecommunications infrastructure with each other to facilitate the establishment of telecommunications networks and the effective, convenient, and rapid provision of telecommunications services or ensure the compliance with landscape and environmental protection requirements and relevant plannings; and serve public-utility telecommunications activities, search and rescue operations, salvage missions, and prevention and control of natural disasters, fires, epidemics and diseases and other calamities;

b) Telecommunications enterprises share telecommunications infrastructure with authorities and organizations directly responsible for national defense and security to ensure the fulfillment of requirements for national defense and security tasks, search and rescue operations, salvage missions, and prevention and control of natural disasters, fires, epidemics and diseases, and other disasters.

2. The telecommunications infrastructure shall be shared under contracts on the basis of protection of legitimate rights and interests of relevant parties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If the parties cannot agree on other contents of sharing of telecommunications infrastructure, the competent state agency will make decision.

4. The Government shall elaborate sharing of telecommunications infrastructure.

Chapter VI

TELECOMMUNICATIONS RESOURCES

Article 48. Management of telecommunications resources

1. The management of telecommunications resources covers planning on and distribution, allocation, registration, fixing and use of the telecommunications resources, transfer or withdrawal of the right to use the telecommunications resources, and return of the telecommunications resources; and settlement of disputes over registration and use of Vietnamese domain names “.vn”.

2. The management of radio frequencies and satellite orbit in telecommunications activities shall comply with the Law on Radio Frequencies and this Law.

3. The management of the telecommunications resources shall adhere to the following principles:

a) Being conformable with the information and communication infrastructure planning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Allocating and distributing the telecommunications resources in a fair, public and transparent manner;

d) Using the telecommunications resources in an efficient, economical and proper manner;

dd) Protecting legitimate rights and interests of organizations and individuals allocated the telecommunications resources and telecommunications service users.

4. The Ministry of Information and Communications shall provide for the management of telecommunications numbers and Internet resources; compensation when the State revokes telecommunications codes and numbers, and Internet resources; operating conditions, rights and obligations of organizations and enterprises providing domain name registration and maintenance services.

Article 49. Plannings for telecommunications numbers and Internet resources

1. Plannings for telecommunications numbers and Internet resources shall adhere to the following principles:

a) Being conformable with the information and communication infrastructure planning;

b) Facilitating the application of advanced technologies in order to suit the trend of technology and service convergence and trends towards development of telecommunications and next generation Internet;

c) Optimizing the establishment of telecommunications networks and the provision of telecommunications services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Fully providing telecommunications numbers and Internet resources for public interests, national defense and security maintenance;

e) Complying with regulations on telecommunications numbers and Internet resources of international organizations of which the Socialist Republic of Vietnam is a member;

g) Protecting legitimate rights and interests of organizations and individuals using telecommunications codes and numbers and Internet resources.

2. The Minister of Information and Communications shall provide for contents and procedures for approval for plannings for telecommunications numbers and Internet resources, and approve such plannings.

Article 50. Distribution, allocation, use, registration and return of telecommunications codes and numbers and Internet resources

1. The distribution, allocation, registration, and use of telecommunications codes and numbers and Internet resources shall adhere to the following principles:

a) Being consistent with plannings for telecommunications numbers and Internet resources;

b) Allocating and distributing telecommunications codes and numbers and Internet resources in a fair, public and transparent manner;

c) Using telecommunications codes and numbers and Internet resources which have been allocated and distributed in an efficient, economical and proper manner;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Taking priority over the distribution and allocation of telecommunications codes and numbers and Internet resources of Vietnam to organizations capable of applying new and advanced technologies and satisfying requirements of the technology and service convergence.

2. Telecommunication codes and numbers shall be allocated by one of the following methods. To be specific:

a) The right to use telecommunications codes and numbers including terrestrial mobile telecommunications network codes used for human-to-human communication (hereinafter referred to as “H2H mobile network codes”), telecommunications subscriber numbers used for terrestrial mobile telecommunications services that provide human-to-human communication (hereinafter referred to as “H2H mobile subscriber numbers”), short message service numbers, and enquiry service numbers shall be obtained through an auction.

b) Telecommunications codes and numbers specified at Point dd, Clause 1, Article 49 of this Law and those not mentioned at Point a of this Clause shall be directly allocated to organizations and enterprises on a first-come, first-served basis.

3. Internet resources of Vietnam shall be allocated and distributed by one of the following methods. To be specific:

a) The right to use Vietnamese domain names “.vn” at level 2 with 1 or 2 characters, except for domain names protected and shared in accordance with regulations issued by the Minister of Information and Communications shall be obtained through an auction;

b) Vietnamese domain names “.vn”, except for domain names of which the right to use is obtained through the auction as specified at Point a of this Clause; IP addresses, network codes shall be directly distributed to organizations and individuals for the use of services on a first-come, first-served basis;

c) IP addresses, network codes shall be directly distributed to enterprises for provision of telecommunications services on a first-come, first-served basis.

4. The auction of the right to use telecommunications codes and numbers shall be carried out as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) In case where, by the end of the legally specified period during which telecommunications codes and numbers are listed online in the market, no organization or individual chooses codes or numbers to bid for, these codes or numbers shall be allocated to requestors according to a sequential and direct process in accordance with Point b, Clause 2 of this Article;

c) The starting price for the auction of H2H mobile subscriber numbers shall be equal to the GDP per capita at the price of the year preceding the year of the auction as announced by the General Statistics Office of Vietnam, calculated for 01 day;

d) Starting prices for the auction of H2H mobile network codes, short message service numbers, and enquiry service numbers shall be equal to one-year usage fees for such codes and numbers. In case where the auction of H2H mobile network codes, short message service numbers, enquiry service numbers not mentioned at Point a of this Clause is required by organizations or enterprises, starting prices of such auction shall be equal to 5-year usage fees for such codes and numbers;

dd) The Ministry of Information and Communications shall approve the results of auctions of telecommunications codes and numbers. Telecommunications service providers shall be responsible for carrying out procedures for auction winners to use telecommunications services associated with the winning subscriber numbers in such auctions;

e) H2H mobile network codes, H2H mobile subscriber numbers, short message service numbers, enquiry service numbers after 02 unsuccessful auctions will be allocated directly to organizations and enterprises in accordance with Point b, Clause 2 of this Article. Organizations and enterprises shall be responsible for paying use right fees equal to one-year usage fees for such codes and numbers and paying usage fees for telecommunication codes and numbers in accordance with the law regulations on fees and charges.

5. The auction of the right to use a Vietnamese domain name “.vn” shall be carried out as follows:

a) The starting price of the Vietnamese domain name “.vn” shall be equal to the 1-year fee for maintenance of such domain name;

b) The Ministry of Information and Communications shall approve results of the auction of the right to use the Vietnamese domain name “.vn”. The organization or individual shall be responsible for carrying out procedures for registration of use the winning domain name in the auction;

c) Vietnamese domain names “.vn” after 02 unsuccessful auctions will be distributed directly in accordance with Point b, Clause 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Requests for registration and maintenance of Vietnamese domain names “.vn” from organizations and individuals shall be received and processed via organizations and enterprises involved in the provision of the domain name registration and maintenance services.

8. Telecommunications enterprises, when their telecommunications licenses expire and are re-issued or renewed, may continue utilize and use the telecommunications codes and numbers that have been allocated in accordance with the regulations of this Law on management and use of telecommunications numbers.

9. Organizations and individuals allocated telecommunications codes and numbers and Internet resources have the rights to and shall:

a) Use, lease, transfer or re-allocate telecommunications codes and numbers and Internet resources distributed or allocated for proper purposes, within the specified scope and to right beneficiaries under decisions on distribution and allocation of telecommunications numbers and codes and Internet resources and regulations on management and use of telecommunications numbers and Internet resources;

b) Receive, give, contribute capital, or inherit the right to use Vietnamese domain names “.vn” in accordance with the civil law and other regulations of relevant laws;

c) Report to the Ministry of Information and Communications, on a periodic basis or upon request, on actual use of telecommunications codes and numbers and Internet resources distributed or allocated;

d) Pay fees for the use of telecommunication codes and numbers, fees for the maintenance of Internet resources, charges for the allocation of telecommunications numbers, and fees for the allocation and distribution of Internet resources; and fees for granting the right to use telecommunications numbers or Internet resources allocated/distributed through auctions. Winners of the H2H mobile subscriber number auctions shall be exempt from fees for the use of telecommunication codes and numbers;

dd) Organizations and individuals that no longer need to use telecommunications numbers and Internet resources shall return them to authorities managing telecommunications numbers and units managing Internet resources.

10. The Government shall elaborate Clause 4 and Clause 5 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Telecommunications codes and numbers, and Internet resources of Vietnam which rights to use are to be transferred include:

a) Telecommunications codes and numbers allocated by the Ministry of Information and Communications to organizations and individuals through the auction in accordance with Point a, Clause 2, Article 50 of this Law;

b) Vietnamese domain names “.vn”, except for domain names protected and shared according to regulations issued by the Minister of Information and Communications, domain names subject to penalties for violations or involved in resolution of disputes or complaints, and domain names which are suspended.

2. The rights to use telecommunications codes and numbers, and Internet resources of Vietnam may be transferred when the following conditions are met:

a) Organizations and individuals that transfer the rights to use telecommunications codes and numbers and Internet resources of Vietnam shall obtain such lawful rights;

b) Organizations and individuals that receive the transfer of the rights to use telecommunications codes and numbers and Internet resources of Vietnam shall be licensed to operate or qualified for investment in, exploitation and use of these telecommunications codes and numbers and Internet resources

3. Parties involved in the transfer of rights to use telecommunications codes and numbers, and Internet resources of Vietnam shall:

a) Pay fees, charges, and taxes upon transfer in accordance with regulations of the law on taxes, fees, and charges;

b) Protect legitimate rights and interests of relevant organizations and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Disputes over the registration and use of Vietnamese domain names “.vn” shall be resolved through conciliation, arbitration, and court in accordance with the law.

2. Resolution of disputes over registration and use of a Vietnamese domain name “.vn” shall be based on the following factors. To be specific:

a) The domain name is identical or confusingly similar to a name, trademark, geographical indication, or trade name which the plaintiff has legal rights and interests;

b) Legitimate rights and interests related to the domain name of the disputing parties;

c) The defendant uses the domain name with bad intentions and abuses the prestige and reputation of the trademark, trade name, geographical indication which the plaintiff has legal rights and interests to gain illegal profits.

3. The plaintiff, when requiring the resolution of a dispute over the registration and use of the Vietnamese domain name “.vn”, shall provide evidence to prove the factors specified in Clause 2 of this Article.

4. The Government shall elaborate Clause 2 of this Article.

Article 53. Revocation of telecommunications codes and numbers, and Internet resources

1. Revocation of telecommunications codes and numbers and Internet resources means that a competent state agency decides to revoke the rights to use telecommunications codes and numbers and Internet resources already distributed or allocated to organizations and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Telecommunications codes and numbers and Internet resources of Vietnam are revoked for the use for public interests, national defense and security maintenance;

b) Use purposes and entities eligible for use of telecommunications codes numbers and Internet resources of Vietnam are no longer in line with the telecommunications number planning and Internet resource planning;

c) The fees for allocation of telecommunications number storages, usage fees for telecommunication codes and numbers are not paid in a full manner and are not paid in a full manner within 06 months from the due date specified in the law on fees and charges in accordance with the notice of the state agency in charge of telecommunications;

d) The fees for maintenance of Internet resources of Vietnam are not paid in a full manner within 30 days from the due date in accordance with the notice of the unit managing Internet resources;

dd) Telecommunications codes and numbers and Internet resources of Vietnam are revoked upon request of the competent state agency when they are used to commit prohibited acts specified in Article 9 of this Law or other violations.

3. Organizations and individuals that have telecommunications codes and numbers and Internet resources revoked under Clause 2 of this Article shall terminate the use of telecommunications codes and numbers and Internet resources under revocation decisions.

4. The State shall pay compensation to each organization/individual that has telecommunications codes and numbers and Internet resources revoked under Points a and b, Clause 2 of this Article in accordance with the following regulations. To be specific:

a) Regarding telecommunications codes and numbers, and Internet resources that are directly allocated or distributed, the compensation shall be determined on the basis of the usage fees for such telecommunications codes and numbers, and fees for maintenance of Internet resources as specified in the law on fees and charges;

b) Regarding telecommunications codes and numbers, and Internet resources allocated and distributed through auctions of usage rights, the compensation shall be equal to the winning bid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

MANAGEMENT OF TECHNICAL REGULATIONS, STANDARDS, QUALITY AND PRICES OF TELECOMMUNICATIONS SERVICES

Article 54. Technical standards and regulations on telecommunications

1. The system of telecommunications standards includes international standards, regional standards, foreign standards, national standards and institutional standards applicable to telecommunications devices, connection, works, network and service quality which are announced and applied in Vietnam under regulations of the law on technical standards, regulations, quality of products and goods.

2. The system of technical regulations on telecommunications includes national technical regulations on telecommunications devices, connection, works, network and service quality which are made and promulgated under regulations of the law on technical standards, regulations, quality of products and goods.

Article 55. Management of technical standards and regulations on telecommunications, quality of telecommunications networks and services

1. Before marketing or connecting terminal devices included in the list of potentially unsafe telecommunications devices to public telecommunications networks, organizations and individuals shall certify and declare conformity, and use conformity marks.

2. Before putting network devices included in the list of telecommunications devices subject to compulsory inspection into operation, telecommunications enterprises shall conduct the inspection.

3. Telecommunications enterprises shall announce, inspect and control quality of telecommunications networks and services included in the list of telecommunications networks and services subject to quality management.

4. Mutual recognition agreements with regard to conformity assessments in technical standards and regulations pertaining to telecommunications between Vietnam and other countries, territories shall conform to international treaties to which Vietnam is a signatory; between conformity assessing bodies of Vietnam and conformity assessing bodies of other countries, territories shall conform to respective agreements between the parties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The Ministry of Information and Communications shall:

a) Promulgate national technical regulations on telecommunications and regulations on assessment of conformity with technical regulations on telecommunications devices, networks and services;

b) Set out regulations on management of quality of telecommunications networks and services;

c) Issue the list of potentially unsafe telecommunications devices, the list of telecommunications devices subject to compulsory inspection and the list of telecommunications networks and services subject to quality management;

d) Designate and manage activities of conformity assessment bodies, thereby meeting requirements for state management of telecommunications products and goods, telecommunications networks and telecommunications services

7. The state regulatory authority in charge of telecommunications and telecommunications authorities under provincial People’s Committees shall inspect and check the quality of telecommunications devices, networks, services, telecommunications products and goods within their provinces in accordance with regulations of supervisory ministries.

Article 56. Prices of telecommunications services

1. Telecommunications service prices include telecommunications service prices applicable to telecommunications service users and service prices among telecommunications enterprises.

2. Telecommunications service prices applicable to telecommunications service users are those to be paid by telecommunications service users to telecommunications enterprises when they use telecommunications services provided by such enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Wholesale service price, which means the price paid by one telecommunications enterprise that purchases telecommunications traffic or services or leases telecommunications network from another enterprise in order to provide telecommunications services.

b) Telecommunications connection service price, which means the price paid by one telecommunications enterprise that uses another enterprise’s network to connect telecommunications services.

Article 57. Principles of management and regulation of telecommunications service prices

1. Ensuring that the costs of production and commercial provision of telecommunications services are offset, and the solvency of telecommunications service users for services included in the List of goods and services which must be priced by the State.

2. Harmonizing the interests of the State, legitimate rights and interests of telecommunications enterprises and telecommunications service users.

3. Reviewing price components in order to adjust telecommunications service prices if necessary. The adjustment of telecommunications service prices must be consistent with the grounds specified in Article 58 of this Law.

4. Respecting rights of telecommunications enterprises to self-pricing of and competition in telecommunications service prices.

5. Complying with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

6. Assuring a fair competitive environment for telecommunications activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Not taking profits from the provision of one telecommunications service to support the provision of other telecommunications service(s) of the same enterprise.

Article 58. Grounds for pricing telecommunications services

Telecommunications service prices shall be determined on the following grounds:

1. Price components at the time of pricing;

2. Supply – demand relationship of telecommunications services.

Article 59. Management of telecommunications service prices

1. The Ministry of Information and Communications shall:

a) Direct and provide guidance on compliance with regulations on reporting, accounting and audit in service of management of telecommunications service prices;

b) Organize declaration and public announcement of telecommunications service prices in accordance with regulations of the law on prices;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Control or terminate the application of telecommunications service prices when telecommunications enterprises impose, increase or decrease the telecommunications service prices in an unreasonable manner, thereby causing telecommunications market instability and harming the legitimate rights and interests of telecommunications service users, other telecommunications enterprises and the State.

2. The Minister of Information and Communications shall:

a) Set out regulations on management of telecommunications service prices;

b) Preside over and cooperate with the Ministry of Finance in promulgating regulations on telecommunications service pricing methods;

c) Decide prices of telecommunications services included in the list of goods and services which must be priced by the State;

3. A telecommunication enterprise has the following rights and obligations:

a) Decide on prices of its telecommunications services, except for telecommunications services included in the list of goods and services which must be priced by the State;

b) Submit a plan on prices of telecommunications services priced by the State to the Ministry of Information and Communications;

c) Adopt telecommunications service pricing methods and comply with regulations on management of telecommunications service prices in accordance with regulations of the Minister of Information and Communications;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Make reports on and conduct accounting and audit in service of management of telecommunications service prices;

e) Declare and publicly announce telecommunications service prices in accordance with regulations of the law on prices;

g) Be prohibited to impose, increase or decrease telecommunications service prices in an unreasonable manner, thereby causing market instability and harming legitimate rights and interests of telecommunications service users, other telecommunications enterprises and the State.

Article 60. Issuance of invoices and payment of telecommunications service charges

1. Telecommunications enterprises shall issue invoices for telecommunications service charges in an accurate, full and prompt manner to telecommunications service users that pay charges after using services. Telecommunications service users shall fully and promptly pay charges for telecommunications services provided by telecommunications enterprises according to these invoices.

2. Telecommunications enterprises shall accurately deduct the charges payable by telecommunications service users at the prices specified for prepaid telecommunications services.

3. An invoice for telecommunications service charges shall be issued in compliance with regulations of law and fully, accurately and clearly show the following details:

a) Unit price and charge payable for each type of telecommunications service;

b) Total amount payable;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Telecommunications enterprises shall be responsible for providing technical measures to assist users and competent state authorities in querying real-time information about the deduction of charges for using telecommunications services, with priority given to online measures. In case of issuance of monthly invoices for telecommunications services under contracts, each telecommunications enterprise shall be responsible for directly providing or hiring another organization to provide the details about telecommunications service charges free of charge and once at the request of each user.

Article 61. Management of prepaid mobile telecommunications service cards and mobile SIM accounts

1. Prepaid mobile telecommunications service card means a card issued by a telecommunications enterprise to a user to deposit money into such telecommunications enterprise’s mobile SIM account.

2. Mobile SIM account means an account that reflects the value charged by a telecommunications service user using a prepaid mobile telecommunications service card or other lawful payment methods (excluding promotions). It is recorded in the billing system of the telecommunications enterprise and is associated with a mobile telecommunications subscriber.

3. Mobile SIM accounts are used to pay for mobile telecommunications services and information services on mobile telecommunications networks in accordance with the law.

4. The Government shall elaborate the management of prepaid mobile telecommunications service cards and mobile SIM accounts.

Article 62. Refund of telecommunications services charges and compensation for damage

1. Telecommunications enterprises providing telecommunications services in a manner that fails to adhere to regulations on time limit and quality under contracts with telecommunications service users shall refund part or whole of collected telecommunications service charges.

2. Telecommunications enterprises are not required to pay compensations for indirect damage or profits not earned as a result of the provision of telecommunications services beyond the said time limit or with low quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VIII

TELECOMMUNICATIONS WORKS

Article 63. Passive telecommunications technical infrastructure planning

1. Local passive telecommunications technical infrastructure planning means a technical and specialized planning that specifies the provincial planning and conforms to the information and communications infrastructure planning.

2. The planning for construction of urban areas, residential areas, functional areas, and industrial clusters specified in the Law on Construction and relevant law shall be consistent with the passive telecommunications technical infrastructure planning, thereby facilitating the establishment of telecommunications infrastructure, provision and use of telecommunications services.

3. The Government shall elaborate contents to be planned, preparation, appraisal, approval, publication, information disclosure, implementation, evaluation and adjustment of local passive telecommunications technical infrastructure planning.

Article 64. Land used for telecommunications works

1. According to national information and communications infrastructure planning, passive telecommunications technical infrastructure planning as well as land use plans and plannings approved by competent state authorities, competent People’s Committees grants shall allocate or lease land to build telecommunications works in their respective areas.

2. People’s Committees at all levels shall, within the ambit of their tasks and powers, preside over and cooperate with investors in telecommunications works in, ground clearance, payment of compensations for damage to land and asset, and protection of land areas for telecommunications work projects as specified in Clause 1 of this Article and other relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The design, construction, and installation of telecommunications works shall be consistent with the passive telecommunications technical infrastructure planning and comply with technical regulations on construction and telecommunications and other relevant laws.

2. The system of infrastructural works including traffic works, utility poles, power lines, water supply and drainage pipes, public lighting and other technical infrastructure works shall be designed and constructed in conformity with relevant technical regulations to meet requirements for installation and protection of transmission lines and telecommunications works.

Passive telecommunications technical infrastructure is an essential component when the system of infrastructural works is designed in accordance with relevant technical regulations.

Owners of infrastructural work construction projects shall be responsible for sending information about their technical infrastructure construction projects to the state regulatory authority in charge of telecommunications or telecommunications authorities under provincial People’s Committees to notify telecommunications enterprises of registration of common use of their technical infrastructure.

3. Telecommunications works constructed and installed in workplaces, public service facilities, land and assets of the armed forces, and infrastructure assets used for national and public interests, as specified in the Law on Management and Use of Public Assets, shall adhere to the following principles:

a) Complying with Clause 1 of this Article;

b) Not affecting operations of authorities, organizations or units assigned to manage and use public assets or the utility of public assets where telecommunications facilities are installed;

c) Ensuring technical feasibility; protecting landscape beauty, environment, safety and security.

4. Telecommunications works shall be built and installed on a public asset under an agreement between the enterprise installing telecommunications works and the authority, organization, or unit assigned to manage and use such public asset provided that the principles specified in Clause 3 of this Article are applied. Proceeds from the agreements to install telecommunications works on public assets shall be managed and used in accordance with regulations of the law on management and use of public assets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Investors in construction of apartment buildings, public facilities, functional areas and industrial clusters specified in the law on housing and construction have the following obligations:

a) Make plans for designing and constructing passive telecommunications technical infrastructure in conformity with technical regulations, ensuring consistency and synchronism in investment in construction and convenience for establishment of telecommunications infrastructure and provision and use of telecommunications services.

b) Design and install, or organize design and installation of, telecommunications cable networks in apartment buildings and public facilities when constructing such apartment buildings and public facilities;

c) Arrange sites for installation of antenna masts on building roofs and mobile transceiver systems in apartment buildings and public facilities if technically feasible;

d) Allocate sites for construction of passive telecommunications technical infrastructure and installation of telecommunications devices in functional areas and industrial clusters.

7. The design, construction, management, and use of passive telecommunications technical infrastructure, telecommunications cable networks, mobile transceiver systems in apartment buildings, public facilities, functional areas, and industrial clusters shall enable at least 02 telecommunications enterprises to provide services to users.

8. Organizations that manage and operate apartment buildings, public facilities, functional areas, and industrial clusters shall be responsible for facilitating the construction, installation, use, renovation, and repair of passive telecommunications technical infrastructure, mobile transceiver systems, telecommunications cable networks in their respective apartment buildings, public buildings, functional areas, and industrial clusters.

9. Before constructing passive telecommunications technical infrastructure, organizations and individuals shall notify telecommunications authorities under provincial People’s Committees.

10. The Government shall elaborate this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The common use of infrastructural works in terms of traffic, energy supply, public lighting, water supply, wastewater collection and treatment, telecommunications works and other infrastructural works shall ensure effectiveness and thrift, protect the landscape and environment, and conform to the urban planning and other relevant plannings decided or approved by competent authorities.

2. The common use of infrastructural work system shall comply with the Government’s regulations.

Article 67. Management of telecommunications works

1. The Ministry of Information and Communications shall:

a) Provide guidance on the common use of passive telecommunications technical infrastructure by telecommunications enterprises.

b) Preside over and cooperate with the Ministry of Finance and the Ministry of Construction in providing detailed regulations on mechanisms and principles of price control, methods of determining rents of cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure among telecommunications enterprises, organizations and individuals that own telecommunications works.

2. Provincial People’s Committees shall:

a) Approve, announce, provide guidance, monitor and inspect the implementation of passive telecommunications technical infrastructure planning;

b) Organize the common use of technical infrastructure among the sectors of telecommunications, electricity, transport, water supply and drainage and other sectors in their provinces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IX

STATE MANAGEMENT OF TELECOMMUNICATIONS

Article 68. Contents of state management of telecommunications

1. Formulating, promulgating, and organizing the implementation of telecommunications development strategies, plannings, and policies, and legal documents on telecommunications; regulations on mechanisms for controlled testing of new technologies and models in telecommunications activities; national standards, technical regulations, technical requirements, economic and technical norms on telecommunications.

2. Managing and regulating the telecommunications market; managing the provision of telecommunications services and operations;

3. Disseminating information and educating about regulations of the law on telecommunications.

4. Giving training and refresher training, and developing human resources; conducting scientific and technological research and applying science and technology to telecommunications activities.

5. Managing telecommunications reports and statistics in the form of online or offline.

6. Making international cooperation in telecommunications.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Settling disputes, complaints and denunciations and handling violations against regulations of the law on telecommunications.

Article 69. Responsibilities for state management of telecommunications

1. The Government shall perform the uniform state management of telecommunications.

2. The Ministry of Information and Communications shall act as a focal point in charge of assisting the Government to perform state management of telecommunications.

3. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security, within the scope of their tasks and powers, shall manage private telecommunications networks for national defense and security. The Minister of National Defense shall manage the private telecommunications network for cipher work.

4. Ministries and ministerial authorities shall, within the ambit of their tasks and powers, cooperate with the Ministry of Information and Communications in performing state management of telecommunications.

5. People’s Committees at all levels shall, within the ambit of their tasks and powers, perform state management of telecommunications in their provinces.

Article 70. International cooperation in telecommunications

1. International cooperation in telecommunications shall be made on the principles of respect for independence, sovereignty, territorial integrity, equality and mutual benefit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Vietnam makes a commitment to act as an active and responsible member of international telecommunications organizations.

4. The priority shall be given to consideration of signing international treaties and agreements that are beneficial to promotion of the development of new and advanced telecommunications technologies in conformity with Vietnam’s interests and capabilities.

5. International cooperation and support for state management, training for human resources, sharing of information, experience, research and development of next generation Internet technologies, standards, and applications, and next generation telecommunications network technologies shall be encouraged.

6. The Ministry of Information and Communications is a focal point in charge of consolidating international integration and cooperation activities in telecommunications. Ministries, ministerial authorities, and People’s Committees at all levels shall make international cooperation in telecommunications within their management.

Chapter X

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 71. Amendment, replacement, and annulment of a number of articles of relevant laws

1. The phrase “giấy phép thiết lập mạng viễn thông” (telecommunications network establishment license) shall be replaced by the phrase “giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mang” (license for provision of telecommunications services with network infrastructure) at Point b, Clause 1, Article 18a, Point b, Clause 3, Article 20 and Point a, Clause 2, Article 24 of the Law on Radio Frequencies No. 42/2009/QH12 amended by the Law No. 09/2022/QH15.

2. The phrase “tài nguyên Internet” (Internet resources) shall be replaced by the phrase “tài nguyên Internet Việt Nam” (Vietnamese Internet resources) at Clause 7 Article 4 and Clause 5 Article 119 of the Law on Management and Use of Public Property No. 15/2017/QH14 amended by the Law No. 64/2020/QH14 and the Law No. 07/2022/QH15.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Point 2 section VI part A shall be amended as follows:

2

Fees for maintenance and use of Internet resources

b) Point 2.3 shall be added after Point 2.2, section VI part A as follows:

2.3

Fees for maintenance and use of network codes

Ministry of Finance

c) Point 5 section III part B shall be amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Fees for distribution of telecommunications numbers, distribution and allocation of Internet resources

d) Point 5.4 shall be added after Point 5.3, section III part B as follows:

5.4

Fees for registration and use of network codes

Ministry of Finance

4. Article 76 of the Law No. 67/2006/QH11 on Information Technology amended by Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 20/2023/QH15 shall be annulled.

Article 72. Entry into force

1. This Law comes into force from July 01, 2024, except for Clauses 3 and 4 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Regulations on provision of basic telecommunications services on the Internet, data center services and cloud computing services in Article 28 and Article 29 of this Law come into force from January 1, 2025.

4. Regulations on payment of fees for maintenance and use of network codes and charges for registration and use of network codes at Point d, Clause 9, Article 50 and Clause 3, Article 71 of this Law come into force from January 1, 2025.

Article 73. Transitional provisions

1. Licenses for telecommunications operations granted in accordance with the Law on Telecommunications No. 41/2009/QH12 amended by the Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 23/2018/QH14, shall continue to be valid until the expiration date of such licenses.

2. Enterprises may continue to commercially provide telecommunications services within the remaining validity duration of the licenses for commercial provision of telecommunications services granted in accordance with the Law on Telecommunications No. 41/2009/QH12 amended by the Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 23/2018/QH14 until such licenses expires, unless otherwise specified in Clause 3 of this Article.

3. In case where an enterprise has been granted a license for provision of telecommunications services and a license for establishment of public telecommunications networks and the validity duration stated on the license for provision of telecommunications services is shorter than that stated on the license for establishment of public telecommunications networks, the validity duration of the latter shall prevail.

4. In case an organization or enterprise submits an application for a telecommunications license before the effective date of this Law but has not been granted the license by July 1, 2024, it will be considered for a license in accordance with the Law on Telecommunications No. 41/2009/QH12 amended by the Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 23/2018/QH14.

This Law is approved in the 6th session of the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam in November 24, 2023.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CHAIRMAN OF NATIONAL ASSEMBLY




Vuong Dinh Hue

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Viễn thông 2023
Số hiệu: 24/2023/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Công nghệ thông tin
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Vương Đình Huệ
Ngày ban hành: 24/11/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 57. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật có liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
...
8. Sửa đổi, thay thế cụm từ “Quy hoạch xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khu chức năng, cụm công nghiệp quy định tại Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan” bằng cụm từ “Quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đối với khu đô thị, khu dân cư, khu chức năng, cụm công nghiệp” tại khoản 2 Điều 63 của Luật Viễn thông số 24/2023/QH15.

Xem nội dung VB
Quy hoạch xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khu chức năng, cụm công nghiệp quy định tại Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 16/08/2024
Căn cứ Luật Viễn thông số 24/2023/QH15 ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá, phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết điểm b, khoản 1, Điều 67 Luật Viễn thông về cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá, phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng với:

1. Các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông cho thuê mạng cáp trong tòa nhà, cho thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động quản lý giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan.

Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1. CƠ CHẾ, NGUYÊN TẮC KIỂM SOÁT GIÁ THUÊ SỬ DỤNG MẠNG CÁP TRONG TÒA NHÀ, GIÁ THUÊ HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG

Điều 3. Cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động

1. Nhà nước thực hiện quản lý giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước; tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của pháp luật.

2. Nhà nước thực hiện kiểm soát giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bên thuê, bên cho thuê và lợi ích chung của xã hội theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.

3. Việc kiểm soát giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được thực hiện thông qua phương thức kiểm soát giá thuê và phương pháp định giá thuê quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Các phương thức kiểm soát giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động

1. Niêm yết giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

2. Kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

Việc kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thực hiện trong trường hợp khi giá thuê có biến động bất thường hoặc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Hiệp thương giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

Nội dung, trình tự thực hiện việc niêm yết giá thuê, kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê, hiệp thương giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thực hiện theo quy định pháp luật về giá.

MỤC 2. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ THUÊ SỬ DỤNG MẠNG CÁP TRONG TÒA NHÀ, GIÁ THUÊ HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG

Điều 5. Nguyên tắc, căn cứ định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động

1. Nguyên tắc định giá thuê

a) Giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải được tính đúng, tính đủ các chi phí đầu tư xây dựng; chi phí quản lý vận hành, bảo trì, bảo dưỡng; chi phí khác theo quy định của pháp luật, gắn với chất lượng dịch vụ, phù hợp với các chế độ chính sách, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để kinh doanh dưới hình thức cho thuê thì giá thuê được xác định trên cơ sở chi phí theo quy định và lợi nhuận hợp lý.

2. Căn cứ định giá thuê

a) Chi phí đầu tư, sản xuất, cung ứng dịch vụ phù hợp với chất lượng dịch vụ.

b) Quan hệ cung cầu, giá thị trường.

c) Sự thay đổi, biến động về giá và cơ chế chính sách của nhà nước; lộ trình điều chỉnh giá thuê được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

d) Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có tác động đến giá thuê.

Điều 6. Phương pháp định giá thuê

1. Phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động quy định tại Thông tư này bao gồm phương pháp chi phí và phương pháp so sánh.

2. Căn cứ vào tính chất đặc thù của mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, tình hình thị trường, tổ chức, cá nhân lựa chọn phương pháp định giá thuê phù hợp với công trình cần định giá.

Điều 7. Phương pháp chi phí

1. Các yếu tố hình thành giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động:

a) Chi phí đầu tư xây dựng công trình;

b) Chi phí quản lý vận hành (nếu có);

c) Chi phí bảo trì, bảo dưỡng;

d) Chi phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

đ) Lợi nhuận dự kiến.

2. Công thức định giá thuê

Gt = (CPđt + CPvh + CPbtbd + CPk + LNdk) / SLg

Trong đó: Gt là giá cho thuê trong 1 năm (đồng/đơn vị tính giá/năm). Trường hợp giá thuê theo tháng bằng giá thuê trong 1 năm chia 12 tháng.

a) CPđt: là chi phí đầu tư xây dựng mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (đồng/năm) được xác định bằng (=) tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình chia (:) số năm tính khấu hao công trình.

Tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình: là số liệu quyết toán toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng, thực hiện theo pháp luật về xây dựng.

Số năm tính khấu hao: tính theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

b) CPvh: là chi phí quản lý vận hành hàng năm (đồng/năm) phục vụ cho công tác quản lý vận hành mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

c) CPbtbd: là chi phí bảo trì, bảo dưỡng công trình bình quân năm (đồng/năm) để đảm bảo công trình hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.

d) CPk: là chi phí thực tế hợp lý khác theo quy định của pháp luật nếu có (đồng/năm) liên quan trực tiếp đến giá cho thuê nhưng chưa được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.

đ) LNdk: là lợi nhuận hợp lý dự kiến trong giá thuê (đồng/năm) được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) tổng chi phí từ điểm a đến điểm d khoản 2 Điều này. Lợi nhuận hợp lý dự kiến được xác định trên cơ sở mức lợi nhuận thực tế của năm trước liền kề gần nhất theo báo cáo tài chính của tổ chức, cá nhân cho thuê đã được kiểm toán hoặc quyết toán.

e) SLg: là sản lượng tính giá được xác định trên cơ sở công suất thiết kế của công trình và công suất sử dụng thực tế phù hợp với tình hình thị trường. Đơn vị tính của sản lượng tính giá thuê là: dây, cáp; hoặc đường ống; hoặc cột; hoặc chiều dài công trình; hoặc diện tích thuê công trình hoặc đơn vị tính giá khác phù hợp với đặc điểm của từng công trình như: đường dây, cáp hoặc đường ống trên một đơn vị chiều dài công trình viễn thông,…

3. Trường hợp các khoản chi phí hình thành giá thuê tại khoản 2 Điều này có liên quan đến nhiều sản phẩm, dịch vụ khác thì phải được phân bổ chi phí cho các sản phẩm, dịch vụ khác theo tiêu thức thích hợp như doanh thu, chi phí, số lượng, khối lượng, thời gian, các biện pháp, các nội dung công việc phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật liên quan của sản phẩm, dịch vụ.

4. Không được tính vào giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước bố trí; các khoản ưu đãi như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các ưu đãi về thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế; các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá thành, giá bán sản phẩm, dịch vụ khác của doanh nghiệp.

Điều 8. Phương pháp so sánh

1. Phương pháp so sánh là phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thông qua việc tiến hành phân tích, so sánh mức giá thuê gắn với các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công trình cùng loại hoặc công trình tương tự được giao dịch trên thị trường địa phương (nếu có) hoặc địa phương khác trong nước có tính tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội.

2. Công trình cùng loại với công trình cần tính giá thuê có sự giống nhau về các phương diện, bao gồm:

a) Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công trình (như vật liệu cấu thành, thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, chức năng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, tính chất cơ lý hóa và các tiêu chí khác có liên quan);

b) Quy cách, chất lượng công trình;

c) Vị trí công trình.

3. Công trình tương tự với công trình cần định giá thuê có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm:

a) Có cùng chức năng, mục đích sử dụng; có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật tương tự (như được làm từ các nguyên liệu, vật liệu tương đương); có thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu tương tự;

b) Quy cách, chất lượng tương đương nhau;

c) Vị trí công trình tương tự nhau.

4. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải căn cứ vào các yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến giá trị của công trình cần định giá, gồm:

a) Mức giá thuê hiện đang giao dịch gắn với chất lượng công trình;

b) Điều kiện thuê (thời gian, hình thức thanh toán và các tiêu chí khác có liên quan);

c) Các đặc trưng cơ bản của công trình như đặc điểm tài sản, các thông số kỹ thuật chủ yếu, các yếu tố chi phí đầu vào;

d) Vị trí công trình, chất lượng công trình, thời gian sử dụng;

đ) Các tiêu chí khác có liên quan.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân

1. Bộ Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan;

b) Chủ trì tổ chức hiệp thương giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động mà bên thuê, bên cho thuê hoặc cả 02 bên là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc đối tượng quy định tại pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn của tỉnh triển khai thực hiện quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.

b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.

c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức hiệp thương giá thuê của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương, các chi nhánh được đăng ký hoạt động tại địa phương của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc đối tượng quy định tại pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Trường hợp bên thuê, bên cho thuê có trụ sở chính đóng tại địa bàn 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau, bên thuê và bên cho thuê có trách nhiệm thống nhất đề nghị 01 trong 02 Sở Thông tin và Truyền thông địa phương tổ chức hiệp thương giá.

Trường hợp bên thuê, bên cho thuê không thống nhất được địa phương tổ chức hiệp thương giá thì Sở Thông tin và Truyền thông nơi bên cho thuê đăng ký kinh doanh tổ chức hiệp thương giá; trường hợp bên cho thuê là chi nhánh của doanh nghiệp thì Sở Thông tin và Truyền thông nơi chi nhánh được đăng ký hoạt động tổ chức hiệp thương giá.

3. Tổ chức, cá nhân

a) Chấp hành quy định về quản lý giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại Thông tư này, quy định của pháp luật về giá và các văn bản pháp luật có liên quan.

b) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, thông tin có liên quan đến giá thuê khi cơ quan nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân báo cáo; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của các số liệu, tài liệu báo cáo.

4. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, các Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông, các tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông cho thuê mạng cáp trong tòa nhà, cho thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2024.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 67. Quản lý công trình viễn thông

1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
...
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng quy định chi tiết cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá, phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 16/08/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 23/08/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết hoạt động bán buôn trong viễn thông.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định chi tiết khoản 3 Điều 16 và quy định điểm d khoản 3 Điều 17 Luật Viễn thông số 24/2023/QH15 về hoạt động bán buôn trong viễn thông (sau đây gọi tắt là hoạt động bán buôn).

2. Các dịch vụ sau không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này:

a) Dịch vụ thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;

b) Dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet;

c) Dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động bán buôn trong viễn thông.

2. Các doanh nghiệp viễn thông tham gia vào hoạt động bán buôn trong viễn thông.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp bán buôn là doanh nghiệp viễn thông thực hiện hoạt động bán buôn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Viễn thông.

2. Doanh nghiệp mua buôn là doanh nghiệp viễn thông thuê, sử dụng toàn bộ hoặc một phần mạng viễn thông, mua lưu lượng, mua dịch vụ của doanh nghiệp bán buôn để phục vụ việc cung cấp dịch vụ viễn thông.

3. Thỏa thuận cung cấp dịch vụ bán buôn là thỏa thuận về kinh tế và kỹ thuật được ký kết giữa các doanh nghiệp viễn thông khi tham gia hoạt động bán buôn.

Điều 4. Hoạt động bán buôn trong viễn thông

1. Bảo đảm cung cấp dịch vụ với giá và các điều kiện liên quan công bằng, hợp lý, không phân biệt đối xử như sau:

a) Công bằng về mức giá bán, các điều khoản và điều kiện dịch vụ khi cung cấp dịch vụ bán buôn.

b) Không phân biệt đối xử giữa chính các đơn vị hạch toán độc lập trong nội bộ doanh nghiệp, công ty con của doanh nghiệp, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp mua buôn khác.

c) Mức giá bán, các điều kiện và điều khoản dịch vụ phải được xây dựng hợp lý dựa trên các yếu tố: Chi phí cung cấp dịch vụ; Số lượng, chất lượng, phạm vi, phương thức, thời gian, địa điểm dịch vụ được cung cấp; Điều khoản thanh toán, thời gian sử dụng gói dịch vụ theo quy định của hợp đồng; Yếu tố độc quyền, công nghệ, phân khúc khách hàng.

2. Minh bạch thông tin về giá, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng, dịch vụ viễn thông như sau:

a) Thực hiện thủ tục kê khai giá và niêm yết giá cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá;

b) Minh bạch thông tin về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng, dịch vụ viễn thông cũng như các điều khoản và điều kiện cụ thể để cung cấp và sử dụng dịch vụ;

c) Minh bạch Thỏa thuận mẫu cung cấp dịch vụ khi tham gia hoạt động bán buôn trong viễn thông (sau đây gọi là Thỏa thuận mẫu cung cấp dịch vụ bán buôn) theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.

Điều 5. Công khai Thỏa thuận mẫu cung cấp dịch vụ bán buôn

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký Thỏa thuận cung cấp dịch vụ bán buôn với doanh nghiệp mua buôn đối với dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, doanh nghiệp bán buôn được xác định là doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường phải xây dựng, công khai Thỏa thuận mẫu cung cấp dịch vụ bán buôn.

2. Các doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường có thể tự xây dựng Thỏa thuận mẫu cung cấp dịch vụ bán buôn trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Trường hợp doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường không tự đạt được Thỏa thuận cung cấp dịch vụ bán buôn với doanh nghiệp mua buôn, doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng Thỏa thuận mẫu cung cấp dịch vụ bán buôn và công khai nội dung Thỏa thuận mẫu theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thỏa thuận mẫu cung cấp dịch vụ bán buôn phải bao gồm tối thiểu các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

4. Trong trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Thỏa thuận mẫu cung cấp dịch vụ bán buôn, doanh nghiệp bán buôn thực hiện lại việc công khai Thoả thuận mẫu cung cấp dịch vụ bán buôn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 6. Nội dung Thỏa thuận cung cấp dịch vụ bán buôn

1. Thỏa thuận cung cấp dịch vụ bán buôn phải:

a) Được lập thành văn bản bao gồm đầy đủ nội dung về giá, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ và điều kiện, điều khoản cung cấp dịch vụ khác mà doanh nghiệp bán buôn sẵn sàng cung cấp dịch vụ bán buôn cho bất kỳ doanh nghiệp mua buôn có nhu cầu thỏa thuận.

b) Được viết rõ ràng, nhất quán và cụ thể theo đúng tên gọi của dịch vụ tương ứng để đảm bảo doanh nghiệp mua buôn chỉ mua các dịch vụ bán buôn thuộc Danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý mà họ muốn mua.

2. Thỏa thuận cung cấp dịch vụ bán buôn bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu, nguyên tắc cung cấp dịch vụ;

b) Quy trình, thủ tục cung cấp dịch vụ;

c) Mô tả các dịch vụ sẽ được cung cấp, bao gồm các đặc tính kỹ thuật (gồm thông tin về cấu hình mạng khi cần thiết để sử dụng hiệu quả quyền truy cập mạng);

d) Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bao gồm tối thiểu các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ đã thực hiện công bố chất lượng dịch vụ;

đ) Yêu cầu về vận hành và kỹ thuật mà doanh nghiệp mua buôn phải tuân thủ để đảm bảo tránh gây tổn hại cho mạng của doanh nghiệp bán buôn;

e) Nội dung về kết nối viễn thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông (trong trường hợp thuê mạng);

g) Điều khoản về giá và thủ tục đối soát, thanh toán tiền sử dụng dịch vụ;

h) Hình thức thanh toán tiền sử dụng dịch vụ;

i) Quy trình thực hiện khi có thay đổi (bổ sung, cắt giảm) dịch vụ;

k) Giải pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin;

l) Quy định về bảo mật thông tin và quyền riêng tư của dữ liệu được sử dụng trong quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ;

m) Quyền và nghĩa vụ khác của doanh nghiệp mua buôn/bán buôn (nếu có);

n) Quy định về quyền chấm dứt Thỏa thuận, đền bù thiệt hại trong trường hợp một trong hai bên doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết trong Thỏa thuận;

o) Giải quyết tranh chấp, bồi thường, khiếu nại;

p) Thông tin liên hệ.

3. Doanh nghiệp bán buôn gửi văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) trong trường hợp cần hướng dẫn cụ thể về nội dung tại Thỏa thuận cung cấp dịch vụ bán buôn.

Điều 7. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2024.

2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 16. Hoạt động bán buôn trong viễn thông
...
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết hoạt động bán buôn trong viễn thông.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 23/08/2024
Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được hướng dẫn bởi Nghị định 147/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Chính sách phát triển, quản lý Internet và thông tin trên mạng
...
Chương II QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET,TÀI NGUYÊN INTERNET

Mục 1. DỊCH VỤ INTERNET

Điều 5. Điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng
...
Điều 6. Trách nhiệm của chủ điểm truy nhập Internet công cộng
...
Điều 7. Trách nhiệm của người sử dụng Internet
...
Điều 8. Kết nối Internet
...
Mục 2. TÀI NGUYÊN INTERNET

Điều 9. Đăng ký, sử dụng, thay đổi thông tin đăng ký, tạm ngừng, thu hồi, hoàn trả tên miền
...
Điều 10. Bảo vệ quyền lợi quốc gia Việt Nam trong đăng ký, sử dụng New gTLD và tên miền cấp hai dưới New gTLD
...
Điều 11. Hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
...
Điều 12. Cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
...
Điều 13. Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
...
Điều 14. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam
...
Điều 15. Tổ chức quản lý tên miền dùng chung cấp cao nhất mới (New gTLD Registry) tại Việt Nam
...
Điều 16. Xử lý tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
...
Điều 17. Đăng ký, sử dụng, phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng
...
Điều 18. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ IPv6
...
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet
...
Chương III QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRÊN MẠNG

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 20. Phân loại trang thông tin điện tử
...
Điều 21. Nguyên tắc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng
...
Điều 22. Trách nhiệm quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
Điều 23. Cung cấp thông tin xuyên biên giới
...
Mục 2. TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ, MẠNG XÃ HỘI

Điều 24. Nguyên tắc quản lý trang thông tin điện tử
...
Điều 25. Điều kiện thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, cung cấp dịch vụ mạng xã hội
...
Điều 26. Điều kiện về tên miền, tên trang đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội trong nước
...
Điều 27. Điều kiện về tổ chức, nhân sự, kỹ thuật đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội trong nước
...
Điều 28. Điều kiện về quản lý nội dung, thông tin đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội trong nước
...
Điều 29. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội
...
Điều 30. Quy trình, thủ tục cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
...
Điều 31. Quy trình, thủ tục cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội, Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội
...
Điều 32. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội, Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội
...
Điều 33. Trình tự thủ tục đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép/Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội; đình chỉ hoạt động trang thông tin điện tử, cung cấp dịch vụ mạng xã hội
...
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
...
Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong nước
...
Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội trong nước và mạng xã hội nước ngoài cung cấp xuyên biên giới vào Việt Nam
...
Mục 3. TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ TRÊN MẠNG

Điều 37. Nguyên tắc quản lý trò chơi điện tử trên mạng
...
Điều 38. Phân loại trò chơi điện tử trên mạng theo độ tuổi người chơi
...
Điều 39. Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng
...
Điều 40. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng
...
Điều 41. Quy trình, thủ tục cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng
...
Điều 42. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng
...
Điều 43. Cấp Quyết định phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng
...
Điều 44. Hồ sơ đề nghị cấp Quyết định phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng
...
Điều 45. Quy trình, thủ tục cấp Quyết định phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng
...
Điều 46. Sửa đổi, bổ sung, cấp lại Quyết định phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng
...
Điều 47. Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng; thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng, Quyết định phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng
...
Điều 48. Cấp Giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng
Điều 49. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng
...
Điều 50. Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng
...
Điều 51. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng
...
Điều 52. Cấp Giấy xác nhận thông báo phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng
...
Điều 53. Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng; thu hồi Giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng, Giấy xác nhận thông báo phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng
..
Điều 54. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
...
Điều 55. Hội đồng tư vấn thẩm định trò chơi điện tử G1 trên mạng và Tổ giúp việc của Hội đồng tư vấn thẩm định
...
Điều 56. Thông tin người chơi
...
Điều 57. Quy định về vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng
...
Điều 58. Quy định về phát hành thẻ game
...
Điều 59. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho thuê máy chủ, cho thuê chỗ đặt máy chủ, doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
...
Điều 60. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
Điều 61. Quy định về cung cấp thông tin và chế độ báo cáo
...
Điều 62. Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
...
Điều 63. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
...
Điều 64. Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
...
Điều 65. Sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
...
Điều 66. Gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
...
Điều 67. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
...
Điều 68. Trách nhiệm của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
...
Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của người chơi
...
Chương IV CUNG CẤP DỊCH VỤ NỘI DUNG THÔNG TIN TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG

Điều 70. Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
...
Điều 71. Quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
...
Điều 72. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
...
Điều 73. Trình tự thủ tục đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
...
Điều 74. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
...
Điều 75. Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông di động
...
Điều 76. Giải quyết khiếu nại về cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
...
Điều 77. Chế độ báo cáo
..
Điều 78. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
...
Chương V GIÁM SÁT THÔNG TIN VÀ NGĂN CHẶN, GỠ BỎ THÔNG TIN VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN MẠNG
...
Điều 79. Giám sát thông tin trên mạng
...
Điều 80. Ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật trên mạng
...
Điều 81. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi giao kết hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP VÀ THI HÀNH

Điều 82. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 83. Hiệu lực thi hành
...
Điều 84. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC

Mẫu số 01 BẢN KHAI ĐĂNG KÝ CHUYỂN GIAO TÊN MIỀN DÙNG CHUNG CẤP CAO NHẤT MỚI (NEW GTLD) VỚI ICANN
...
Mẫu số 02 BÁO CÁO CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ, DUY TRÌ TÊN MIỀN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
...
Mẫu số 03 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ, DUY TRÌ TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”
...
Mẫu số 04 KẾ HOẠCH KỸ THUẬT NHÀ ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”
...
Mẫu số 05 CÁC NỘI DUNG CẦN ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ, DUY TRÌ TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN” KÝ GIỮA TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM VÀ TỔ CHỨC, DOANH
NGHIỆP ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ, DUY TRÌ TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”
...
Mẫu số 06 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ TÊN MIỀN DÙNG CHUNG CẤP CAO NHẤT MỚI TẠI VIỆT NAM (NEW GTLD REGISTRY)
...
Mẫu số 07 BẢN KHAI ĐĂNG KÝ ĐỊA CHỈ INTERNET (HOẶC ĐỊA CHỈ INTERNET VÀ SỐ HIỆU MẠNG)
...
Mẫu số 08 QUYẾT ĐỊNH Cấp/phân bổ địa chỉ Internet/số hiệu mạng cho
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN XUYÊN BIÊN GIỚI TẠI VIỆT NAM
...
Mẫu số 10 THÔNG BÁO THÔNG TIN LIÊN HỆ CỦA TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI CUNG CẤP THÔNG TIN XUYÊN BIÊN GIỚI VÀO VIỆT NAM
...
Mẫu số 11 GIẤY XÁC NHẬN THÔNG BÁO THÔNG TIN LIÊN HỆ CỦA TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI CUNG CẤP THÔNG TIN XUYÊN BIÊN GIỚI VÀO VIỆT NAM
...
Mẫu số 12 THÔNG BÁO THÔNG TIN LIÊN HỆ TÀI KHOẢN MẠNG XÃ HỘI/ TRANG CỘNG ĐỒNG/KÊNH NỘI DUNG/NHÓM CỘNG ĐỒNG CỦA CƠ QUAN BÁO CHÍ
...
Mẫu số 13 GIẤY XÁC NHẬN THÔNG BÁO THÔNG TIN LIÊN HỆ TÀI KHOẢN MẠNG XÃ HỘI/ TRANG CỘNG ĐỒNG/KÊNH NỘI DUNG/NHÓM CỘNG ĐỒNG CỦA CƠ QUAN BÁO CHÍ
...
Mẫu số 14 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIẤY PHÉP THIẾT LẬP TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP
Mẫu số 15 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ MẠNG XÃ HỘI
...
Mẫu số 16 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THIẾT LẬP TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP
...
Mẫu số 17 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ MẠNG XÃ HỘI
...
Mẫu số 18 GIẤY PHÉP THIẾT LẬP TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP
...
Mẫu số 19 GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ MẠNG XÃ HỘI
...
Mẫu số 20 THÔNG BÁO CUNG CẤP DỊCH VỤ MẠNG XÃ HỘI
...
Mẫu số 21 GIẤY XÁC NHẬN THÔNG BÁO CUNG CẤP DỊCH VỤ MẠNG XÃ HỘI
...
Mẫu số 22 ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP THIẾT LẬP TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP
...
Mẫu số 23 ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ MẠNG XÃ HỘI
...
Mẫu số 24 ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY XÁC NHẬN THÔNG BÁO CUNG CẤP DỊCH VỤ MẠNG XÃ HỘI
...
Mẫu số 25 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP THIẾT LẬP TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP
...
Mẫu số 26 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ MẠNG XÃ HỘI
...
Mẫu số 27 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP THIẾT LẬP TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP
...
Mẫu số 28 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ MẠNG XÃ HỘI
...
Mẫu số 29 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G1 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 30 GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G1 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 31 ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G1 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 32 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ CHƠI ĐIỆN TỬ G1 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 33 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G1 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 34 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP QUYẾT ĐỊNH PHÁT HÀNH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G1 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 35 QUYẾT ĐỊNH PHÁT HÀNH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G1 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 36 ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH PHÁT HÀNH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G1 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 37 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI QUYẾT ĐỊNH PHÁT HÀNH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G1 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 38 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G2, G3, G4 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 39 GIẤY CHỨNG NHẬN CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G2, G3, G4 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 40 ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY CHỨNG NHẬN CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G2, G3, G4 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 41 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G2, G3, G4 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 42 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G2, G3, G4 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 43 TỜ KHAI THÔNG BÁO PHÁT HÀNH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G2, G3, G4 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 44 GIẤY XÁC NHẬN THÔNG BÁO PHÁT HÀNH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G2, G3, G4 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 45 TỜ KHAI THÔNG BÁO BỔ SUNG THÔNG TIN TRONG QUÁ TRÌNH CUNG CẤP TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G2, G3, G4 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 46 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY XÁC NHẬN THÔNG BÁO PHÁT HÀNH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G2, G3, G4 TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 47 BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ TRÊN MẠNG
...
Mẫu số 48 BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ TRÊN MẠNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG
...
Mẫu số 49 BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG Của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (năm .......)
...
Mẫu số 50 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
...
Mẫu số 51a ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG (Áp dụng cho chủ điểm là cá nhân)
...
Mẫu số 51b ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG (Áp dụng cho chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp)
...
Mẫu số 52a ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG (Áp dụng cho chủ điểm là cá nhân)
...
Mẫu số 52b ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG (Áp dụng cho chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp)
...
Mẫu số 53a ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG (Áp dụng cho chủ điểm cá nhân)
...
Mẫu số 53b ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG (Áp dụng cho chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp)
...
Mẫu số 54 QUYẾT ĐỊNH GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
...
Mẫu số 55a ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG (Áp dụng cho chủ điểm là cá nhân)
...
Mẫu số 55b ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG (Áp dụng cho chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp)
...
Mẫu số 56 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KẾT NỐI ĐỂ CUNG CẤP DỊCH VỤ NỘI DUNG THÔNG TIN TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG
...
Mẫu số 57 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KẾT NỐI ĐỂ CUNG CẤP DỊCH VỤ NỘI DUNG THÔNG TIN TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG
...
Mẫu số 58 ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KẾT NỐI ĐỂ CUNG CẤP DỊCH VỤ NỘI DUNG THÔNG TIN TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG
...
Mẫu số 59 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KẾT NỐI ĐỂ CUNG CẤP DỊCH VỤ NỘI DUNG THÔNG TIN TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG
...
Mẫu số 60 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KẾT NỐI ĐỂ CUNG CẤP DỊCH VỤ NỘI DUNG THÔNG TIN TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG
...
Mẫu số 61 BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KẾT NỐI ĐỂ CUNG CẤP DỊCH VỤ NỘI DUNG THÔNG TIN TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG
...
Mẫu số 62 BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CỦA DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG DI ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 20. Cung cấp dịch vụ viễn thông
...
6. Chính phủ quy định chi tiết việc phân loại dịch vụ viễn thông, cung cấp dịch vụ viễn thông.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5, Điều 8 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 5. Phân loại dịch vụ viễn thông

1. Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm:

a) Dịch vụ thoại;

b) Dịch vụ nhắn tin;

c) Dịch vụ fax;

d) Dịch vụ hội nghị truyền hình;

đ) Dịch vụ kênh thuê riêng;

e) Dịch vụ truyền số liệu;

g) Dịch vụ truyền dẫn cho phát thanh, truyền hình;

h) Dịch vụ truyền dẫn cho kết nối máy tới máy;

i) Dịch vụ mạng riêng ảo;

k) Dịch vụ kết nối Internet;

l) Dịch vụ cho thuê toàn bộ hoặc một phần mạng viễn thông;

m) Dịch vụ viễn thông cộng thêm của dịch vụ viễn thông cơ bản là dịch vụ tăng thêm tính năng, tiện ích cho người sử dụng dịch vụ viễn thông, là một phần không tách rời và được cung cấp cùng với các dịch vụ viễn thông cơ bản;

n) Các dịch vụ viễn thông cơ bản khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng bao gồm:

a) Dịch vụ thư điện tử;

b) Dịch vụ thư thoại;

c) Dịch vụ fax gia tăng giá trị;

d) Dịch vụ truy nhập Internet;

đ) Dịch vụ trung tâm dữ liệu;

e) Dịch vụ điện toán đám mây;

g) Dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet;

h) Các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Trên cơ sở đặc điểm công nghệ, phương thức truyền dẫn, phạm vi liên lạc, hình thức cung cấp dịch vụ, hình thức thanh toán giá dịch vụ, dịch vụ viễn thông quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể được phân ra chi tiết hoặc kết hợp với nhau thành các loại hình dịch vụ cụ thể gắn với các yếu tố nêu trên.

4. Căn cứ phân loại dịch vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, tình hình phát triển thị trường và chính sách quản lý viễn thông trong từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục dịch vụ viễn thông.
...
Điều 8. Cung cấp dịch vụ viễn thông

1. Cung cấp dịch vụ viễn thông là việc sử dụng thiết bị, thiết lập hệ thống thiết bị viễn thông tại Việt Nam để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình khởi phát, xử lý, lưu trữ, truy xuất, chuyển tiếp, định tuyến, kết cuối thông tin hoặc bán lại dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thông qua việc giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.

2. Trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác, việc cung cấp dịch vụ viễn thông (không bao gồm dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet) qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam phải thông qua thỏa thuận thương mại với doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, trong đó bao gồm dịch vụ viễn thông có phạm vi liên lạc quốc tế.

Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông cố định vệ tinh, mạng viễn thông di động vệ tinh, doanh nghiệp viễn thông tham gia thỏa thuận thương mại với tổ chức nước ngoài phải có phương án để tất cả lưu lượng do các thiết bị đầu cuối thuê bao vệ tinh tạo ra trên lãnh thổ đất liền Việt Nam đều phải đi qua Trạm cổng mặt đất (Trạm Gateway) đặt trên lãnh thổ Việt Nam và kết nối với mạng viễn thông công cộng.

Xem nội dung VB
Điều 20. Cung cấp dịch vụ viễn thông
...
6. Chính phủ quy định chi tiết việc phân loại dịch vụ viễn thông, cung cấp dịch vụ viễn thông.
Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được hướng dẫn bởi Nghị định 147/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5, Điều 8 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Quản lý, cung cấp, sử dụng tài nguyên Internet được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III Nghị định 147/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
...
Chương II QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET,TÀI NGUYÊN INTERNET
...
Mục 2. TÀI NGUYÊN INTERNET

Điều 9. Đăng ký, sử dụng, thay đổi thông tin đăng ký, tạm ngừng, thu hồi, hoàn trả tên miền
..
Điều 10. Bảo vệ quyền lợi quốc gia Việt Nam trong đăng ký, sử dụng New gTLD và tên miền cấp hai dưới New gTLD
...
Điều 11. Hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
...
Điều 12. Cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
...
Điều 13. Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
...
Điều 14. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam
...
Điều 15. Tổ chức quản lý tên miền dùng chung cấp cao nhất mới (New gTLD Registry) tại Việt Nam
...
Điều 16. Xử lý tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
...
Điều 17. Đăng ký, sử dụng, phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng
...
Điều 18. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ IPv6
...
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet
...
PHỤ LỤC

Mẫu số 01 BẢN KHAI ĐĂNG KÝ CHUYỂN GIAO TÊN MIỀN DÙNG CHUNG CẤP CAO NHẤT MỚI (NEW GTLD) VỚI ICANN
...
Mẫu số 02 BÁO CÁO CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ, DUY TRÌ TÊN MIỀN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
...
Mẫu số 03 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ, DUY TRÌ TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”
...
Mẫu số 04 KẾ HOẠCH KỸ THUẬT NHÀ ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”
...
Mẫu số 05 CÁC NỘI DUNG CẦN ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ, DUY TRÌ TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN” KÝ GIỮA TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM VÀ TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ, DUY TRÌ TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”
...
Mẫu số 06 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ TÊN MIỀN DÙNG CHUNG CẤP CAO NHẤT MỚI TẠI VIỆT NAM (NEW GTLD REGISTRY)
...
Mẫu số 07 BẢN KHAI ĐĂNG KÝ ĐỊA CHỈ INTERNET (HOẶC ĐỊA CHỈ INTERNET VÀ SỐ HIỆU MẠNG)
...
Mẫu số 08 QUYẾT ĐỊNH Cấp/phân bổ địa chỉ Internet/số hiệu mạng cho

Xem nội dung VB
Điều 48. Quản lý tài nguyên viễn thông
...
4. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; điều kiện hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền.
Quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KHO SỐ VIỄN THÔNG

Mục 1. PHÂN BỔ MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

Điều 6. Thủ tục phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức trực tiếp
...
Điều 7. Thủ tục phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức đấu giá
...
Điều 8. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất
...
Điều 9. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh
...
Điều 10. Phân bổ số thuê bao di động H2H
...
Điều 11. Phân bổ số thuê bao di động M2M
...
Điều 12. Phân bổ số thuê bao điện thoại Internet
...
Điều 13. Phân bổ số dịch vụ gọi tự do và số dịch vụ gọi giá cao
...
Điều 14. Phân bổ số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn
...
Điều 15. Phân bổ số dịch vụ giải đáp thông tin
...
Điều 16. Phân bổ mã mạng di động H2H, M2M
...
Điều 17. Phân bổ mã dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông ở nước ngoài
...
Điều 18. Phân bổ mã dịch vụ điện thoại VoIP
...
Điều 19. Phân bổ mã nhà khai thác
...
Điều 20. Phân bổ mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất
...
Điều 21. Phân bổ mã nhận dạng mạng số liệu
...
Điều 22. Phân bổ mã điểm báo hiệu quốc tế
...
Điều 23. Phân bổ mã điểm báo hiệu quốc gia
...
Điều 24. Phân bổ, ấn định mã, số viễn thông phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh
...
Điều 25. Mã, số viễn thông khai thác, dùng chung, nghiệp vụ
...
Mục 2. HOÀN TRẢ, THU HỒI MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

Điều 26. Quy định về hoàn trả mã, số viễn thông
...
Điều 27. Quy định về thu hồi mã, số viễn thông
...
Mục 3. ĐỔI SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG

Điều 28. Quy định về đổi số thuê bao viễn thông
...
Điều 29. Thủ tục đổi số thuê bao viễn thông
...
Mục 4. THUÊ VÀ CHO THUÊ SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG

Điều 30. Quy định về thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông
...
Điều 31. Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông
...
Điều 32. Thông báo việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông
...
Điều 33. Thông báo chấm dứt việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông
...
Điều 34. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông
...
Chương III QUY ĐỊNH BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÀI NGUYÊN INTERNET VIỆT NAM

Điều 35. Quy định về bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông
...
Điều 36. Quy định về bồi thường khi nhà nước thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam
...
PHỤ LỤC

Mẫu số 01 BÁO CÁO SỐ LIỆU VÀ TÌNH HÌNH KHAI THÁC, SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG NĂM ...
...
Mẫu số 02 ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÂN BỔ MÃ, SỐ VIỄN THÔNG (Áp dụng trường hợp mã, số viễn thông phân bổ theo phương thức trực tiếp)
...
Mẫu số 03 KẾ HOẠCH SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 04 BÁO CÁO HIỆU SUẤT SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG (Áp dụng cho việc đề nghị phân bổ mã, số viễn thông từ lần thứ 02 trở đi)
...
Mẫu số 05 QUYẾT ĐỊNH Về việc phân bổ mã, số viễn thông
...
Mẫu số 06 ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÂN BỔ MÃ, SỐ VIỄN THÔNG (Áp dụng trường hợp mã, số viễn thông phân bổ qua phương thức đấu giá)
...
Mẫu số 07 QUYẾT ĐỊNH Về việc phân bổ mã, số viễn thông (Áp dụng trường hợp mã, số viễn thông phân bổ qua phương thức đấu giá)
...
Mẫu số 08 ĐƠN ĐỀ NGHỊ HOÀN TRẢ MÃ, SỐ VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 09 QUYẾT ĐỊNH Về việc hoàn trả mã, số viễn thông
...
Mẫu số 10 QUYẾT ĐỊNH Về việc thu hồi mã, số viễn thông
...
Mẫu số 11 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐỔI SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 12 KẾ HOẠCH ĐỔI SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG (Kèm theo đơn đề nghị đổi số thuê bao viễn thông)
...
Mẫu số 13 QUYẾT ĐỊNH Về việc chấp thuận đổi số thuê bao viễn thông
...
Mẫu số 14 BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỔI SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 19 QUYẾT ĐỊNH Về việc bồi thường do thu hồi mã, số viễn thông

Xem nội dung VB
Điều 48. Quản lý tài nguyên viễn thông
...
4. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; điều kiện hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền.
Quản lý, cung cấp, sử dụng tài nguyên Internet được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III Nghị định 147/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2024
Quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Đăng ký, sử dụng, phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 17 Nghị định 147/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
...
Điều 9. Đăng ký, sử dụng, thay đổi thông tin đăng ký, tạm ngừng, thu hồi, hoàn trả tên miền

1. Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) quản lý tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tên miền quốc tế mà tổ chức quốc tế phân bổ, cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tại Việt Nam.

2. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đều có quyền đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tên miền quốc tế.

3. Việc đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện thông qua Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoàn tất việc nộp lệ phí đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định trước khi tên miền được cấp quyền sử dụng hoặc được tiếp tục duy trì quyền sử dụng và trả tiền dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền được cung cấp bởi các Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo thỏa thuận giữa hai bên.

4. Việc đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Bình đẳng, không phân biệt đối xử;

b) Đăng ký trước được xét cấp trước, trừ các tên miền được dành cho đấu giá theo quy định của pháp luật, tên miền được bảo vệ, tên miền dùng chung theo quy định;

c) Tuân thủ quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền theo quy định của Luật Viễn thông và các văn bản pháp luật có liên quan.

5. Tên miền do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đăng ký phải bảo đảm:

a) Không có cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc gia;

b) Phải phù hợp với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục của dân tộc;

c) Phải thể hiện tính nghiêm túc để tránh sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt;

d) Không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí, không có các cụm từ dễ gây nhầm lẫn là cơ quan báo chí hoặc sản phẩm báo chí nếu chủ thể đăng ký sử dụng không phải là cơ quan báo chí;

đ) Không có các cụm từ dễ gây nhầm lẫn là trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội nếu chủ thể đăng ký sử dụng không phải đối tượng đăng ký tên miền để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội theo quy định của pháp luật.

6. Tên miền là tên gọi các tổ chức của Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội chỉ dành cho các tổ chức của Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác không được đăng ký, sử dụng các tên miền này.

7. Thông tin phải cung cấp khi đăng ký sử dụng tên miền:

a) Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp: Tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; mà định danh điện tử của tổ chức; mã số doanh nghiệp; mã số thuế; địa chỉ đầy đủ của trụ sở chính; số điện thoại; địa chỉ thư điện tử; thông tin người quản lý tên miền; thông tin người quản lý kỹ thuật của tên miền; thông tin tổ chức hoặc cá nhân nộp phí, lệ phí đăng ký sử dụng tên miền; mục đích sử dụng tên miền trong trường hợp đăng ký tên miền để thiết lập trang thông điện tử tổng hợp, mạng xã hội, báo điện tử và cập nhật thông tin mục đích sử dụng tên miền khi có thay đổi;

b) Đối với cá nhân, hộ kinh doanh: Họ và tên cá nhân; tên hộ kinh doanh, họ và tên chủ hộ kinh doanh hoặc đại diện hộ kinh doanh; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu và nơi cấp, ngày cấp; mã số đăng ký hộ kinh doanh; mã số thuế hộ kinh doanh; địa chỉ thường trú đầy đủ tới số nhà; địa chỉ tạm trú đầy đủ tới số nhà; số điện thoại; địa chỉ thư điện tử.

8. Chủ thể nộp hồ sơ đăng ký sử dụng tên miền được xác thực thông qua chữ ký số trong hồ sơ đăng ký tên miền, qua hệ thống định danh và xác thực điện tử hoặc giải pháp công nghệ để thu thập, kiểm tra, đối chiếu nhằm đảm bảo sự đầy đủ, khớp đúng giữa thông tin nhận biết chủ thể và thông tin, dữ liệu trên hồ sơ đăng ký sử dụng.

9. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến đủ 23 tuổi được ưu tiên, hỗ trợ trong đăng ký sử dụng tên miền cấp 3 dưới “.id.vn” bao gồm: miễn, giảm lệ phí đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”; miễn, giảm phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong thời hạn cụ thể theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Doanh nghiệp và Hộ kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật được ưu tiên, hỗ trợ trong đăng ký sử dụng tên miền cấp 3 dưới “.biz.vn” bao gồm: miễn, giảm về lệ phí đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”; miễn, giảm phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong thời hạn cụ thể theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

10. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chỉ được sử dụng tên miền dưới tên miền đã đăng ký cho các đơn vị thành viên, cá nhân đang làm việc trong cơ quan, tổ chức trực thuộc và phải có trách nhiệm quản lý các tên miền cấp dưới tên miền đó. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được cấp tên miền dưới tên miền của mình cho các chủ thể khác.

11. Báo điện tử, mạng xã hội, trang thông tin điện tử tổng hợp, trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của các tổ chức của Đảng, cơ quan của Nhà nước phải sử dụng ít nhất 01 tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ Internet ở Việt Nam.

12. Trường hợp các chủ thể đăng ký chuyển giao New gTLD với ICANN:

a) Trước khi thực hiện đăng ký chuyển giao New gTLD với ICANN, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân gửi Bản khai các thông tin theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tới Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi Bộ Thông tin và Truyền thông nhận được văn bản đề nghị của chủ thể, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời chủ thể và trường hợp từ chối thì phải nêu rõ lý do;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm ICANN chính thức chuyển giao New gTLD, chủ thể phải có văn bản thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông;

d) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chỉ được cấp các tên miền cấp dưới New gTLD mà mình đã đăng ký cho các đơn vị, cá nhân trực thuộc; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được cấp tên miền cấp dưới New gTLD mà mình đã đăng ký cho các chủ thể khác;

đ) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu cấp tên miền cấp dưới New gTLD đã đăng ký cho các chủ thể khác ngoài các đơn vị, cá nhân trực thuộc thì phải đáp ứng các điều kiện và thủ tục cấp giấy phép hoạt động tổ chức quản lý tên miền dùng chung cấp cao nhất mới tại Việt Nam quy định tại Điều 15 Nghị định này.

13. Tên miền bị xử lý tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan điều tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về an ninh mạng và phòng, chống tội phạm công nghệ cao để ngăn chặn kịp thời các hành vi sử dụng tên miền xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

b) Theo yêu cầu bằng văn bản thực thi quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thông tin và truyền thông hoặc thanh tra chuyên ngành khác;

c) Các trường hợp thông tin đăng ký sử dụng tên miền không chính xác, không xác định được chủ thể đăng ký sử dụng tên miền; hồ sơ đăng ký sử dụng tên miền không đầy đủ, không chính xác; tên miền đăng ký không đúng quy định quản lý về cấu trúc, đối tượng đăng ký sử dụng;

d) Chủ thể đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” không thực hiện việc nộp đủ phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

14. Tên miền ở trạng thái tạm ngừng hoạt động không được: Thay đổi thông tin chủ thể; Chuyển đổi máy chủ tên miền (DNS); chuyển đổi nhà đăng ký; chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền.

15. Tên miền đã tạm ngừng hoạt động được gỡ bỏ trạng thái tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 13 Điều này: Khi hết thời hạn nêu trong văn bản yêu cầu tạm ngừng hoạt động tên miền hoặc khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan đã yêu cầu tạm ngừng hoạt động tên miền;

b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 13 Điều này: Khi hết thời hạn tạm ngừng nêu trong văn bản thực thi quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính hoặc khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan đã ban hành quyết định tạm ngừng hoạt động tên miền;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 13 Điều này: Nếu chủ thể đăng ký, sử dụng tên miền thực hiện việc cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin, hồ sơ đăng ký sử dụng tên miền trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm tên miền bị tạm ngừng hoạt động;

d) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 13 Điều này: Nếu chủ thể đăng ký, sử dụng tên miền thực hiện nộp đủ phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến hạn nộp phí.

16. Tên miền bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện yêu cầu thu hồi tên miền tại quyết định, bản án, phán quyết giải quyết tranh chấp tên miền của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc tại Văn bản hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải;

b) Thực hiện quyết định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các trường hợp thu hồi tên miền phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh hoặc không còn phù hợp quy hoạch tài nguyên Internet quy định tại Luật Viễn thông;

c) Thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thông tin và truyền thông hoặc thanh tra chuyên ngành khác có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thu hồi tên miền hoặc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;

d) Thực hiện yêu cầu bằng văn bản của cơ quan điều tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 13 Điều này để ngăn chặn kịp thời các hành vi sử dụng tên miền xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

đ) Áp dụng với Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” không nộp đủ phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến hạn nộp phí;

e) Các trường hợp thông tin đăng ký sử dụng tên miền không chính xác, không xác định được chủ thể đăng ký sử dụng tên miền mà chủ thể không cập nhật, bổ sung hoặc hoàn thiện thông tin; tên miền đăng ký không đúng quy định quản lý về cấu trúc, đối lượng đăng ký sử dụng; chủ thể tên miền là tổ chức, doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, không còn tồn tại mà không có sự chuyển quyền sử dụng hợp lệ sang chủ thể khác theo quy định của pháp luật; cá nhân đã qua đời mà không có sự chuyển quyền sử dụng hợp lệ sang chủ thể khác theo quy định của pháp luật.

17. Tên miền được giữ nguyên hiện trạng khi có yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật.
...
Điều 17. Đăng ký, sử dụng, phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng

1. Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) thực hiện việc đăng ký địa chỉ Internet và số hiệu mạng với các tổ chức quốc tế; phân bổ, cấp địa chỉ Internet và số hiệu mạng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở Việt Nam.

2. Nguyên tắc phân bổ, cấp địa chỉ Internet và số hiệu mạng:

a) Đăng ký trước, được xét phân bổ, cấp trước;

b) Việc phân bổ, cấp địa chỉ Internet và số hiệu mạng đồng bộ với chính sách phân bổ, cấp địa chỉ Internet và số hiệu mạng quy định bởi tổ chức quản lý địa chỉ khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APNIC);

c) Địa chỉ Internet thu hồi hoặc được hoàn trả từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ, cấp theo nguyên tắc đăng ký trước được xét duyệt xử lý hồ sơ trước và căn cứ trên mức độ cần thiết, khả năng sử dụng ngay vùng địa chỉ đề nghị phân bổ, cấp thể hiện qua việc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa có địa chỉ Internet để sử dụng hoặc đã sử dụng hết ít nhất 80% các vùng địa chỉ Internet được phân bổ, cấp trước đó.

Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) niêm yết thông tin về vùng địa chỉ Internet và thời điểm mở tiếp nhận hồ sơ đề nghị phân bổ, cấp lại vùng địa chỉ Internet tại địa chỉ diachiip.vn.

d) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam nhận địa chỉ Internet và số hiệu mạng từ các tổ chức quốc tế phải báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) để đưa vùng địa chỉ Internet hoặc số hiệu mạng vào danh mục quản lý bởi Bộ Thông tin và Truyền thông. Địa chỉ Internet, số hiệu mạng tiếp nhận vào Việt Nam theo quy định sẽ là tài nguyên Internet Việt Nam, được Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ, cấp.

3. Đối tượng được đề nghị phân bổ, cấp địa chỉ Internet:

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với Internet được quyền đề nghị phân bổ, cấp địa chỉ Internet để sử dụng nội bộ hoặc cấp lại cho khách hàng trong trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông;

b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu được phân bổ, cấp địa chỉ Internet IPv4 từ vùng địa chỉ Internet IPv4 sau hoàn trả hoặc thu hồi đã được Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) niêm yết;

c) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thay đổi tên chủ thể đăng ký trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;

d) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhận địa chỉ Internet hoặc số hiệu mạng từ các tổ chức quốc tế theo quy định tại điểm d khoản 2, khoản 7 Điều này.

4. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được phân bổ, cấp địa chỉ Internet thì được đăng ký sử dụng số hiệu mạng. Bộ Thông tin và Truyền thông sử dụng hồ sơ và thông tin mà cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã nộp khi đăng ký địa chỉ Internet để cấp số hiệu mạng khi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có yêu cầu.

5. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được đề nghị thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng địa chỉ Internet, số hiệu mạng trong các trường hợp sau:

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức quản lý, vận hành mạng, dịch vụ đang sử dụng vùng địa chỉ Internet, số hiệu mạng;

c) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc có hoạt động mua bán doanh nghiệp, góp vốn, cổ phần giữa các doanh nghiệp hoặc chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ giữa nhóm công ty, công ty mẹ, công ty con dẫn tới sự thay đổi về tổ chức trực tiếp quản lý, vận hành mạng, dịch vụ đang sử dụng vùng địa chỉ Internet, số hiệu mạng.

6. Thủ tục phân bổ, cấp địa chỉ Internet, số hiệu mạng:

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam).

Trường hợp nộp trực tuyến, phải có chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

b) Hồ sơ bao gồm: Bản khai đăng ký địa chỉ Internet (hoặc địa chỉ Internet và số hiệu mạng) theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Bản sao hợp lệ (bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc) Quyết định thành lập, hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; bản sao hợp lệ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng (đối với trường hợp thay đổi tên chủ thể);

c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, lệ phí đăng ký sử dụng địa chỉ Internet, số hiệu mạng; phí duy trì sử dụng địa chỉ Internet, số hiệu mạng đầy đủ, hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) có trách nhiệm phân bổ, cấp địa chỉ Internet, số hiệu mạng cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối phân bổ, cấp, Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) phải thông báo kết quả bằng văn bản và nêu rõ lý do.

7. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở Việt Nam nhận địa chỉ Internet, số hiệu mạng từ các tổ chức quốc tế phải thực hiện:

a) Đóng các khoản phí phát sinh theo quy định của các tổ chức quản lý địa chỉ quốc tế để có thể thực hiện chuyển vùng địa chỉ, số hiệu mạng vào danh mục quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam);

b) Nộp lệ phí phân bổ, cấp tài nguyên Internet và phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

8. Địa chỉ Internet, số hiệu mạng bị xử lý thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các trường hợp thu hồi địa chỉ Internet, số hiệu mạng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh hoặc không còn phù hợp quy hoạch tài nguyên Internet quy định tại Luật Viễn thông;

b) Theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thu hồi địa chỉ Internet, số hiệu mạng hoặc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện vi phạm;

c) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan điều tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về an ninh mạng và phòng, chống tội phạm công nghệ cao để ngăn chặn các hành vi sử dụng địa chỉ Internet, số hiệu mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

d) Địa chỉ Internet, số hiệu mạng không nộp đủ phí duy trì sử dụng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến hạn nộp phí;

đ) Các trường hợp thông tin đăng ký sử dụng địa chỉ Internet, số hiệu mạng không chính xác hoặc không xác định được chủ thể đăng ký sử dụng địa chỉ Internet, số hiệu mạng do chủ thể không cập nhật, bổ sung hoặc hoàn thiện thông tin.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 07 BẢN KHAI ĐĂNG KÝ ĐỊA CHỈ INTERNET (HOẶC ĐỊA CHỈ INTERNET VÀ SỐ HIỆU MẠNG)
...
Mẫu số 08 QUYẾT ĐỊNH Cấp/phân bổ địa chỉ Internet/số hiệu mạng cho

Xem nội dung VB
Điều 50. Phân bổ, cấp, sử dụng, đăng ký, hoàn trả mã, số viễn thông, tài nguyên Internet
...
3. Việc phân bổ, cấp tài nguyên Internet Việt Nam được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:

a) Đấu giá quyền sử dụng đối với tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” cấp 02 có độ dài 01 hoặc 02 ký tự, trừ tên miền được bảo vệ, tên miền dùng chung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Cấp trực tiếp đối với tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” , trừ tên miền được cấp quyền sử dụng theo hình thức đấu giá quy định tại điểm a khoản này; địa chỉ Internet, số hiệu mạng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng dịch vụ. Việc cấp trực tiếp được thực hiện theo nguyên tắc tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp trước;

c) Phân bổ trực tiếp đối với địa chỉ Internet, số hiệu mạng cho doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ viễn thông theo nguyên tắc doanh nghiệp đăng ký trước được xét phân bổ trước.
Đăng ký, sử dụng, phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 17 Nghị định 147/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2024
Thu hồi tên miền được hướng dẫn bởi Khoản 16 Điều 9 và Khoản 8 Điều 17 Nghị định 147/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
...
Điều 9. Đăng ký, sử dụng, thay đổi thông tin đăng ký, tạm ngừng, thu hồi, hoàn trả tên miền
...
16. Tên miền bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện yêu cầu thu hồi tên miền tại quyết định, bản án, phán quyết giải quyết tranh chấp tên miền của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc tại Văn bản hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải;

b) Thực hiện quyết định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các trường hợp thu hồi tên miền phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh hoặc không còn phù hợp quy hoạch tài nguyên Internet quy định tại Luật Viễn thông;

c) Thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thông tin và truyền thông hoặc thanh tra chuyên ngành khác có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thu hồi tên miền hoặc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;

d) Thực hiện yêu cầu bằng văn bản của cơ quan điều tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 13 Điều này để ngăn chặn kịp thời các hành vi sử dụng tên miền xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

đ) Áp dụng với Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” không nộp đủ phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến hạn nộp phí;

e) Các trường hợp thông tin đăng ký sử dụng tên miền không chính xác, không xác định được chủ thể đăng ký sử dụng tên miền mà chủ thể không cập nhật, bổ sung hoặc hoàn thiện thông tin; tên miền đăng ký không đúng quy định quản lý về cấu trúc, đối lượng đăng ký sử dụng; chủ thể tên miền là tổ chức, doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, không còn tồn tại mà không có sự chuyển quyền sử dụng hợp lệ sang chủ thể khác theo quy định của pháp luật; cá nhân đã qua đời mà không có sự chuyển quyền sử dụng hợp lệ sang chủ thể khác theo quy định của pháp luật.
...
Điều 17. Đăng ký, sử dụng, phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng
...
8. Địa chỉ Internet, số hiệu mạng bị xử lý thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các trường hợp thu hồi địa chỉ Internet, số hiệu mạng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh hoặc không còn phù hợp quy hoạch tài nguyên Internet quy định tại Luật Viễn thông;

b) Theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thu hồi địa chỉ Internet, số hiệu mạng hoặc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện vi phạm;

c) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan điều tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về an ninh mạng và phòng, chống tội phạm công nghệ cao để ngăn chặn các hành vi sử dụng địa chỉ Internet, số hiệu mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

d) Địa chỉ Internet, số hiệu mạng không nộp đủ phí duy trì sử dụng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến hạn nộp phí;

đ) Các trường hợp thông tin đăng ký sử dụng địa chỉ Internet, số hiệu mạng không chính xác hoặc không xác định được chủ thể đăng ký sử dụng địa chỉ Internet, số hiệu mạng do chủ thể không cập nhật, bổ sung hoặc hoàn thiện thông tin.

Xem nội dung VB
Điều 53. Thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet

1. Thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu lại quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đã phân bổ, cấp cho tổ chức, cá nhân.

2. Việc thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi để sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh;

b) Mục đích, đối tượng sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam không còn phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet;

c) Không nộp đủ lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phí sử dụng mã, số viễn thông và không khắc phục để nộp đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền quy định tại pháp luật về phí và lệ phí theo thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông;

d) Không nộp đủ phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến hạn nộp phí theo thông báo của đơn vị quản lý tài nguyên Internet;

đ) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác.

3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet quy định tại khoản 2 Điều này phải ngừng sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet theo quyết định thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet.

4. Nhà nước bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này theo quy định sau đây:

a) Đối với mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ trực tiếp, cấp trực tiếp, mức bồi thường được xác định trên cơ sở mức phí sử dụng mã, số viễn thông, phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet quy định tại pháp luật về phí và lệ phí;

b) Đối với mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp theo phương thức đấu giá quyền sử dụng, mức bồi thường được xác định bằng số tiền trúng đấu giá.
Thu hồi mã, số viễn thông được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
...
Điều 27. Quy định về thu hồi mã, số viễn thông

1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông trong các trường hợp sau:

a) Mã, số viễn thông bị thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông;

b) Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bị thu hồi theo quy định tại Điều 40 Luật Viễn thông (áp dụng trong trường hợp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông này là căn cứ để phân bổ mã, số viễn thông);

c) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị xử phạt theo quy định của pháp luật mà tại quyết định xử phạt đó có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thu hồi mã, số viễn thông.

2. Quy định thu hồi mã, số viễn thông:

a) Đối với mã, số viễn thông bị thu hồi theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo tới tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông và công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ để cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân biết trước thời điểm thu hồi ít nhất 03 tháng;

b) Đối với mã, số viễn thông bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông, trước thời hạn bị thu hồi theo quy định 03 tháng, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo tới tổ chức, doanh nghiệp việc thu hồi mã, số viễn thông.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) ban hành quyết định thu hồi mã, số viễn thông theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Kể từ ngày quyết định thu hồi mã, số viễn thông có hiệu lực, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phải chấm dứt việc khai thác, sử dụng mã, số viễn thông bị thu hồi và chịu trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật; được quyền khiếu nại, tố cáo việc thu hồi mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 10 QUYẾT ĐỊNH Về việc thu hồi mã, số viễn thông

Xem nội dung VB
Điều 53. Thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet

1. Thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu lại quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đã phân bổ, cấp cho tổ chức, cá nhân.

2. Việc thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi để sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh;

b) Mục đích, đối tượng sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam không còn phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet;

c) Không nộp đủ lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phí sử dụng mã, số viễn thông và không khắc phục để nộp đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền quy định tại pháp luật về phí và lệ phí theo thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông;

d) Không nộp đủ phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến hạn nộp phí theo thông báo của đơn vị quản lý tài nguyên Internet;

đ) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác.

3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet quy định tại khoản 2 Điều này phải ngừng sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet theo quyết định thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet.

4. Nhà nước bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này theo quy định sau đây:

a) Đối với mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ trực tiếp, cấp trực tiếp, mức bồi thường được xác định trên cơ sở mức phí sử dụng mã, số viễn thông, phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet quy định tại pháp luật về phí và lệ phí;

b) Đối với mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp theo phương thức đấu giá quyền sử dụng, mức bồi thường được xác định bằng số tiền trúng đấu giá.
Thu hồi tên miền được hướng dẫn bởi Khoản 16 Điều 9 và Khoản 8 Điều 17 Nghị định 147/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2024
Thu hồi mã, số viễn thông được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Xử lý tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 147/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
...
Điều 16. Xử lý tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

1. Căn cứ giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo yêu cầu của nguyên đơn, gồm đầy đủ yếu tố quy định dưới đây:

a) Tên miền tranh chấp trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại mà bên nguyên đơn có quyền, lợi ích hợp pháp;

b) Bị đơn không có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền đó;

c) Bị đơn sử dụng tên miền với dụng ý xấu, lợi dụng uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý mà bên nguyên đơn có quyền, lợi ích hợp pháp nhằm thu lợi bất chính khi có một trong các nội dung sau:

Bị đơn cho thuê hay chuyển giao tên miền cho nguyên đơn là chủ thể quyền của tên, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên miền đó; cho thuê hay chuyển giao cho đối thủ cạnh tranh của nguyên đơn vì lợi ích riêng hoặc để kiếm lời bất chính hoặc

Bị đơn chiếm dụng, ngăn cản không cho nguyên đơn là chủ thể quyền của tên, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đăng ký tên miền tương ứng với tên, nhãn hiệu thương mại hay nhãn hiệu dịch vụ đó nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh hoặc

Bị đơn sử dụng tên miền với mục đích cố tình thu hút người sử dụng Internet truy cập vào trang web của mình hoặc các địa chỉ trực tuyến khác với việc cố ý khiến người dùng nhầm lẫn với tên, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý của nguyên đơn nhằm mục đích thu lợi bất chính, hoặc cạnh tranh không lành mạnh hoặc

Trường hợp khác chứng minh được việc bị đơn sử dụng tên miền vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.

2. Bị đơn được coi là có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền tranh chấp khi đáp ứng một trong những điều kiện sau đây:

a) Bị đơn đã sử dụng hoặc có bằng chứng rõ ràng đang chuẩn bị sử dụng tên miền hoặc tên tương ứng với tên miền tranh chấp liên quan đến việc cung cấp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ của bị đơn trước khi có tranh chấp;

b) Bị đơn được công chúng biết đến bởi tên miền tranh chấp cho dù không phải chủ thể quyền của tên, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý;

c) Bị đơn đang sử dụng tên miền một cách hợp pháp, không vì mục đích thương mại hoặc không lợi dụng uy tín, danh tiếng của tên, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý của nguyên đơn nhằm thu lợi bất chính;

d) Có bằng chứng khác chứng minh được tính hợp pháp của bị đơn liên quan đến tên miền.

3. Trong quá trình giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) giữ nguyên hiện trạng đăng ký, sử dụng tên miền theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) xử lý tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” có tranh chấp căn cứ văn bản hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải; quyết định, phán quyết của trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài; bản án, quyết định có hiệu lực thi hành của tòa án.

Trường hợp văn bản hòa giải, quyết định, phán quyết của trọng tài, bản án, quyết định của tòa án nêu rõ tên miền tranh chấp bị thu hồi cho phép nguyên đơn đăng ký sử dụng thì người được thi hành án (là nguyên đơn trong vụ việc giải quyết tranh chấp) được ưu tiên đăng ký trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày văn bản, quyết định, phán quyết, bản án có hiệu lực pháp luật. Hết thời hạn này tên miền sẽ được cho đăng ký tự do.

Việc thi hành quyết định của tòa án, trọng tài trong giải quyết tranh chấp tên miền được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 52. Giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

1. Giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện thông qua hòa giải, trọng tài, tòa án theo quy định của pháp luật.

2. Căn cứ giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bao gồm các yếu tố sau đây:

a) Tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại mà bên nguyên đơn có quyền, lợi ích hợp pháp;

b) Quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền của các bên tranh chấp;

c) Bị đơn đã sử dụng tên miền với dụng ý xấu, lợi dụng uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý mà bên nguyên đơn có quyền, lợi ích hợp pháp nhằm thu lợi bất chính.

3. Nguyên đơn khi yêu cầu giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải cung cấp chứng cứ chứng minh các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Xử lý tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 147/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2024
Giám sát thông tin và ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật trên mạng được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 147/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
...
Chương V GIÁM SÁT THÔNG TIN VÀ NGĂN CHẶN, GỠ BỎ THÔNG TIN VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN MẠNG

Điều 79. Giám sát thông tin trên mạng

1. Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an triển khai hệ thống kỹ thuật phục vụ giám sát, thu thập thông tin trên mạng trong phạm vi cả nước.

2. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm sau đây:

a) Triển khai các biện pháp giám sát, thu thập, phát hiện thông tin vi phạm pháp luật trên mạng trên hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng của doanh nghiệp theo hướng dẫn, yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an (đối với các vi phạm về bản quyền, sở hữu trí tuệ thì thực hiện theo Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định có liên quan);

b) Cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến thuê bao viễn thông, Internet có dấu hiệu vi phạm pháp luật trên mạng đảm bảo có thể tra cứu, định danh chính xác tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) hoặc của Bộ Công an (Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao).

Điều 80. Ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật trên mạng

1. Các bộ, ngành, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện, hoặc phối hợp thực hiện ngăn chặn, xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên mạng liên quan tới lĩnh vực, địa bàn quản lý. Trường hợp cần thiết, kịp thời gửi thông tin vi phạm pháp luật trên mạng liên quan tới lĩnh vực, địa bàn quản lý tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) để xử lý.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) là đầu mối chỉ đạo và giám sát tuân thủ đối với các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ lưu trữ web (hosting), dịch vụ trung tâm dữ liệu (data center) và các doanh nghiệp khác thực hiện ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật trên mạng.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) và Bộ Công an (Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) là đầu mối chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, Internet thực hiện từ chối cung cấp hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet, các dịch vụ khác đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ để đăng tải thông tin vi phạm pháp luật trên mạng.

4. Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ lưu trữ web (hosting), dịch vụ trung tâm dữ liệu (data center) và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông có trách nhiệm:

a) Thực hiện ngăn chặn, gỡ bỏ các nội dung, dịch vụ, ứng dụng trên mạng vi phạm pháp luật chậm nhất là 24 giờ kể từ khi có yêu cầu bằng văn bản, điện thoại hoặc thư điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao);

b) Từ chối cung cấp hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet, các dịch vụ khác đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ để đăng tải thông tin vi phạm pháp luật trên mạng theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao);

c) Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet kết nối, nhận yêu cầu điều phối, báo cáo kết quả qua hệ thống kỹ thuật và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao).

5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm:

a) Triển khai các giải pháp trên thiết bị truy cập mạng do doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng để bảo vệ người sử dụng không truy cập vào các nguồn thông tin vi phạm pháp luật, ngăn chặn nguy cơ mất an toàn thông tin mạng; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với hệ thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao);

b) Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn và điều phối các doanh nghiệp triển khai các giải pháp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.

Điều 81. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi giao kết hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền phải quy định trong hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, đăng ký, duy trì tên miền nội dung yêu cầu tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ có trách nhiệm:

1. Không cung cấp, đăng tải, lưu giữ, truyền đưa các thông tin có nội dung vi phạm pháp luật khi sử dụng dịch vụ Internet.

2. Thực hiện ngăn chặn, gỡ bỏ các nội dung vi phạm pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 5. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng và an ninh thông tin
...
8. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng trong hoạt động viễn thông.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, Điều 79 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 15. Bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động viễn thông

Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động viễn thông như sau:

1. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định đối với mạng viễn thông; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý, ứng cứu sự cố, giảm thiểu các nguy cơ mất an toàn thông tin, tấn công mạng theo yêu cầu và điều phối của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin).

2. Bảo đảm an toàn thông tin mạng khi cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng đầu cuối theo yêu cầu và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Thực hiện hoặc phối hợp thực hiện ngăn chặn, xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên mạng viễn thông mình quản lý theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin), Bộ Công an theo quy định của pháp luật.

4. Bảo đảm thiết bị mạng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
...
Điều 79. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông

1. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông như sau:

a) Bảo vệ cơ sở hạ tầng viễn thông nhằm ngăn chặn các hoạt động tấn công, đột nhập, phá hoại; phòng, chống sự cố do cháy, nổ và các sự cố do tác nhân khác gây ra;

b) Triển khai các giải pháp và hệ thống thiết bị dự phòng để bảo đảm cơ sở hạ tầng viễn thông hoạt động ổn định và an toàn;

c) Triển khai các giải pháp, biện pháp để ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Viễn thông;

d) Bảo đảm an toàn cho trang thiết bị và nhân viên khai thác mạng viễn thông;

đ) Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.

2. Công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia là công trình viễn thông có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động của toàn bộ mạng viễn thông quốc gia và ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước. Tiêu chí xác định công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Việc bảo vệ công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 5. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng và an ninh thông tin
...
8. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng trong hoạt động viễn thông.
Giám sát thông tin và ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật trên mạng được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 147/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, Điều 79 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Giám sát thông tin và ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật trên mạng được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 147/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
...
Chương V GIÁM SÁT THÔNG TIN VÀ NGĂN CHẶN, GỠ BỎ THÔNG TIN VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN MẠNG

Điều 79. Giám sát thông tin trên mạng

1. Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an triển khai hệ thống kỹ thuật phục vụ giám sát, thu thập thông tin trên mạng trong phạm vi cả nước.

2. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm sau đây:

a) Triển khai các biện pháp giám sát, thu thập, phát hiện thông tin vi phạm pháp luật trên mạng trên hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng của doanh nghiệp theo hướng dẫn, yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an (đối với các vi phạm về bản quyền, sở hữu trí tuệ thì thực hiện theo Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định có liên quan);

b) Cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến thuê bao viễn thông, Internet có dấu hiệu vi phạm pháp luật trên mạng đảm bảo có thể tra cứu, định danh chính xác tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) hoặc của Bộ Công an (Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao).

Điều 80. Ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật trên mạng

1. Các bộ, ngành, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện, hoặc phối hợp thực hiện ngăn chặn, xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên mạng liên quan tới lĩnh vực, địa bàn quản lý. Trường hợp cần thiết, kịp thời gửi thông tin vi phạm pháp luật trên mạng liên quan tới lĩnh vực, địa bàn quản lý tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) để xử lý.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) là đầu mối chỉ đạo và giám sát tuân thủ đối với các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ lưu trữ web (hosting), dịch vụ trung tâm dữ liệu (data center) và các doanh nghiệp khác thực hiện ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật trên mạng.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) và Bộ Công an (Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) là đầu mối chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, Internet thực hiện từ chối cung cấp hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet, các dịch vụ khác đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ để đăng tải thông tin vi phạm pháp luật trên mạng.

4. Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ lưu trữ web (hosting), dịch vụ trung tâm dữ liệu (data center) và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông có trách nhiệm:

a) Thực hiện ngăn chặn, gỡ bỏ các nội dung, dịch vụ, ứng dụng trên mạng vi phạm pháp luật chậm nhất là 24 giờ kể từ khi có yêu cầu bằng văn bản, điện thoại hoặc thư điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao);

b) Từ chối cung cấp hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet, các dịch vụ khác đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ để đăng tải thông tin vi phạm pháp luật trên mạng theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao);

c) Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet kết nối, nhận yêu cầu điều phối, báo cáo kết quả qua hệ thống kỹ thuật và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao).

5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm:

a) Triển khai các giải pháp trên thiết bị truy cập mạng do doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng để bảo vệ người sử dụng không truy cập vào các nguồn thông tin vi phạm pháp luật, ngăn chặn nguy cơ mất an toàn thông tin mạng; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với hệ thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao);

b) Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn và điều phối các doanh nghiệp triển khai các giải pháp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.

Điều 81. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi giao kết hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền phải quy định trong hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, đăng ký, duy trì tên miền nội dung yêu cầu tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ có trách nhiệm:

1. Không cung cấp, đăng tải, lưu giữ, truyền đưa các thông tin có nội dung vi phạm pháp luật khi sử dụng dịch vụ Internet.

2. Thực hiện ngăn chặn, gỡ bỏ các nội dung vi phạm pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 5. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng và an ninh thông tin
...
8. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng trong hoạt động viễn thông.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, Điều 79 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 15. Bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động viễn thông

Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động viễn thông như sau:

1. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định đối với mạng viễn thông; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý, ứng cứu sự cố, giảm thiểu các nguy cơ mất an toàn thông tin, tấn công mạng theo yêu cầu và điều phối của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin).

2. Bảo đảm an toàn thông tin mạng khi cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng đầu cuối theo yêu cầu và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Thực hiện hoặc phối hợp thực hiện ngăn chặn, xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên mạng viễn thông mình quản lý theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin), Bộ Công an theo quy định của pháp luật.

4. Bảo đảm thiết bị mạng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
...
Điều 79. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông

1. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông như sau:

a) Bảo vệ cơ sở hạ tầng viễn thông nhằm ngăn chặn các hoạt động tấn công, đột nhập, phá hoại; phòng, chống sự cố do cháy, nổ và các sự cố do tác nhân khác gây ra;

b) Triển khai các giải pháp và hệ thống thiết bị dự phòng để bảo đảm cơ sở hạ tầng viễn thông hoạt động ổn định và an toàn;

c) Triển khai các giải pháp, biện pháp để ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Viễn thông;

d) Bảo đảm an toàn cho trang thiết bị và nhân viên khai thác mạng viễn thông;

đ) Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.

2. Công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia là công trình viễn thông có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động của toàn bộ mạng viễn thông quốc gia và ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước. Tiêu chí xác định công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Việc bảo vệ công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 5. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng và an ninh thông tin
...
8. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng trong hoạt động viễn thông.
Giám sát thông tin và ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật trên mạng được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 147/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, Điều 79 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 3. Sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông

1. Một tổ chức, cá nhân đã sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trong một doanh nghiệp viễn thông thì không được sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp viễn thông khác cùng kinh doanh trong một thị trường dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ viễn thông áp dụng quy định về sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) khi có thay đổi trong danh sách tổ chức, cá nhân sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 11. Sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
...
3. Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ phần vốn góp hoặc cổ phần tối đa mà một tổ chức, cá nhân được quyền nắm giữ trong 02 hoặc nhiều doanh nghiệp viễn thông khác nhau cùng kinh doanh trong một thị trường dịch vụ viễn thông để bảo đảm cạnh tranh lành mạnh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 12. Chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số thuê bao viễn thông

1. Chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số (chuyển mạng) là tính năng cho phép thuê bao viễn thông (sử dụng số thuê bao di động mặt đất dùng cho phương thức giao tiếp giữa người với người - số thuê bao di động H2H) của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất này (doanh nghiệp chuyển đi) chuyển sang sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất khác (doanh nghiệp chuyển đến) và giữ nguyên số (bao gồm mã mạng và số thuê bao).

2. Dịch vụ chuyển mạng là hoạt động thương mại giữa thuê bao di động mặt đất với doanh nghiệp chuyển đến kết hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất khác và Trung tâm chuyển mạng.

Trung tâm chuyển mạng là hệ thống thiết bị do Bộ Thông tin và Truyền thông thiết lập để xử lý giao dịch chuyển mạng tập trung và duy trì cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng, cung cấp thông tin định tuyến theo quy trình nghiệp vụ chuyển mạng cho các doanh nghiệp viễn thông di động.

3. Hoạt động của Trung tâm chuyển mạng theo nguyên tắc không vì mục đích lợi nhuận. Đơn vị được Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ quản lý, vận hành, khai thác Trung tâm chuyển mạng (sau đây gọi là Đơn vị quản lý, vận hành, khai thác Trung tâm chuyển mạng) có trách nhiệm sau:

a) Đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông của Trung tâm chuyển mạng để các doanh nghiệp kết nối tới;

b) Cung cấp thông tin định tuyến trong cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng cho các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu định tuyến để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông theo quy định của pháp luật;

c) Chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp chuyển đi, doanh nghiệp chuyển đến để giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan đến dịch vụ chuyển mạng khi có yêu cầu.

4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất có trách nhiệm sau:

a) Triển khai cung cấp dịch vụ chuyển mạng cùng thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất đảm bảo kịp thời, dựa trên các điều khoản và điều kiện hợp lý, không phân biệt đối xử đối với các thuê bao viễn thông di động mặt đất;

b) Ban hành, công khai giá dịch vụ và các điều khoản sử dụng, điều kiện chuyển mạng, thủ tục chuyển mạng. Giá dịch vụ chuyển mạng được xác định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí của doanh nghiệp và chi phí xử lý giao dịch chuyển mạng tập trung;

c) Cung cấp công cụ để thuê bao tự tra cứu khả năng chuyển mạng của mình. Trường hợp thuê bao chưa đủ điều kiện chuyển mạng, doanh nghiệp chuyển đi phải cung cấp thông tin chi tiết, gồm: thông tin về lý do chưa đáp ứng điều kiện chuyển mạng; thông tin về số tiền bồi thường thiệt hại và cách thức thanh lý hợp đồng đã giao kết với thuê bao (nếu có), trường hợp hợp đồng đã giao kết không quy định về số tiền bồi thường thiệt hại và cách thức thanh lý hợp đồng khi thuê bao chuyển mạng thì doanh nghiệp chuyển đi không được từ chối cho thuê bao chuyển mạng với lý do thuê bao chưa thanh lý hợp đồng đã giao kết; thông tin hướng dẫn thuê bao đăng ký, thực hiện chuyển mạng;

d) Đảm bảo cho thuê bao đăng ký chuyển mạng qua hình thức trực tuyến;

đ) Đối soát các số thuê bao đã chuyển mạng theo nguyên tắc doanh nghiệp chuyển đến trả tiền sử dụng số thuê bao cho doanh nghiệp chuyển đi. Mức tiền sử dụng số thuê bao đối với mỗi số thuê bao đã chuyển mạng áp dụng theo mức phí sử dụng số thuê bao di động H2H cao nhất mà doanh nghiệp chuyển đi đang trả cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu.

5. Doanh nghiệp tham gia chuyển mạng có trách nhiệm thanh toán một lần chi phí xử lý giao dịch chuyển mạng tập trung theo số lượng giao dịch chuyển mạng hàng tháng và hàng năm thanh toán chi phí duy trì cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng thành công, cung cấp thông tin định tuyến theo nguyên tắc sau:

a) Mức thu chi phí xử lý giao dịch chuyển mạng tập trung do các bên thoả thuận đảm bảo bù đắp chi phí trực tiếp thực tế của đơn vị quản lý, vận hành, khai thác Trung tâm chuyển mạng đối với giao dịch phát sinh trong tháng;

b) Mức thu chi phí duy trì cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng thành công và cung cấp thông tin định tuyến do các bên thỏa thuận đảm bảo bù đắp chi phí trực tiếp thực tế của đơn vị quản lý, vận hành, khai thác Trung tâm chuyển mạng và được phân bổ theo đầu thuê bao lưu giữ trong cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng.

6. Doanh nghiệp chuyển đến có trách nhiệm rà soát, thống kê định kỳ hàng tháng các số thuê bao chuyển đến đã tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều quá 30 ngày. Trong 15 ngày tiếp theo kể từ thời điểm rà soát, doanh nghiệp chuyển đến thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ đối với các số thuê bao trên và hoàn trả về doanh nghiệp gốc của thuê bao chuyển mạng đến (doanh nghiệp gốc là doanh nghiệp được phân bổ khối số có chứa số của thuê bao chuyển mạng), trừ trường hợp số thuê bao được phân bổ qua phương thức đấu giá.

7. Trường hợp doanh nghiệp chuyển đến ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất hoặc bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất, số của thuê bao đã chuyển mạng sang doanh nghiệp chuyển đến được hoàn trả về doanh nghiệp gốc (trừ trường hợp số thuê bao được phân bổ qua phương thức đấu giá).

8. Trường hợp doanh nghiệp gốc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất hoặc bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất, các số thuê bao đã phân bổ cho doanh nghiệp gốc và đã chuyển mạng được Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) phân bổ theo quy định như sau:

a) Trường hợp doanh nghiệp chuyển đến là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất có hạ tầng mạng thì số của thuê bao đã chuyển mạng được phân bổ cho doanh nghiệp chuyển đến.

b) Trường hợp doanh nghiệp chuyển đến là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất không có hạ tầng mạng thì số của thuê bao đã chuyển mạng được phân bổ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất có hạ tầng mạng đang cho doanh nghiệp chuyển đến thuê mạng viễn thông di động mặt đất, mua dịch vụ viễn thông di động mặt đất. Doanh nghiệp được phân bổ các số của thuê bao đã chuyển mạng có trách nhiệm cho doanh nghiệp chuyển đến thuê lại các số của thuê bao đã chuyển mạng trên nguyên tắc không sinh lợi từ việc cho thuê số thuê bao.

9. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định điều kiện chuyển mạng, thủ tục chuyển mạng; trách nhiệm của các bên tham gia chuyển mạng; quy trình kỹ thuật thực hiện chuyển mạng.

Xem nội dung VB
Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông
...
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có các nghĩa vụ sau đây:
...
h) Bảo đảm cho thuê bao viễn thông được giữ nguyên số thuê bao viễn thông khi thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông trong cùng một loại hình dịch vụ viễn thông;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Chương II KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
...
Mục 3. XÁC THỰC, LƯU GIỮ, SỬ DỤNG THÔNG TIN THUÊ BAO DI ĐỘNG MẶT ĐẤT VÀ XỬ LÝ SIM DI ĐỘNG MẶT ĐẤT CÓ THÔNG TIN THUÊ BAO KHÔNG ĐÚNG QUY ĐỊNH

Điều 16. Các hình thức đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất

Thông tin thuê bao di động mặt đất chỉ được đăng ký theo một trong các hình thức sau:

1. Trực tiếp tại điểm do chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất trực tiếp sở hữu, thiết lập (có địa chỉ xác định hoặc lưu động).

2. Trực tiếp tại các điểm có địa chỉ xác định do doanh nghiệp khác thiết lập, được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất ký hợp đồng ủy quyền để thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao.

3. Trực tuyến thông qua sử dụng ứng dụng của chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất sở hữu. Việc đăng ký thông tin thuê bao theo hình thức trực tuyến chỉ áp dụng đối với 03 số thuê bao đầu tiên trên 01 giấy tờ quy định tại Điều 17 Nghị định này. Trường hợp ứng dụng dùng để đăng ký trực tuyến không xác thực được thông tin thuê bao theo quy định tại Điều 18 Nghị định này thì phải đăng ký trực tiếp tại các điểm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Trong từng thời kỳ, khi cần thiết, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc thiết lập điểm đăng ký thông tin thuê bao và đăng ký thông tin thuê bao theo hình thức trực tuyến.

Điều 17. Giấy tờ sử dụng để đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất

Khi đăng ký thông tin thuê bao viễn thông dùng cho dịch vụ viễn thông di động mặt đất, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xuất trình bản gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản gốc hoặc bản điện tử hoặc thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc giấy tờ sau đây:

1. Trường hợp đăng ký số thuê bao viễn thông dùng cho dịch vụ viễn thông di động mặt đất thực hiện phương thức giao tiếp giữa người với người (số thuê bao di động H2H):

a) Đối với người có quốc tịch Việt Nam: Giấy tờ tuỳ thân (bao gồm thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước công dân hoặc căn cước điện tử hoặc tài khoản định danh điện tử (VNeID) hoặc các giấy tờ khác có thể sử dụng để thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật) còn thời hạn sử dụng và doanh nghiệp viễn thông có thể truy cập Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tham chiếu, xác thực thông tin thuê bao theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

b) Đối với người có quốc tịch nước ngoài: Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng ở Việt Nam theo thị thực nhập cảnh hoặc theo thời hạn lưu trú tối đa với các nước được miễn thị thực hoặc tài khoản định danh điện tử theo quy định của pháp luật.

c) Đối với người trúng đấu giá số thuê bao di động H2H: Ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này, thì phải xuất trình giấy tờ theo quy định của pháp luật về quản lý kho số viễn thông để xác nhận quyền sở hữu số thuê bao trúng đấu giá.

d) Trường hợp tổ chức đăng ký thông tin thuê bao: Mỗi cá nhân thuộc tổ chức được giao sử dụng SIM thuê bao phải thực hiện việc đăng ký, xác thực thông tin thuê bao.

2. Trường hợp đăng ký số thuê bao viễn thông dùng cho dịch vụ viễn thông di động mặt đất không thực hiện phương thức giao tiếp giữa người với người:

a) Đối với cá nhân: theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Đối với tổ chức: Giấy tờ chứng minh pháp nhân theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc giấy tờ đăng ký thành lập tổ chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là giấy tờ tổ chức) và giấy tờ tuỳ thân của người đại diện theo pháp luật của tổ chức. Trường hợp người đến đăng ký thông tin thuê bao không phải là người đại diện theo pháp luật của tổ chức thì phải xuất trình văn bản ủy quyền hợp pháp của người đại diện theo pháp luật và giấy tờ tùy thân của mình.

3. Đối với người chưa đủ 6 tuổi hoặc chưa được cấp các giấy tờ tùy thân quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, việc đăng ký thông tin thuê bao phải do cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện. Đối với người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi và đã được cấp các giấy tờ tùy thân quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, được đăng ký thông tin thuê bao nhưng phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ thể hiện bằng văn bản, bao gồm cả dưới dạng điện tử hoặc định dạng khác kiểm chứng được.

Ngoài giấy tờ xuất trình theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này, cha, mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Xác thực thông tin thuê bao di động mặt đất

Sau khi nhận giấy tờ sử dụng để đăng ký thông tin thuê bao (trực tiếp hoặc trực tuyến), doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các quy định sau:

1. Đối chiếu, kiểm tra giấy tờ là trùng khớp với cá nhân, tổ chức thực hiện giao kết hợp đồng, đăng ký thông tin theo quy định.

2. Thực hiện các biện pháp xác thực thông tin thuê bao di động mặt đất (đối với cả hình thức đăng ký trực tiếp và trực tuyến) đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau:

a) Xác thực, đảm bảo trùng khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tối thiểu 03 trường thông tin trên giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này, bao gồm số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh;

b) Khi đăng ký, kích hoạt từ SIM thuê bao di động H2H thứ hai trở đi phải xác thực thông qua mã xác thực một lần (mã OTP) gửi đến SIM đăng ký, kích hoạt trước đó;

c) Áp dụng giải pháp cuộc gọi ghi hình (video call) để thực hiện thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình đăng ký thông tin thuê bao đảm bảo hiệu quả như quy trình nhận biết, xác minh thông tin khách hàng qua phương thức gặp mặt trực tiếp; giải pháp video call phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau: đảm bảo an toàn, bảo mật theo quy định của pháp luật; độ phân giải cao; tín hiệu liên tục; cho phép tương tác âm thanh, hình ảnh với khách hàng theo thời gian thực để đảm bảo nhận diện người thật; thể hiện hình ảnh nhân viên giao dịch và khách hàng đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất;

d) Trong từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn việc xác thực thông tin thuê bao di động mặt đất (bao gồm nghiên cứu, bổ sung việc xác thực trường thông tin ảnh chân dung trên giấy tờ tùy thân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư).

3. Từ chối giao kết hợp đồng, cung cấp dịch vụ với các cá nhân, tổ chức không đáp ứng một trong các nội dung sau: xuất trình giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao không đúng quy định hoặc giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao được xuất trình không rõ, không bảo đảm việc số hóa giấy tờ được rõ ràng, sắc nét, đầy đủ thông tin hoặc giấy tờ tùy thân có thông tin không trùng khớp sau xác thực hoặc không xác thực được.

Điều 19. Thông tin thuê bao di động mặt đất

Thông tin thuê bao di động mặt đất bao gồm:

1. Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu hoặc số định danh điện tử.

2. Địa chỉ trên giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao.

3. Số thuê bao viễn thông.

4. Thông tin riêng khác mà người sử dụng cung cấp khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp:

a) Thông tin trên giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao;

b) Bản số hóa toàn bộ các giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao;

c) Ảnh chân dung người đăng ký thông tin thuê bao có thời gian (ngày, giờ) chụp;

d) Bản số hóa bản xác nhận thông tin thuê bao di động mặt đất.

5. Họ tên nhân viên giao dịch; thời gian thực hiện đăng ký thông tin thuê bao; địa chỉ và số điện thoại liên hệ của điểm (với hình thức đăng ký thông tin thuê bao trực tiếp).

6. Bản số hoá hợp đồng theo mẫu hoặc hợp đồng theo mẫu.

Điều 20. Cung cấp dịch vụ viễn thông cho thuê bao di động mặt đất sau khi đăng ký thông tin thuê bao

Doanh nghiệp viễn thông chỉ được cung cấp dịch vụ viễn thông cho thuê bao di động mặt đất sau khi bảo đảm đầy đủ các nội dung sau:

1. Thuê bao viễn thông di động mặt đất đã hoàn thành đăng ký thông tin thuê bao theo quy định.

2. Doanh nghiệp đã hoàn thành việc xác thực, lưu giữ thông tin thuê bao di động mặt đất đầy đủ, chính xác theo quy định.

Điều 21. Đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất đối với các cá nhân, tổ chức sử dụng số thuê bao di động trả trước của mỗi mạng viễn thông di động

1. Đối với 03 số thuê bao đầu tiên, cá nhân, tổ chức xuất trình giấy tờ và ký vào bản giấy hoặc bản điện tử bản xác nhận thông tin thuê bao. Bản xác nhận thông tin thuê bao bao gồm các thông tin thuê bao được quy định tại Điều 19 Nghị định này.

2. Đối với số thuê bao thứ tư trở lên, thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất tại điểm có địa chỉ xác định do chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất thiết lập.

Điều 22. Lưu giữ thông tin thuê bao di động mặt đất

1. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm các điểm đăng ký thông tin thuê bao, ứng dụng đăng ký thông tin thuê bao tuân thủ đầy đủ các quy định về xác thực, lưu giữ thông tin thuê bao; hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông tin thuê bao được xác thực, lưu giữ, quản lý đúng quy định tại các điểm, ứng dụng đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất.

2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung để nhập, lưu giữ, quản lý thông tin trong suốt thời gian sử dụng dịch vụ của thuê bao, bao gồm: thông tin thuê bao quy định tại Điều 19; ngày bắt đầu sử dụng dịch vụ của thuê bao; trạng thái hoạt động của thuê bao: đang hoạt động, tạm dừng dịch vụ một chiều (chỉ nhận được cuộc gọi đến) hoặc tạm dừng dịch vụ hai chiều (không thực hiện được cuộc gọi đi và không nhận được cuộc gọi đến); số lượng số thuê bao mà cá nhân, tổ chức đang sử dụng; ngày chấm dứt sử dụng dịch vụ đối với các thuê bao đã chấm dứt sử dụng dịch vụ. Đối với các thuê bao đã chấm dứt sử dụng dịch vụ phải tiếp tục lưu giữ thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tối thiểu 02 năm.

3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực giấy tờ tuỳ thân.

4. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin; chứng minh thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp viễn thông đã được đối chiếu, xác thực, nhập, lưu giữ, quản lý theo đúng các quy định; bố trí nhân sự, phương tiện kỹ thuật tại chi nhánh của doanh nghiệp ở địa phương để phục vụ việc thanh tra, kiểm tra thông tin thuê bao của các cá nhân, tổ chức đã giao kết hợp đồng tại địa phương.

5. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm bí mật thông tin thuê bao theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Sử dụng thông tin thuê bao di động mặt đất

Thông tin thuê bao di động mặt đất chỉ được sử dụng cho các mục đích sau đây:

1. Phục vụ công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

2. Phục vụ công tác quản lý nhà nước về viễn thông.

3. Phục vụ hoạt động quản lý nghiệp vụ, khai thác mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông đang cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất cho thuê bao.

Điều 24. Trách nhiệm của thuê bao di động mặt đất

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ dùng để đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất và việc sử dụng số thuê bao tương ứng với giấy tờ của tổ chức, cá nhân sử dụng để đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất.

2. Cá nhân chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng các số thuê bao cho bản thân mình, con đẻ hoặc con nuôi dưới 15 tuổi và những người thuộc quyền giám hộ của mình theo quy định của pháp luật; cho các thiết bị dùng cho bản thân mình hoặc gia đình mình. Tổ chức chỉ thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng các số thuê bao cho các cá nhân, thiết bị thuộc tổ chức.

3. Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật trong việc sử dụng các số thuê bao đã được cung cấp.

4. Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông cập nhật lại thông tin thuê bao của mình theo quy định khi có thay đổi giấy tờ tùy thân đã xuất trình khi giao kết hợp đồng hoặc khi tự kiểm tra thông tin thuê bao của mình, phát hiện thông tin thuê bao của mình không đúng hoặc khi nhận được thông báo của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất về thông tin thuê bao không đúng quy định.

5. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất chấm dứt hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với các số thuê bao sử dụng thông tin trên giấy tờ tùy thân hoặc giấy tờ tổ chức của mình.

6. Bị tạm dừng, dừng cung cấp dịch vụ với số thuê bao trong trường hợp có thông tin không đúng quy định.

Điều 25. Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông trong việc xử lý thuê bao có thông tin thuê bao di động mặt đất không đúng quy định

1. Khi rà soát, phát hiện hoặc khi nhận được văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về thuê bao di động mặt đất có thông tin thuê bao không đúng quy định, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất có trách nhiệm thông báo liên tục trong vòng 05 ngày, mỗi ngày ít nhất một lần yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo quy định. Trường hợp cá nhân, tổ chức không thực hiện theo yêu cầu, tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều (chỉ nhận được cuộc gọi đến) sau 15 ngày kể từ ngày đầu tiên gửi thông báo, đồng thời thông báo thuê bao sẽ bị tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều sau 15 ngày tiếp theo nếu không thực hiện; tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều sau 15 ngày kể từ ngày tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều, đồng thời thông báo thuê bao sẽ bị thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông nếu không thực hiện; thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông sau 05 ngày kể từ ngày tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều nếu cá nhân, tổ chức không thực hiện.

Trong từng thời kỳ, khi cần thiết, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc xử lý thuê bao có thông tin thuê bao di động mặt đất không đúng quy định.

2. Thường xuyên rà soát, khi phát hiện hoặc khi nhận được văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về thuê bao có thông tin thuê bao không đúng quy định, phải thông báo tới toàn bộ các thuê bao trong cùng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với thuê bao đó, yêu cầu thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo quy định.

3. Trong hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất phải có quy định cụ thể việc thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ đối với thuê bao di động mặt đất không thực hiện lại việc đăng ký thông tin thuê bao.

4. Đối với các số thuê bao đã bị thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất có quyền cung cấp cho cá nhân, tổ chức khác có nhu cầu trừ trường hợp số thuê bao được phân bổ qua hình thức đấu giá.

5. Triển khai, hướng dẫn để cá nhân, tổ chức tự kiểm tra được thông tin thuê bao di động mặt đất của mình trên ứng dụng của doanh nghiệp viễn thông hoặc nhắn tin theo cú pháp “TTTB” kết hợp với “Số giấy tờ tùy thân” gửi 1414, gửi lại bản tin thông báo cho cá nhân, tổ chức biết tối thiểu các thông tin sau: họ tên; ngày sinh; danh sách toàn bộ các số thuê bao mà cá nhân đang sử dụng (đối với thuê bao là cá nhân); tên tổ chức, số giấy tờ tổ chức (đối với thuê bao là tổ chức). Phương thức kiểm tra phải bảo đảm bí mật thông tin theo nguyên tắc là cá nhân, tổ chức chỉ kiểm tra được thông tin của số thuê bao của chính mình, không kiểm tra được thông tin của cá nhân, tổ chức khác.

Trong từng thời kỳ, khi cần thiết, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc tự kiểm tra thông tin thuê bao di động mặt đất của tổ chức, cá nhân.

6. Thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức đang sử dụng số thuê bao có nhu cầu cập nhật, chuẩn hóa thông tin thuê bao của mình.

7. Khi nhận được yêu cầu của các cá nhân, tổ chức yêu cầu chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các số thuê bao sử dụng thông tin trên giấy tờ tùy thân hoặc giấy tờ tổ chức của mình, phải xác minh, thông báo tới thuê bao phải cập nhật lại thông tin thuê bao theo quy định tại khoản 1 Điều này, thông báo kết quả tới cá nhân, tổ chức yêu cầu.

8. Đăng tải trên ứng dụng, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp danh sách các địa điểm đăng ký thông tin thuê bao quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định này theo từng tỉnh, thành phố bao gồm tối thiểu các thông tin sau: tên, địa chỉ của điểm; loại hình (cố định của doanh nghiệp viễn thông, lưu động của doanh nghiệp viễn thông hay điểm ủy quyền); tên doanh nghiệp được ủy quyền; thời hạn được ủy quyền; số điện thoại liên hệ; thời gian hoạt động (đối với điểm lưu động); tên, đường dẫn để tải ứng dụng đăng ký thông tin thuê bao theo hình thức trực tuyến.

Xem nội dung VB
Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông
...
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có các nghĩa vụ sau đây:
...
k) Thực hiện xác thực, lưu giữ, sử dụng thông tin thuê bao viễn thông và xử lý SIM có thông tin thuê bao viễn thông không đầy đủ, không chính xác;
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 82 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 82. Hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông

1. Căn cứ vào Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được phê duyệt, kế hoạch triển khai quy hoạch đã được phê duyệt, kế hoạch thực hiện quy hoạch của doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng hàng năm, kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông, xây dựng, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai hạ ngầm và chỉnh trang đường cáp viễn thông tại địa phương.

Trong khi quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và các kế hoạch thực hiện quy hoạch chưa được ban hành, Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của các doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng, kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông, xây dựng, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tham mưu để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông tại địa phương.

2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm tham gia và đóng góp kinh phí để thực hiện hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông của mình.

3. Việc hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm tối đa việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật, phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực viễn thông và xây dựng. Việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông và pháp luật khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông
...
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có các nghĩa vụ sau đây:
...
d) Hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 82 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6, Điều 7 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 6. Thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý

Thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý là các thị trường dịch vụ viễn thông thỏa mãn đồng thời các tiêu chí sau:

1. Thị trường dịch vụ viễn thông mà doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ phải được cấp phép theo quy định của pháp luật về viễn thông.

2. Chỉ số đo mức độ tập trung của thị trường trên 1800.

Chỉ số đo mức độ tập trung của thị trường được tính bằng tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp viễn thông tham gia cung cấp dịch vụ trên thị trường dịch vụ viễn thông đó và được tính theo công thức sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

3. Tỷ trọng doanh thu dịch vụ chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu các dịch vụ viễn thông của toàn thị trường.

Điều 7. Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với các thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý

1. Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý được xác định theo tỷ lệ phần trăm của một trong các yếu tố sau của doanh nghiệp: doanh thu dịch vụ viễn thông, số lượng thuê bao viễn thông phát sinh lưu lượng hoặc số lượng đơn vị dịch vụ bán ra khác trên tổng doanh thu dịch vụ viễn thông, tổng số lượng thuê bao viễn thông phát sinh lưu lượng hoặc tổng số lượng đơn vị dịch vụ bán ra khác của các doanh nghiệp trên thị trường dịch vụ viễn thông đó.

2. Doanh nghiệp viễn thông được xác định có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên hoặc có sức mạnh thị trường đáng kể trên thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Doanh nghiệp viễn thông được xác định có sức mạnh thị trường đáng kể trên thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý nếu có thị phần từ 10% đến dưới 30% trên thị trường dịch vụ viễn thông đó và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có tổng tài sản ghi tại bảng cân đối kế toán trong hệ thống báo cáo tài chính của năm kế trước chiếm từ 30% trở lên trên tổng tài sản trong báo cáo tài chính của năm kế trước của các doanh nghiệp viễn thông trên thị trường dịch vụ viễn thông đó;

b) Có dung lượng đường trục Bắc Nam chiếm từ 30% trở lên trên tổng dung lượng đường trục Bắc Nam của các doanh nghiệp viễn thông tham gia thị trường dịch vụ viễn thông đó;

Dung lượng đường trục Bắc Nam là dung lượng thiết kế của đường truyền dẫn viễn thông hữu tuyến đi qua đồng thời 3 địa điểm là Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.

c) Đối với thị trường dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông di động mặt đất (sau đây gọi là dịch vụ viễn thông di động mặt đất), ngoài các tiêu chí quy định tại điểm a, điểm b khoản này, doanh nghiệp còn được xác định có sức mạnh thị trường đáng kể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Có số lượng điểm cung cấp dịch vụ viễn thông có địa chỉ xác định do chính doanh nghiệp sở hữu, thiết lập chiếm từ 30% trở lên trên tổng số lượng điểm cung cấp dịch vụ viễn thông có địa chỉ xác định của các doanh nghiệp viễn thông tham gia thị trường dịch vụ viễn thông di động mặt đất;

Có tỷ lệ phần trăm dân số được phủ sóng mạng viễn thông di động mặt đất của doanh nghiệp chiếm từ 90% tổng dân số cả nước trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 17. Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường

1. Chính phủ quy định tiêu chí xác định thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, tiêu chí xác định doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6, Điều 7 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 4. Thiết lập mạng viễn thông

1. Thiết lập mạng viễn thông là việc đầu tư và lắp đặt thiết bị viễn thông, hệ thống thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn để hình thành mạng viễn thông.

2. Mạng viễn thông công cộng bao gồm:

a) Mạng viễn thông cố định mặt đất;

b) Mạng viễn thông cố định vệ tinh;

c) Mạng viễn thông di động mặt đất;

d) Mạng viễn thông di động vệ tinh;

đ) Các mạng viễn thông công cộng khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.

3. Mạng viễn thông dùng riêng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 19 Luật Viễn thông bao gồm mạng viễn thông dùng riêng sử dụng đường truyền dẫn hữu tuyến thuê của doanh nghiệp viễn thông và có các thành viên của mạng thuộc các cơ quan, tổ chức khác nhau.

4. Mạng viễn thông dùng riêng quy định tại điểm d khoản 5 Điều 19 Luật Viễn thông bao gồm mạng viễn thông dùng riêng sử dụng băng tần số vô tuyến điện được cấp phép cho chủ mạng và mạng viễn thông dùng riêng sử dụng đường truyền dẫn vệ tinh.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thiết lập mạng viễn thông
...
2. Tổ chức thiết lập mạng viễn thông phải có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 33 của Luật này hoặc giấy phép thiết lập mạng viễn thông quy định tại điểm b và điểm d khoản 3 Điều 33 của Luật này.
...
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng thuộc các trường hợp sau đây phải có giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng:

a) Mạng viễn thông dùng riêng có đường truyền dẫn hữu tuyến do tổ chức xây dựng;

b) Mạng viễn thông dùng riêng mà thành viên của mạng là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có cùng mục đích, tính chất hoạt động và được liên kết với nhau bằng điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc hình thức khác;

c) Mạng viễn thông vô tuyến dùng riêng cho tổ chức được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

d) Các mạng viễn thông dùng riêng khác.
...
6. Chính phủ quy định chi tiết việc thiết lập mạng viễn thông quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 4. Thiết lập mạng viễn thông

1. Thiết lập mạng viễn thông là việc đầu tư và lắp đặt thiết bị viễn thông, hệ thống thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn để hình thành mạng viễn thông.

2. Mạng viễn thông công cộng bao gồm:

a) Mạng viễn thông cố định mặt đất;

b) Mạng viễn thông cố định vệ tinh;

c) Mạng viễn thông di động mặt đất;

d) Mạng viễn thông di động vệ tinh;

đ) Các mạng viễn thông công cộng khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.

3. Mạng viễn thông dùng riêng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 19 Luật Viễn thông bao gồm mạng viễn thông dùng riêng sử dụng đường truyền dẫn hữu tuyến thuê của doanh nghiệp viễn thông và có các thành viên của mạng thuộc các cơ quan, tổ chức khác nhau.

4. Mạng viễn thông dùng riêng quy định tại điểm d khoản 5 Điều 19 Luật Viễn thông bao gồm mạng viễn thông dùng riêng sử dụng băng tần số vô tuyến điện được cấp phép cho chủ mạng và mạng viễn thông dùng riêng sử dụng đường truyền dẫn vệ tinh.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thiết lập mạng viễn thông
...
2. Tổ chức thiết lập mạng viễn thông phải có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 33 của Luật này hoặc giấy phép thiết lập mạng viễn thông quy định tại điểm b và điểm d khoản 3 Điều 33 của Luật này.
...
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng thuộc các trường hợp sau đây phải có giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng:

a) Mạng viễn thông dùng riêng có đường truyền dẫn hữu tuyến do tổ chức xây dựng;

b) Mạng viễn thông dùng riêng mà thành viên của mạng là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có cùng mục đích, tính chất hoạt động và được liên kết với nhau bằng điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc hình thức khác;

c) Mạng viễn thông vô tuyến dùng riêng cho tổ chức được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

d) Các mạng viễn thông dùng riêng khác.
...
6. Chính phủ quy định chi tiết việc thiết lập mạng viễn thông quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 13. Thủ tục ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông

1. Doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông phải gửi hồ sơ thông báo ngừng kinh doanh dịch vụ đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) ít nhất 30 ngày trước ngày dự định ngừng kinh doanh.

2. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông trực tiếp liên quan đến phương tiện thiết yếu, dịch vụ viễn thông thống lĩnh thị trường, dịch vụ viễn thông công ích nhưng không chấm dứt hoạt động phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông ít nhất 60 ngày trước ngày dự định ngừng kinh doanh. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông trả lời chấp thuận hoặc từ chối bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.

3. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do chấm dứt hoạt động phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông ít nhất 60 ngày trước ngày dự định ngừng kinh doanh. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan có liên quan cho ý kiến đối với phương án tổ chức lại doanh nghiệp hoặc phương án phá sản, giải thể doanh nghiệp và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Trên cơ sở văn bản trả lời của Bộ Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện phương án tổ chức lại hoặc phương án phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật.

4. Thông báo ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nêu tại khoản 1 Điều này theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, bao gồm các thông tin sau:

a) Dịch vụ ngừng kinh doanh, thời gian bắt đầu ngừng kinh doanh, lý do ngừng kinh doanh, phạm vi ngừng kinh doanh;

b) Biện pháp và cam kết bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết và của các bên có liên quan.

5. Hồ sơ đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nêu tại các khoản 2, 3 Điều này bao gồm:

a) Đơn đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo tình hình kinh doanh đối với dịch vụ dự kiến ngừng kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, sản lượng, thị phần, số người sử dụng dịch vụ;

c) Biện pháp và cam kết bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết và của các bên có liên quan;

d) Phương án bảo đảm cung cấp cho người sử dụng dịch vụ viễn thông các dịch vụ viễn thông thay thế, chuyển người sử dụng dịch vụ viễn thông sang sử dụng dịch vụ viễn thông tương ứng của doanh nghiệp viễn thông khác hoặc thoả thuận bồi thường cho người sử dụng dịch vụ trong trường hợp ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông mà không chấm dứt hoạt động.

đ) Phương án tổ chức lại hoặc phương án phá sản, giải thể doanh nghiệp, biện pháp bảo đảm tiếp tục duy trì việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng trong trường hợp ngừng kinh doanh do chấm dứt hoạt động.

6. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan, công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông ít nhất 30 ngày trước khi chính thức ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.

7. Trường hợp phải sửa đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông do ngừng kinh doanh dịch vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) có trách nhiệm yêu cầu doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc sửa đổi, bổ sung giấy phép theo quy định.

8. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm hoàn trả tài nguyên viễn thông đã được phân bổ đối với dịch vụ hoặc phần dịch vụ ngừng kinh doanh (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 23. Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông
...
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 26. Đăng ký, lưu trữ, quản lý thông tin người sử dụng dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet

1. Khi giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet, người sử dụng dịch vụ phải cung cấp tối thiểu các thông tin bao gồm: Tên đăng ký dịch vụ, số điện thoại di động (trường hợp sử dụng số điện thoại di động để định danh người sử dụng dịch vụ), thông tin định danh khác của người sử dụng dịch vụ (trường hợp không sử dụng số điện thoại di động để định danh người sử dụng dịch vụ).

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có trách nhiệm sau:

a) Thực hiện xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua số điện thoại di động (trường hợp sử dụng số điện thoại di động để định danh người sử dụng dịch vụ) hoặc thông qua thông tin định danh khác của người sử dụng dịch vụ (trường hợp không sử dụng số điện thoại di động để định danh người sử dụng dịch vụ) trước khi cung cấp dịch vụ;

b) Lưu trữ thông tin người sử dụng dịch vụ đã cung cấp khi giao kết hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này và các thông tin về việc sử dụng dịch vụ của người sử dụng. Thời hạn lưu trữ và việc cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh mạng.

Xem nội dung VB
Điều 28. Cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet
...
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có các nghĩa vụ sau đây:
...
d) Thực hiện việc lưu trữ, quản lý thông tin người sử dụng dịch vụ đã cung cấp khi giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định của Chính phủ;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam

1. Tổ chức nước ngoài được cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam và có các quyền quy định khoản 2 Điều 62 Luật Viễn thông và quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam có nghĩa vụ sau:

a) Thực hiện thông báo cung cấp dịch vụ theo quy định tại Điều 45 Nghị định này;

b) Thực hiện quy định tại khoản 3, 6 Điều 5, Điều 6, Điều 9, điểm b, d, l khoản 2 Điều 13, khoản 3 Điều 20, điểm d, đ, e khoản 2 Điều 28, điểm a khoản 2 Điều 40 của Luật Viễn thông và quy định tại Điều 26 Nghị định này;

c) Thực hiện các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo đảm an ninh mạng theo quy định của pháp luật;

d) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 28. Cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet
...
3. Chính phủ quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và cam kết chung trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 28. Đăng ký, lưu trữ, quản lý thông tin người sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây

1. Khi giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây, người sử dụng dịch vụ phải cung cấp tối thiểu các thông tin sau:

a) Đối với cá nhân: Họ và tên, số điện thoại liên hệ hoặc địa chỉ thư điện tử;

b) Đối với tổ chức: Tên tổ chức, địa chỉ tổ chức, thông tin của đầu mối liên hệ (họ và tên, số điện thoại liên hệ hoặc địa chỉ thư điện tử).

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây có trách nhiệm lưu trữ các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này. Thời hạn lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh mạng.

Xem nội dung VB
Điều 29. Cung cấp và sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây
...
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây có các nghĩa vụ sau đây:
...
h) Thực hiện việc lưu trữ, quản lý thông tin người sử dụng dịch vụ đã cung cấp khi giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định của Chính phủ;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam

1. Tổ chức nước ngoài được cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam và có các quyền quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Viễn thông và quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam có nghĩa vụ sau:

a) Thực hiện thông báo cung cấp dịch vụ theo quy định tại Điều 45 Nghị định này;

b) Thực hiện quy định tại khoản 3, 6 Điều 5, Điều 6, Điều 9, điểm b, d khoản 2 Điều 13, khoản 3 Điều 20, điểm đ, e, g, h, i khoản 2 Điều 29, điểm a khoản 2 Điều 40 của Luật Viễn thông và quy định tại Điều 28 Nghị định này;

c) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 29. Cung cấp và sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây
...
5. Chính phủ quy định chi tiết các nội dung sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và cam kết chung trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Việc cung cấp và sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 30. Cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây trong hoạt động của cơ quan nhà nước

1. Dữ liệu của cơ quan nhà nước sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây chỉ được lưu trữ tại Việt Nam.

2. Hệ thống thông tin phục vụ việc cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây cho cơ quan nhà nước phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thông tin mạng khi đưa vào vận hành khai thác.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây cho cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ thông tin, thiết kế hạ tầng kỹ thuật, các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin phục vụ vận hành và bảo vệ hệ thống thông tin cho đơn vị thuê dịch vụ theo yêu cầu để triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.

Xem nội dung VB
Điều 29. Cung cấp và sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây
...
5. Chính phủ quy định chi tiết các nội dung sau đây:
...
b) Việc cung cấp và sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Chương III GIẤY PHÉP VIỄN THÔNG

Điều 31. Vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông để thiết lập mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất
...
Điều 32. Vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất
...
Điều 33. Vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông để thiết lập mạng viễn thông công cộng cố định vệ tinh và di động vệ tinh
...
Điều 34. Xác định đáp ứng quy định về vốn đầu tư trong điều kiện về triển khai mạng viễn thông
...
Điều 35. Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
...
Điều 36. Trường hợp sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
...
Điều 37. Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
...
Điều 38. Gia hạn giấy phép viễn thông
...
Điều 39. Cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
...
Điều 40. Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển
...
Điều 41. Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng
...
Điều 42. Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông
...
Điều 43. Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông cấp cho đài phát thanh quốc gia, đài truyền hình quốc gia
...
Điều 44. Đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông
...
Điều 45. Thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông
...
Điều 46. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông, hồ sơ đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông, hồ sơ đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông, hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
...
Điều 47. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp phép viễn thông, hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông
...
Điều 48. Thu hồi giấy phép viễn thông, buộc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông
...
Điều 49. Phí quyền hoạt động viễn thông
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 04 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 05 ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 06 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 07 KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG 5 NĂM ĐẦU TIÊN
...
Mẫu số 08 KẾ HOẠCH KỸ THUẬT TRONG 5 NĂM ĐẦU TIÊN
..
Mẫu số 09 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 10 CAM KẾT THỰC HIỆN ĐIỀU KIỆN VỀ TRIỂN KHAI MẠNG VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 11 ĐƠN ĐỀ NGHỊ THU HỒI GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG/GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 12 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LẮP ĐẶT CÁP VIỄN THÔNG TRÊN BIỂN
...
Mẫu số 13 ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP LẮP ĐẶT CÁP VIỄN THÔNG TRÊN BIỂN
...
Mẫu số 14 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP LẮP ĐẶT CÁP VIỄN THÔNG TRÊN BIỂN
...
Mẫu số 15 Văn bản đề nghị cho phép tàu, thuyền vào vùng biển Việt Nam của tổ chức đã được cấp giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển
...
Mẫu số 16 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THIẾT LẬP MẠNG VIỄN THÔNG DÙNG RIÊNG
..
Mẫu số 17 ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP THIẾT LẬP MẠNG VIỄN THÔNG DÙNG RIÊNG
...
Mẫu số 18 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP THIẾT LẬP MẠNG VIỄN THÔNG DÙNG RIÊNG
...
Mẫu số 19 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THỬ NGHIỆM MẠNG VÀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 20 ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP THỬ NGHIỆM MẠNG VÀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 21 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP THỬ NGHIỆM MẠNG VÀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 22 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THIẾT LẬP MẠNG VIỄN THÔNG CẤP CHO ĐÀI PHÁT THANH QUỐC GIA, ĐÀI TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA
...
Mẫu số 23 ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP THIẾT LẬP MẠNG VIỄN THÔNG CẤP CHO ĐÀI PHÁT THANH QUỐC GIA, ĐÀI TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA
...
Mẫu số 24 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP THIẾT LẬP MẠNG VIỄN THÔNG CẤP CHO ĐÀI PHÁT THANH QUỐC GIA, ĐÀI TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA
...
Mẫu số 29 GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG KHÔNG CÓ HẠ TẦNG MẠNG
...
Mẫu số 30 GIẤY PHÉP LẮP ĐẶT CÁP VIỄN THÔNG TRÊN BIỂN
...
Mẫu số 31 Văn bản cho phép tàu, thuyền vào vùng biển Việt Nam
...
Mẫu số 32 GIẤY PHÉP THIẾT LẬP MẠNG VIỄN THÔNG DÙNG RIÊNG
...
Mẫu số 33 GIẤY PHÉP THỬ NGHIỆM MẠNG VÀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 34 GIẤY PHÉP THIẾT LẬP MẠNG VIỄN THÔNG CẤP CHO ĐÀI PHÁT THANH QUỐC GIA, ĐÀI TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA
...
Mẫu số 45 THÔNG BÁO CHÍNH THỨC KHAI THÁC MẠNG VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG/ CHÍNH THỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

Xem nội dung VB
Điều 33. Giấy phép viễn thông
...
5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi các loại giấy phép viễn thông, buộc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 31, 32, Khoản 1 Điều 33 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 31. Vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông để thiết lập mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất

1. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông như sau:

a) Thiết lập mạng viễn thông trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Vốn điều lệ: Tối thiểu 05 tỷ đồng Việt Nam và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 15 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông.

b) Thiết lập mạng viễn thông trong phạm vi khu vực (từ 02 đến 30 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương):

Vốn điều lệ: Tối thiểu 30 tỷ đồng Việt Nam và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 100 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông.

c) Thiết lập mạng viễn thông trong phạm vi toàn quốc (trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương):

Vốn điều lệ: Tối thiểu 100 tỷ đồng Việt Nam và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 300 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông.

2. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông như sau:

a) Thiết lập mạng trong phạm vi khu vực (từ 02 đến 30 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương):

Vốn điều lệ: Tối thiểu 100 tỷ đồng Việt Nam và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 300 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông.

b) Thiết lập mạng trong phạm vi toàn quốc (trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương):

Vốn điều lệ: Tối thiểu 300 tỷ đồng Việt Nam và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 1000 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông.

3. Trường hợp doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có sử dụng băng tần số vô tuyến điện hoặc kênh tần số vô tuyến điện được cấp thông qua đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc cấp lại giấy phép sử dụng băng tần thì điều kiện về triển khai mạng viễn thông thực hiện theo cam kết triển khai mạng viễn thông khi tham gia đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng băng tần theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

Điều 32. Vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất

1. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng di động mặt đất sử dụng băng tần cấp thông qua đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần phải đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông như sau:

a) Vốn điều lệ: Tối thiểu 500 tỷ đồng Việt Nam và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

b) Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Thực hiện theo cam kết triển khai mạng viễn thông khi tham gia đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng băng tần theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

2. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng di động mặt đất sử dụng kênh tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông như sau:

a) Vốn điều lệ: Tối thiểu 20 tỷ đồng Việt Nam và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

b) Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 60 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông.

Trường hợp doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng di động mặt đất sử dụng kênh tần số vô tuyến điện cấp thông qua đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì điều kiện về triển khai mạng viễn thông thực hiện theo cam kết triển khai mạng viễn thông khi tham gia đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

3. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện (mạng viễn thông di động ảo) phải đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông như sau:

a) Vốn điều lệ: Tối thiểu 300 tỷ đồng Việt Nam và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

b) Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 1000 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông và có thỏa thuận bằng văn bản về việc thuê mạng viễn thông di động mặt đất với doanh nghiệp đã được cấp phép để triển khai kinh doanh dịch vụ viễn thông.
...
Điều 33. Vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông để thiết lập mạng viễn thông công cộng cố định vệ tinh và di động vệ tinh

Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng cố định vệ tinh hoặc di động vệ tinh phải đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông như sau:

1. Vốn điều lệ: Tối thiểu 30 tỷ đồng Việt Nam và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 36. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông

1. Giấy phép viễn thông quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật này được cấp cho doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
...
b) Có vốn điều lệ tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 31, 32, Khoản 1 Điều 33 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 31, 32, Khoản 2 Điều 33 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 31. Vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông để thiết lập mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất

1. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông như sau:

a) Thiết lập mạng viễn thông trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Vốn điều lệ: Tối thiểu 05 tỷ đồng Việt Nam và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 15 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông.

b) Thiết lập mạng viễn thông trong phạm vi khu vực (từ 02 đến 30 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương):

Vốn điều lệ: Tối thiểu 30 tỷ đồng Việt Nam và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 100 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông.

c) Thiết lập mạng viễn thông trong phạm vi toàn quốc (trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương):

Vốn điều lệ: Tối thiểu 100 tỷ đồng Việt Nam và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 300 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông.

2. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông như sau:

a) Thiết lập mạng trong phạm vi khu vực (từ 02 đến 30 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương):

Vốn điều lệ: Tối thiểu 100 tỷ đồng Việt Nam và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 300 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông.

b) Thiết lập mạng trong phạm vi toàn quốc (trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương):

Vốn điều lệ: Tối thiểu 300 tỷ đồng Việt Nam và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 1000 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông.

3. Trường hợp doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có sử dụng băng tần số vô tuyến điện hoặc kênh tần số vô tuyến điện được cấp thông qua đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc cấp lại giấy phép sử dụng băng tần thì điều kiện về triển khai mạng viễn thông thực hiện theo cam kết triển khai mạng viễn thông khi tham gia đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng băng tần theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

Điều 32. Vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất

1. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng di động mặt đất sử dụng băng tần cấp thông qua đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần phải đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông như sau:

a) Vốn điều lệ: Tối thiểu 500 tỷ đồng Việt Nam và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

b) Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Thực hiện theo cam kết triển khai mạng viễn thông khi tham gia đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng băng tần theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

2. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng di động mặt đất sử dụng kênh tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông như sau:

a) Vốn điều lệ: Tối thiểu 20 tỷ đồng Việt Nam và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

b) Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 60 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông.

Trường hợp doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng di động mặt đất sử dụng kênh tần số vô tuyến điện cấp thông qua đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì điều kiện về triển khai mạng viễn thông thực hiện theo cam kết triển khai mạng viễn thông khi tham gia đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

3. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện (mạng viễn thông di động ảo) phải đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông như sau:

a) Vốn điều lệ: Tối thiểu 300 tỷ đồng Việt Nam và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

b) Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 1000 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông và có thỏa thuận bằng văn bản về việc thuê mạng viễn thông di động mặt đất với doanh nghiệp đã được cấp phép để triển khai kinh doanh dịch vụ viễn thông.
...
Điều 33. Vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông để thiết lập mạng viễn thông công cộng cố định vệ tinh và di động vệ tinh

Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng cố định vệ tinh hoặc di động vệ tinh phải đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông như sau:
...
2. Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 100 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông.

Xem nội dung VB
Điều 36. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
...
2. Giấy phép viễn thông quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 của Luật này được cấp cho doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
...
b) Điều kiện về triển khai mạng viễn thông theo quy định của Chính phủ.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 31, 32, Khoản 2 Điều 33 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Gia hạn khi giấy phép đã được cấp có thời hạn bằng thời hạn tối đa được hướng dẫn bởi Điều 38 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 38. Gia hạn giấy phép viễn thông

1. Các trường hợp được xét gia hạn khi giấy phép đã được cấp có thời hạn bằng thời hạn tối đa bao gồm:

a) Doanh nghiệp đề nghị gia hạn giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông;

b) Doanh nghiệp đề nghị gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi theo quyết định đã được ban hành.

2. Khi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông còn thời hạn tối đa 90 ngày và ít nhất 30 ngày trước ngày giấy phép hết hạn, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được cấp phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ.

3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông kể từ ngày được cấp đến ngày đề nghị gia hạn theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Tài liệu về việc doanh nghiệp đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi đối với trường hợp gia hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng cho doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp) bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền in từ các văn bản điện tử từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc bản sao đối chiếu với bản chính (trường hợp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận, giấy phép tương đương có thay đổi so với thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép);

c) Bản sao có chứng thực quyết định của cấp có thẩm quyền về sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

5. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông:

a) Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) xét tính hợp lệ của hồ sơ trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Viễn thông thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp.

b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn xét tính hợp lệ của hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) xét gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông cho doanh nghiệp theo thẩm quyền.

Trường hợp doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, cơ quan cấp phép có trách nhiệm gửi Bộ Công an một bản sao để phối hợp kiểm soát, bảo đảm an ninh thông tin.

Trường hợp từ chối gia hạn, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn xét tính hợp lệ của hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp đề nghị gia hạn biết.

6. Giấy phép viễn thông gia hạn có hiệu lực kể từ ngày hết hạn của giấy phép đề nghị được gia hạn.

7. Thời hạn của giấy phép viễn thông gia hạn được xét theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 Luật Viễn thông.

8. Việc công bố nội dung gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 35 Nghị định này.

9. Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 73 Luật Viễn thông muốn tiếp tục kinh doanh khi giấy phép hết hạn thì phải thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 39. Gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung giấy phép viễn thông
...
2. Việc xét gia hạn giấy phép viễn thông được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
...
b) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép viễn thông không được vượt quá thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép đó; trường hợp giấy phép có thời hạn cấp lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép đó thì khi giấy phép hết hạn sử dụng, chỉ được xem xét gia hạn không quá 01 năm. Chính phủ quy định chi tiết về các trường hợp được gia hạn khi giấy phép đã được cấp có thời hạn bằng thời hạn tối đa.
Gia hạn khi giấy phép đã được cấp có thời hạn bằng thời hạn tối đa được hướng dẫn bởi Điều 38 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 44, Điều 45 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 44. Đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông

1. Trước khi cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký và được cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông.

2. Điều kiện đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm:

a) Có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

b) Có phương án kỹ thuật phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng và an ninh thông tin.

3. Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông

Doanh nghiệp đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông phải gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ. Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm:

a) Đơn đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông trong đó kê khai các thông tin về dịch vụ viễn thông cung cấp, cam kết đáp ứng các điều kiện đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông theo Mẫu số 25 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép tương đương hợp lệ khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp) bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền in từ các văn bản điện tử từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc bản sao đối chiếu với bản chính.

4. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Viễn thông thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông theo Mẫu số 26 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho doanh nghiệp trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông và thực hiện công khai thông tin về các doanh nghiệp viễn thông đã hoàn thành việc đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông trên trang thông tin điện tử của Cục Viễn thông.

5. Doanh nghiệp viễn thông phải thực hiện lại thủ tục đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông trong các trường hợp sau:

a) Thay đổi tên doanh nghiệp;

b) Thay đổi các thông tin về hạ tầng trung tâm dữ liệu do doanh nghiệp tự thiết lập hoặc đi thuê so với thông tin đã kê khai trong đơn đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 45. Thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông

1. Tổ chức, doanh nghiệp phải thực hiện thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông trước khi cung cấp dịch vụ viễn thông thuộc các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet, dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ thư điện tử, dịch vụ thư thoại, dịch vụ fax gia tăng giá trị;

b) Tổ chức nước ngoài cung cấp qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam các dịch vụ viễn thông: Dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây.

2. Trường hợp doanh nghiệp cung cấp đồng thời dịch vụ điện toán đám mây và dịch vụ trung tâm dữ liệu thì không cần thực hiện thủ tục thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông riêng mà thông báo thông tin về dịch vụ điện toán đám mây trong Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông theo Mẫu số 25 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và được cung cấp dịch vụ điện toán đám mây sau khi đã hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký hợp lệ.

3. Hồ sơ thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông

Tổ chức, doanh nghiệp thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông phải gửi 01 bộ hồ sơ thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ. Hồ sơ thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm:

a) Thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông theo Mẫu số 27 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép tương đương hợp lệ khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp) bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền in từ các văn bản điện tử từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc bản sao đối chiếu với bản chính (đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).

4. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Viễn thông thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp biết trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) thực hiện công khai thông tin về các tổ chức, doanh nghiệp đã hoàn thành việc thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông trên trang thông tin điện tử của Cục Viễn thông.

5. Tổ chức, doanh nghiệp phải thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) khi có sự thay đổi các thông tin sau:

a) Thay đổi tên tổ chức, doanh nghiệp;

b) Thay đổi thông tin về đầu mối liên hệ đối với tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây qua biên giới đến người sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 25 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 26 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 27 THÔNG BÁO CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

Xem nội dung VB
Điều 41. Đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông
...
3. Chính phủ quy định chi tiết danh mục dịch vụ viễn thông áp dụng hình thức đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông; điều kiện cung cấp dịch vụ viễn thông đối với hình thức đăng ký; thủ tục đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 44, Điều 45 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 81 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 81. Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông

1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông theo đề nghị của bộ, ngành, địa phương để phục vụ hoạt động tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa khác, phòng, chống dịch bệnh.

2. Doanh nghiệp viễn thông có nghĩa vụ chia sẻ hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 và khoản 2 Điều 47 Luật Viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông khác.

Trường hợp các bên không thỏa thuận được về giá chia sẻ hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thì thực hiện hiệp thương theo quy định của pháp luật về giá. Trường hợp các bên không thống nhất được đối với các nội dung khác về chia sẻ hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thì thực hiện như sau:

a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì hiệp thương, giải quyết việc chia sẻ hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn quản lý của mình;

b) Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) chủ trì hiệp thương, giải quyết việc chia sẻ hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên.

3. Chia sẻ hạ tầng kỹ thuật viễn thông tích cực là việc các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung một phần mạng, thiết bị viễn thông. Việc chia sẻ hạ tầng kỹ thuật viễn thông tích cực phải đảm bảo:

a) Tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Viễn thông;

b) Tuân theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, tần số vô tuyến điện và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp viễn thông cho cơ quan, tổ chức trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh để thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Luật Viễn thông được thực hiện như sau:

a) Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông cho cơ quan, tổ chức trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh trừ trường hợp việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông không khả thi về kỹ thuật;

b) Trong trường hợp việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông với cơ quan, tổ chức trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh có nội dung kết hợp nhiệm vụ quốc phòng an ninh với kinh doanh dịch vụ viễn thông, việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông theo quy định tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với phần nhiệm vụ trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.

Xem nội dung VB
Điều 47. Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông
...
4. Chính phủ quy định chi tiết việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 81 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 11. Quản lý, sử dụng thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động và tài khoản SIM di động

1. Thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động bao gồm thẻ vật lý và thẻ phi vật lý.

a) Thẻ vật lý là thẻ có hình thức hiện hữu vật chất, lưu giữ các thông tin về thẻ được quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Thẻ phi vật lý là thẻ không hiện hữu bằng hình thức vật chất nhưng vẫn chứa các thông tin về thẻ được quy định tại khoản 2 Điều này. Thẻ phi vật lý có thể được doanh nghiệp phát hành thẻ in ra khi có yêu cầu.

2. Thông tin trên thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động phải bao gồm các nội dung sau:

a) Tên doanh nghiệp viễn thông (tên viết tắt hoặc logo thương mại của doanh nghiệp viễn thông);

b) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có);

c) Số thẻ (bao gồm mã thẻ và số seri thẻ);

d) Mệnh giá thẻ thể hiện bằng đồng Việt Nam (VNĐ);

đ) Thời hạn hiệu lực của thẻ tối đa không quá 02 năm;

e) Ngoài các thông tin trên, doanh nghiệp viễn thông được quy định thêm các thông tin khác trên thẻ phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Doanh nghiệp viễn thông phát hành và sử dụng thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động có trách nhiệm:

a) Đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng; không được phát hành thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động mà không đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ;

b) Quản lý số lượng, giá trị thẻ và số thẻ (bao gồm mã thẻ và số seri thẻ) đã phát hành cho đại lý, trạng thái thẻ đã được kích hoạt hoặc chưa kích hoạt và thực hiện các biện pháp chống làm giả khi phát hành thẻ;

c) Ban hành quy trình nội bộ về quản lý phát hành và sử dụng thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động trong đó quy định trách nhiệm của các bên liên quan, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật;

d) Chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp phòng, chống việc sử dụng thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động cho các hoạt động bất hợp pháp;

đ) Chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp quản lý và cơ chế kiểm tra phát hiện, phòng ngừa rủi ro về lợi dụng quy đổi giá trị trong tài khoản SIM di động thành tiền hoặc tài sản. Trường hợp phát hiện vụ việc về lợi dụng quy đổi giá trị trong tài khoản SIM di động thành tiền hoặc tài sản phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông trong việc quản lý dịch vụ viễn thông di động và dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động được thanh toán bằng tài khoản SIM di động:

a) Bảo đảm quyền lợi của người sử dụng dịch vụ khi thanh toán bằng tài khoản SIM di động theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm nếu xảy ra vi phạm;

b) Cung cấp đầy đủ, chính xác, rõ ràng và công khai tới người sử dụng dịch vụ về các dịch vụ được triển khai, mức giá dịch vụ, điều khoản và các điều kiện, quyền và lợi ích của người sử dụng dịch vụ;

c) Có cơ chế về xử lý, giải quyết khiếu nại, tranh chấp của người sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện hành;

d) Các trách nhiệm khác trong việc hợp tác cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động theo quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.

Xem nội dung VB
Điều 61. Quản lý thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động và tài khoản SIM di động
...
4. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động và tài khoản SIM di động.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Chương V QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 52. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch và cơ quan lập quy hoạch
...
Điều 53. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 54. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
...
Điều 55. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch
...
Điều 56. Thời hạn lập quy hoạch
...
Mục 2. LẬP QUY HOẠCH

Điều 57. Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch
...
Điều 58. Tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch
...
Điều 59. Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch
...
Mục 3. NỘI DUNG QUY HOẠCH VÀ LẤY Ý KIẾN VỀ QUY HOẠCH
Điều 60. Căn cứ lập quy hoạch

Điều 61. Nội dung quy hoạch
...
Điều 62. Phương án phát triển công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, cột treo cáp
...
Điều 63. Phương án phát triển cột ăng ten
...
Điều 64. Phương án phát triển nhà, trạm viễn thông và trung tâm dữ liệu
...
Điều 65. Lấy ý kiến về quy hoạch

Mục 4. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, CÔNG BỐ QUY HOẠCH

Tiểu mục 1. THẨM ĐỊNH QUY HOẠCH

Điều 66.Thẩm quyền thẩm định quy hoạch
...
Điều 67. Hội đồng thẩm định quy hoạch
...
Điều 68. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch
...
Điều 69. Lấy ý kiến trong quá trình thẩm định quy hoạch
...
Điều 70. Thẩm định quy hoạch
...
Điều 71. Xử lý đối với quy hoạch sau khi thẩm định
...
Tiểu mục 2. PHÊ DUYỆT, CÔNG BỐ QUY HOẠCH

Điều 72. Hồ sơ trình, phê duyệt quy hoạch
...
Điều 73. Công bố quy hoạch
...
Mục 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN, ĐÁNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH

Điều 74. Tổ chức thực hiện quy hoạch
...
Điều 75. Đánh giá, rà soát thực hiện quy hoạch
...
Điều 76. Điều chỉnh quy hoạch
...
Điều 77. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch
...
Điều 78. Kế hoạch thực hiện quy hoạch
...

PHỤ LỤC
...
Mẫu số 34 GIẤY PHÉP THIẾT LẬP MẠNG VIỄN THÔNG CẤP CHO ĐÀI PHÁT THANH QUỐC GIA, ĐÀI TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA
...
Mẫu số 36 PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CỘT ĂNG TEN
...
Mẫu số 37 PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ, TRẠM VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 38 PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM DỮ LIỆU
...
Mẫu số 39 KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÓ HẠ TẦNG MẠNG
...
Mẫu số 40 KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT NGẦM, CỘT TREO CÁP
...
Mẫu số 41 KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỘT ĂNG TEN
...
Mẫu số 42 KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ, TRẠM VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 43 KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT LIÊN QUAN KHÁC ĐỂ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ PHỤC VỤ VIỄN THÔNG
...
Mẫu số 44 KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM DỮ LIỆU

Xem nội dung VB
Điều 63. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
...
3. Chính phủ quy định chi tiết về nội dung quy hoạch, việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, cung cấp thông tin, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động ở địa phương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Chương VI CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG

Điều 79. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông

1. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông như sau:

a) Bảo vệ cơ sở hạ tầng viễn thông nhằm ngăn chặn các hoạt động tấn công, đột nhập, phá hoại; phòng, chống sự cố do cháy, nổ và các sự cố do tác nhân khác gây ra;

b) Triển khai các giải pháp và hệ thống thiết bị dự phòng để bảo đảm cơ sở hạ tầng viễn thông hoạt động ổn định và an toàn;

c) Triển khai các giải pháp, biện pháp để ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Viễn thông;

d) Bảo đảm an toàn cho trang thiết bị và nhân viên khai thác mạng viễn thông;

đ) Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.

2. Công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia là công trình viễn thông có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động của toàn bộ mạng viễn thông quốc gia và ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước. Tiêu chí xác định công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Việc bảo vệ công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

Điều 80. Thiết kế, xây dựng, lắp đặt, sử dụng công trình viễn thông

1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định quản lý đối với mạng cáp viễn thông, hệ thống thu phát sóng di động trong nhà chung cư.

2. Việc thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông phải phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Trong trường hợp quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động chưa được ban hành, Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, quy hoạch tỉnh, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị và nông thôn, các quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan tham mưu để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản xác định sự phù hợp của công trình.

3. Việc sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải bảo đảm nguyên tắc người sử dụng dịch vụ được tự do lựa chọn doanh nghiệp viễn thông, thúc đẩy cạnh tranh trong thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông trong nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp.

4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 65 Luật Viễn thông bao gồm: Cơ quan nhà nước; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; doanh nghiệp và đối tượng khác theo quy định pháp luật có liên quan.

5. Trường hợp công trình viễn thông nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, việc thiết kế, xây dựng, quản lý, sử dụng công trình viễn thông phải tuân thủ quy định của pháp luật về đường bộ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 81. Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông

1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông theo đề nghị của bộ, ngành, địa phương để phục vụ hoạt động tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa khác, phòng, chống dịch bệnh.

2. Doanh nghiệp viễn thông có nghĩa vụ chia sẻ hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 và khoản 2 Điều 47 Luật Viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông khác.

Trường hợp các bên không thỏa thuận được về giá chia sẻ hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thì thực hiện hiệp thương theo quy định của pháp luật về giá. Trường hợp các bên không thống nhất được đối với các nội dung khác về chia sẻ hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thì thực hiện như sau:

a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì hiệp thương, giải quyết việc chia sẻ hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn quản lý của mình;

b) Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) chủ trì hiệp thương, giải quyết việc chia sẻ hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên.

3. Chia sẻ hạ tầng kỹ thuật viễn thông tích cực là việc các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung một phần mạng, thiết bị viễn thông. Việc chia sẻ hạ tầng kỹ thuật viễn thông tích cực phải đảm bảo:

a) Tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Viễn thông;

b) Tuân theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, tần số vô tuyến điện và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp viễn thông cho cơ quan, tổ chức trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh để thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Luật Viễn thông được thực hiện như sau:

a) Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông cho cơ quan, tổ chức trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh trừ trường hợp việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông không khả thi về kỹ thuật;

b) Trong trường hợp việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông với cơ quan, tổ chức trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh có nội dung kết hợp nhiệm vụ quốc phòng an ninh với kinh doanh dịch vụ viễn thông, việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông theo quy định tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với phần nhiệm vụ trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 82. Hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông

1. Căn cứ vào Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được phê duyệt, kế hoạch triển khai quy hoạch đã được phê duyệt, kế hoạch thực hiện quy hoạch của doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng hàng năm, kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông, xây dựng, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai hạ ngầm và chỉnh trang đường cáp viễn thông tại địa phương.

Trong khi quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và các kế hoạch thực hiện quy hoạch chưa được ban hành, Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của các doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng, kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông, xây dựng, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tham mưu để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông tại địa phương.

2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm tham gia và đóng góp kinh phí để thực hiện hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông của mình.

3. Việc hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm tối đa việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật, phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực viễn thông và xây dựng. Việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông và pháp luật khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 65. Thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông

1. Việc thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông phải phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm công trình giao thông, cột điện, đường điện, tuyến cấp nước, thoát nước, chiếu sáng công cộng và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác phải được thiết kế, xây dựng tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật có liên quan để bảo đảm việc lắp đặt, bảo vệ đường truyền dẫn, công trình viễn thông.

Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung phải có khi thiết kế cơ sở hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.

Chủ đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm gửi thông tin về dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật cho cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông hoặc cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo cho các doanh nghiệp viễn thông đăng ký tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư.

3. Công trình viễn thông được xây dựng, lắp đặt trên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, đất, tài sản của lực lượng vũ trang và tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công, đến công năng sử dụng của tài sản công mà công trình viễn thông được lắp đặt;

c) Bảo đảm tính khả thi về kỹ thuật; bảo đảm cảnh quan, môi trường, an toàn, an ninh.

4. Việc xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản công được thực hiện thông qua thỏa thuận giữa doanh nghiệp lắp đặt công trình viễn thông và cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều này. Số tiền thu được từ thỏa thuận lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản công được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

5. Doanh nghiệp lắp đặt công trình viễn thông có trách nhiệm bảo quản, bảo trì công trình viễn thông.

6. Chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp quy định tại pháp luật về nhà ở, xây dựng có nghĩa vụ sau đây:

a) Có phương án thiết kế xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông;

b) Thiết kế, lắp đặt hoặc tổ chức việc thiết kế, lắp đặt mạng cáp viễn thông trong nhà chung cư, công trình công cộng khi xây dựng nhà chung cư, công trình công cộng;

c) Bố trí mặt bằng cho việc lắp đặt cột ăng ten trên mái tòa nhà, hệ thống thu phát sóng di động trong nhà chung cư, công trình công cộng nếu khả thi về kỹ thuật;

d) Bố trí mặt bằng cho việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, lắp đặt thiết bị viễn thông trong khu chức năng, cụm công nghiệp.

7. Việc thiết kế, xây dựng, quản lý, sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, mạng cáp viễn thông, hệ thống thu phát sóng di động trong nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp phải bảo đảm khả năng cung cấp dịch vụ của tối thiểu 02 doanh nghiệp viễn thông cho người sử dụng.

8. Tổ chức quản lý, vận hành nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp có trách nhiệm tạo thuận lợi cho việc xây dựng, lắp đặt, sử dụng, cải tạo, sửa chữa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, hệ thống thu phát sóng di động, mạng cáp viễn thông trong nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp.

9. Tổ chức, cá nhân trước khi xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải thông báo cho cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 49 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 49. Phí quyền hoạt động viễn thông

1. Phí quyền hoạt động viễn thông được quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Viễn thông nhằm thi hành chính sách của Nhà nước về viễn thông trong từng thời kỳ và nhằm cơ bản bảo đảm bù đắp chi phí cho công tác quản lý viễn thông.

2. Tổ chức được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có trách nhiệm nộp phí quyền hoạt động viễn thông theo nguyên tắc sau: Nộp hằng năm theo mức cố định, mức nộp tùy thuộc vào loại mạng viễn thông, phạm vi, quy mô mạng viễn thông, dịch vụ viễn thông, doanh thu dịch vụ viễn thông, số lượng, giá trị tài nguyên viễn thông được phân bổ để thiết lập mạng và mức độ sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển để xây dựng công trình viễn thông.

3. Tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng, giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, giấy phép thiết lập mạng viễn thông quy định tại điểm d khoản 3 Điều 33 Luật Viễn thông: Nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép.

4. Tổ chức được cấp giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển: Nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép và cho mỗi lần tàu vào sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi tuyến cáp.

5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép viễn thông có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng hạn phí quyền hoạt động viễn thông theo thông báo của cơ quan cấp phép. Khoản nộp phí này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép viễn thông, khoản phí quyền hoạt động viễn thông được phân bổ dựa trên số năm theo thời hạn hoạt động của giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 43. Phí quyền hoạt động viễn thông

1. Phí quyền hoạt động viễn thông là khoản tiền mà tổ chức, doanh nghiệp hoạt động viễn thông trả cho Nhà nước để được quyền thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông. Phí quyền hoạt động viễn thông được xác định trên cơ sở phạm vi, quy mô mạng viễn thông, doanh thu dịch vụ viễn thông; số lượng và giá trị tài nguyên viễn thông được phân bổ; mức sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển để thiết lập mạng viễn thông, xây dựng công trình viễn thông.

2. Tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phí quyền hoạt động viễn thông theo một trong các hình thức sau đây:

a) Nộp hằng năm theo mức cố định;

b) Nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép viễn thông.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 49 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 50 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 50. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và tần số vô tuyến điện

Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và tần số vô tuyến điện bao gồm các quy chuẩn kỹ thuật về:

1. Thiết bị đầu cuối.

2. Thiết bị mạng.

3. Kết nối viễn thông.

4. Dịch vụ viễn thông.

5. Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

6. Chất lượng phát xạ của thiết bị vô tuyến điện.

7. An toàn bức xạ vô tuyến điện của thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện, đài vô tuyến điện.

8. An toàn tương thích điện từ của thiết bị vô tuyến điện, thiết bị viễn thông, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện và thiết bị điện, điện tử.

9. An toàn điện, an toàn phơi nhiễm trường điện từ.

10. Lắp đặt thiết bị mạng, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

11. Các quy chuẩn kỹ thuật khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Xem nội dung VB
Điều 54. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông
...
2. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật viễn thông bao gồm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thiết bị viễn thông, kết nối viễn thông, công trình viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông được xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 50 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Quản lý chất lượng viễn thông được hướng dẫn bởi Điều 51 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 51. Quản lý chất lượng viễn thông

1. Việc đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật đối với thiết bị, dịch vụ được thực hiện như sau:

a) Thiết bị đầu cuối, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị điện, điện tử thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy trước khi lưu thông trên thị trường hoặc kết nối vào mạng viễn thông công cộng;

b) Dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành trước khi cung cấp cho công cộng phải thực hiện thủ tục công bố chất lượng theo quy định.

2. Kiểm định đối với thiết bị mạng, đài vô tuyến điện thuộc danh mục bắt buộc kiểm định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành là hoạt động kỹ thuật, thực hiện theo quy trình nhất định nhằm đánh giá và xác nhận sự phù hợp của thiết bị mạng, đài vô tuyến điện với yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Việc kiểm định được thực hiện trước khi đưa vào hoạt động, định kỳ hoặc bất thường theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Quy định cụ thể về kiểm định, quy trình kiểm định thiết bị mạng, đài vô tuyến điện;

b) Chỉ định, thừa nhận các tổ chức đánh giá và xác nhận sự phù hợp trong lĩnh vực viễn thông và tần số vô tuyến điện.

Xem nội dung VB
Điều 55. Quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông

1. Tổ chức, cá nhân trước khi đưa thiết bị đầu cuối thuộc danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn vào lưu thông trên thị trường hoặc kết nối vào mạng viễn thông công cộng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

2. Doanh nghiệp viễn thông trước khi đưa thiết bị mạng thuộc danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định vào hoạt động phải thực hiện việc kiểm định.

3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm công bố, kiểm tra, kiểm soát chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông thuộc danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.

4. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông giữa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam với tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.

5. Việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

6. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông, quy định đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị viễn thông, mạng và dịch vụ viễn thông;

b) Quy định về quản lý chất lượng mạng, dịch vụ viễn thông;

c) Ban hành danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn, danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định, danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;

d) Chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa viễn thông, mạng viễn thông và dịch vụ viễn thông.

7. Cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông và cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra chất lượng thiết bị, mạng, dịch vụ viễn thông, chất lượng sản phẩm, hàng hóa viễn thông trên địa bàn quản lý theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Quản lý chất lượng viễn thông được hướng dẫn bởi Điều 51 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 14. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông

1. Tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông là tranh chấp giữa các doanh nghiệp viễn thông phát sinh trực tiếp trong quá trình kinh doanh dịch vụ viễn thông, bao gồm:

a) Tranh chấp về chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 81 Nghị định này;

b) Tranh chấp về hoạt động bán buôn trong viễn thông.

2. Đối với các tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài việc giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc pháp luật khác có liên quan, doanh nghiệp viễn thông có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) có trách nhiệm tổ chức giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các bên tranh chấp có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin, chứng cứ có liên quan và có nghĩa vụ tham gia giải quyết tranh chấp. Kết quả giải quyết tranh chấp phải được lập thành văn bản.

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc giải quyết tranh chấp, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) ra quyết định giải quyết tranh chấp. Các bên tranh chấp có nghĩa vụ thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, kể cả trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp và có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

3. Đối với các tranh chấp khác giữa các doanh nghiệp viễn thông ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, việc giải quyết tranh chấp thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc pháp luật khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 68. Nội dung quản lý nhà nước về viễn thông
...
8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về viễn thông.
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
...
Điều 14. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông

1. Tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông là tranh chấp giữa các doanh nghiệp viễn thông phát sinh trực tiếp trong quá trình kinh doanh dịch vụ viễn thông, bao gồm:

a) Tranh chấp về chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 81 Nghị định này;

b) Tranh chấp về hoạt động bán buôn trong viễn thông.

2. Đối với các tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài việc giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc pháp luật khác có liên quan, doanh nghiệp viễn thông có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) có trách nhiệm tổ chức giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các bên tranh chấp có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin, chứng cứ có liên quan và có nghĩa vụ tham gia giải quyết tranh chấp. Kết quả giải quyết tranh chấp phải được lập thành văn bản.

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc giải quyết tranh chấp, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) ra quyết định giải quyết tranh chấp. Các bên tranh chấp có nghĩa vụ thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, kể cả trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp và có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

3. Đối với các tranh chấp khác giữa các doanh nghiệp viễn thông ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, việc giải quyết tranh chấp thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc pháp luật khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 68. Nội dung quản lý nhà nước về viễn thông
...
8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về viễn thông.
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
...
Chương IV ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

Điều 37. Mã, số viễn thông được đưa ra niêm yết

1. Bộ Khoa học và Công nghệ niêm yết trực tuyến mã, số viễn thông để tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn mã, số viễn thông đấu giá gồm số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, số thuê bao di động H2H, mã mạng di động H2H.

2. Số lượng mã, số viễn thông được đưa ra niêm yết để lựa chọn đấu giá căn cứ theo đề nghị phân bổ của tổ chức, doanh nghiệp, phù hợp quy định quản lý kho số viễn thông tại Nghị định này.

3. Thời gian niêm yết, lựa chọn mã, số viễn thông đấu giá là 30 ngày. Sau khi kết thúc niêm yết, mã, số viễn thông không được tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn để đấu giá thì được phân bổ tuần tự từ số bé đến số lớn theo phương thức trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp đã đề nghị.

Điều 38. Quy định về hệ thống kỹ thuật niêm yết mã, số viễn thông

1. Hệ thống kỹ thuật niêm yết mã, số viễn thông phải đảm bảo việc quản lý bảo mật về tài khoản truy cập, kiểm duyệt, lưu trữ thông tin về tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia lựa chọn mã, số viễn thông để đấu giá và các thông tin khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia lựa chọn số thuê bao di động H2H được niêm yết để đấu giá phải đăng ký tài khoản bằng số căn cước công dân hoặc số căn cước, tài khoản định danh điện tử hoặc các phương thức khác theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, đảm bảo mỗi tài khoản đăng ký được lựa chọn không quá 03 số thuê bao di động H2H tại mỗi lần niêm yết.

3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu tham gia lựa chọn mã, số viễn thông để đấu giá phải thực hiện lựa chọn mã, số viễn thông trong khoảng thời gian niêm yết. Bộ Khoa học và Công nghệ không tiếp nhận các nhu cầu lựa chọn mã, số viễn thông ngoài khoảng thời gian niêm yết đã quy định.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức việc niêm yết mã, số viễn thông để lựa chọn mã, số viễn thông đấu giá. Nhà nước đảm bảo kinh phí đầu tư, thuê, vận hành hệ thống kỹ thuật niêm yết mã, số viễn thông từ nguồn ngân sách nhà nước.

Điều 39. Mã, số viễn thông đấu giá

1. Mã, số viễn thông đấu giá là các mã, số viễn thông được tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn để đấu giá sau khi niêm yết trực tuyến theo quy định tại Điều 37 Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh sách mã, số viễn thông đấu giá.

Điều 40. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp thông qua phương thức đấu giá

1. Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp thông qua phương thức đấu giá bao gồm:

a) Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” cấp 2 dùng riêng có 01 ký tự (là tên miền cấp 2 dưới “.vn” được lập nên từ 01 ký tự trong số các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, chữ tiếng Việt và các số tự nhiên từ 0 đến 9);

b) Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” cấp 2 dùng riêng có 02 ký tự (là tên miền cấp 2 dưới “.vn” được lập nên từ 02 ký tự trong số các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, chữ tiếng Việt và các số tự nhiên từ 0 đến 9);

c) Trừ các tên miền được bảo vệ, tên miền dùng chung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt Danh sách tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” triển khai đấu giá theo từng thời kỳ căn cứ vào tình hình thực tế quản lý, đăng ký sử dụng tên miền tại Việt Nam.

Điều 41. Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông

1. Tổ chức, doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam được tham gia đấu giá quyền sử dụng số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, mã mạng di động H2H khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông phù hợp với loại mã, số viễn thông được đấu giá;

b) Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính có liên quan (nộp đầy đủ các khoản phí sử dụng kho số, tần số, nghĩa vụ công ích, phí quyền hoạt động viễn thông của doanh nghiệp, tổ chức) trước khi tham gia đấu giá (nếu có);

c) Cam kết triển khai việc đưa mã, số viễn thông vào khai thác, sử dụng tối đa trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá.

2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được tham gia đấu giá quyền sử dụng số thuê bao di động H2H khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;

b) Có thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước (đối với cá nhân), tài khoản định danh điện tử (đối với tổ chức, doanh nghiệp);

c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực trong việc kê khai thông tin để đăng ký tham gia đấu giá.

3. Nhằm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên mã, số viễn thông, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định việc doanh nghiệp viễn thông tham gia đấu giá quyền sử dụng mã mạng di động H2H lần thứ 03 trở đi khi đã 02 lần trúng đấu giá quyền sử dụng mã mạng di động H2H.

Điều 42. Kế hoạch tổ chức đấu giá

1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông; kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

2. Sau khi có kết quả mã, số viễn thông niêm yết trực tuyến trên thị trường được lựa chọn đấu giá, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông đã được lựa chọn để đấu giá.

3. Kế hoạch tổ chức đấu giá bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Danh sách mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đấu giá;

b) Dự toán kinh phí đấu giá (áp dụng đối với kế hoạch tổ chức đấu giá mã, số viễn thông);

c) Giá khởi điểm, bước giá;

d) Hình thức, phương thức tổ chức đấu giá;

đ) Thời gian tổ chức đấu giá;

e) Xử lý tình huống đấu giá (nếu có);

g) Các nội dung khác có liên quan.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ căn cứ vào dự toán kinh phí đấu giá trong kế hoạch tổ chức đấu giá và số lượng mã, số viễn thông đưa ra đấu giá để quyết định số lượng thuê bao di động H2H cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá và thời gian hiệu lực của hợp đồng dịch vụ đấu giá.

Điều 43. Trình tự, thủ tục đấu giá

Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện theo quy định pháp luật về đấu giá tài sản.

Điều 44. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá từ Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông theo Mẫu số 20 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; ban hành quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Mẫu số 21 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 45. Phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá

1. Người trúng đấu giá phải nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá. Bộ Khoa học và Công nghệ hủy kết quả đấu giá đối với trường hợp người trúng đấu giá không nộp hoặc không nộp đủ số tiền trúng đấu giá trong thời gian quy định, khi đó người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp và mã, số viễn thông trúng đấu giá sẽ được đưa vào danh sách mã, số viễn thông đấu giá.

2. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, người trúng đấu giá thực hiện thủ tục đề nghị phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá theo quy định tại Nghị định này. Người trúng đấu giá không thực hiện thủ tục đề nghị phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá trong thời gian quy định sẽ không được hoàn trả tiền trúng đấu giá đã nộp và mã, số viễn thông trúng đấu giá này sẽ được Bộ Khoa học và Công nghệ đưa vào danh sách mã, số viễn thông đấu giá.

3. Người trúng đấu giá quyền sử dụng số thuê bao di động H2H phải hoà mạng sử dụng dịch vụ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được phân bổ số thuê bao di động H2H trúng đấu giá. Sau khi hòa mạng và sử dụng dịch vụ tại doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ có mã mạng di động H2H gắn với số thuê bao trúng đấu giá tối thiểu 06 tháng thì được phép chuyển mạng giữ nguyên số sang các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ khác để sử dụng dịch vụ nếu có nhu cầu.

4. Mã, số viễn thông trúng đấu giá được khai thác, sử dụng theo quy định về quản lý, sử dụng kho số viễn thông tại Nghị định này. Người trúng đấu giá mã, số viễn thông phải nộp lệ phí phân bổ, phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

Điều 46. Nộp tiền trúng đấu giá, xử lý tên miền trúng đấu giá không đăng ký sử dụng, xử lý tên miền trúng đấu giá bị thu hồi

1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trúng đấu giá phải nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trúng đấu giá theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên Internet. Bộ Khoa học và Công nghệ hủy kết quả đấu giá đối với trường hợp không nộp hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời gian quy định. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký, phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

2. Việc đăng ký sử dụng tên miền trúng đấu giá được thực hiện sau khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trúng đấu giá nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không hoàn tất thủ tục đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong thời hạn quy định sẽ không được hoàn trả tiền trúng đấu giá đã nộp và tên miền trúng đấu giá sẽ được Bộ Khoa học và Công nghệ đưa vào danh sách tên miền đấu giá theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp quyền sử dụng thông qua đấu giá bị thu hồi theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được hoàn trả tiền trúng đấu giá. Tên miền sau khi bị thu hồi được đưa vào danh sách tên miền đấu giá theo quy định của pháp luật.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 20 QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông
...
Mẫu số 21 QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn

Xem nội dung VB
Điều 50. Phân bổ, cấp, sử dụng, đăng ký, hoàn trả mã, số viễn thông, tài nguyên Internet
...
4. Việc đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông được thực hiện như sau:

a) Mã, số viễn thông quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được niêm yết trực tuyến trên thị trường để tổ chức, cá nhân lựa chọn mã, số đấu giá;

b) Trường hợp mã, số viễn thông được niêm yết trực tuyến trên thị trường hết thời gian theo quy định của pháp luật mà không có tổ chức, cá nhân lựa chọn mã, số để đấu giá thì phân bổ tuần tự, trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp đề nghị theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Giá khởi điểm để đấu giá số thuê bao di động H2H được xác định bằng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân đầu người theo giá hiện hành của năm liền kề trước thời điểm đấu giá theo công bố của Tổng cục Thống kê tính cho 01 ngày;

d) Giá khởi điểm để đấu giá mã mạng di động H2H, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin được xác định bằng phí sử dụng 01 năm của mã, số đó. Trường hợp đấu giá mã mạng di động H2H, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin không thuộc điểm a khoản này do tổ chức, doanh nghiệp đề nghị đấu giá thì giá khởi điểm để đấu giá bằng phí sử dụng 05 năm của mã, số đó;

đ) Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả đấu giá mã, số viễn thông. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để người trúng đấu giá sử dụng dịch vụ viễn thông gắn với số thuê bao đã trúng đấu giá;

e) Mã mạng di động H2H, số thuê bao di động H2H, số dịch vụ tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin sau 02 lần đấu giá không thành thì được phân bổ trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền cấp quyền sử dụng bằng phí sử dụng 01 năm của mã, số đó và nộp phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
...
10. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
...
Chương IV ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

Điều 37. Mã, số viễn thông được đưa ra niêm yết

1. Bộ Khoa học và Công nghệ niêm yết trực tuyến mã, số viễn thông để tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn mã, số viễn thông đấu giá gồm số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, số thuê bao di động H2H, mã mạng di động H2H.

2. Số lượng mã, số viễn thông được đưa ra niêm yết để lựa chọn đấu giá căn cứ theo đề nghị phân bổ của tổ chức, doanh nghiệp, phù hợp quy định quản lý kho số viễn thông tại Nghị định này.

3. Thời gian niêm yết, lựa chọn mã, số viễn thông đấu giá là 30 ngày. Sau khi kết thúc niêm yết, mã, số viễn thông không được tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn để đấu giá thì được phân bổ tuần tự từ số bé đến số lớn theo phương thức trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp đã đề nghị.

Điều 38. Quy định về hệ thống kỹ thuật niêm yết mã, số viễn thông

1. Hệ thống kỹ thuật niêm yết mã, số viễn thông phải đảm bảo việc quản lý bảo mật về tài khoản truy cập, kiểm duyệt, lưu trữ thông tin về tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia lựa chọn mã, số viễn thông để đấu giá và các thông tin khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia lựa chọn số thuê bao di động H2H được niêm yết để đấu giá phải đăng ký tài khoản bằng số căn cước công dân hoặc số căn cước, tài khoản định danh điện tử hoặc các phương thức khác theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, đảm bảo mỗi tài khoản đăng ký được lựa chọn không quá 03 số thuê bao di động H2H tại mỗi lần niêm yết.

3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu tham gia lựa chọn mã, số viễn thông để đấu giá phải thực hiện lựa chọn mã, số viễn thông trong khoảng thời gian niêm yết. Bộ Khoa học và Công nghệ không tiếp nhận các nhu cầu lựa chọn mã, số viễn thông ngoài khoảng thời gian niêm yết đã quy định.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức việc niêm yết mã, số viễn thông để lựa chọn mã, số viễn thông đấu giá. Nhà nước đảm bảo kinh phí đầu tư, thuê, vận hành hệ thống kỹ thuật niêm yết mã, số viễn thông từ nguồn ngân sách nhà nước.

Điều 39. Mã, số viễn thông đấu giá

1. Mã, số viễn thông đấu giá là các mã, số viễn thông được tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn để đấu giá sau khi niêm yết trực tuyến theo quy định tại Điều 37 Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh sách mã, số viễn thông đấu giá.

Điều 40. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp thông qua phương thức đấu giá

1. Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp thông qua phương thức đấu giá bao gồm:

a) Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” cấp 2 dùng riêng có 01 ký tự (là tên miền cấp 2 dưới “.vn” được lập nên từ 01 ký tự trong số các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, chữ tiếng Việt và các số tự nhiên từ 0 đến 9);

b) Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” cấp 2 dùng riêng có 02 ký tự (là tên miền cấp 2 dưới “.vn” được lập nên từ 02 ký tự trong số các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, chữ tiếng Việt và các số tự nhiên từ 0 đến 9);

c) Trừ các tên miền được bảo vệ, tên miền dùng chung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt Danh sách tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” triển khai đấu giá theo từng thời kỳ căn cứ vào tình hình thực tế quản lý, đăng ký sử dụng tên miền tại Việt Nam.

Điều 41. Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông

1. Tổ chức, doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam được tham gia đấu giá quyền sử dụng số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, mã mạng di động H2H khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông phù hợp với loại mã, số viễn thông được đấu giá;

b) Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính có liên quan (nộp đầy đủ các khoản phí sử dụng kho số, tần số, nghĩa vụ công ích, phí quyền hoạt động viễn thông của doanh nghiệp, tổ chức) trước khi tham gia đấu giá (nếu có);

c) Cam kết triển khai việc đưa mã, số viễn thông vào khai thác, sử dụng tối đa trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá.

2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được tham gia đấu giá quyền sử dụng số thuê bao di động H2H khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;

b) Có thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước (đối với cá nhân), tài khoản định danh điện tử (đối với tổ chức, doanh nghiệp);

c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực trong việc kê khai thông tin để đăng ký tham gia đấu giá.

3. Nhằm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên mã, số viễn thông, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định việc doanh nghiệp viễn thông tham gia đấu giá quyền sử dụng mã mạng di động H2H lần thứ 03 trở đi khi đã 02 lần trúng đấu giá quyền sử dụng mã mạng di động H2H.

Điều 42. Kế hoạch tổ chức đấu giá

1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông; kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

2. Sau khi có kết quả mã, số viễn thông niêm yết trực tuyến trên thị trường được lựa chọn đấu giá, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông đã được lựa chọn để đấu giá.

3. Kế hoạch tổ chức đấu giá bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Danh sách mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đấu giá;

b) Dự toán kinh phí đấu giá (áp dụng đối với kế hoạch tổ chức đấu giá mã, số viễn thông);

c) Giá khởi điểm, bước giá;

d) Hình thức, phương thức tổ chức đấu giá;

đ) Thời gian tổ chức đấu giá;

e) Xử lý tình huống đấu giá (nếu có);

g) Các nội dung khác có liên quan.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ căn cứ vào dự toán kinh phí đấu giá trong kế hoạch tổ chức đấu giá và số lượng mã, số viễn thông đưa ra đấu giá để quyết định số lượng thuê bao di động H2H cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá và thời gian hiệu lực của hợp đồng dịch vụ đấu giá.

Điều 43. Trình tự, thủ tục đấu giá

Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện theo quy định pháp luật về đấu giá tài sản.

Điều 44. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá từ Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông theo Mẫu số 20 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; ban hành quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Mẫu số 21 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 45. Phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá

1. Người trúng đấu giá phải nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá. Bộ Khoa học và Công nghệ hủy kết quả đấu giá đối với trường hợp người trúng đấu giá không nộp hoặc không nộp đủ số tiền trúng đấu giá trong thời gian quy định, khi đó người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp và mã, số viễn thông trúng đấu giá sẽ được đưa vào danh sách mã, số viễn thông đấu giá.

2. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, người trúng đấu giá thực hiện thủ tục đề nghị phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá theo quy định tại Nghị định này. Người trúng đấu giá không thực hiện thủ tục đề nghị phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá trong thời gian quy định sẽ không được hoàn trả tiền trúng đấu giá đã nộp và mã, số viễn thông trúng đấu giá này sẽ được Bộ Khoa học và Công nghệ đưa vào danh sách mã, số viễn thông đấu giá.

3. Người trúng đấu giá quyền sử dụng số thuê bao di động H2H phải hoà mạng sử dụng dịch vụ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được phân bổ số thuê bao di động H2H trúng đấu giá. Sau khi hòa mạng và sử dụng dịch vụ tại doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ có mã mạng di động H2H gắn với số thuê bao trúng đấu giá tối thiểu 06 tháng thì được phép chuyển mạng giữ nguyên số sang các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ khác để sử dụng dịch vụ nếu có nhu cầu.

4. Mã, số viễn thông trúng đấu giá được khai thác, sử dụng theo quy định về quản lý, sử dụng kho số viễn thông tại Nghị định này. Người trúng đấu giá mã, số viễn thông phải nộp lệ phí phân bổ, phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

Điều 46. Nộp tiền trúng đấu giá, xử lý tên miền trúng đấu giá không đăng ký sử dụng, xử lý tên miền trúng đấu giá bị thu hồi

1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trúng đấu giá phải nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trúng đấu giá theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên Internet. Bộ Khoa học và Công nghệ hủy kết quả đấu giá đối với trường hợp không nộp hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời gian quy định. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký, phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

2. Việc đăng ký sử dụng tên miền trúng đấu giá được thực hiện sau khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trúng đấu giá nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không hoàn tất thủ tục đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong thời hạn quy định sẽ không được hoàn trả tiền trúng đấu giá đã nộp và tên miền trúng đấu giá sẽ được Bộ Khoa học và Công nghệ đưa vào danh sách tên miền đấu giá theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp quyền sử dụng thông qua đấu giá bị thu hồi theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được hoàn trả tiền trúng đấu giá. Tên miền sau khi bị thu hồi được đưa vào danh sách tên miền đấu giá theo quy định của pháp luật.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 20 QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông
...
Mẫu số 21 QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn

Xem nội dung VB
Điều 50. Phân bổ, cấp, sử dụng, đăng ký, hoàn trả mã, số viễn thông, tài nguyên Internet
...
5. Việc đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện như sau:

a) Giá khởi điểm tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được xác định bằng phí duy trì sử dụng 01 năm của tên miền đó;

b) Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng tên miền trúng đấu giá;

c) Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” sau 02 lần đấu giá không thành thì được cấp trực tiếp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
...
10. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương V Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
...
Chương V QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

Mục 1. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

Điều 47. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

1. Tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, mã mạng di động H2H qua phương thức đấu giá được chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông này cho các tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quy định tại cuộc đấu giá mà tổ chức, doanh nghiệp chuyển nhượng tham gia.

2. Tổ chức, doanh nghiệp được chuyển nhượng quyền sử dụng mã mạng di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá sau khi đưa mã mạng di động H2H vào khai thác sử dụng tối thiểu 02 năm; được chuyển nhượng quyền sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn phân bổ qua đấu giá sau khi đưa vào khai thác, sử dụng tối thiểu 06 tháng.

3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được chuyển nhượng quyền sử dụng số thuê bao di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác sau khi đã hòa mạng, đăng ký thông tin thuê bao tại doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ đã được phân bổ mã mạng di động H2H gắn với số thuê bao di động H2H đó.

Điều 48. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, mã mạng di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá

1. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, mã mạng di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá được lập thành 01 bộ, bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông theo Mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản gốc (hoặc bản sao có chứng thực) quyết định phân bổ số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, mã mạng di động H2H; quyết định xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực) đối với trường hợp số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, mã mạng di động H2H thực hiện chuyển nhượng từ lần thứ 02 trở đi;

c) Tài liệu chứng minh của tổ chức, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng về việc đáp ứng các yêu cầu tại cuộc đấu giá mà tổ chức, doanh nghiệp chuyển nhượng đã tham gia; bản cam kết, thỏa thuận giữa tổ chức, doanh nghiệp chuyển nhượng và tổ chức, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng (nếu có).

2. Trình tự thực hiện chuyển nhượng mã, số viễn thông:

a) Tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị chuyển nhượng mã, số viễn thông đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) theo hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ, hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông);

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) ban hành quyết định xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông cho các tổ chức, doanh nghiệp đề nghị theo Mẫu số 23 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không đồng ý việc chuyển nhượng, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do từ chối;

c) Quyết định xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông được trả qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc dịch vụ bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông).

Điều 49. Chuyển nhượng quyền sử dụng số thuê bao di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá

Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng số thuê bao di động H2H phân bổ qua đấu giá theo pháp luật dân sự và thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.

Điều 50. Trách nhiệm của các bên chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông.

2. Thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế.

3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng mã, số viễn thông tại Nghị định này.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 22 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG (Áp dụng cho việc chuyển nhượng mã mạng di động H2H, số dịch vụ tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin)
...
Mẫu số 23 QUYẾT ĐỊNH Xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

Xem nội dung VB
Điều 51. Chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam

1. Mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam được chuyển nhượng quyền sử dụng bao gồm:

a) Mã, số viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ cho tổ chức, cá nhân thông qua đấu giá theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 của Luật này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương V Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương V Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
...
Chương V QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

Mục 2. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

Điều 51. Nguyên tắc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 51 Luật Viễn thông.

2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện tại Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền đó và theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 52 Nghị định này.

3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải làm thủ tục đăng ký lại tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và nộp lệ phí đăng ký, phí duy trì sử dụng tên miền theo quy định về đăng ký, sử dụng tài nguyên Internet.

4. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng không được cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác ngoài các bên đang thực hiện việc chuyển nhượng.

5. Các bên tham gia chuyển nhượng tự chịu trách nhiệm nếu việc chuyển nhượng không thực hiện được do trong quá trình chuyển nhượng, tên miền bị tạm ngừng hoặc thu hồi theo các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

Điều 52. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

1. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được lập thành 01 bộ gồm:

a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Mẫu số 24 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Văn bản phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức, doanh nghiệp và dấu của tổ chức, doanh nghiệp hoặc chữ ký của cá nhân là chủ thể đang đứng tên đăng ký sử dụng tên miền được chuyển nhượng; chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức, doanh nghiệp và dấu của tổ chức, doanh nghiệp hoặc chữ ký của cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền; trường hợp nộp trực tuyến, phải có chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

b) Bản khai đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên Internet.

2. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”:

a) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” nộp hồ sơ chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính về Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền đó;

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền xem xét điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và gửi yêu cầu về Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam) đề nghị chấp nhận yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền. Trường hợp yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền được duyệt, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo duyệt yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền từ Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam), Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 25 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng về việc tên miền được chuyển nhượng;

c) Trường hợp tên miền không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nộp hồ sơ chuyển nhượng và nêu rõ lý do từ chối;

d) Sau khi nhận được văn bản chấp nhận của Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền được chuyển nhượng, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng và gửi tới Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế theo quy định pháp luật. Trường hợp bên chuyển nhượng là cá nhân không thuộc đối tượng phải nộp thuế chuyển nhượng, bên chuyển nhượng gửi tới Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bản cam kết không thuộc đối tượng nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Mẫu số 26 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

đ) Sau khi các bên hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng theo quy định, bên nhận chuyển nhượng phải hoàn tất các thủ tục đăng ký lại tên miền tại Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền theo quy định pháp luật về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet;

e) Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền thực hiện các thủ tục đăng ký lại tên miền cho bên nhận chuyển nhượng, lưu trữ hồ sơ và thực hiện việc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị quản lý trong trường hợp cần thiết.

Điều 53. Quyền và nghĩa vụ các bên liên quan trong chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

1. Bên chuyển nhượng:

a) Có quyền yêu cầu bên nhận chuyển nhượng thanh toán số tiền chuyển nhượng đã thỏa thuận đúng thời hạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bên chuyển nhượng;

b) Cung cấp cho bên nhận chuyển nhượng thông tin cần thiết một cách trung thực về tên miền chuyển nhượng;

c) Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;

d) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền theo quy định của pháp luật.

2. Bên nhận chuyển nhượng:

a) Được cung cấp thông tin trung thực từ bên chuyển nhượng liên quan đến tên miền chuyển nhượng;

b) Yêu cầu bên chuyển nhượng phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bên nhận chuyển nhượng;

c) Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;

d) Thực hiện thanh toán số tiền chuyển nhượng đã thỏa thuận đúng thời hạn;

đ) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền theo quy định của pháp luật;

e) Thực hiện thủ tục đăng ký lại tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” chuyển nhượng và nộp lệ phí đăng ký, phí duy trì sử dụng tên miền theo quy định của pháp luật;

g) Được kế thừa thời hạn đã nộp phí duy trì còn lại của tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” nhận chuyển nhượng.

Điều 54. Các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải dừng hoặc hủy bỏ kết quả

1. Các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bị coi là không hợp lệ, phải dừng hoặc hủy bỏ kết quả trong các trường hợp sau đây:

a) Các bên tham gia chuyển nhượng không hoàn thành hoặc có gian dối trong việc thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật;

b) Các bên cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo về thông tin, hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

c) Các bên tham gia chuyển nhượng có hành vi vi phạm quy định pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

d) Tên miền chuyển nhượng bị phát hiện đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm, bị tạm ngừng hoạt động, bị yêu cầu buộc hoàn trả hoặc bị thu hồi theo quy định pháp luật.

2. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” chưa hoàn tất, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đã tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải dừng xử lý yêu cầu chuyển nhượng, thông báo về việc dừng xử lý yêu cầu chuyển nhượng đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam) và thông báo bằng văn bản cho các bên tham gia chuyển nhượng.

3. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu đã hoàn thành quá trình chuyển nhượng:

a) Giao dịch chuyển nhượng bị hủy bỏ và chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được xác lập lại như thời điểm trước khi giao dịch chuyển nhượng được thực hiện;

b) Các bên tham gia chuyển nhượng tự chịu trách nhiệm đối với những vấn đề phát sinh do hủy bỏ giao dịch chuyển nhượng, bao gồm việc tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bị tạm ngừng hoặc thu hồi theo quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

4. Các trường hợp vi phạm về chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 55. Chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được đề nghị chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong các trường hợp sau:

a) Chuyển đổi chủ thể do chuyển quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong trường hợp tặng, cho, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng;

b) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

c) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của tổ chức, doanh nghiệp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới có sự chuyển đổi về quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

d) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, hoặc có hoạt động mua bán doanh nghiệp, góp vốn, cổ phần giữa các doanh nghiệp hoặc chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ giữa công ty mẹ, công ty con dẫn tới sự chuyển đổi về quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

2. Hồ sơ chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bao gồm:

a) Bản khai chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Mẫu số 27 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hợp lệ (bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản, giấy tờ khác chứng minh sự chuyển đổi hợp lệ về quyền sử dụng tên miền.

3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính, hoặc nộp trực tuyến đến Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, phải có chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền xem xét hồ sơ và gửi yêu cầu về Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam) đề nghị chấp nhận yêu cầu chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Trường hợp yêu cầu chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được duyệt, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thông báo kết quả cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo duyệt yêu cầu chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền từ Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam).

5. Việc tặng, cho, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền tài sản và quy định pháp luật khác có liên quan.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 24 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN NHƯỢNG VÀ NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”
...
Mẫu số 25 VĂN BẢN CHẤP NHẬN YÊU CẦU CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”
...
Mẫu số 26 BẢN CAM KẾT KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN” (Bên chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là cá nhân)
...
Mẫu số 27 BẢN KHAI CHUYỂN ĐỔI CHỦ THỂ ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN

Xem nội dung VB
Điều 51. Chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam

1. Mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam được chuyển nhượng quyền sử dụng bao gồm:
...
b) Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, trừ tên miền được bảo vệ, tên miền dùng chung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, tên miền đang bị xử lý vi phạm hoặc đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tên miền đang bị tạm ngừng sử dụng.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương V Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
...
Điều 5. Phí sử dụng và lệ phí phân bổ mã, số viễn thông

1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm nộp lệ phí phân bổ, phí sử dụng mã, số viễn thông và chỉ được nhận quyết định phân bổ mã, số viễn thông sau khi đã nộp đủ lệ phí phân bổ mã, số viễn thông theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

2. Trong vòng 30 ngày kể từ thời hạn quy định tại thông báo nộp phí sử dụng mã, số viễn thông, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm nộp phí theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

Xem nội dung VB
Điều 50. Phân bổ, cấp, sử dụng, đăng ký, hoàn trả mã, số viễn thông, tài nguyên Internet
...
9. Tổ chức, cá nhân được phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet có quyền và trách nhiệm sau đây:
...
d) Nộp phí sử dụng mã, số viễn thông; phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet; lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phân bổ, cấp tài nguyên Internet; tiền cấp quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp thông qua đấu giá. Người trúng đấu giá số thuê bao di động H2H được miễn phí sử dụng mã, số viễn thông;
Mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ, sử dụng mã, số viễn thông; cơ quan nhà nước phân bổ mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định tại Thông tư này là các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ, sử dụng mã, số viễn thông.

2. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông thì người nộp phí, lệ phí là bên nhận chuyển nhượng.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông là tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

Điều 5. Đối tượng miễn phí, lệ phí

1. Miễn thu lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông đối với những đối tượng sau:

a) Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu.

b) Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo điều hành cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai, hộ đê và cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều, hỏa hoạn, hoạt động nhân đạo, thảm họa khác.

c) Mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

d) Mạng viễn thông dùng riêng cho tổ chức được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

đ) Số dịch vụ khẩn cấp; số dịch vụ đo thử; số dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc; mã, số dùng chung theo quy hoạch kho số viễn thông; số 1022 của cơ quan nhà nước phục vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.

2. Miễn thu phí sử dụng số thuê bao di động H2H trúng đấu giá.

Điều 6. Kê khai, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí nộp lệ phí phân bổ mã, số viễn thông tại thời điểm được phân bổ mã, số viễn thông; nộp phí sử dụng mã, số viễn thông theo quý trước ngày bắt đầu của quý phải nộp, theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

Trường hợp được phân bổ mã, số viễn thông mới, phân bổ bổ sung thì nộp phí khi được phân bổ mã, số viễn thông, số phí phải nộp được tính từ quý được phân bổ.

Trường hợp hoàn trả mã, số viễn thông thì phải nộp phí hết quý đó trước khi được chấp nhận hoàn trả mã, số viễn thông.

Đối với số phí phải nộp của quý II năm 2025, tiếp tục thực hiện nộp phí theo thời hạn được quy định tại Thông tư số 268/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông. Đối với số phí phải nộp của quý III năm 2025, thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2025.

2. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí, quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 7. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 5% số tiền phí thu được để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 95% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP thì phải nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Số tiền chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2025.

2. Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 268/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông và Thông tư số 32/2020/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 268/2016/TT-BTC.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.
...
BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ PHÂN BỔ VÀ PHÍ SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG
...
B. PHÍ SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

(Bảng biểu, xem chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 50. Phân bổ, cấp, sử dụng, đăng ký, hoàn trả mã, số viễn thông, tài nguyên Internet
...
9. Tổ chức, cá nhân được phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet có quyền và trách nhiệm sau đây:
...
d) Nộp phí sử dụng mã, số viễn thông; phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet; lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phân bổ, cấp tài nguyên Internet; tiền cấp quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp thông qua đấu giá. Người trúng đấu giá số thuê bao di động H2H được miễn phí sử dụng mã, số viễn thông;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
...
Điều 5. Phí sử dụng và lệ phí phân bổ mã, số viễn thông

1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm nộp lệ phí phân bổ, phí sử dụng mã, số viễn thông và chỉ được nhận quyết định phân bổ mã, số viễn thông sau khi đã nộp đủ lệ phí phân bổ mã, số viễn thông theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

2. Trong vòng 30 ngày kể từ thời hạn quy định tại thông báo nộp phí sử dụng mã, số viễn thông, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm nộp phí theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

Xem nội dung VB
Điều 50. Phân bổ, cấp, sử dụng, đăng ký, hoàn trả mã, số viễn thông, tài nguyên Internet
...
9. Tổ chức, cá nhân được phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet có quyền và trách nhiệm sau đây:
...
d) Nộp phí sử dụng mã, số viễn thông; phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet; lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phân bổ, cấp tài nguyên Internet; tiền cấp quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp thông qua đấu giá. Người trúng đấu giá số thuê bao di động H2H được miễn phí sử dụng mã, số viễn thông;
Mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ, sử dụng mã, số viễn thông; cơ quan nhà nước phân bổ mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định tại Thông tư này là các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ, sử dụng mã, số viễn thông.

2. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông thì người nộp phí, lệ phí là bên nhận chuyển nhượng.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông là tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

Điều 5. Đối tượng miễn phí, lệ phí

1. Miễn thu lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông đối với những đối tượng sau:

a) Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu.

b) Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo điều hành cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai, hộ đê và cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều, hỏa hoạn, hoạt động nhân đạo, thảm họa khác.

c) Mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

d) Mạng viễn thông dùng riêng cho tổ chức được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

đ) Số dịch vụ khẩn cấp; số dịch vụ đo thử; số dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc; mã, số dùng chung theo quy hoạch kho số viễn thông; số 1022 của cơ quan nhà nước phục vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.

2. Miễn thu phí sử dụng số thuê bao di động H2H trúng đấu giá.

Điều 6. Kê khai, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí nộp lệ phí phân bổ mã, số viễn thông tại thời điểm được phân bổ mã, số viễn thông; nộp phí sử dụng mã, số viễn thông theo quý trước ngày bắt đầu của quý phải nộp, theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

Trường hợp được phân bổ mã, số viễn thông mới, phân bổ bổ sung thì nộp phí khi được phân bổ mã, số viễn thông, số phí phải nộp được tính từ quý được phân bổ.

Trường hợp hoàn trả mã, số viễn thông thì phải nộp phí hết quý đó trước khi được chấp nhận hoàn trả mã, số viễn thông.

Đối với số phí phải nộp của quý II năm 2025, tiếp tục thực hiện nộp phí theo thời hạn được quy định tại Thông tư số 268/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông. Đối với số phí phải nộp của quý III năm 2025, thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2025.

2. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí, quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 7. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 5% số tiền phí thu được để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 95% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP thì phải nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Số tiền chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2025.

2. Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 268/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông và Thông tư số 32/2020/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 268/2016/TT-BTC.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.
...
BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ PHÂN BỔ VÀ PHÍ SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG
...
B. PHÍ SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

(Bảng biểu, xem chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 50. Phân bổ, cấp, sử dụng, đăng ký, hoàn trả mã, số viễn thông, tài nguyên Internet
...
9. Tổ chức, cá nhân được phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet có quyền và trách nhiệm sau đây:
...
d) Nộp phí sử dụng mã, số viễn thông; phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet; lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phân bổ, cấp tài nguyên Internet; tiền cấp quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp thông qua đấu giá. Người trúng đấu giá số thuê bao di động H2H được miễn phí sử dụng mã, số viễn thông;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
...
Điều 47. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

1. Tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, mã mạng di động H2H qua phương thức đấu giá được chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông này cho các tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quy định tại cuộc đấu giá mà tổ chức, doanh nghiệp chuyển nhượng tham gia.

2. Tổ chức, doanh nghiệp được chuyển nhượng quyền sử dụng mã mạng di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá sau khi đưa mã mạng di động H2H vào khai thác sử dụng tối thiểu 02 năm; được chuyển nhượng quyền sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn phân bổ qua đấu giá sau khi đưa vào khai thác, sử dụng tối thiểu 06 tháng.

3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được chuyển nhượng quyền sử dụng số thuê bao di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác sau khi đã hòa mạng, đăng ký thông tin thuê bao tại doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ đã được phân bổ mã mạng di động H2H gắn với số thuê bao di động H2H đó.

Xem nội dung VB
Điều 51. Chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam
...
2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam phải có quyền sử dụng hợp pháp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đó;

b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam phải được phép hoạt động hoặc đủ điều kiện đầu tư, khai thác, sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đó.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
...
Chương V QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

Mục 1. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

Điều 47. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

1. Tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, mã mạng di động H2H qua phương thức đấu giá được chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông này cho các tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quy định tại cuộc đấu giá mà tổ chức, doanh nghiệp chuyển nhượng tham gia.

2. Tổ chức, doanh nghiệp được chuyển nhượng quyền sử dụng mã mạng di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá sau khi đưa mã mạng di động H2H vào khai thác sử dụng tối thiểu 02 năm; được chuyển nhượng quyền sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn phân bổ qua đấu giá sau khi đưa vào khai thác, sử dụng tối thiểu 06 tháng.

3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được chuyển nhượng quyền sử dụng số thuê bao di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác sau khi đã hòa mạng, đăng ký thông tin thuê bao tại doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ đã được phân bổ mã mạng di động H2H gắn với số thuê bao di động H2H đó.

Điều 48. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, mã mạng di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá

1. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, mã mạng di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá được lập thành 01 bộ, bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông theo Mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản gốc (hoặc bản sao có chứng thực) quyết định phân bổ số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, mã mạng di động H2H; quyết định xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực) đối với trường hợp số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, mã mạng di động H2H thực hiện chuyển nhượng từ lần thứ 02 trở đi;

c) Tài liệu chứng minh của tổ chức, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng về việc đáp ứng các yêu cầu tại cuộc đấu giá mà tổ chức, doanh nghiệp chuyển nhượng đã tham gia; bản cam kết, thỏa thuận giữa tổ chức, doanh nghiệp chuyển nhượng và tổ chức, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng (nếu có).

2. Trình tự thực hiện chuyển nhượng mã, số viễn thông:

a) Tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị chuyển nhượng mã, số viễn thông đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) theo hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ, hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông);

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) ban hành quyết định xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông cho các tổ chức, doanh nghiệp đề nghị theo Mẫu số 23 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không đồng ý việc chuyển nhượng, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do từ chối;

c) Quyết định xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông được trả qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc dịch vụ bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông).

Điều 49. Chuyển nhượng quyền sử dụng số thuê bao di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá

Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng số thuê bao di động H2H phân bổ qua đấu giá theo pháp luật dân sự và thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.

Điều 50. Trách nhiệm của các bên chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông.

2. Thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế.

3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng mã, số viễn thông tại Nghị định này.

Mục 2. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

Điều 51. Nguyên tắc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 51 Luật Viễn thông.

2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện tại Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền đó và theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 52 Nghị định này.

3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải làm thủ tục đăng ký lại tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và nộp lệ phí đăng ký, phí duy trì sử dụng tên miền theo quy định về đăng ký, sử dụng tài nguyên Internet.

4. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng không được cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác ngoài các bên đang thực hiện việc chuyển nhượng.

5. Các bên tham gia chuyển nhượng tự chịu trách nhiệm nếu việc chuyển nhượng không thực hiện được do trong quá trình chuyển nhượng, tên miền bị tạm ngừng hoặc thu hồi theo các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

Điều 52. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

1. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được lập thành 01 bộ gồm:

a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Mẫu số 24 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Văn bản phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức, doanh nghiệp và dấu của tổ chức, doanh nghiệp hoặc chữ ký của cá nhân là chủ thể đang đứng tên đăng ký sử dụng tên miền được chuyển nhượng; chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức, doanh nghiệp và dấu của tổ chức, doanh nghiệp hoặc chữ ký của cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền; trường hợp nộp trực tuyến, phải có chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

b) Bản khai đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên Internet.

2. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”:

a) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” nộp hồ sơ chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính về Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền đó;

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền xem xét điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và gửi yêu cầu về Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam) đề nghị chấp nhận yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền. Trường hợp yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền được duyệt, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo duyệt yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền từ Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam), Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 25 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng về việc tên miền được chuyển nhượng;

c) Trường hợp tên miền không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nộp hồ sơ chuyển nhượng và nêu rõ lý do từ chối;

d) Sau khi nhận được văn bản chấp nhận của Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền được chuyển nhượng, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng và gửi tới Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế theo quy định pháp luật. Trường hợp bên chuyển nhượng là cá nhân không thuộc đối tượng phải nộp thuế chuyển nhượng, bên chuyển nhượng gửi tới Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bản cam kết không thuộc đối tượng nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Mẫu số 26 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

đ) Sau khi các bên hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng theo quy định, bên nhận chuyển nhượng phải hoàn tất các thủ tục đăng ký lại tên miền tại Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền theo quy định pháp luật về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet;

e) Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền thực hiện các thủ tục đăng ký lại tên miền cho bên nhận chuyển nhượng, lưu trữ hồ sơ và thực hiện việc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị quản lý trong trường hợp cần thiết.

Điều 53. Quyền và nghĩa vụ các bên liên quan trong chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

1. Bên chuyển nhượng:

a) Có quyền yêu cầu bên nhận chuyển nhượng thanh toán số tiền chuyển nhượng đã thỏa thuận đúng thời hạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bên chuyển nhượng;

b) Cung cấp cho bên nhận chuyển nhượng thông tin cần thiết một cách trung thực về tên miền chuyển nhượng;

c) Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;

d) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền theo quy định của pháp luật.

2. Bên nhận chuyển nhượng:

a) Được cung cấp thông tin trung thực từ bên chuyển nhượng liên quan đến tên miền chuyển nhượng;

b) Yêu cầu bên chuyển nhượng phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bên nhận chuyển nhượng;

c) Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;

d) Thực hiện thanh toán số tiền chuyển nhượng đã thỏa thuận đúng thời hạn;

đ) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền theo quy định của pháp luật;

e) Thực hiện thủ tục đăng ký lại tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” chuyển nhượng và nộp lệ phí đăng ký, phí duy trì sử dụng tên miền theo quy định của pháp luật;

g) Được kế thừa thời hạn đã nộp phí duy trì còn lại của tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” nhận chuyển nhượng.

Điều 54. Các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải dừng hoặc hủy bỏ kết quả

1. Các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bị coi là không hợp lệ, phải dừng hoặc hủy bỏ kết quả trong các trường hợp sau đây:

a) Các bên tham gia chuyển nhượng không hoàn thành hoặc có gian dối trong việc thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật;

b) Các bên cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo về thông tin, hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

c) Các bên tham gia chuyển nhượng có hành vi vi phạm quy định pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

d) Tên miền chuyển nhượng bị phát hiện đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm, bị tạm ngừng hoạt động, bị yêu cầu buộc hoàn trả hoặc bị thu hồi theo quy định pháp luật.

2. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” chưa hoàn tất, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đã tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải dừng xử lý yêu cầu chuyển nhượng, thông báo về việc dừng xử lý yêu cầu chuyển nhượng đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam) và thông báo bằng văn bản cho các bên tham gia chuyển nhượng.

3. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu đã hoàn thành quá trình chuyển nhượng:

a) Giao dịch chuyển nhượng bị hủy bỏ và chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được xác lập lại như thời điểm trước khi giao dịch chuyển nhượng được thực hiện;

b) Các bên tham gia chuyển nhượng tự chịu trách nhiệm đối với những vấn đề phát sinh do hủy bỏ giao dịch chuyển nhượng, bao gồm việc tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bị tạm ngừng hoặc thu hồi theo quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

4. Các trường hợp vi phạm về chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 55. Chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được đề nghị chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong các trường hợp sau:

a) Chuyển đổi chủ thể do chuyển quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong trường hợp tặng, cho, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng;

b) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

c) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của tổ chức, doanh nghiệp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới có sự chuyển đổi về quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

d) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, hoặc có hoạt động mua bán doanh nghiệp, góp vốn, cổ phần giữa các doanh nghiệp hoặc chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ giữa công ty mẹ, công ty con dẫn tới sự chuyển đổi về quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

2. Hồ sơ chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bao gồm:

a) Bản khai chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Mẫu số 27 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hợp lệ (bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản, giấy tờ khác chứng minh sự chuyển đổi hợp lệ về quyền sử dụng tên miền.

3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính, hoặc nộp trực tuyến đến Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, phải có chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền xem xét hồ sơ và gửi yêu cầu về Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam) đề nghị chấp nhận yêu cầu chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Trường hợp yêu cầu chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được duyệt, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thông báo kết quả cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo duyệt yêu cầu chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền từ Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam).

5. Việc tặng, cho, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền tài sản và quy định pháp luật khác có liên quan.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 22 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG (Áp dụng cho việc chuyển nhượng mã mạng di động H2H, số dịch vụ tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin)
...
Mẫu số 23 QUYẾT ĐỊNH Xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông
...
Mẫu số 24 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN NHƯỢNG VÀ NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”
...
Mẫu số 25 VĂN BẢN CHẤP NHẬN YÊU CẦU CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”
...
Mẫu số 26 BẢN CAM KẾT KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN” (Bên chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là cá nhân)

Xem nội dung VB
Điều 51. Chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam

1. Mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam được chuyển nhượng quyền sử dụng bao gồm:

a) Mã, số viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ cho tổ chức, cá nhân thông qua đấu giá theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 của Luật này;

b) Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, trừ tên miền được bảo vệ, tên miền dùng chung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, tên miền đang bị xử lý vi phạm hoặc đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tên miền đang bị tạm ngừng sử dụng.

2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam phải có quyền sử dụng hợp pháp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đó;

b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam phải được phép hoạt động hoặc đủ điều kiện đầu tư, khai thác, sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đó.

3. Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam có trách nhiệm sau đây:

a) Nộp phí, lệ phí, thuế khi chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí;

b) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 50 Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
...
Điều 50. Trách nhiệm của các bên chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông.

2. Thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế.

3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng mã, số viễn thông tại Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 51. Chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam
...
3. Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam có trách nhiệm sau đây:

a) Nộp phí, lệ phí, thuế khi chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí;

b) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 50 Nghị định 115/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý và danh mục doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư ban hành danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý và danh mục doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này ban hành danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý và danh mục doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động bán buôn trong viễn thông và quản lý giá dịch vụ viễn thông.

2. Các doanh nghiệp viễn thông.

Điều 3. Danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý

1. Dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông cố định mặt đất:

Dịch vụ truy nhập Internet.

2. Dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông di động mặt đất:

a) Dịch vụ thoại.

b) Dịch vụ truy nhập Internet.

Điều 4. Danh mục doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý

1. Dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông cố định mặt đất:

Dịch vụ truy nhập Internet:

Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội;

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

2. Dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông di động mặt đất:

a) Dịch vụ thoại:

Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội;

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;

Tổng Công ty Viễn thông MobiFone.

b) Dịch vụ truy nhập Internet:

Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội;

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;

Tổng Công ty Viễn thông MobiFone.

Điều 5. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2025 và thay thế cho Thông tư số 18/2012/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông danh mục doanh nghiệp viễn thông, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với các dịch vụ viễn thông quan trọng và Thông tư số 15/2015/TT-BTTTT ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi một số quy định của Thông tư số 18/2012/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Danh mục doanh nghiệp viễn thông, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với các dịch vụ viễn thông quan trọng.

2. Cục trưởng Cục Viễn thông căn cứ quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông chịu trách nhiệm theo dõi sự biến động các tiêu chí, kịp thời đề xuất Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, danh mục doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý.

3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 17. Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường
...
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, danh mục doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý.
Danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý và danh mục doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng mã, số viễn thông được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ, sử dụng mã, số viễn thông; cơ quan nhà nước phân bổ mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định tại Thông tư này là các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ, sử dụng mã, số viễn thông.

2. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông thì người nộp phí, lệ phí là bên nhận chuyển nhượng.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông là tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

Điều 5. Đối tượng miễn phí, lệ phí

1. Miễn thu lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông đối với những đối tượng sau:

a) Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu.

b) Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo điều hành cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai, hộ đê và cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều, hỏa hoạn, hoạt động nhân đạo, thảm họa khác.

c) Mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

d) Mạng viễn thông dùng riêng cho tổ chức được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

đ) Số dịch vụ khẩn cấp; số dịch vụ đo thử; số dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc; mã, số dùng chung theo quy hoạch kho số viễn thông; số 1022 của cơ quan nhà nước phục vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.

2. Miễn thu phí sử dụng số thuê bao di động H2H trúng đấu giá.

Điều 6. Kê khai, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí nộp lệ phí phân bổ mã, số viễn thông tại thời điểm được phân bổ mã, số viễn thông; nộp phí sử dụng mã, số viễn thông theo quý trước ngày bắt đầu của quý phải nộp, theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

Trường hợp được phân bổ mã, số viễn thông mới, phân bổ bổ sung thì nộp phí khi được phân bổ mã, số viễn thông, số phí phải nộp được tính từ quý được phân bổ.

Trường hợp hoàn trả mã, số viễn thông thì phải nộp phí hết quý đó trước khi được chấp nhận hoàn trả mã, số viễn thông.

Đối với số phí phải nộp của quý II năm 2025, tiếp tục thực hiện nộp phí theo thời hạn được quy định tại Thông tư số 268/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông. Đối với số phí phải nộp của quý III năm 2025, thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2025.

2. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí, quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 7. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 5% số tiền phí thu được để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 95% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP thì phải nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Số tiền chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2025.

2. Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 268/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông và Thông tư số 32/2020/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 268/2016/TT-BTC.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.
...
BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ PHÂN BỔ VÀ PHÍ SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG
...
B. PHÍ SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

(Bảng biểu, xem chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 50. Phân bổ, cấp, sử dụng, đăng ký, hoàn trả mã, số viễn thông, tài nguyên Internet
...
4. Việc đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông được thực hiện như sau:
...
e) Mã mạng di động H2H, số thuê bao di động H2H, số dịch vụ tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin sau 02 lần đấu giá không thành thì được phân bổ trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền cấp quyền sử dụng bằng phí sử dụng 01 năm của mã, số đó và nộp phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng mã, số viễn thông được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng mã, số viễn thông được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ, sử dụng mã, số viễn thông; cơ quan nhà nước phân bổ mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định tại Thông tư này là các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ, sử dụng mã, số viễn thông.

2. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông thì người nộp phí, lệ phí là bên nhận chuyển nhượng.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông là tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

Điều 5. Đối tượng miễn phí, lệ phí

1. Miễn thu lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông đối với những đối tượng sau:

a) Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu.

b) Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo điều hành cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai, hộ đê và cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều, hỏa hoạn, hoạt động nhân đạo, thảm họa khác.

c) Mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

d) Mạng viễn thông dùng riêng cho tổ chức được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

đ) Số dịch vụ khẩn cấp; số dịch vụ đo thử; số dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc; mã, số dùng chung theo quy hoạch kho số viễn thông; số 1022 của cơ quan nhà nước phục vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.

2. Miễn thu phí sử dụng số thuê bao di động H2H trúng đấu giá.

Điều 6. Kê khai, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí nộp lệ phí phân bổ mã, số viễn thông tại thời điểm được phân bổ mã, số viễn thông; nộp phí sử dụng mã, số viễn thông theo quý trước ngày bắt đầu của quý phải nộp, theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

Trường hợp được phân bổ mã, số viễn thông mới, phân bổ bổ sung thì nộp phí khi được phân bổ mã, số viễn thông, số phí phải nộp được tính từ quý được phân bổ.

Trường hợp hoàn trả mã, số viễn thông thì phải nộp phí hết quý đó trước khi được chấp nhận hoàn trả mã, số viễn thông.

Đối với số phí phải nộp của quý II năm 2025, tiếp tục thực hiện nộp phí theo thời hạn được quy định tại Thông tư số 268/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông. Đối với số phí phải nộp của quý III năm 2025, thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2025.

2. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí, quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 7. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 5% số tiền phí thu được để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 95% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP thì phải nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Số tiền chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2025.

2. Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 268/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông và Thông tư số 32/2020/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 268/2016/TT-BTC.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.
...
BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ PHÂN BỔ VÀ PHÍ SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG
...
B. PHÍ SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

(Bảng biểu, xem chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 50. Phân bổ, cấp, sử dụng, đăng ký, hoàn trả mã, số viễn thông, tài nguyên Internet
...
4. Việc đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông được thực hiện như sau:
...
e) Mã mạng di động H2H, số thuê bao di động H2H, số dịch vụ tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin sau 02 lần đấu giá không thành thì được phân bổ trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền cấp quyền sử dụng bằng phí sử dụng 01 năm của mã, số đó và nộp phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng mã, số viễn thông được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ kho số viễn thông được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ, sử dụng mã, số viễn thông; cơ quan nhà nước phân bổ mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định tại Thông tư này là các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ, sử dụng mã, số viễn thông.

2. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông thì người nộp phí, lệ phí là bên nhận chuyển nhượng.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông là tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.

Điều 5. Đối tượng miễn phí, lệ phí

1. Miễn thu lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông đối với những đối tượng sau:

a) Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu.

b) Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo điều hành cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai, hộ đê và cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều, hỏa hoạn, hoạt động nhân đạo, thảm họa khác.

c) Mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

d) Mạng viễn thông dùng riêng cho tổ chức được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

đ) Số dịch vụ khẩn cấp; số dịch vụ đo thử; số dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc; mã, số dùng chung theo quy hoạch kho số viễn thông; số 1022 của cơ quan nhà nước phục vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.

2. Miễn thu phí sử dụng số thuê bao di động H2H trúng đấu giá.

Điều 6. Kê khai, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí nộp lệ phí phân bổ mã, số viễn thông tại thời điểm được phân bổ mã, số viễn thông; nộp phí sử dụng mã, số viễn thông theo quý trước ngày bắt đầu của quý phải nộp, theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

Trường hợp được phân bổ mã, số viễn thông mới, phân bổ bổ sung thì nộp phí khi được phân bổ mã, số viễn thông, số phí phải nộp được tính từ quý được phân bổ.

Trường hợp hoàn trả mã, số viễn thông thì phải nộp phí hết quý đó trước khi được chấp nhận hoàn trả mã, số viễn thông.

Đối với số phí phải nộp của quý II năm 2025, tiếp tục thực hiện nộp phí theo thời hạn được quy định tại Thông tư số 268/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông. Đối với số phí phải nộp của quý III năm 2025, thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2025.

2. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí, quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 7. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 5% số tiền phí thu được để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 95% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP thì phải nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Số tiền chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2025.

2. Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 268/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông và Thông tư số 32/2020/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 268/2016/TT-BTC.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.
...
BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ PHÂN BỔ VÀ PHÍ SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG
...
B. PHÍ SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

(Bảng biểu, xem chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 71. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan
...
3. Sửa đổi, bổ sung Danh mục phí, lệ phí tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14, Luật số 23/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số 20/2023/QH15 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 5 mục III phần B như sau:

5 Lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phân bổ, cấp tài nguyên Internet
Mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí phân bổ kho số viễn thông được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Phân cấp thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư Quy định việc phân cấp thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc phân cấp thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Luật Viễn thông trừ trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định số 133/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.

Điều 3. Phân cấp thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phân cấp cho Cục Viễn thông thực hiện cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi các giấy phép viễn thông như sau:

1. Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 133/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng không sử dụng băng tần số vô tuyến điện trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 133/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông.

4. Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng.

Điều 4. Phân cấp thẩm quyền yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phân cấp cho Cục Viễn thông thực hiện việc yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông đối với doanh nghiệp được Cục Viễn thông cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông, tiếp nhận thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông.

Điều 5. Trách nhiệm của Cục Viễn thông

Cục Viễn thông chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về kết quả thực hiện thẩm quyền được phân cấp; định kỳ báo cáo, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được phân cấp và không được phân cấp tiếp thẩm quyền đã được phân cấp quy định tại Thông tư này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2025.

2. Quy định về ủy quyền thực hiện cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) để được hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 33. Giấy phép viễn thông
...
4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.
Phân cấp thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/09/2025