Luật Đất đai 2024

Luật Tài nguyên nước 2023

Số hiệu 28/2023/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 27/11/2023
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Luật
Người ký Vương Đình Huệ
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 28/2023/QH15

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2023 

 

LUẬT

TÀI NGUYÊN NƯỚC

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Tài nguyên nước.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Nước dưới đất dưới đáy biển và nước biển thuộc vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài nguyên nước bao gồm nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển.

2. Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên và nhân tạo. Các dạng tích tụ nước tự nhiên bao gồm sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá, các tầng chứa nước dưới đất và các dạng tích tụ nước khác được hình thành tự nhiên. Các dạng tích tụ nước nhân tạo bao gồm hồ chứa thủy điện, thủy lợi, sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm và các dạng tích tụ nước khác do con người tạo ra.

3. Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền, hải đảo.

4. Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất ở đất liền, hải đảo, dưới đáy biển.

5. Nguồn nước mặt liên quốc gia là nguồn nước mặt phân bố trên lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ quốc gia khác.

6. Nguồn nước mặt liên tỉnh là nguồn nước mặt phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

7. Nguồn nước mặt nội tỉnh là nguồn nước mặt phân bố trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

8. Lưu vực sông là vùng đất mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông và thoát ra một cửa chung hoặc thoát ra biển.

9. Lưu vực sông liên quốc gia là lưu vực sông nằm trên lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ quốc gia khác.

10. Lưu vực sông liên tỉnh là lưu vực sông nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

11. Lưu vực sông nội tỉnh là lưu vực sông nằm trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

12. Nguồn nước sinh hoạt là nguồn nước có chức năng cấp nước cho sinh hoạt.

13. Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật và tự nhiên.

14. Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về lượng nước, chất lượng nguồn nước, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động khai thác, sử dụng nước và hệ sinh thái thủy sinh.

15. Cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng nước, làm cho nguồn nước không còn khả năng khai thác, sử dụng.

16. Chức năng nguồn nước là khả năng cung cấp giá trị, lợi ích của nguồn nước cho các mục đích sử dụng nước.

17. Khả năng chịu tải của nguồn nước mặt là giới hạn có thể tiếp nhận thêm một lượng chất ô nhiễm mà vẫn bảo đảm chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

18. Dòng chảy tối thiểu là dòng chảy ở mức thấp nhất cần thiết để duy trì dòng sông, suối hoặc đoạn sông, suối nhằm bảo đảm sự phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh và bảo đảm mức tối thiểu cho hoạt động khai thác, sử dụng nước.

19. Ngưỡng khai thác nước dưới đất là giới hạn cho phép khai thác nước dưới đất nhằm bảo đảm không gây xâm nhập mặn, suy thoái nguồn nước, cạn kiệt nguồn nước, sụt, lún đất, tác động xấu đến nguồn nước và môi trường.

20. Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt là vùng phụ cận vị trí lấy nước sinh hoạt được quy định phải bảo vệ để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.

21. Hành lang bảo vệ nguồn nước là phần đất giới hạn dọc theo nguồn nước mặt hoặc bao quanh nguồn nước mặt để bảo vệ nguồn nước, duy trì chức năng nguồn nước.

22. Phục hồi nguồn nước là biện pháp cải thiện số lượng, chất lượng nước nhằm khôi phục dòng chảy, chức năng nguồn nước, nâng cao giá trị về kinh tế, sinh thái, văn hoá, lịch sử gắn liền với nguồn nước.

23. An ninh nguồn nước là việc bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh trong mọi tình huống, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường và giảm thiểu rủi ro, tác hại từ các thảm họa do con người và thiên nhiên gây ra liên quan đến nước.

24. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước là hoạt động khai thác, sử dụng tiềm năng, giá trị của tài nguyên nước để phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hoá, đa dạng sinh học.

25. Vận hành hồ chứa theo thời gian thực là quá trình vận hành điều tiết hồ chứa liên tục, tức thời trên cơ sở tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, cập nhật thông tin, số liệu và dự báo khí tượng thủy văn theo thời gian thực.

26. Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.

27. Tái sử dụng nước là hoạt động sử dụng lại nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phù hợp với mục đích sử dụng nước.

28. Sử dụng nước tuần hoàn là quá trình sử dụng lại nước trong một chu trình hoạt động sản xuất.

29. Phát triển nguồn nước là biện pháp nâng cao khả năng giữ nước, tích trữ nước, dẫn nước, chuyển nước, khai thác, sử dụng bền vững và nâng cao giá trị của tài nguyên nước.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra

1. Bảo đảm chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia, công bằng, hợp lý trong bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; bảo đảm an ninh nguồn nước để mọi người dân được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý.

2. Tài nguyên nước phải được quản lý tổng hợp, thống nhất về số lượng và chất lượng; giữa nước mặt và nước dưới đất; giữa thượng lưu và hạ lưu, kết hợp với quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.

3. Quản lý tài nguyên nước phải bảo đảm thống nhất theo lưu vực sông, theo nguồn nước, kết hợp với quản lý theo địa giới hành chính; phân công, phân cấp rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước, nguồn nước với trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, vận hành công trình thủy lợi, thủy điện, cấp nước đô thị, cấp nước nông thôn.

4. Bảo vệ tài nguyên nước phải lấy phòng ngừa là chính, gắn với việc bảo vệ số lượng, chất lượng nước; bảo vệ, nâng cao chất lượng rừng gắn liền với bảo vệ, phát triển nguồn sinh thủy, chức năng nguồn nước.

5. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải được kê khai, đăng ký, cấp phép, phù hợp với khả năng đáp ứng của nguồn nước, theo phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước và phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước; bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, tiết kiệm, hiệu quả.

6. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải phù hợp với quy luật, điều kiện tự nhiên; văn hóa, lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng; cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế - xã hội.

7. Phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra phải có kế hoạch và biện pháp chủ động; bảo đảm kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, địa phương, ngành, lĩnh vực; kết hợp giữa khoa học, công nghệ tiên tiến với kinh nghiệm truyền thống và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.

8. Quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt; kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh phải gắn với khả năng, chức năng nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước, bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu, không vượt quá ngưỡng khai thác nước dưới đất và phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước.

9. Bảo vệ, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về tài nguyên nước

1. Hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa công tác quản lý tài nguyên nước hướng tới quản trị tài nguyên nước quốc gia trên nền tảng công nghệ số thông qua Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định, bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực trong công tác quản lý tài nguyên nước.

2. Ưu tiên đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác nguồn nước, tích trữ nước, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư khai thác nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất cho người dân ở các vùng khan hiếm nước ngọt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện tiếp cận nước sinh hoạt cho người nghèo, phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng dễ bị tổn thương khác.

3. Ưu tiên đầu tư xây dựng mạng quan trắc, giám sát tài nguyên nước, Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, nâng cao khả năng dự báo tài nguyên nước, lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra.

4. Khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước; bảo vệ, phát triển nguồn nước, nguồn sinh thủy; tích trữ nước và phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; điều hòa, phân phối tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.

5. Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để quản lý, bảo vệ, phục hồi, phát triển nguồn nước; khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước; xử lý nước biển thành nước ngọt; thu gom, sử dụng nước mưa, bổ sung nhân tạo nước dưới đất; phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.

6. Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế về tài nguyên nước.

Điều 5. Danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước

1. Danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước là căn cứ để thực hiện nội dung quản lý, điều tra cơ bản, quy hoạch, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra theo lưu vực sông, nguồn nước.

2. Danh mục lưu vực sông bao gồm:

a) Danh mục lưu vực sông liên quốc gia;

b) Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;

c) Danh mục lưu vực sông nội tỉnh.

3. Danh mục nguồn nước bao gồm:

a) Danh mục nguồn nước mặt liên quốc gia, danh mục nguồn nước mặt liên tỉnh, danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh;

b) Danh mục nguồn nước dưới đất.

Điều 6. Phát triển khoa học, công nghệ trong quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra

1. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ để phục vụ các hoạt động sau đây:

a) Điều tra cơ bản tài nguyên nước; hạch toán tài nguyên nước; xây dựng bộ chỉ số quốc gia về an ninh nguồn nước;

b) Quan trắc, giám sát, dự báo nguồn nước;

c) Điều hoà, phân phối tài nguyên nước trên nền tảng công nghệ số; xây dựng hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định, quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực;

d) Các giải pháp ứng phó, phòng, chống hạn hán, thiếu nước, lũ, lụt, ngập úng, xâm nhập mặn, sụt, lún đất, sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ; ứng dụng công nghệ tiên tiến để xử lý nước biển thành nước ngọt;

đ) Giải pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất;

e) Sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước, nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

g) Xử lý nước thải, cải tạo, phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; giải pháp phát triển nguồn nước, bảo vệ nguồn sinh thủy;

h) Vận hành điều tiết hồ chứa, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước; kiểm soát nguồn nước, tạo nguồn, tích trữ nước và xây dựng mạng lưới liên kết, chuyển nước;

i) Chế tạo thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm; cải tiến, đổi mới, nâng cấp thiết bị sử dụng nước.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức xây dựng, thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ phục vụ quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.

3. Căn cứ yêu cầu về quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong từng giai đoạn, trên cơ sở đề xuất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 7. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia

1. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước bao gồm:

a) Số lượng, chất lượng nước;

b) Số liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;

c) Dữ liệu kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước;

d) Thông tin, số liệu về kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;

đ) Danh mục lưu vực sông; danh mục nguồn nước; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp; hành lang bảo vệ nguồn nước; chức năng nguồn nước; dòng chảy tối thiểu; ngưỡng khai thác nước dưới đất; mặt cắt sông, suối; bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán, thiếu nước; danh mục, bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và các thông tin khác về tài nguyên nước;

e) Thông tin, số liệu quan trắc về tài nguyên nước theo quy định tại Điều 51 của Luật này và số liệu quan trắc khí tượng thủy văn, chất lượng môi trường nước.

2. Nhà nước bố trí ngân sách đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

3. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu tài nguyên nước với cơ sở dữ liệu liên quan đến điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên nước của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin;

b) Thuận tiện cho việc cung cấp dịch vụ công về tài nguyên nước; truy cập, tiếp cận, sử dụng thông tin, dữ liệu và cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định của pháp luật.

4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tài trợ, hỗ trợ, ứng dụng công nghệ mới trong xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

6. Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ đạo việc kết nối, liên thông dữ liệu liên quan đến tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

8. Khuyến khích tổ chức, cá nhân chia sẻ, cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước do mình thực hiện vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và ưu tiên các tổ chức, cá nhân đó trong khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại, xả khí thải độc hại vào nguồn nước.

2. Xả nước thải vào nguồn nước dưới đất; xả nước thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải vào nguồn nước mặt, nước biển.

3. Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.

4. Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất trái phép.

5. Lấn, lấp sông, suối, kênh, mương, rạch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ chứa, kênh, mương, rạch nhưng không có biện pháp khắc phục.

6. Khai thác trái phép cát, sỏi, bùn, đất và các loại khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, trong hành lang bảo vệ nguồn nước; khoan, đào, xây dựng nhà cửa, công trình, vật kiến trúc và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt lở bờ sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ.

7. Phá hoại các công trình bảo vệ, điều tiết, tích trữ nước, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.

8. Làm sai lệch thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước.

9. Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

10. Xây dựng đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước trái quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan.

Chương II

ĐIỀU TRA CƠ BẢN, CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Mục 1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 9. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước

1. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước để thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ xây dựng Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch về tài nguyên nước, quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra, bảo đảm an ninh nguồn nước.

Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và nghiệm thu kết quả theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Điều tra cơ bản tài nguyên nước phải bảo đảm nguyên tắc thống nhất, đồng bộ, kế thừa và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực.

3. Điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây:

a) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước;

b) Kiểm kê tài nguyên nước;

c) Xây dựng báo cáo tài nguyên nước quốc gia;

d) Xây dựng và duy trì mạng quan trắc tài nguyên nước, giám sát, cảnh báo, dự báo nguồn nước; xây dựng, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định;

đ) Đo đạc mặt cắt sông, suối; đánh giá diễn biến sạt lở lòng, bờ, bãi sông; điều tra, khảo sát phục vụ lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, lập hành lang bảo vệ nguồn nước;

e) Xây dựng kịch bản nguồn nước; báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ có liên quan gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.

4. Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như sau:

a) Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành. Việc lập quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước căn cứ vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Chiến lược tài nguyên nước quốc gia và quy hoạch tài nguyên nước;

b) Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các nội dung chính sau đây: đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước; xác định các yêu cầu về thông tin, số liệu về tài nguyên nước, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên phạm vi cả nước; xác định các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước theo quy định tại khoản 3 Điều này và thứ tự ưu tiên thực hiện trong thời kỳ quy hoạch; mạng quan trắc tài nguyên nước; giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện; tích hợp danh mục nguồn nước mặt liên quốc gia, danh mục nguồn nước mặt liên tỉnh, danh mục nguồn nước dưới đất;

c) Thời kỳ quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước là 10 năm, tầm nhìn là 30 năm;

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này và quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước.

Điều 10. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước

1. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Thực hiện thường xuyên đối với hoạt động quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 của Luật này;

b) Thực hiện hằng năm đối với hoạt động quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 của Luật này;

c) Thực hiện định kỳ 05 năm đối với hoạt động quy định tại các điểm b, c và đ khoản 3 Điều 9 của Luật này;

d) Hoạt động quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Luật này được thực hiện theo quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước; trường hợp thực hiện đột xuất để phục vụ nhiệm vụ cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định, trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm từ nguồn chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước trên phạm vi cả nước, trừ nội dung quy định tại khoản 4 Điều này; tổng hợp kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước trên phạm vi cả nước.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và tổng hợp, cập nhật kết quả vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.

5. Tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước sử dụng ngân sách nhà nước phải cập nhật thông tin, kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 2. CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 11. Chiến lược tài nguyên nước quốc gia

1. Chiến lược tài nguyên nước quốc gia là cơ sở để xây dựng quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước.

Việc xây dựng Chiến lược tài nguyên nước quốc gia phải căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản, dự báo nguồn nước, tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước và bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

b) Bảo đảm an ninh nguồn nước; bảo vệ, phát triển nguồn nước; khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước;

c) Nhu cầu sử dụng, khả năng đáp ứng của nguồn nước và định hướng về hợp tác quốc tế; tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Chiến lược tài nguyên nước quốc gia có các nội dung chính sau đây:

a) Quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, mục tiêu về bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển nguồn nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;

b) Định hướng, nhiệm vụ và giải pháp tổng thể về bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; đề án, dự án ưu tiên thực hiện trong từng giai đoạn trong kỳ chiến lược.

3. Chiến lược tài nguyên nước quốc gia được xây dựng cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 50 năm.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Chiến lược tài nguyên nước quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 12. Quy hoạch về tài nguyên nước

1. Quy hoạch về tài nguyên nước bao gồm:

a) Quy hoạch tài nguyên nước là quy hoạch ngành quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch tài nguyên nước;

b) Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tài nguyên nước và được lập cho thời kỳ 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm;

c) Quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập, điều chỉnh khi có sự hợp tác giữa các quốc gia có chung nguồn nước và việc lập quy hoạch căn cứ vào thỏa thuận giữa các quốc gia có chung nguồn nước.

2. Đối tượng của quy hoạch về tài nguyên nước là nước mặt, nước dưới đất.

3. Việc lập, điều chỉnh các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sự phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước.

Trường hợp nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và nội dung kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có mâu thuẫn với quy hoạch về tài nguyên nước thì phải điều chỉnh phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước.

Điều 13. Căn cứ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh

1. Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch tài nguyên nước, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các chiến lược, quy hoạch khác có liên quan.

2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương trên lưu vực sông, từng vùng, điều kiện cụ thể của từng lưu vực sông, khả năng đáp ứng của nguồn nước và dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước.

3. Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các ngành, địa phương và bảo vệ môi trường.

4. Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước.

5. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đã được phê duyệt.

Điều 14. Nguyên tắc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh

Việc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:

1. Bảo đảm tính toàn diện của nước mặt với nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước với bảo vệ, phát triển nguồn nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;

2. Bảo đảm phân bổ hài hòa lợi ích sử dụng nước giữa các địa phương, các ngành, lĩnh vực, giữa thượng lưu và hạ lưu; bảo đảm an ninh nguồn nước;

3. Bảo đảm là cơ sở cho việc lập các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước, kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt, kế hoạch bảo vệ nước dưới đất và điều hòa, phân phối tài nguyên nước.

Điều 15. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh

1. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh có các nội dung chính sau đây:

a) Căn cứ lập quy hoạch;

b) Tổng quan về lưu vực sông liên tỉnh;

c) Đối tượng, phạm vi, nội dung lập quy hoạch;

d) Giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ lập quy hoạch;

đ) Trách nhiệm của cơ quan có liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.

2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.

Điều 16. Nội dung của quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh

Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh có các nội dung chính sau đây:

1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các định hướng phát triển kinh tế - xã hội liên quan; hiện trạng quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;

2. Dự báo xu thế biến động số lượng, chất lượng nguồn nước và nhu cầu sử dụng nước cho các ngành trong thời kỳ quy hoạch; phân vùng chức năng nguồn nước; khu vực thường xuyên hoặc có nguy cơ xảy ra hạn hán, thiếu nước; ngưỡng, lượng nước có thể khai thác cho từng đoạn sông, từng khu vực, tầng chứa nước; dòng chảy tối thiểu trên sông, suối; rà soát, tổng hợp các công trình điều tiết, tích trữ nước, khai thác, sử dụng, phát triển nguồn nước; xác định các vấn đề về tài nguyên nước cần giải quyết trong thời kỳ quy hoạch;

3. Xác định quan điểm, mục tiêu của quy hoạch;

4. Định hướng điều hòa, phân phối, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra bao gồm:

a) Phân phối lượng nước, thứ tự ưu tiên để điều hòa, phân phối tài nguyên nước trong trường hợp hạn hán, thiếu nước cho các ngành, địa phương, đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xác định nguồn nước, công trình dự phòng để cấp nước sinh hoạt; chuyển nước lưu vực sông (nếu có);

b) Xác định các đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước có quy mô lớn, có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh hoặc có tác động lớn đến nguồn nước;

c) Giải pháp công trình, phi công trình để bảo vệ nguồn nước, giảm thiểu tác hại do nước gây ra;

d) Phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;

đ) Xác định khu vực, nguồn nước cần ưu tiên lập kế hoạch chi tiết về một hoặc một số nội dung sau: điều hòa, phân phối, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;

e) Nội dung khác mang tính chất đặc thù của từng lưu vực sông;

5. Giải pháp, kinh phí, kế hoạch thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch.

Điều 17. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải được lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước quy mô lớn, cơ quan, tổ chức khác có liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh tự thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn lập quy hoạch.

4. Quy định kỹ thuật, định mức, đơn giá lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; quy định danh mục lưu vực sông liên tỉnh phải lập quy hoạch.

Điều 18. Công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh

1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được phê duyệt, nội dung của quy hoạch phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, đăng tải thường xuyên, liên tục trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình và thông báo đến Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuộc lưu vực sông trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đăng tải thường xuyên, liên tục nội dung quy hoạch trên trang thông tin điện tử của địa phương mình. Trường hợp quy hoạch có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư được tạo điều kiện để thực hiện quyền giám sát, kiến nghị các biện pháp thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.

3. Thông tin, dữ liệu, mô hình tính toán để phục vụ xây dựng quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải được quản lý trên nền tảng công nghệ số, được cập nhật, kết nối vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; cập nhật thông tin, dữ liệu về hồ sơ quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Điều 19. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh

1. Việc rà soát quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Quy hoạch được rà soát theo định kỳ 05 năm;

b) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch;

c) Kết quả rà soát quy hoạch phải được báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự điều chỉnh về Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch tài nguyên nước, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh hoặc quy hoạch ngành quốc gia có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước làm thay đổi cơ bản nội dung chính của quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh;

b) Các dự án, công trình trọng điểm quốc gia mới được hình thành làm ảnh hưởng đến tài nguyên nước;

c) Có sự biến động về điều kiện tự nhiên tác động lớn đến tài nguyên nước;

d) Có đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về điều chỉnh phân vùng chức năng nguồn nước; bổ sung, điều chỉnh quy mô hoặc đưa ra khỏi quy hoạch đối với đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước và điều chỉnh cục bộ khác.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định phân cấp theo quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Trường hợp điều chỉnh cục bộ về nội dung phân vùng chức năng nguồn nước; bổ sung, điều chỉnh hoặc đưa ra khỏi quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước và điều chỉnh cục bộ khác mà không làm thay đổi cơ bản nội dung chính của quy hoạch, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phân cấp cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc phê duyệt điều chỉnh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.

5. Việc lập, lấy ý kiến, thẩm định, công bố, tổ chức thực hiện đối với việc điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện như việc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh quy định tại Điều 17 của Luật này, trừ trường hợp điều chỉnh cục bộ quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 20. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh

Nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các nội dung sau đây:

1. Đánh giá số lượng, chất lượng nguồn nước trên địa bàn tỉnh; hiện trạng bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra, xả nước thải vào nguồn nước;

2. Dự báo nhu cầu sử dụng nước trong thời kỳ quy hoạch;

3. Định hướng đầu tư xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;

4. Xác định các đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước có quy mô vừa và nhỏ.

Chương III

BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ PHỤC HỒI NGUỒN NƯỚC

Điều 21. Bảo vệ nguồn nước mặt

Bảo vệ nguồn nước mặt bao gồm các hoạt động chủ yếu sau đây:

1. Quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;

2. Duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, suối; bảo đảm lưu thông dòng chảy;

3. Phòng, chống và phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; cải thiện khả năng chịu tải của nguồn nước mặt;

4. Bảo vệ các nguồn nước mặt có chức năng điều hòa, cấp nước, phòng, chống ngập úng; các nguồn nước có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch;

5. Bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy;

6. Bảo vệ môi trường nước mặt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 22. Chức năng nguồn nước

1. Nguồn nước có một hoặc một số chức năng cơ bản sau đây:

a) Cấp nước cho sinh hoạt;

b) Cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

c) Cấp nước cho sản xuất công nghiệp; kinh doanh, dịch vụ;

d) Cấp nước cho thủy điện;

đ) Bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng và giá trị văn hóa;

e) Giao thông đường thủy nội địa, hàng hải;

g) Tạo cảnh quan, môi trường; phát triển du lịch; bảo vệ sự phát triển hệ sinh thái thủy sinh; bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học; trữ, tiêu thoát lũ.

2. Chức năng nguồn nước là một trong các căn cứ để lựa chọn các giải pháp bảo vệ nguồn nước, cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; quyết định việc chấp thuận, phê duyệt, cấp phép cho các dự án có xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Chức năng nguồn nước được xác định căn cứ vào hiện trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng nước của các ngành, địa phương, yêu cầu về bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học, hệ sinh thái thủy sinh, tạo cảnh quan, môi trường, trữ, tiêu thoát lũ và khả năng đáp ứng của nguồn nước.

4. Nguồn nước mặt phải được phân vùng chức năng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để thực hiện các biện pháp bảo vệ nguồn nước.

5. Việc phân vùng chức năng nguồn nước mặt được xác định trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đối với nguồn nước mặt liên tỉnh và trong quy hoạch tỉnh đối với nguồn nước mặt nội tỉnh.

Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức rà soát chức năng nguồn nước trong quá trình rà soát quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát chức năng nguồn nước trong quy hoạch tỉnh. Trường hợp chưa có quy hoạch hoặc quy hoạch chưa thể hiện chức năng nguồn nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định, công bố chức năng đối với nguồn nước mặt liên tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định, công bố chức năng đối với nguồn nước mặt nội tỉnh.

6. Chức năng nguồn nước được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự thay đổi về yêu cầu bảo vệ nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;

b) Có sự thay đổi lớn về khả năng đáp ứng của nguồn nước mà chưa có biện pháp khắc phục.

7. Nước thải xả vào nguồn nước mặt phải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải phù hợp với chức năng nguồn nước và việc xả nước thải phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 23. Hành lang bảo vệ nguồn nước

1. Hành lang bảo vệ nguồn nước được lập để bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước; phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước; bảo vệ sự phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước; bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học, phát triển du lịch liên quan đến nguồn nước.

2. Nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ bao gồm:

a) Đập, hồ chứa thủy điện, thủy lợi trên sông, suối;

b) Hồ trên sông, suối không thuộc quy định tại điểm a khoản này;

c) Hồ, ao, đầm, phá được xác định trong danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp;

d) Sông, suối, kênh, mương, rạch là nguồn cấp nước, trục tiêu nước hoặc có tầm quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;

đ) Các nguồn nước có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch không thuộc quy định tại điểm c khoản này.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, công bố, điều chỉnh danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước; phê duyệt, điều chỉnh phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước, kế hoạch, phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước.

4. Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước phải được thể hiện trên bản đồ địa chính.

5. Hành lang bảo vệ nguồn nước phải được công bố, quản lý theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai; đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này thì còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy lợi, đê điều, giao thông đường thủy nội địa.

6. Việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước, cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:

a) Tổ chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; tổ chức được giao quản lý hồ trên sông, suối quy định tại điểm b và hồ, ao, đầm, phá quy định tại điểm c, điểm đ khoản 2 Điều này đề xuất phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; thực hiện việc cắm mốc giới và tổ chức bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước và cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với các trường hợp không có tổ chức được giao quản lý, vận hành;

c) Trường hợp đập, hồ chứa thủy lợi, kênh, mương thuộc công trình thủy lợi thì phạm vi, mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước được xác định theo mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

Trường hợp sông, suối, kênh, rạch có mốc giới hành lang bảo vệ được xác định trùng với mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng, mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê thì sử dụng mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê theo quy định của pháp luật về đê điều;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để quản lý, bảo vệ.

7. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân sinh sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Không được gây sạt lở bờ sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá hoặc gây ảnh hưởng đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá;

b) Không làm ảnh hưởng đến hành lang bảo vệ nguồn nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.

8. Không xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô bệnh viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất nguy hiểm, cơ sở sản xuất, chế biến có chất thải nguy hại trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước. Đối với cơ sở đang hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước phải có giải pháp khắc phục theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước; quy định nguồn nước phải cắm mốc giới hành lang bảo vệ và việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước.

Điều 24. Dòng chảy tối thiểu

1. Các trường hợp phải xác định dòng chảy tối thiểu bao gồm:

a) Sông, suối có các công trình chuyển nước, đập, hồ chứa, công trình khai thác nước lớn có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, hệ sinh thái thủy sinh.

Căn cứ nguồn lực, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, tầm quan trọng của nguồn nước, yêu cầu phòng, chống thiên tai, yêu cầu bảo vệ nguồn nước, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này quyết định thứ tự ưu tiên, vị trí cần duy trì dòng chảy tối thiểu của từng sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu.

b) Đập, hồ chứa xây dựng trên các sông, suối, trừ trường hợp các đập, hồ chứa đã đi vào vận hành mà không thể điều chỉnh, bổ sung hạng mục công trình xả dòng chảy tối thiểu.

2. Dòng chảy tối thiểu là một trong những căn cứ để xem xét trong quá trình thẩm định, phê duyệt các nhiệm vụ sau đây:

a) Quy hoạch về tài nguyên nước; quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh;

b) Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa trên các lưu vực sông;

c) Phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông; phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;

d) Dự án xây dựng đập, hồ chứa trên các sông, suối; dự án có hoạt động chuyển nước;

đ) Đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước;

e) Các dự án có liên quan trực tiếp đến việc duy trì, bảo đảm dòng chảy tối thiểu trên sông, suối.

3. Việc xác định dòng chảy tối thiểu phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phải được thực hiện đối với từng vị trí cụ thể trên sông, suối và phải bảo đảm tính đại diện, hệ thống trên lưu vực sông;

b) Bảo đảm công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng giữa các đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giữa các địa phương ở thượng lưu và hạ lưu;

c) Phù hợp với đặc điểm nguồn nước, chức năng của nguồn nước, chế độ dòng chảy của sông, suối, đặc điểm địa hình, nhu cầu sử dụng nước, vai trò của sông, suối trong hệ thống sông; phù hợp với quy mô, phương thức khai thác, khả năng vận hành điều tiết hồ chứa;

d) Phù hợp với thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế có liên quan đến tài nguyên nước với quốc gia có chung nguồn nước mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Căn cứ xác định dòng chảy tối thiểu bao gồm:

a) Đặc điểm thủy văn, chế độ dòng chảy và các chức năng của nguồn nước; hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước;

b) Các yêu cầu bảo vệ, phòng chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước; bảo vệ, bảo tồn hệ sinh thái thủy sinh, đa dạng sinh học ; phòng, chống thiên tai; bảo đảm quốc phòng, an ninh và các yêu cầu khác liên quan đến bảo vệ nguồn nước;

c) Quy mô, phạm vi tác động, phương thức khai thác và khả năng điều tiết nước đối với đập, hồ chứa;

d) Thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế có liên quan đến tài nguyên nước với quốc gia có chung nguồn nước mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

5. Dòng chảy tối thiểu được xác định trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đối với sông, suối liên tỉnh, liên quốc gia, trong quy hoạch tỉnh đối với sông, suối nội tỉnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Trường hợp chưa có quy hoạch hoặc quy hoạch chưa có nội dung xác định dòng chảy tối thiểu, Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định, công bố dòng chảy tối thiểu đối với sông, suối liên tỉnh, liên quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định, công bố dòng chảy tối thiểu đối với sông, suối nội tỉnh.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:

a) Chủ trì xác định, điều chỉnh vị trí, giá trị dòng chảy tối thiểu trên sông, suối liên tỉnh, liên quốc gia và lấy ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trước khi quyết định; công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối liên tỉnh, liên quốc gia;

b) Phê duyệt, công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu đập, hồ chứa quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác tài nguyên nước.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Chủ trì xác định, điều chỉnh vị trí, giá trị dòng chảy tối thiểu trên sông, suối nội tỉnh và lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan trước khi quyết định; công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh;

b) Phê duyệt, công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu đập, hồ chứa quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước.

8. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành đập, hồ chứa theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải thực hiện việc xác định và đề xuất dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu đập, hồ chứa và được thể hiện trong tờ khai đăng ký hoặc hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác nước mặt, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

9. Việc xác định, điều chỉnh dòng chảy tối thiểu đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Việc rà soát, điều chỉnh dòng chảy tối thiểu được thực hiện định kỳ 05 năm hoặc khi có sự điều chỉnh nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các quy hoạch; có dự án, công trình khai thác nước mới được hình thành làm thay đổi lớn đến chế độ dòng chảy trên sông, suối; có sự biến động về điều kiện tự nhiên tác động lớn đến nguồn nước.

Điều 25. Bảo đảm lưu thông của dòng chảy

Việc thực hiện các hoạt động sau đây phải bảo đảm lưu thông của dòng chảy theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan:

1. Thăm dò, khai thác khoáng sản trên sông, suối, kênh, mương, rạch;

2. Xây dựng cầu, bến tàu hoặc công trình khác ngăn, vượt sông, suối, kênh, mương, rạch;

3. Đặt đường ống hoặc dây cáp bắc qua sông, suối, kênh, mương, rạch, đặt lồng bè trên sông hoặc các hoạt động khác.

Điều 26. Bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt

1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt. Người phát hiện hành vi gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt có trách nhiệm kịp thời báo cho Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Kiểm soát các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt;

b) Xác định và tổ chức việc công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên cơ sở đề xuất của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

c) Tổ chức quan trắc, công bố thông tin chất lượng nguồn nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn;

d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện các biện pháp theo dõi, giám sát, bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.

4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng danh mục công trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

5. Bộ Công an xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đối với công trình có phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

Điều 27. Bảo vệ chất lượng nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khai thác khoáng sản và các hoạt động khác

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và các loại hóa chất khác trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật, không được gây ô nhiễm nguồn nước.

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khai thác khoáng sản và các hoạt động khác không được xả nước thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường vào nguồn nước mặt, nước biển; trường hợp sử dụng hóa chất nguy hiểm thì phải có biện pháp bảo đảm an toàn, không được để rò rỉ , gây ô nhiễm nguồn nước.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên nước cho các mục đích giao thông đường thủy nội địa, giải trí, du lịch, y tế, nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học và các mục đích khác không được gây ô nhiễm nguồn nước.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước đối với việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong hoạt động sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng đến chức năng nguồn nước.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với các moong khai thác khoáng sản, đất, vật liệu xây dựng sau khi dừng khai thác tạo thành hồ để điều hòa, tích trữ nước, cấp nước, tạo cảnh quan khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định của Luật này, pháp luật về đầu tư, đất đai, bảo vệ môi trường, khoáng sản và cập nhật, bổ sung vào danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh và danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp.

Điều 28. Bảo vệ nguồn nước có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch

1. Các nguồn nước có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch, bao gồm:

a) Nguồn nước gắn liền với vùng đất ngập nước quan trọng, khu bảo tồn đa dạng sinh học, nguồn nước có giá trị đa dạng sinh học cao theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học;

b) Nguồn nước gắn liền với hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng hoặc khoanh vùng bảo vệ theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, di sản văn hóa và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Nguồn nước gắn liền với di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và các hoạt động trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại khoản 1 Điều này phải được kiểm soát, giám sát chặt chẽ, bảo đảm không ảnh hưởng đến chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch của nguồn nước.

3. Nhà nước ưu tiên bảo vệ và phục hồi các nguồn nước quy định tại khoản 1 Điều này khi bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm.

Điều 29. Bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy

1. Bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy là hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm tăng cường khả năng giữ nước của đất, phòng, chống xói mòn đất, sạt lở, xâm nhập mặn, lũ ống, lũ quét, bảo vệ và phát triển nguồn nước.

2. Nhà nước có chính sách bảo vệ, phát triển rừng, khuyến khích chuyển loại rừng từ rừng sản xuất sang rừng phòng hộ theo quy hoạch; điều phối, phân bổ nguồn thu từ tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho hoạt động bảo vệ, phát triển nguồn sinh thủy trên lưu vực sông; phân bổ nguồn thu từ khai thác tài nguyên nước ở các địa phương hạ nguồn để chi trả cho các địa phương thượng nguồn, bảo đảm công bằng, hợp lý.

3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hồ chứa, dự án khai thác, chế biến khoáng sản và các hoạt động khác có sử dụng tài nguyên nước làm ảnh hưởng đến diện tích rừng phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

Điều 30. Ngưỡng khai thác nước dưới đất

1. Ngưỡng khai thác nước dưới đất là một trong những căn cứ để xem xét trong quá trình thẩm định và quyết định, phê duyệt các nhiệm vụ sau đây:

a) Quy hoạch về tài nguyên nước; quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; ban hành vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;

b) Phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông; phục hồi nguồn nước dưới đất bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;

c) Cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất;

d) Dự án, giải pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất.

2. Ngưỡng khai thác nước dưới đất được xác định căn cứ vào đặc điểm nguồn nước; hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước; yêu cầu bảo vệ nguồn nước dưới đất và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

3. Việc xác định ngưỡng khai thác nước dưới đất phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Thực hiện đối với từng khu vực, tầng chứa nước;

b) Cân bằng giữa lượng nước khai thác với lượng nước bổ cập hằng năm cho tầng chứa nước và mối quan hệ với các tầng chứa nước liên quan;

c) Bảo vệ nguồn nước dưới đất, hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và địa phương có liên quan.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 31. Bảo vệ nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc trám lấp giếng bị hỏng, không còn sử dụng hoặc không có kế hoạch tiếp tục sử dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Khoan, đào giếng để điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất;

b) Khoan khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng công trình ngầm;

c) Khoan thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí và các dự án khác.

2. Tổ chức, cá nhân phải bảo đảm yêu cầu về bảo vệ nước dưới đất và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp sau đây:

a) Thiết kế, thi công các công trình khoan, đào, thí nghiệm trong các dự án điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất;

b) Khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng công trình ngầm; thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí;

c) Bơm hút nước tháo khô mỏ, tháo khô hố móng xây dựng gây hạ thấp mực nước dưới đất và các hoạt động khoan, đào, thí nghiệm khác.

3. Việc khoan điều tra, khảo sát, thăm dò và khoan khai thác nước dưới đất phải do tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện.

4. Căn cứ kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc khoanh định, công bố, điều chỉnh danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; quyết định đưa ra khỏi danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất khi nguồn nước dưới đất đã phục hồi.

5. Việc xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan và được xem xét, khoanh định tại các khu vực sau đây:

a) Khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất;

b) Khu vực đã xảy ra sụt, lún đất hoặc có nguy cơ sụt, lún đất;

c) Khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn.

6. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác nước dưới đất trong vùng hạn chế khai thác nước dưới đất thì được tiếp tục khai thác đến hết thời hạn hiệu lực của giấy phép và được cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép nếu đủ điều kiện nhưng không vượt quá lưu lượng nước khai thác đã được cấp phép.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ nước dưới đất. Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất phải ban hành trong thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành và được xem xét, điều chỉnh định kỳ 05 năm hoặc điều chỉnh đột xuất để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ nguồn nước.

Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất phải xác định được các khu vực, tầng chứa nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm cần bảo vệ, phục hồi; khu vực cần khoanh định hoặc đưa ra khỏi vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; phương án khai thác nước dưới đất; khu vực cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất; giải pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước dưới đất.

8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trám lấp giếng quy định tại khoản 1 Điều này; quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này; quy định việc lập, điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất quy định tại khoản 7 Điều này.

9. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 và khoản 5 Điều này; quy định việc khoanh định, công bố, điều chỉnh vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.

Điều 32. Phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước

1. Việc xây dựng khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải tính đến khả năng chịu tải của nguồn nước mặt, khả năng đáp ứng của nguồn nước và không nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước ở các đoạn sông bị sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở.

2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động mà gây sụt, lún đất, suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước thì phải thực hiện các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

3. Nước thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu đô thị, khu dân cư tập trung phải được thu gom, xử lý, kiểm soát và có các biện pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản hoặc xây dựng công trình, nếu tiến hành hoạt động bơm hút nước, tháo khô dẫn đến hạ thấp mực nước dưới đất, gây sụt, lún đất thì phải dừng ngay việc bơm hút, tháo khô và thực hiện các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

5. Ao, hồ chứa nước thải, khu chứa nước thải, chất thải phải được thực hiện các biện pháp bảo vệ nguồn nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.

Điều 33. Phòng, chống ô nhiễm nước biển

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trên biển phải có phương án, trang thiết bị, nhân lực bảo đảm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm nước biển.

Trường hợp gây ô nhiễm nước biển phải kịp thời xử lý, khắc phục và thông báo ngay khi phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Nguồn thải từ các hoạt động ở vùng ven biển, hải đảo và các hoạt động trên biển phải được kiểm soát, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật trước khi thải vào biển.

Điều 34. Phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm và ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước

1. Việc phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm được thực hiện như sau:

a) Lập danh mục nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm cần phục hồi;

b) Xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; ưu tiên phục hồi các dòng sông, đoạn sông cạn kiệt, không có dòng chảy, ô nhiễm nghiêm trọng trong danh mục nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm cần phục hồi; bố trí nguồn lực thực hiện;

c) Điều chỉnh chế độ vận hành, bổ sung, nâng cấp các công trình điều tiết, tích trữ nước, xây dựng các đập, hồ chứa, trạm bơm, công trình dẫn nước, nạo vét nhằm dâng nước, tiếp nước, khôi phục dòng chảy, cải thiện, nâng cao khả năng lưu thông của dòng chảy, số lượng, chất lượng nguồn nước, bổ sung nhân tạo nước dưới đất; xử lý ô nhiễm môi trường; xử lý, kiểm soát nước thải; sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước.

2. Căn cứ vào quy hoạch về tài nguyên nước được phê duyệt, mức độ, phạm vi suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước trên các lưu vực sông, yêu cầu khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức lập danh mục nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm cần phục hồi; xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đầu tư dự án xây dựng đập, hồ chứa trên các sông thuộc danh mục nguồn nước cần phục hồi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổ chức lưu vực sông nơi triển khai dự án về nội dung phục hồi nguồn nước trước khi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư dự án.

4. Tổ chức, cá nhân tham gia phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Điều 73, Điều 74 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Kinh phí phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm được bố trí từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp bảo vệ môi trường, đầu tư phát triển, quỹ bảo vệ môi trường, nguồn chi trả của đối tượng gây suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, nguồn đóng góp khác của tổ chức, cá nhân.

6. Việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia còn phải thực hiện theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nguồn nước liên quốc gia phải kịp thời xử lý và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về sự cố ô nhiễm nguồn nước xảy ra trên địa bàn;

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, các Bộ, tổ chức lưu vực sông, cơ quan có liên quan phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tại quốc gia xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia để tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn và khắc phục hậu quả phù hợp với pháp luật quốc tế và các thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Chương IV

ĐIỀU HÒA, PHÂN PHỐI VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC

Mục 1. ĐIỀU HÒA, PHÂN PHỐI TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 35. Điều hòa, phân phối tài nguyên nước

1. Việc điều hòa, phân phối tài nguyên nước cho các mục đích khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải căn cứ vào quy hoạch về tài nguyên nước, kịch bản nguồn nước, hiện trạng, nhu cầu và hạn ngạch khai thác tài nguyên nước có tính đến tác động của biến đổi khí hậu, kết quả hạch toán tài nguyên nước và bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm an ninh nguồn nước, công bằng, hợp lý giữa các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên cùng một lưu vực sông, giữa thượng lưu với hạ lưu;

b) Ưu tiên về số lượng, chất lượng nước cấp cho sinh hoạt; góp phần bảo đảm an ninh lương thực, an ninh năng lượng và các nhu cầu thiết yếu khác của người dân.

Trong trường hợp hạn hán, thiếu nước, căn cứ nguyên tắc, thứ tự ưu tiên được xác định trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh để hạn chế phân phối tài nguyên nước cho các hoạt động sử dụng nhiều nước, chưa cấp thiết và ưu tiên cấp cho sinh hoạt, các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;

c) Bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, suối, ngưỡng khai thác nước dưới đất;

d) Kết hợp hoặc luân phiên khai thác nước mặt với khai thác nước dưới đất, nước mưa; tăng cường việc tích trữ nước mưa.

2. Hoạt động điều hòa, phân phối tài nguyên nước thông qua việc điều tiết chế độ vận hành các đập, hồ chứa, công trình khai thác nước và điều phối hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước trên các lưu vực sông, tầng chứa nước nhằm tối ưu hóa lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn nước mang lại và hướng tới việc điều hòa, phân phối, điều tiết nguồn nước bằng hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định.

3. Hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định được xây dựng, vận hành trên cơ sở số liệu quan trắc, dự báo khí tượng thủy văn, tài nguyên nước, hiện trạng nguồn nước mặt, nước dưới đất, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước và bộ mô hình số được xây dựng, vận hành trên từng lưu vực sông, các tầng chứa nước trong từng vùng.

Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng hệ thống và cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước nhưng phải tuân thủ quy định tại Điều 70 của Luật này.

4. Kịch bản nguồn nước được xây dựng trên cơ sở hiện trạng nguồn nước trên các lưu vực sông, dự báo khí tượng thủy văn, diễn biến nguồn nước và bao gồm những nội dung chính sau đây: hiện trạng nguồn nước mặt, nước dưới đất, hiện trạng tích trữ nước trong các hồ chứa trên lưu vực sông, mực nước trong các tầng chứa nước; nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước; dự báo xu thế diễn biến lượng mưa, lượng dòng chảy, lượng nước tích trữ tại các hồ chứa, mực nước trong các tầng chứa nước trong năm; đánh giá mức độ hạn hán, thiếu nước trên các lưu vực sông.

5. Hằng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông và tổ chức khác có liên quan xây dựng và công bố kịch bản nguồn nước trên lưu vực sông thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh phải lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh. Căn cứ kịch bản nguồn nước được công bố, hiện trạng và diễn biến nguồn nước, dự báo khí tượng thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc cập nhật kịch bản nguồn nước.

6. Căn cứ kịch bản nguồn nước và các yêu cầu quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu vực sông liên tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chỉ đạo việc lập kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước phù hợp với kịch bản nguồn nước.

7. Căn cứ kịch bản nguồn nước, đối với lưu vực sông dự báo xảy ra hạn hán, thiếu nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 36. Điều hoà, phân phối tài nguyên nước khi xảy ra hạn hán, thiếu nước

1. Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, căn cứ tình hình thực tế, kết quả dự báo tình trạng hạn hán, thiếu nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông và tổ chức khác có liên quan tổ chức rà soát, cập nhật và thực hiện phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước quy định tại khoản 7 Điều 35 của Luật này; trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng trên diện rộng thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước.

2. Trên cơ sở phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó, giảm thiểu thiệt hại và thực hiện các quy định sau đây:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan thực hiện việc điều tiết nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, thủy lợi, thủy điện và các nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước khác; quyết định việc hạn chế phân phối tài nguyên nước cho các hoạt động sử dụng nhiều nước, chưa cấp thiết;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo việc điều hoà, phân phối tài nguyên nước trong hệ thống công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật về thủy lợi;

c) Bộ Công Thương chỉ đạo việc điều tiết vận hành các hồ chứa thủy điện;

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng các nguồn nước mặt, nước dưới đất và các công trình cấp nước dự phòng hiện có trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý để chủ động ứng phó với tình trạng thiếu nước bảo đảm nước cấp cho sinh hoạt và các nhu cầu sử dụng nước thiết yếu khác; chỉ đạo huy động mọi nguồn lực để thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng thiếu nước trên địa bàn.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp cắt, giảm lượng nước khai thác và tham gia cùng chính quyền địa phương triển khai các biện pháp ứng phó, khắc phục tình trạng thiếu nước trên địa bàn.

Điều 37. Chuyển nước lưu vực sông

1. Dự án có hoạt động chuyển nước hoặc có hoạt động đào sông, kênh, mương, rạch chuyển nước ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đời sống của Nhân dân phải được cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước. Việc chấp thuận phải dựa trên các căn cứ sau đây:

a) Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia;

b) Quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các ngành liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên các lưu vực sông;

c) Khả năng đáp ứng của nguồn nước, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước của lưu vực chuyển nước và lưu vực nhận nước;

d) Quy mô dự án có hoạt động chuyển nước; mức độ ảnh hưởng của việc chuyển nước đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống lũ, xói lở lòng, bờ, bãi sông, xâm nhập mặn và tác động đến kinh tế - xã hội, môi trường.

2. Việc chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước được thực hiện trước khi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án hoặc quyết định đầu tư dự án. Văn bản chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước là một trong những căn cứ để xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư dự án hoặc quyết định đầu tư dự án.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước.

Điều 38. Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa

1. Đập, hồ chứa phải có quy trình vận hành hồ chứa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước trước khi tích trữ nước.

2. Đập, hồ chứa thuộc danh mục quy định tại điểm a khoản 7 Điều này phải vận hành theo quy trình vận hành liên hồ chứa.

3. Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa phải căn cứ yêu cầu bảo đảm an toàn công trình, phòng, chống lũ, lụt, cấp nước cho hạ du và bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này.

4. Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa phải được xây dựng, ban hành hướng tới việc vận hành các hồ chứa theo thời gian thực nhằm bảo đảm an toàn cho công trình, hạ du, tối ưu hoá việc sử dụng nguồn nước cho các mục đích sử dụng và lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn nước mang lại.

Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành đập, hồ chứa có trách nhiệm nghiên cứu, đầu tư đồng bộ các giải pháp hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đáp ứng các điều kiện, yêu cầu vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực.

5. Khuyến khích địa phương, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng hoặc đóng góp kinh phí xây dựng, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định để vận hành hồ chứa, liên hồ chứa bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và phải tuân thủ quy định tại Điều 70 của Luật này.

6. Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông phải được lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông và tổ chức khác có liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Trách nhiệm xây dựng quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường lập danh mục các đập, hồ chứa phải vận hành theo quy trình vận hành liên hồ chứa; chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức xây dựng, điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Trường hợp Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa đề nghị điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa thì phải xây dựng phương án điều chỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Tổ chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa có trách nhiệm lập, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước và phải phù hợp với quy trình vận hành liên hồ chứa.

8. Khi hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đáp ứng các điều kiện, yêu cầu vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực, việc lập, điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực được thực hiện như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng quy trình hoặc điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Trường hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa đề nghị điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực thì xây dựng phương án điều chỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xem xét, phê duyệt quy trình hoặc điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa theo thời gian thực theo đề nghị của tổ chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa;

c) Khuyến khích tổ chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để vận hành hồ chứa theo thời gian thực, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên nước, bảo đảm an toàn và cấp nước cho hạ du.

9. Đối với các hồ chứa không nằm trong danh mục các đập, hồ chứa phải lập quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông quy định tại điểm a khoản 7 Điều này, căn cứ yêu cầu bảo đảm an toàn đập, hồ chứa, dòng chảy tối thiểu và yêu cầu phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, cấp nước ở hạ du, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc địa bàn quản lý phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành và lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi phê duyệt.

Căn cứ danh mục các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc địa bàn quản lý cần phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng quy chế phối hợp vận hành giữa các đập, hồ chứa trên sông, suối và lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi ban hành.

Trường hợp các đập, hồ chứa trên sông, suối phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành thuộc phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở hạ du chủ trì xây dựng quy chế phối hợp vận hành và lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở hạ du ban hành.

10. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4, điểm a khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều này.

Điều 39. Bổ sung nhân tạo nước dưới đất

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân nghiên cứu giải pháp và thực hiện việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất. Ưu tiên đầu tư, xây dựng các công trình tích trữ nước kết hợp bổ sung nhân tạo nước dưới đất ở hải đảo, vùng khan hiếm nước và các khu vực quy định tại điểm a khoản 5 Điều 31 của Luật này.

2. Bổ sung nhân tạo nước dưới đất phải căn cứ vào kết quả đánh giá sự phù hợp về chất lượng, số lượng, khả năng giữ và trữ nước của tầng chứa nước dưới đất; nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước và yêu cầu bảo vệ nước dưới đất; đánh giá tác động kinh tế - xã hội và môi trường của việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất.

Điều 40. Gây mưa nhân tạo

Việc gây mưa nhân tạo bao gồm gây mưa hoặc tăng lượng mưa, phải căn cứ vào nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước của vùng thiếu nước và điều kiện cho phép để quyết định biện pháp, quy mô hợp lý và phải được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.

Mục 2. KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 41. Quy định chung về khai thác, sử dụng tài nguyên nước

1. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, giao thông thuỷ, thủy điện, thủy lợi, thể thao, du lịch, kinh doanh, dịch vụ, tạo nguồn, ngăn mặn, tạo cảnh quan và các mục đích khác phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật này và các quy định sau đây:

a) Đầu tư, xây dựng công trình khai thác, đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước phải phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; khả năng đáp ứng của nguồn nước;

b) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải chịu sự quản lý, giám sát, điều hoà, phân phối của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước;

c) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải phù hợp với khả năng đáp ứng của nguồn nước, phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước;

d) Khai thác tài nguyên nước phải bảo đảm yêu cầu về dòng chảy tối thiểu trên sông, suối; ngưỡng khai thác nước dưới đất và hạn ngạch khai thác tài nguyên nước;

đ) Thực hiện kê khai, đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của Luật này.

2. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên sông, suối liên quốc gia phải phù hợp với thoả thuận quốc tế và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 42. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước

1. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước có các quyền sau đây:

a) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, giao thông thuỷ, thủy điện, thủy lợi, thể thao, du lịch, kinh doanh, dịch vụ và các mục đích khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Được hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước;

c) Được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước;

d) Được dẫn nước chảy qua bất động sản liền kề thuộc quyền quản lý, sử dụng của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;

đ) Khiếu nại, khởi kiện hành vi vi phạm quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

e) Đề nghị cơ quan cấp phép khai thác tài nguyên nước tạm dừng có thời hạn hiệu lực của giấy phép khai thác tài nguyên nước;

g) Trường hợp phải cắt, giảm lượng nước khai thác hoặc tạm dừng có thời hạn hiệu lực của giấy phép khai thác tài nguyên nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thì được giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tương ứng với số ngày và lượng nước khai thác bị cắt, giảm hoặc tạm dừng có thời hạn;

h) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Sử dụng nước đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và an toàn;

c) Không gây cản trở hoặc làm thiệt hại đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;

d) Bảo vệ nguồn nước do mình trực tiếp khai thác, sử dụng;

đ) Thực hiện nghĩa vụ về tài chính; bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;

e) Cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, nghiên cứu khoa học và công nghệ về tài nguyên nước;

g) Khi điều chỉnh, bổ sung quy mô khai thác, mục đích sử dụng tài nguyên nước thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp không phải đăng ký, cấp phép theo quy định tại Điều 52 của Luật này;

h) Cắt, giảm hoặc tăng lượng nước khai thác hoặc điều chỉnh chế độ vận hành, khai thác nước của công trình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

i) Tuân thủ hạn ngạch khai thác tài nguyên nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên nước quy định;

k) Thực hiện đúng các nội dung quy định trong giấy phép khai thác tài nguyên nước;

l) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 43. Khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt

1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt có trách nhiệm sau đây:

a) Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và vận hành hệ thống cấp nước, có phương án cấp nước dự phòng, phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước, thiếu nước và các sự cố khác theo quy định của pháp luật về cấp nước bảo đảm cấp nước ổn định, an toàn, liên tục và giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước;

b) Chỉ dẫn về vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt và kiểm soát, theo dõi các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;

c) Thực hiện quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước và quan trắc, giám sát tự động liên tục, định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác theo quy định tại Điều 51 của Luật này và kết nối, truyền dữ liệu về Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

2. Kết hợp mô hình cấp nước tập trung và phân tán trong đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình cấp nước sinh hoạt. Việc đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình cấp nước sinh hoạt tập trung phải bảo đảm không cản trở việc khai thác nước của tổ chức, cá nhân đã được cấp phép khai thác tài nguyên nước trong vùng phục vụ cấp nước.

3. Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

a) Điều chỉnh, bổ sung nội dung về cấp nước trong quy hoạch có liên quan đến cấp nước sinh hoạt cho đô thị, nông thôn bảo đảm phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước;

b) Ban hành, thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm an toàn, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu tỷ lệ thất thoát nước; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển bền vững, an toàn cấp nước quy mô hộ gia đình ở nông thôn;

c) Chỉ đạo việc lập phương án cấp nước dự phòng, phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước, thiếu nước và các sự cố khác.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước.

5. Chính phủ quy định việc sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sinh hoạt.

Điều 44. Khai thác tài nguyên nước cho sản xuất nông nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm sau đây:

a) Có biện pháp tiết kiệm nước, phòng, chống chua, mặn, xói mòn đất và bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước;

b) Tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa, vận hành công trình, hệ thống công trình thủy lợi theo quy định tại Điều 38 của Luật này và pháp luật về thủy lợi;

c) Vận hành các hồ chứa, công trình, hệ thống công trình thủy lợi bảo đảm nhiệm vụ thiết kế, lưu thông của dòng chảy, duy trì dòng chảy tối thiểu theo quy định tại Điều 24 của Luật này, không gây ứ đọng, ô nhiễm nguồn nước; thực hiện quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Điều 51 của Luật này; sử dụng tiết kiệm, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nước, kết hợp cải tạo, phục hồi, phát triển nguồn nước.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

a) Rà soát, điều chỉnh các quy trình vận hành hồ chứa, công trình, hệ thống công trình thủy lợi bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đa mục tiêu, chống thất thoát, lãng phí nước và bảo đảm lưu thông của dòng chảy trong hệ thống công trình, không gây ứ đọng, ô nhiễm nguồn nước;

b) Chỉ đạo tổ chức việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi phù hợp với khả năng đáp ứng của nguồn nước, kịch bản nguồn nước, phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này; áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 45. Khai thác tài nguyên nước cho thủy điện

1. Việc khai thác tài nguyên nước cho thủy điện phải bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, trừ trường hợp khai thác nước với quy mô nhỏ; tham gia cắt, giảm lũ và cấp nước cho hạ du khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; bảo đảm các yêu cầu về an toàn đập, hồ chứa.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho thủy điện phải tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo quy định tại Điều 38 của Luật này và pháp luật về an toàn đập, hồ chứa nước.

3. Bộ Công Thương chỉ đạo tổ chức việc rà soát, điều chỉnh các quy trình vận hành hồ chứa thủy điện theo quy định tại Điều 38 của Luật này bảo đảm an toàn, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đa mục tiêu, phòng, chống lũ, lụt; duy trì dòng chảy tối thiểu theo quy định tại Điều 24 của Luật này và cấp nước cho hạ du.

Điều 46. Khai thác tài nguyên nước cho sản xuất muối và nuôi trồng thủy sản

1. Nhà nước khuyến khích đầu tư khai thác nước biển cho sản xuất muối. Tổ chức, cá nhân khai thác nước biển để sản xuất muối không được gây xâm nhập mặn, ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và môi trường.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho nuôi trồng thủy sản không được gây suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, cản trở dòng chảy, hư hại công trình trên sông, gây trở ngại cho giao thông thủy và không được gây nhiễm mặn nguồn nước.

3. Việc nuôi trồng thủy sản trên lòng hồ không được gây ảnh hưởng đến an toàn đập, hồ chứa, chất lượng nguồn nước, nhiệm vụ phòng, chống lũ, cấp nước cho hạ du của đập, hồ chứa.

Điều 47. Khai thác tài nguyên nước cho sản xuất công nghiệp, khai thác, chế biến khoáng sản và mục đích khác

1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho sản xuất công nghiệp, khai thác, chế biến khoáng sản phải có biện pháp thu gom, xử lý nước đã qua sử dụng đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải trước khi xả vào nguồn nước.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, y tế, thể thao, giải trí, du lịch, tạo nguồn, ngăn mặn, tạo cảnh quan và các mục đích khác phải sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, không được gây suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, cản trở dòng chảy và các ảnh hưởng xấu khác đến nguồn nước.

Điều 48. Sử dụng nguồn nước cho giao thông thủy

1. Nhà nước khuyến khích sử dụng nguồn nước để phát triển giao thông thủy.

2. Hoạt động giao thông thủy không được gây ô nhiễm nguồn nước, cản trở dòng chảy, gây hư hại, sạt lở lòng, bờ, bãi sông, kênh, mương, rạch; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Việc xây dựng, vận hành công trình kết cấu hạ tầng giao thông thủy không được gây ô nhiễm nguồn nước, phù hợp với khả năng đáp ứng yêu cầu mực nước trên sông, suối và yêu cầu về bảo vệ lòng, bờ, bãi sông.

Điều 49. Sử dụng nguồn nước cho các mục đích khác

1. Việc sử dụng mặt nước hồ chứa để kinh doanh, dịch vụ và sản xuất điện mặt trời không được gây ảnh hưởng đến an toàn đập, hồ chứa, chất lượng nguồn nước, nhiệm vụ phòng, chống lũ, cấp nước cho hạ du của đập, hồ chứa.

2. Việc sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước, cản trở dòng chảy, hư hại lòng, bờ, bãi sông, suối, kênh, mương, rạch và ảnh hưởng đến các hoạt động khai thác, sử dụng nước khác.

3. Hoạt động đào hồ, ao, sông, suối, kênh, mương, rạch tạo không gian thu, trữ nước, tạo cảnh quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật và bảo đảm không gây sụt, lún đất, tác động xấu đến nguồn nước, môi trường.

4. Các hoạt động quy định tại Điều này phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; phải thực hiện việc đăng ký theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

Điều 50. Đập, hồ chứa và việc khai thác, sử dụng nước liên quan đến đập, hồ chứa

1. Việc đầu tư, xây dựng đập, hồ chứa trên sông, suối phải phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phải bảo đảm đa mục tiêu, chủ động tích trữ nước, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển nguồn nước.

2. Việc đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành công trình đập, hồ chứa và quản lý khai thác, sử dụng nguồn nước từ hồ chứa phải bảo đảm an toàn đập, hồ chứa.

3. Việc đầu tư, xây dựng đập, hồ chứa trên sông, suối phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với tiêu chuẩn phòng, chống lũ, các yêu cầu kỹ thuật liên quan khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai; phải bảo đảm sử dụng nguồn nước tổng hợp, đa mục tiêu; kết hợp cải tạo, phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;

b) Việc thiết kế và bố trí tổng thể công trình đầu mối phải có các hạng mục công trình để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu theo quy định tại Điều 24 của Luật này, xả nước gia tăng về hạ du khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, sử dụng dung tích chết của hồ chứa trong trường hợp hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng, bảo đảm sự di cư của các loài cá, sự đi lại của phương tiện giao thông thủy;

c) Đối với việc đầu tư, xây dựng đập, hồ chứa thủy lợi còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về thủy lợi.

4. Việc xây dựng, vận hành các hồ chứa không xây dựng trên sông, suối, phải bảo đảm không tác động xấu đến nguồn nước, môi trường; không làm ảnh hưởng đến di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; bảo đảm các quy định về thoát nước, không gây ngập úng nhân tạo.

5. Việc khai thác, sử dụng nguồn nước từ hồ chứa và các hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước phải bảo đảm yêu cầu về bảo vệ, khai thác, sử dụng và phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra theo quy định của Luật này; việc bảo đảm an toàn công trình đập, hồ chứa trong đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.

Việc vận hành đập, hồ chứa trên sông, suối còn phải bảo đảm các yêu cầu cắt, giảm lũ cho hạ du, sử dụng nguồn nước tổng hợp, đa mục tiêu, kết hợp cải tạo, phục hồi nguồn nước, tạo cảnh quan và bảo đảm các nguyên tắc theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này.

6. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành đập, hồ chứa có trách nhiệm sau đây:

a) Tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa; bảo đảm an toàn đập, hồ chứa, dòng chảy tối thiểu và yêu cầu phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, cấp nước cho hạ du; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

b) Tuân thủ theo lệnh điều hành vận hành hồ chứa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn và các trường hợp khẩn cấp khác;

c) Thực hiện phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông; bố trí dung tích hồ chứa để nâng cao khả năng cắt, giảm lũ và cấp nước cho hạ du, cải tạo, phục hồi nguồn nước theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Thực hiện việc thông báo, cảnh báo để bảo đảm an toàn cho người dân và các hoạt động có liên quan ở khu vực hạ lưu đập, hồ chứa trước khi vận hành xả nước về hạ du theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;

đ) Quan trắc khí tượng thủy văn, kết nối dữ liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và tính toán, dự báo lượng nước đến hồ phục vụ vận hành hồ chứa, liên hồ chứa và điều hoà, phân phối tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thực hiện quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Điều 51 của Luật này;

e) Thực hiện chế độ báo cáo và cung cấp thông tin, số liệu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

g) Xây dựng phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;

h) Thực hiện việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định tại Điều 23 của Luật này.

7. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành đập, hồ chứa thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, năng lực cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo quy định tại Điều 70 của Luật này nhằm tối ưu hóa lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn nước mang lại.

8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, đề xuất phương án sử dụng một phần dung tích phòng lũ trên mực nước dâng bình thường của hồ chứa lớn, quan trọng để nâng cao khả năng cắt, giảm lũ cho hạ du khi xảy ra các tình huống khẩn cấp, bất thường, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

9. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng công trình, hồ chứa nhằm bảo vệ, kiểm soát, cải tạo, phục hồi, phát triển nguồn nước, cấp, trữ nước, bổ cập nước dưới đất, chuyển nước cho vùng khan hiếm nước, các đảo có dân sinh sống, vùng bị ảnh hưởng lớn do biến đổi khí hậu, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hoà, phân phối tài nguyên nước nội tỉnh, liên tỉnh.

Điều 51. Quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước

1. Quan trắc tài nguyên nước bao gồm đo đạc, tính toán lượng mưa, lưu lượng, mực nước, chất lượng nước mặt, nước dưới đất. Việc quan trắc được thực hiện thông qua hình thức quan trắc tự động, liên tục, quan trắc định kỳ và được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, vận hành mạng quan trắc tài nguyên nước đối với các nguồn nước mặt liên tỉnh, nguồn nước mặt liên quốc gia, nguồn nước dưới đất, quan trắc khí tượng thủy văn, chất lượng môi trường nước. Việc xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước phải thực hiện theo quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, vận hành mạng quan trắc tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh. Việc xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước phải thực hiện theo quy hoạch tỉnh;

c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước phải thực hiện việc quan trắc và lắp đặt thiết bị đo đạc được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, xây dựng, vận hành công trình quan trắc tài nguyên nước và cung cấp số liệu quan trắc tài nguyên nước cho cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước.

Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt phải thực hiện theo quy định tại khoản này và thực hiện quan trắc, giám sát tự động liên tục, định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác.

d) Việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước mặt được thực hiện theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn; đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động dẫn đến phải di chuyển, thay đổi vị trí trạm quan trắc có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật;

đ) Kết quả quan trắc tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, chất lượng môi trường nước phải được cập nhật, chia sẻ vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

2. Giám sát khai thác tài nguyên nước được quy định như sau:

a) Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có trách nhiệm tiếp nhận số liệu quan trắc của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước và giám sát việc thực hiện nội dung của giấy xác nhận đăng ký, giấy phép khai thác tài nguyên nước;

b) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước có trách nhiệm cập nhật, kết nối, truyền dữ liệu quan trắc vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia để phục vụ giám sát việc khai thác tài nguyên nước;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giám sát hoạt động khai thác tài nguyên nước đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp phép.

3. Chính phủ quy định đối tượng, quy mô, chế độ, thông số, chỉ tiêu quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước, chất lượng nước và lộ trình thực hiện.

Mục 3. KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ, CẤP PHÉP VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 52. Quy định chung về việc kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước

1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, thủy điện, thủy lợi, thể thao, du lịch, kinh doanh, dịch vụ, tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan và các mục đích khác phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước tương ứng với loại nguồn nước khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều này; trường hợp khai thác nước dưới đất còn phải có giấy phép thăm dò nước dưới đất trước khi xây dựng công trình.

2. Giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm:

a) Giấy phép khai thác nước mặt;

b) Giấy phép khai thác nước dưới đất;

c) Giấy phép khai thác nước biển.

3. Tổ chức, cá nhân không phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước và đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác nước cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, phòng cháy, chữa cháy, phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh, tưới cây và rửa đường phục vụ mục đích công cộng;

b) Khai thác nước mặt quy mô nhỏ để sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

c) Khai thác nước mặt quy mô nhỏ để sử dụng cho các mục đích ngoài mục đích quy định tại điểm a, điểm b khoản này và điểm đ khoản 5 Điều này;

d) Khai thác nước cho sinh hoạt tại các khu vực trong thời gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm, dịch bệnh do cấp có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật;

đ) Khai thác nước biển để sử dụng cho sản xuất muối;

e) Khai thác nước biển phục vụ các hoạt động trên biển;

g) Khai thác nước biển quy mô nhỏ để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên đảo, đất liền;

h) Sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ;

i) Đào hồ, ao, kênh, mương, rạch quy mô nhỏ để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan;

k) Hoạt động sử dụng mặt nước trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy lợi;

l) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

4. Hộ gia đình khai thác nước dưới đất để sử dụng cho sinh hoạt của mình phải thực hiện kê khai để quản lý.

5. Tổ chức, cá nhân phải đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác nước mặt quy mô vừa để sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

b) Khai thác nước dưới đất quy mô nhỏ để sử dụng cho các mục đích ngoài mục đích quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này;

c) Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng tại moong hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản;

d) Khai thác nước biển quy mô vừa để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên hải đảo, đất liền;

đ) Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch có quy mô vừa và nhỏ với mục đích tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan;

e) Sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ có quy mô không thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 3 Điều này; sử dụng mặt nước hồ chứa để sản xuất điện mặt trời;

g) Đào sông, suối; đào hồ, ao, kênh, mương, rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan có quy mô không thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.

6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 53 của Luật này cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước trong đó xác định hạn ngạch khai thác tài nguyên nước đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; xác nhận đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước dưới đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, cơ quan cấp phép về tài nguyên nước phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất.

8. Việc lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của công trình khai thác nước được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình khai thác nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của Nhân dân trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của phương án khai thác, sử dụng tài nguyên nước của dự án; tổng hợp, tiếp thu, giải trình bằng văn bản và gửi kèm theo hồ sơ cấp phép khai thác tài nguyên nước;

b) Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án phải công bố, công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước của dự án và những ảnh hưởng có thể gây ra trước khi triển khai thực hiện;

c) Kinh phí tổ chức lấy ý kiến do tổ chức, cá nhân đầu tư dự án chi trả.

9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 53. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất và kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định như sau:

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh;

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển;

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất;

4. Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận kê khai việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho sinh hoạt;

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ tục kê khai việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước; quy định cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước , giấy phép thăm dò nước dưới đất.

Điều 54. Thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất

1. Thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau:

a) Giấy phép khai thác nước mặt có thời hạn tối đa 10 năm, tối thiểu 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 05 năm;

b) Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa 15 năm, tối thiểu 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 10 năm;

c) Giấy phép khai thác nước dưới đất có thời hạn tối đa 05 năm, tối thiểu 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 03 năm;

d) Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì giấy phép được cấp theo thời hạn đề nghị trong đơn và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn giấy phép đã được cấp, gia hạn liền trước đó.

2. Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn 02 năm và được xem xét gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 01 năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thì giấy phép được cấp, gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn.

3. Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác tài nguyên nước của tổ chức, cá nhân nộp trước 45 ngày so với thời điểm giấy phép đó hết hiệu lực thì thời điểm hiệu lực ghi trong giấy phép gia hạn được tính nối tiếp với thời điểm hết hiệu lực của giấy phép đã được cấp trước đó.

Điều 55. Nguyên tắc đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước

1. Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

2. Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đã được đăng ký, cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

3. Ưu tiên đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cấp cho sinh hoạt.

4. Bảo vệ tài nguyên nước và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; không gây suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

Điều 56. Căn cứ cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất

1. Việc cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất phải dựa trên căn cứ sau đây:

a) Quy hoạch về tài nguyên nước; quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; khả năng đáp ứng của nguồn nước;

b) Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong vùng; yêu cầu về bảo vệ tài nguyên nước;

c) Kết quả thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hồ sơ cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất theo quy định của Chính phủ;

d) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước thể hiện trong đơn đề nghị cấp giấy phép.

2. Trường hợp cấp giấy phép khai thác nước dưới đất, giấy phép thăm dò nước dưới đất còn phải căn cứ vào quy định tại Điều 30 và khoản 4 Điều 31 của Luật này.

Điều 57. Điều kiện cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Hoàn thành việc lấy ý kiến theo quy định tại khoản 8 Điều 52 của Luật này;

b) Việc khai thác tài nguyên nước phù hợp với nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 của Luật này; khai thác nước dưới đất phù hợp với quy định liên quan đến vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định tại Điều 31 của Luật này;

c) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra theo quy định của Luật này;

d) Bảo đảm thông tin, số liệu sử dụng để lập đề án, báo cáo đầy đủ, chính xác.

2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có phương án thi công các hạng mục thăm dò nước dưới đất đáp ứng yêu cầu về bảo vệ nước dưới đất và phù hợp với quy định liên quan đến vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định tại Điều 31 của Luật này;

b) Bảo đảm thông tin, số liệu sử dụng để lập đề án đầy đủ, chính xác.

3. Tổ chức khai thác nước mặt có xây dựng đập, hồ chứa trên sông, suối ngoài việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này, điểm b khoản 3 Điều 50 của Luật này còn phải đáp ứng điều kiện sau đây:

a) Có phương án về thiết bị, nhân lực để quan trắc khí tượng thủy văn, dự báo lượng nước đến hồ, vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước;

b) Có quy trình vận hành hồ chứa theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước đối với trường hợp đã có công trình.

Mục 4. SỬ DỤNG NƯỚC TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ

Điều 58. Sử dụng nước tuần hoàn, tiết kiệm, hiệu quả

1. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước thực hiện các giải pháp sau đây để sử dụng nước tuần hoàn, tiết kiệm, hiệu quả:

a) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước đúng mục đích, hợp lý;

b) Xây dựng kế hoạch thay thế phương tiện, thiết bị, công nghệ lạc hậu, tiêu thụ nhiều nước;

c) Cải tiến quy trình sử dụng nước; áp dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; tăng khả năng sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước; tích trữ nước mưa;

d) Bố trí cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi phù hợp với khả năng đáp ứng của nguồn nước; cải tiến, tối ưu hóa và áp dụng các biện pháp, công nghệ, kỹ thuật canh tác, xây dựng, duy tu, vận hành các công trình dẫn nước, giữ nước để tiết kiệm nước, sử dụng nước hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp;

đ) Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hệ thống cấp nước phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm cấp nước ổn định, an toàn, liên tục và giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước;

e) Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình, hệ thống công trình thủy lợi phải áp dụng các biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và bảo đảm vận hành hệ thống công trình cung cấp nước hợp lý, giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng mô hình sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; phổ biến, tuyên truyền mô hình, công nghệ, thiết bị tiết kiệm nước;

b) Xây dựng chương trình, kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn nghiên cứu áp dụng mô hình công nghệ sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả nhằm loại bỏ dần công nghệ lạc hậu, tiêu thụ nhiều nước.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định về sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả tại địa phương.

Điều 59. Sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước

1. Nhà nước khuyến khích các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khai thác, sử dụng nước và xả nước thải có giải pháp sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước ngay trong giai đoạn xây dựng dự án.

2. Việc xử lý nước thải và tái sử dụng nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khai thác, sử dụng nước và xả nước thải tại các khu vực có nguồn nước mặt không còn khả năng chịu tải theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có giải pháp sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước hoặc có phương án xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng nước mặt trước khi thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có kế hoạch, lộ trình quy định các loại dự án phải có phương án sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước đối với các dự án tại các khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước và xác định các ưu đãi mà dự án đó được hưởng theo quy định của pháp luật.

5. Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thực hiện giải pháp sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước được xem xét giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này.

6. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu, áp dụng các giải pháp sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước tại khu vực nguồn nước bị suy thoái, vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất và không còn khả năng chịu tải.

Điều 60. Ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả

1. Tổ chức, cá nhân đầu tư sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước; thu gom, sử dụng nước mưa; sử dụng nước được khử muối từ nước biển, đầu tư thiết bị, công nghệ tiết kiệm nước được ưu đãi theo quy định của pháp luật.

2. Tiêu chí sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Chương V

PHÒNG, CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC TÁC HẠI DO NƯỚC GÂY RA

Điều 61. Trách nhiệm, nghĩa vụ phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra

1. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.

Điều 62. Phòng, chống và khắc phục tác hại của nước do thiên tai gây ra

Việc phòng, chống và khắc phục tác hại của lũ, lụt, nước biển dâng, mưa đá, mưa axít và các tác hại khác của nước do thiên tai gây ra được thực hiện theo quy định của pháp luật về đê điều, pháp luật về phòng, chống thiên tai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 63. Phòng, chống hạn hán, thiếu nước, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo

1. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước, tìm kiếm nguồn nước để chủ động ứng phó với tình trạng hạn hán, thiếu nước; xây mới, cải tạo, phục hồi các hồ, ao và các công trình khác có chức năng cấp nước, điều hòa, phòng, chống ngập úng nhân tạo; ưu tiên tận dụng các moong khai thác khoáng sản, đất, vật liệu xây dựng sau khi dừng khai thác và bảo đảm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan tạo thành hồ chứa để điều hoà, tích trữ nước, cấp nước, tạo cảnh quan.

2. Nhà nước ưu tiên thực hiện các giải pháp thu trữ, thoát nước mưa đồng bộ, tổng thể để giảm thiểu ngập úng đô thị.

3. Quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp, quy hoạch giao thông phải hạn chế việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, san lấp hồ, ao, đầm, phá và có giải pháp tích trữ, tiêu thoát nước mưa bảo đảm không gây ngập úng nhân tạo.

4. Hạn chế tối đa việc cống hoá sông, suối, kênh, mương, rạch để bảo đảm khả năng tiêu thoát nước và giảm thiểu ngập úng nhân tạo, bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh.

5. Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình điều tiết, tích trữ nước tại khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, lụt để bảo đảm an toàn chống lũ, chống hạn, kiểm soát mặn.

6. Hồ, ao, đầm, phá có chức năng điều hoà, cấp nước, phòng, chống ngập úng, tạo cảnh quan, môi trường và bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hoá, đa dạng sinh học phải được lập danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp và công bố để quản lý, bảo vệ.

Bộ Tài nguyên và Môi trường lập, công bố, điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp đối với hồ, ao, đầm, phá thuộc nguồn nước mặt liên tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, công bố, điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp đối với hồ, ao, đầm, phá thuộc nguồn nước mặt nội tỉnh.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, tài nguyên nước theo thẩm quyền; xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán, thiếu nước theo thời gian thực trên nền tảng công nghệ số và chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này.

8. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, quy chuẩn quốc gia về công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm tăng khả năng thấm, tích trữ, tiêu thoát nước mưa, bảo đảm bổ cập nước dưới đất và không gây ngập úng.

9. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm bảo đảm khả năng tiêu thoát nước, không gây cản trở dòng chảy, ngập lụt trên các lưu vực sông trong quá trình thiết kế, xây dựng hạ tầng giao thông.

10. Chính phủ quy định chi tiết khoản 6 Điều này.

Điều 64. Phòng, chống xâm nhập mặn

1. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng công trình ngăn mặn, giữ ngọt để chủ động ứng phó với tình trạng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn; ưu tiên dự án trồng rừng phòng hộ chắn sóng tại vùng thường xuyên xảy ra xâm nhập mặn.

2. Việc thăm dò, khai thác nước dưới đất ở vùng đồng bằng, ven biển phải bảo đảm phòng, chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước dưới đất.

3. Việc khai thác nước biển để sử dụng cho phát triển kinh tế - xã hội không được gây nhiễm mặn nguồn nước.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản phải có biện pháp phòng, chống nhiễm mặn nguồn nước.

5. Việc quản lý, vận hành công trình ngăn mặn, giữ ngọt và hồ chứa, công trình điều tiết nước phải tuân theo quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm phòng, chống xâm nhập mặn.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, căn cứ kịch bản nguồn nước, phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước quy định tại khoản 4, khoản 7 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 của Luật này, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống xâm nhập mặn.

Điều 65. Phòng, chống sụt, lún đất

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan, bảo đảm không gây sụt, lún đất.

Trường hợp xảy ra sụt, lún đất thì phải dừng ngay hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất, thực hiện các biện pháp khắc phục và báo cho Ủy ban nhân dân nơi xảy ra sụt, lún đất; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

2. Ở những khu vực bị sụt, lún đất hoặc có nguy cơ bị sụt, lún đất do hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất gây ra thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.

3. Việc phòng, chống sụt, lún đất thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thực hiện việc bảo vệ nước dưới đất theo quy định tại Điều 31 của Luật này.

Điều 66. Phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ

1. Hoạt động cải tạo lòng, bờ, bãi sông, hồ, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước không được gây sạt lở, làm ảnh hưởng xấu đến sự ổn định lòng, bờ, bãi sông, hồ và hành lang bảo vệ nguồn nước.

2. Các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này có nguy cơ gây mất ổn định lòng, bờ, bãi sông, hồ phải thực hiện đánh giá tác động và có phương án thực hiện để bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ.

Việc đánh giá tác động và thẩm định phương án thực hiện để bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ được thực hiện trong quá trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Nội dung đánh giá tác động và phương án thực hiện để bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ là một nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường.

3. Trong quá trình thực hiện việc cấp phép khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải tổ chức thẩm định nội dung về vị trí, phạm vi, chiều sâu khai thác và chế độ khai thác trước khi cấp phép bảo đảm không gây xói lở để bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, hồ.

4. Sông, đoạn sông có bờ, bãi bị sạt lở hoặc có nguy cơ bị sạt lở phải được khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác. Việc khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác thực hiện theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

5. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương chỉ đạo việc vận hành các công trình thủy lợi, thủy điện; Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải rà soát, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình và chỉ đạo, giám sát các hoạt động xây dựng công trình trên sông, trong hành lang bảo vệ nguồn nước bảo đảm yêu cầu về phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Chương VI

CÔNG CỤ KINH TẾ, CHÍNH SÁCH VÀ NGUỒN LỰC CHO TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 67. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động tài nguyên nước

1. Thuế tài nguyên và các khoản thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Các loại phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

3. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

4. Tiền bồi thường thiệt hại cho Nhà nước, tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.

Điều 68. Thuế, phí về tài nguyên nước

1. Thuế tài nguyên được áp dụng đối với nước thiên nhiên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên.

2. Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Thuế bảo vệ môi trường áp dụng đối với sản phẩm, hàng hoá mà việc sử dụng gây tác động xấu đến môi trường hoặc chất ô nhiễm môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.

4. Phí về tài nguyên nước bao gồm:

a) Phí khai thác, sử dụng nguồn nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Mức phí quy định tại điểm này được xác định trên cơ sở tính chất của dịch vụ công, hoạt động thuộc lĩnh vực tài nguyên nước;

b) Phí, mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải áp dụng đối với hoạt động xả nước thải ra môi trường theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 69. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp phải cấp phép khai thác nước mặt, nước dưới đất phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác nước mặt để phát điện có mục đích thương mại;

b) Khai thác nước mặt, nước dưới đất để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, cấp cho nông nghiệp, cấp cho sinh hoạt.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác nước biển;

b) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, thủy điện, thủy lợi, thể thao, du lịch, kinh doanh, dịch vụ, tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 52 của Luật này;

c) Khai thác tài nguyên nước cho các mục đích tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân khai thác nước mặt, nước dưới đất theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác nước để cấp cho sinh hoạt của người dân khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

b) Dự án có hạng mục công trình khai thác nước đã được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh theo bảo lãnh Chính phủ;

c) Trong thời gian công trình khai thác nước bị hư hỏng do sự cố bất khả kháng không thể tiếp tục khai thác hoặc phải tạm dừng khai thác.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác nước mặt, nước dưới đất theo quy định tại khoản 1 Điều này được giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:

a) Công trình khai thác nước phải cắt, giảm lượng nước khai thác khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 42 của Luật này;

b) Khai thác, sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước theo quy định tại khoản 5 Điều 59 của Luật này;

c) Hồ chứa đã vận hành phải điều chỉnh, bổ sung dung tích phòng lũ cho hạ du so với nhiệm vụ của hồ chứa đã được phê duyệt;

d) Khai thác nước cho sản xuất nông nghiệp trong thời gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.

5. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xác định căn cứ vào lượng nước, chất lượng của nguồn nước, loại nguồn nước, điều kiện khai thác, quy mô, thời gian khai thác, mục đích sử dụng nước.

6. Chính phủ quy định chi tiết việc nộp, miễn, giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

Điều 70. Dịch vụ về tài nguyên nước

1. Các dịch vụ về tài nguyên nước bao gồm:

a) Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước;

b) Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa.

2. Tổ chức phải đáp ứng điều kiện sau đây để cung cấp dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này:

a) Có quyết định thành lập tổ chức của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

b) Có hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm bảo đảm khả năng thực hiện dịch vụ;

c) Có đội ngũ cán bộ chuyên môn phù hợp thực hiện dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước, dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 71. Hạch toán tài nguyên nước

1. Hạch toán tài nguyên nước là quá trình tổng hợp, tính toán, cân đối nguồn nước, xác định giá trị tài nguyên nước trong các hoạt động kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh nguồn nước.

2. Việc hạch toán tài nguyên nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm đồng bộ, thống nhất về thông tin số liệu trong quá trình hạch toán;

b) Tích hợp với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

c) Xây dựng theo các nhóm tài khoản về tài nguyên nước.

3. Kết quả hạch toán tài nguyên nước được sử dụng để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc điều hòa, phân phối và thực hiện các giải pháp quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức hạch toán tài nguyên nước.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và lộ trình thực hiện việc hạch toán tài nguyên nước.

Điều 72. Nguồn lực cho quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra

1. Nhà nước bố trí nguồn lực thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Điều tra cơ bản, quy hoạch về tài nguyên nước;

b) Bảo vệ tài nguyên nước; phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; bảo vệ, phát triển rừng;

c) Phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;

d) Xây dựng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

đ) Xây dựng, phát triển hạ tầng khai thác, sử dụng nước vùng biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước ngọt;

e) Nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao công nghệ nhằm khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;

g) Phổ biến, tuyên truyền, truyền thông về tài nguyên nước;

h) Hội nhập, hợp tác quốc tế về tài nguyên nước;

i) Kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực tài nguyên nước;

k) Các hoạt động có liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển, tích trữ nước, phục hồi nguồn nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra và các hoạt động khác liên quan đến tài nguyên nước nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước.

2. Nguồn lực để thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển;

b) Quỹ bảo vệ môi trường;

c) Nguồn đóng góp của tổ chức, cá nhân; nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Ngân sách nhà nước bố trí phù hợp với khả năng ngân sách và yêu cầu nhiệm vụ về bảo vệ, phát triển nguồn nước. Sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường cho các hoạt động bảo vệ tài nguyên nước; phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.

4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức tài chính phát triển tín dụng xanh, trái phiếu xanh và các sản phẩm tài chính để hỗ trợ cho việc bảo vệ, phát triển, phục hồi nguồn nước.

5. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng hiệu quả phần ngân sách được giao và nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 73. Ưu đãi, hỗ trợ đối với hoạt động quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra

Tổ chức, cá nhân được hưởng ưu đãi, hỗ trợ hoặc miễn, giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khi thực hiện các hoạt động sau đây:

1. Tham gia phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;

2. Tìm kiếm, thăm dò, khai thác nước để cấp nước sinh hoạt, sản xuất cho người dân ở các vùng khan hiếm nước ngọt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cho người nghèo, phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng dễ bị tổn thương khác;

3. Sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước; thu gom, sử dụng nước mưa; xử lý nước biển thành nước ngọt; đầu tư thiết bị, công nghệ tiết kiệm nước;

4. Xây dựng các công trình điều tiết, tích trữ nước ở vùng khan hiếm nước, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

5. Phát triển công nghệ, thiết bị và sản phẩm phục vụ bảo vệ, phát triển và phục hồi nguồn nước;

6. Xây dựng, vận hành công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất.

Điều 74. Xã hội hóa đầu tư phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước

1. Nhà nước khuyến khích xã hội hoá các hoạt động sau đây:

a) Phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;

b) Xây dựng các công trình phát triển, tích trữ nước.

2. Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án có hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương VII

HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 75. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về tài nguyên nước

1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích hợp pháp của các quốc gia có chung nguồn nước.

2. Bảo đảm công bằng, hợp lý trong bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển nguồn nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra đối với các nguồn nước liên quốc gia.

3. Không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các quốc gia có chung nguồn nước phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Tuân thủ pháp luật Việt Nam, thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

5. Bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát triển nguồn nước liên quốc gia nhằm bảo đảm tối ưu và bền vững lợi ích do nguồn nước mang lại, có tính đến lợi ích của các quốc gia có chung nguồn nước.

6. Có các biện pháp phòng ngừa thích hợp để giảm thiểu tác hại do nước gây ra cho các quốc gia có chung nguồn nước trong quá trình sử dụng nguồn nước liên quốc gia thuộc lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 76. Nội dung hợp tác quốc tế về tài nguyên nước

1. Chủ động, tích cực hợp tác với các quốc gia, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế về tài nguyên nước, ưu tiên bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước, đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước.

2. Chủ động, tích cực hợp tác trao đổi thông tin, dữ liệu hiện trạng và dự báo về nguồn nước, khí tượng thủy văn, địa chất thủy văn và sinh thái, chất lượng nước có liên quan đến nguồn nước liên quốc gia; phối hợp nghiên cứu và lập quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra đối với nguồn nước liên quốc gia; tạo thuận lợi cho việc quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước và thực hiện các dự án liên quan đến nguồn nước liên quốc gia. Trường hợp thông tin, dữ liệu liên quan đến bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Chủ động, tích cực tham gia, đóng góp thực chất, nghiên cứu đề xuất ý tưởng sáng kiến mới về tài nguyên nước tại các tổ chức, diễn đàn khu vực, quốc tế, các tổ chức lưu vực sông quốc tế có liên quan nhằm thúc đẩy hợp tác, khai thác, sử dụng và phát triển bền vững, bảo đảm an ninh nguồn nước liên quốc gia.

Điều 77. Trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam đối với nguồn nước liên quốc gia

1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam liên quan đến nguồn nước liên quốc gia theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế có liên quan đến tài nguyên nước mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, giám sát, tiếp nhận thông tin, tổng hợp tình hình các nguồn nước liên quốc gia, dự báo, cảnh báo những tác động bất lợi và kịp thời báo cáo, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của Việt Nam.

3. Ủy ban nhân dân các cấp tại vùng biên giới có nguồn nước liên quốc gia khi phát hiện những vấn đề bất thường về lưu lượng, mực nước, chất lượng nguồn nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 78. Giải quyết tranh chấp, bất đồng về nguồn nước liên quốc gia

Tranh chấp, bất đồng liên quan đến tài nguyên nước giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ có chung nguồn nước được giải quyết trên cơ sở các nguyên tắc quy định tại Điều 75 của Luật này, thông qua biện pháp hòa bình, phù hợp với thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trường hợp tranh chấp, bất đồng liên quan đến nguồn nước liên quốc gia xảy ra trong lưu vực sông có tổ chức lưu vực sông quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia còn phải được giải quyết theo quy định của tổ chức lưu vực sông quốc tế.

Chương VIII

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 79. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên nước trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; quản lý lưu vực sông, nguồn nước và có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước;

b) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; định mức, đơn giá về quy hoạch, điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước;

c) Xây dựng và công bố bộ chỉ số quốc gia về an ninh nguồn nước và chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh nguồn nước;

d) Tổ chức lập, đề xuất điều chỉnh danh mục lưu vực sông liên quốc gia, danh mục lưu vực sông liên tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ ban hành; ban hành, điều chỉnh danh mục lưu vực sông nội tỉnh, danh mục nguồn nước mặt liên quốc gia, danh mục nguồn nước mặt liên tỉnh, danh mục nguồn nước dưới đất;

đ) Phổ biến, tuyên truyền, truyền thông về tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; đào tạo nguồn nhân lực về tài nguyên nước;

e) Tổ chức quan trắc, giám sát, cảnh báo, dự báo về mưa, lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, ô nhiễm, xâm nhập mặn và các hiện tượng bất thường về tài nguyên nước;

g) Quản lý, lưu trữ, công bố, xuất bản các tài liệu, thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước; tổ chức xây dựng, hướng dẫn triển khai dịch vụ công trực tuyến về tài nguyên nước theo thẩm quyền;

h) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phương án giải quyết những vấn đề liên quan đến nguồn nước liên quốc gia, việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế có liên quan đến tài nguyên nước; chủ trì các hoạt động hợp tác quốc tế về tài nguyên nước;

i) Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam và các tổ chức lưu vực sông khác;

k) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm quyền;

l) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, vận hành các công trình, hệ thống công trình thủy lợi, công trình cấp nước nông thôn và bảo đảm về an toàn đập, hồ chứa thủy lợi thuộc phạm vi quản lý theo các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cung cấp thông tin, số liệu để xây dựng kịch bản nguồn nước và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Bộ Công Thương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, vận hành các công trình khai thác, sử dụng nước và bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện thuộc phạm vi quản lý theo các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cung cấp thông tin, số liệu để xây dựng kịch bản nguồn nước và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Bộ Xây dựng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, vận hành các công trình cấp, thoát nước đô thị, các khu dân cư nông thôn tập trung và khu chức năng thuộc phạm vi quản lý theo các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cung cấp thông tin, số liệu để xây dựng kịch bản nguồn nước và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Bộ Ngoại giao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương liên quan tham gia ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế liên quan đến tài nguyên nước; tham gia thực hiện hợp tác quốc tế với các nước, các tổ chức nước ngoài trong lĩnh vực tài nguyên nước.

7. Bộ Quốc phòng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện xây dựng, tổ chức lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, sự cố mất an toàn đập, hồ chứa, ứng phó với sự cố, thảm họa, tìm kiếm cứu nạn liên quan đến nước theo quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự, pháp luật về tình trạng khẩn cấp và pháp luật có liên quan; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức, quản lý, vận hành hệ thống quan trắc nguồn nước xuyên biên giới.

8. Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; phối hợp, tổ chức lực lượng, phương tiện ứng phó sự cố, thảm họa liên quan đến nước; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, khu vực xảy ra sự cố, thảm họa liên quan đến nước theo quy định của pháp luật.

9. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước và thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.

Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước;

b) Tổ chức thực hiện Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước; lập, tổ chức thực hiện phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh;

c) Xác định các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ nước dưới đất;

d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền;

đ) Cung cấp thông tin, số liệu để xây dựng kịch bản nguồn nước; ban hành, điều chỉnh danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh;

e) Phổ biến, tuyên truyền, truyền thông về tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;

g) Quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; tổ chức giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trên địa bàn;

h) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn;

i) Tổ chức xây dựng, hướng dẫn triển khai dịch vụ công trực tuyến về tài nguyên nước theo thẩm quyền;

k) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên phổ biến, tuyên truyền, truyền thông về tài nguyên nước;

l) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trạm, công trình quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các công trình này;

b) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;

c) Phổ biến, tuyên truyền về tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn;

d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;

đ) Tiếp nhận, quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo phân công; tổ chức đăng ký hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, theo thẩm quyền;

e) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

g) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trạm, công trình quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các công trình này;

b) Phổ biến, tuyên truyền về tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn;

c) Tiếp nhận, quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo phân công; giám sát các hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt theo quy định;

d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho sinh hoạt;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp trên;

e) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.

Điều 81. Điều phối, giám sát hoạt động bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông

1. Việc điều phối, giám sát được thực hiện đối với các hoạt động sau đây trên lưu vực sông:

a) Phối hợp các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước, phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông;

b) Điều hoà, phân phối tài nguyên nước, duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông và ngưỡng khai thác nước dưới đất; điều hòa, phân phối tài nguyên nước trong trường hợp hạn hán, thiếu nước trên lưu vực sông;

c) Xây dựng, vận hành đập, hồ chứa và các công trình điều tiết nước trên sông; dự án chuyển nước và các công trình khai thác nước quy mô lớn, quan trọng trên lưu vực sông;

d) Xả nước thải có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nghiêm trọng chất lượng nguồn nước; khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm trên lưu vực sông;

đ) Hoạt động sử dụng đất, khai thác khoáng sản, bảo vệ và phát triển rừng trên lưu vực sông;

e) Hoạt động cải tạo cảnh quan, phát triển các vùng đất ven sông, ven hồ;

g) Xây dựng, thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông, dự án có hoạt động chuyển nước hoặc xây dựng hồ, đập trên sông; hệ thống hỗ trợ ra quyết định để điều hòa, phân phối điều tiết nguồn nước trên lưu vực sông liên tỉnh.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của tổ chức lưu vực sông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc điều hòa, phân phối tài nguyên nước, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trên các lưu vực sông.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc điều hòa, phân phối tài nguyên nước và điều phối, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh.

4. Tổ chức lưu vực sông thực hiện điều phối, giám sát và có các nhiệm vụ sau đây:

a) Theo dõi, giám sát các hoạt động liên quan đến bảo vệ, điều hoà, phân phối, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;

b) Tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng quy hoạch về tài nguyên nước và các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện quy hoạch về tài nguyên nước, quy trình vận hành liên hồ chứa; kiến nghị điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;

d) Kiến nghị các giải pháp giải quyết tranh chấp, bất đồng giữa Việt Nam với các quốc gia trong lưu vực sông liên quốc gia; theo dõi, giám sát các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước của các quốc gia thượng nguồn;

đ) Đề xuất phương án giải quyết các vấn đề trong bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển nguồn nước, xả nước thải, ô nhiễm nguồn nước;

e) Tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng, phê duyệt chương trình, đề án, dự án có ảnh hưởng lớn đến tài nguyên nước và trong quá trình xây dựng, ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư liên quan đến tài nguyên nước;

g) Hỗ trợ các địa phương trong việc quyết định điều hoà, phân phối tài nguyên nước;

h) Tham gia giải quyết mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước trên lưu vực sông;

i) Tổ chức hoặc tham gia nghiên cứu, đề xuất phương hướng, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch ngành quốc gia, công trình trọng điểm cấp quốc gia có liên quan đến tài nguyên nước và các nhiệm vụ khác trên lưu vực sông do Chính phủ quy định.

5. Chính phủ quy định chi tiết việc điều phối, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; quy định tổ chức và hoạt động của tổ chức lưu vực sông.

Chương IX

THANH TRA, KIỂM TRA VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 82. Thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước

1. Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước.

2. Tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 83. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước

1. Mục đích của kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; phát hiện tồn tại, hạn chế để nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước; phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.

2. Công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước được thực hiện theo kế hoạch, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc khi phát hiện dấu hiệu vi phạm; không trùng lặp về phạm vi, thời gian với hoạt động thanh tra, kiểm tra cùng lĩnh vực đối với một đơn vị; khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm tra.

3. Thời hạn kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp có thể gia hạn một lần nhưng thời gian gia hạn không quá 10 ngày.

4. Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước;

b) Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến tài nguyên nước

1. Sửa đổi, bổ sung điểm 3 thuộc Phụ lục II - Danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2023/QH15 và Luật số 16/2023/QH15 như sau:

3

Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh

Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15

2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 16/2023/QH15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 27 như sau:

“d) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng việc vận hành hồ chứa, liên hồ chứa thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 44 như sau:

“c) Khoan, đào, khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 56 như sau:

“c) Chỉ đạo điều hòa, phân phối nước và tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch sử dụng nước trong hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương thực hiện việc điều tiết nước hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi trong trường hợp hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15,Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15 và Luật số 20/2023/QH15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 16 như sau:

“g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải; phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước;”;

b) Sửa đổi, bổ sung một số điểm thuộc Phụ lục IV - Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như sau:

213

Kinh doanh dịch vụ khai thác tài nguyên nước

214

Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước; dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa

4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 4 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15 như sau:

“c) Thủy lợi; cung cấp nước sạch; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải; phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước;”.

5. Bãi bỏ Điều 5 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14.

Điều 85. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

2. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14 (sau đây gọi chung là Luật số 17/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 86 của Luật này.

3. Việc tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cấp cho sinh hoạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

4. Việc kê khai khai thác nước dưới đất của hộ gia đình quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.

Điều 86. Quy định chuyển tiếp

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, giấy phép về tài nguyên nước theo quy định của Luật số 17/2012/QH13 thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn ghi trong giấy phép và được gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép theo quy định của Luật này.

2. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này đã được cấp giấy phép về tài nguyên nước để cấp cho sinh hoạt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt theo quy định của Luật này và phải hoàn thành việc kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025.

3. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này đã được cấp giấy phép về tài nguyên nước để cấp cho nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không thuộc đối tượng nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật số 17/2012/QH13 thì không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với lượng nước cấp cho nông nghiệp đến hết thời hạn ghi trong giấy phép về tài nguyên nước.

4. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này được cấp, gia hạn giấy phép khai thác nước mặt để cấp cho nông nghiệp theo quy định của Luật này thì phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này cùng thời điểm thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khi Nhà nước không thực hiện chính sách hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định của pháp luật về thủy lợi và pháp luật về giá.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, giấy phép về tài nguyên nước trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp phép thì được thực hiện theo quy định của Luật số 17/2012/QH13, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện cấp giấy phép theo quy định của Luật này.

6. Trường hợp công trình thủy lợi đã xây dựng và khai thác trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà chưa được đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2027.

7. Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh được tiếp tục thực hiện đến khi hết thời hạn quy hoạch tỉnh hoặc đến khi nội dung này trong quy hoạch tỉnh được điều chỉnh.

8. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm e và điểm g khoản 5 Điều 52 của Luật này có hồ, ao, kênh, mương, rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan và sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký sử dụng tài nguyên nước theo quy định của Luật này chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2026.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2023.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Vương Đình Huệ

 

 

 

234
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Tài nguyên nước 2023
Tải văn bản gốc Luật Tài nguyên nước 2023

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Law No. 28/2023/QH15

Hanoi, November 27, 2023

LAW

ON WATER RESOURCES

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on Water Resources.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Law provides for management, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources; prevention of, response to and recovery from damage caused by water in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Definitions

For the purposes of this Law, the terms below shall be construed as follows:

1. “water resources” include surface water, groundwater, rainwater and seawater.

2. “water sources” means any artificial or natural accumulation of water. Natural accumulations of water consist of rivers, streams, canals, ditches, lakes, ponds, lagoons, underground aquifers and any other accumulation of naturally occurring water. Artificial accumulations of water encompass hydroelectric reservoirs, irrigation reservoirs, rivers, canals, ditches, lakes, ponds, lagoons and any other accumulation of water created by human beings.

3. “surface water” means water existing on the surface of the mainland or islands.

4. “groundwater” means water existing in underground aquifers on the mainland, on islands or beneath the seabed.

5. “transboundary surface water source” mean a source of surface water occurring within the territory of Vietnam and that of another country.

6. “inter-provincial surface water source” means a source of surface water occurring within two or more provinces or central-affiliated cities.

7. “intra-provincial surface water source” means a source of surface water occurring within one province or central-affiliated city.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. “transboundary river basin” means a river basin lying within the territory of Vietnam and that of another country.

10. “inter-provincial river basin” means a river basin lying within two or more provinces or central-affiliated cities.

11. “intra-provincial river basin” means a river basin lying within one province or central-affiliated city.

12. “domestic water source” means a source of water that has the function of supplying water to domestic activities.

13. “water source pollution” means an alteration in the physical, chemical or biological properties of water, making it unconformable with applicable standards and technical regulations on environment, thus exerting adverse impacts on human beings, creatures and nature.

14. “water source deterioration” means a decline in quantity and quality of a source of water, exerting adverse impacts on the exploitation and use of water and aquatic ecosystems.

15. “water source depletion” means a drastic decline in the quantity of a source of water that makes it no longer exploitable or usable.

16. “function of a water source” means the ability of a water source to provide its values and benefits to serve purposes of water.

17. “carrying capacity of surface water source” means the limit at which a water source has the ability to receive an additional amount of pollutants while ensuring its quality for its intended purposes in compliance with standards and technical regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

19. “groundwater exploitation threshold” means the permissible limit at which groundwater is exploited in order not to cause saltwater intrusion, water source deterioration or depletion, land subsidence or adverse impacts on water sources and the environment.

20. “domestic water safeguard zone” means the vicinity of the area where domestic water is obtained, which must be protected under regulations to prevent and control domestic water source pollution.

21. “water source protection corridor” means part of land along or surrounding a surface water source, which is intended for protecting the water source and maintain its functions.

22. “water source restoration” means a measure to improve the quantity and quality of water to restore the flow and functions of a water source and foster the economic, ecological, cultural and historical values associated with the water source.

23. “water security” means the assurance about quantity and quality of water to secure livelihoods in all circumstances, meeting the demands for using water for socio-economic development, national defense, security and environmental activities and minimizing water-related risks and damage caused by human beings and nature.

24. “exploitation and use of water resources” means the exploitation and realization of potentials and values of water resources with a view to livelihood protection, socio - economic development, environmental protection and preservation of religious activities, practices of folk beliefs, cultural values and biodiversity.

25. “real-time reservoir operation” means a process for continuously and instantaneously operating and regulating a reservoir by way of compliance with the reservoir operation procedures, and real-time updating of hydrometeorological information, data and forecasts.

26. “wastewater” means water of which characteristics and nature are changed. It is discharged from production, business, services, daily-life activities or other activities.

27. “water reuse” means the reuse of wastewater which has met national technical regulations and is appropriate to its intended use.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

29. “water source development” means a measure to increase the capacity for water retention, water storage, water conveyance and sustainable exploitation and use of water and to increase the values of water resources.

Article 3. Principles of management, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources; prevention of, response to and recovery from damage caused by water

1. Sovereignty, unity and territorial integrity, national interests are safeguarded, fairness and reasonableness are ensured during the management, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water; water security is ensured so as for the people to access and use water in a fair and reasonable manner.

2. Water resources must be managed in an integrated and uniform manner in terms of their quantity and quality; between surface water and groundwater; between upstream areas and downstream areas in connection with management of other natural resources.

3. Water resources management must ensure the uniformity by river basins and water sources in association with the management by administrative divisions; the responsibility for state management of water resources and water sources must be assigned and delegated independently of the responsibility for state management of planning, construction and operation of hydraulic structures, hydropower projects, urban and rural water supply facilities.

4. Prevention must be prioritized in the protection of water resources in connection with the protection of quantity and quality of water; the protection and enhancement of forest quality must be associated with the protection and development of water generation sources and functions of water sources.

5. The exploitation and use of water resources must be declared, registered and licensed within the supply capacity of the water source according to plans to regulate and distribute water resources and water resource-related planning; the integrated, multi-purpose, economical and efficient use must be ensured.

6. The management, exploitation and use of water resources must be appropriate to the laws of nature and natural conditions; culture, history, religion, folk beliefs; market mechanism and level of socio - economic development.

7. The prevention of, response to and recovery from damage must be carried out using proactive plans and measures; in a manner that ensures harmonious combination of interests of the country, regions, localities, industries and sectors; in a manner that combines advanced science and technology with traditional experience and suitability for socio - economic conditions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Every agency, organization or individual has the right and obligation to protect, restore, develop, exploit and use water resources, prevent, respond to and recover damage caused by water.

Article 4. State policies on water resources

1. Modernize and professionalize the management of water resources in the direction of managing national water resources on the digital platform through the national water resources information system and database, and system of decision support tools, ensuring the efficient use of resources for water resources management.

2. Prioritize the investment in the prospecting, exploration and exploitation of water sources, water retention and restoration of deteriorated, depleted or polluted water sources; offer incentives for water exploitation projects aiming to supply domestic and production water to inhabitants in areas facing fresh water scarcity, ethnic minority areas, mountainous areas, border areas, on islands, disadvantaged areas, extremely disadvantaged areas; enable the poor, women, children, persons with disabilities and other vulnerable persons to have access to domestic water.

3. Prioritize the investment in creation of water resources monitoring and surveillance network, national water resources information system and database, and enhancement of the capacity for forecasting water resources, floods, inundations, droughts, saltwater intrusion, sea level rise and other damage caused by water.

4. Encourage, incentivize, and assist organizations and individuals to participate in conducting baseline survey of water resources; protect and develop water sources and water generation sources; store water and restore deteriorated, depleted, and polluted water sources; regulate and distribute water resources; prevent, respond to and recover damage caused by water.

5. Encourage organizations and individuals to develop and apply standards, research, transfer and apply advanced science and technology to manage, protect, restore and develop water resources; exploit and use water in an economical and effective manner, use water in a circular manner, reuse water; convert seawater into fresh water; collect and use rainwater, artificially recharge groundwater; restore deteriorated, depleted and polluted water sources; prevent, respond to and recover damage caused by water.

6. Expand and strengthen international integration and cooperation in water resources.

Article 5. Lists of river basins, lists of water sources

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Lists of river basins include:

a) List of transboundary river basins;

b) List of inter-provincial river basins;

c) List of intra-provincial river basins.

3. Lists of water sources include:

a) List of transboundary surface water sources, list of inter-provincial surface water sources, list of intra-provincial surface water sources;

b) Lists of groundwater sources.

Article 6. Development of science and technology in management, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water

1. Scientific research, and technology application and development shall be intended for:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Carrying out water source monitoring, surveillance and forecasting;

c) Regulating and distributing water resources on the digital platform; developing a system of decision support tools, and procedures for real-time operation of reservoirs and inter-reservoirs;

d) Measures to respond to, prevent and control droughts, water scarcity, floods, inundations, saltwater intrusion, land subsidence, river and lake channel, bank and terrace erosion; applying advanced technologies for converting seawater into fresh water;

dd) Solution for artificial recharge of groundwater;

e) Using water in a circular manner, reusing water, improving the efficiency in use of water for production, business operation and service provision;

g) Treating wastewater, improving and restoring deteriorated, depleted, and polluted water sources; solutions for developing water resources, protecting water generation sources;

h) Operating and regulating reservoirs, exploiting and using water resources in a reasonable manner; control water sources, create sources, store water and build water connection and transfer networks;

i) Developing water conservation equipment and technologies; improving, renewing and upgrading water-consuming equipment.

2. Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall, within their jurisdiction, design and execute scientific research and technology development programs to service the management, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7. National water resources information system and database

1. Information and data on water resources include:

a) Quantity and quality of water;

b) Figures on exploitation and use of water resources and discharge of wastewater into water sources;

c) Data on inventorying, survey and assessment of water resources, water resource-related planning;

d) Information and figures on declaration, registration and licensing of exploration, exploitation and use of water resources;

dd) List of river basins; list of water sources; list of lakes, ponds and lagoons prohibited from reclamation; water source protection corridors; water source functions; minimum flow; groundwater exploitation threshold; river and stream cross section; zoning map for drought and water scarcity risks; list and zoning map of areas prohibited and restricted from groundwater exploitation and other information on water resources;

e) Information and figures on water resource monitoring prescribed in Article 51 of this Law and figures on hydrometeorological monitoring and water environment quality.

2. The State allocates its budget for investment in creation, management, operation and maintenance of the national water resources information system and database.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Integrate, connect, exchange, and share water resources data with databases related to baseline survey, exploitation, and use of water resources by agencies, organizations and individuals; ensure information security and safety;

b) Facilitate the provision of public services concerning water resources; access to and use of information and data and updating of information on the national water resources information system and database under regulations of law.

4. Organizations and individuals are encouraged to sponsor, assist in and apply new technologies for building, managing, operating and maintaining the national water resources information system and database.

5. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the creation, management, operation and maintenance of the national water resources information system and database; update the information and data on water resources specified in clause 1 of this Article under its management on the national water resources information system and database

6. Ministries and ministerial agencies shall direct the connection and exchange of data on water resources specified in clause 1 of this Article under its management with the national water resources information system and database.

7. Provincial People’s Committees shall direct the provision and updating of information and data on water resources specified in clause 1 of this Article under its management on the national water resources information system and database.

8. Organizations and individuals are encouraged to share and update information and data on water resources which they have on the national water resources information system and database and they shall be given priority upon exploitation and use of information and data on national water resources information system and database.

9. The Government shall elaborate this Article.

Article 8. Prohibited acts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Discharging wastewater into groundwater sources; discharging wastewater that has yet to be treated in accordance with environmental technical regulation on wastewater into surface water sources and seawater.

3. Discharging wastewater and introducing wastes into domestic water safeguard zones.

4. Illegally exploring, exploiting and using water resources, practicing groundwater drilling.

5. Encroaching on rivers, streams, canals or ditches or carrying out river, stream, ditch or channel reclamation, unless otherwise prescribed by law; placing obstructions or obstacles, building architectures or planting trees, thus hindering flood drainage and water flow of rivers, streams, reservoirs, canals or ditches but taking no remedial measures.

6. Illegally exploiting sand, gravel, sludge, soil and other types of minerals in rivers, streams, canals, ditches or lakes within water source protection corridors; carrying out drilling or digging operations, building houses, architectural objects or conducting within water source protection corridors, thereby resulting in river, stream, canal, ditch or lake bank erosion.

7. Destroying facilities intended for protection, regulation or storage of water, exploitation, use, monitoring and surveillance of water resources, facilities intended prevention of, response to and recovery from damage caused by water.

8. Falsifying information and data on water resources.

9. Failure to comply with procedures for operating reservoirs and inter-reservoirs promulgated by competent authorities.

10. Building dams, reservoirs or facilities for water regulation or storage or water source development in contravention of water resource-related planning, provincial planning and other relevant planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

BASELINE SURVEY, STRATEGIES AND PLANNING FOR WATER RESOURCES

Section 1. BASELINE SURVEY OF WATER RESOURCES

Article 9. Activities serving baseline survey of water resources

1. Activities serving baseline survey of water resources are meant to collect information and data in support of formulation of the national water resource strategy and water resource-related planning, management, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water.

Activities serving baseline survey of water resources covered by the state budget shall be appraised by competent authorities and results thereof must be accepted under regulations imposed by the Minister of Natural Resources and Environment.

2. Baseline survey of water resources shall adhere to the principles of uniformity, consistency, inheritance and economical and efficient use of resources.

3. Baseline survey of water resources includes the following activities:

a) Surveying and assessing water resources;

b) Inventorying water resources;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Building and maintaining water resource monitoring networks and water source surveillance, warning and forecasting networks; building and operating the system of decision support tools;

dd) Measuring river or stream cross section; assessing the progress in river channel, bank or terrace erosion; carrying out investigation and survey in service of formulating the groundwater protection plan and establishing water source protection corridors;

e) Constructing water source scenarios; submitting reports on exploitation and use of water resources by provinces, central-affiliated cities and Ministries concerned to the Ministry of Natural Resources and Environment for consolidation.

4. The planning for baseline survey of water resources is prescribed as follows:

a) The planning for baseline survey of water resources is the technical and specialized planning. The formulation of the planning for baseline survey of water resources shall rely on the socio - economic development, national defense and security strategy/plan, national water resource strategy and water resource planning.

b) The comprehensive planning for baseline survey of water resources contains the following contents: assessment of results of implementation of planning in the previous period; determination of requirements for information and data on water resources, exploitation and use of water resources nationwide; determination of baseline survey of water resources according to clause 3 of this Article and the order of priority for implementation during the planning period; water resources monitoring network; solutions, funding, plans and schedule for implementation; integration of list of transboundary surface water sources, list of inter-provincial surface water sources, and list of groundwater sources;

c) The planning for baseline survey of water resources covers a period of 10 years. Its orientations cover a period of 30 years;

d) The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the formulation and adjustment of the planning for baseline survey of water resources and submit it to the Prime Minister for approval.

5. The Government shall elaborate clause 3 of this Article and promulgate regulations on formulation, appraisal, approval and adjustment of the planning for baseline survey of water resources.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Activities serving baseline survey of water resources shall be carried out according to the following regulations:

a) The activity specified in point d clause 3 Article 9 of this Law shall be conducted on a regular basis;

b) The activity specified in point e clause 3 Article 9 of this Law shall be conducted on an annual basis;

c) The activities specified in points b, c and dd clause 3 Article 9 of this Law shall be conducted every 05 years;

d) The activity specified in point a clause 3 Article 9 of this Law shall be conducted according to the comprehensive planning for baseline survey of water resources; if such activity has to be conducted on an ad hoc basis to undertake a task in emergency case during state management of water resources within a province, it is subject to the decision by the Chairperson of the provincial People's Committee or within two provinces or central-affiliated cities, it is subject to the decision by the Minister of Natural Resources and Environment, except for the cases decided by the Prime Minister.

2. Funding for baseline survey of water resources shall be covered by the annual state budget for regular expenditures and development investment in accordance with regulations of law on state budget and law on public investment.

3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the conduct of baseline survey of water resources nationwide, except for the case specified in clause 4 of this Article; consolidate results of baseline survey of water resources nationwide.

4. Every provincial People’s Committee shall formulate a plan for and organize the conduct of baseline survey of water resources nationwide in areas under its management, consolidate and update results on the national water resources information system and database as prescribed in Article 7 of this Law.

5. Any organization or individual conducting baseline survey of water resources nationwide using the state budget must update information and results thereof on the national water resources information system and database as prescribed in Article 7 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 2. STRATEGIES AND PLANNING FOR WATER RESOURCES

Article 11. National water resource strategy

1. The national water resource strategy shall serve as the basis for formulating water resource-related planning and comprehensive planning for baseline survey of water resources.

The formulation of the national water resource strategy shall rely on the result of baseline survey, water source forecasts and impacts of climate change on water resources and fulfill the following requirements:

a) Conformity with the national comprehensive planning; the socio - economic development, national defense and security strategy/plan;

b) Assurance of water security; protection and development of water sources; economical and efficient exploitation and use of water resources;

c) Water demand, supply capacity of the water source and international cooperation orientations; treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

2. The national water resource strategy shall primarily consists of:

a) Viewpoints and instructional principles, visions and objectives for the protection, exploitation, use and development of water sources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The national water resource strategy shall be formulated for a 10-year period, with a 50-year vision.

4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with Ministries, ministerial agencies concerned and provincial People’s Committees in formulating a national water resource strategy, and submit it to the Prime Minister for approval.

Article 12. Water resource-related planning

1. Water resource-related planning includes:

a) Water resource planning, which is national sector planning implemented under regulations of law on planning. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the formulation of water resource planning:

b) Comprehensive inter-provincial river basin planning, which is technical and specialized planning, realizes the water resource planning and formulated for a 10-year period, with a 20 to 30-year vision;

c) Planning for protection, exploitation and use of transboundary water sources, which is technical and specialized planning, formulated and adjusted with the cooperation between countries sharing water sources and formulated under the agreement between countries sharing water sources.

2. Subjects of water resource-related planning include surface water and groundwater.

3. Opinions of the Ministry of Natural Resources and Environment about the conformity with the water resource-related planning must be obtained upon formulation and adjustment of Ministries and ministerial agencies’ technical and specialized planning covering the contents related to exploitation and use of water resources.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Bases for formulating comprehensive inter-provincial river basin planning

1. National water resource planning, water resource planning, socio - economic development, national defense and security strategy/plan, other relevant planning.

2. Natural and socio - economic conditions of each locality along river basins, each region, specific conditions of each river basin, supply capacity of the water source and projected impacts of climate change on water resources.

3. Demands for exploitation and use of water resources by industries and local authorities and for environmental protection.

4. Results of baseline survey of water resources.

5. Approved tasks of formulating comprehensive inter-provincial river basin planning.

Article 14. Principles of formulating comprehensive inter-provincial river basin planning

The formulation of comprehensive inter-provincial river basin planning shall comply with regulations of law on planning and the following principles:

1. Ensure the integrity between surface water and groundwater, between the exploitation and use of water resources and the protection and development of water sources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Ensure that it serves as the basis for formulating other technical and specialized planning containing contents related to the exploitation and use of water resources, surface water quality management plan, and plan for groundwater protection and water resource regulation and distribution.

Article 15. Tasks of formulating comprehensive inter-provincial river basin planning

1. Tasks of formulating comprehensive inter-provincial river basin planning are mainly composed of:

a) Bases for formulating the planning;

b) Overview on inter-provincial river basins;

c) Subjects, scope and contents of the planning;

d) Solutions, funding, plan and schedule for formulating the planning;

dd) Responsibility of relevant agencies for organizing formulation of the planning.

2. The Minister of Natural Resources and Environment shall approve tasks of formulating comprehensive inter-provincial river basin planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The comprehensive inter-provincial river basin planning mainly includes:

1. Analysis and assessment of natural and socio - economic conditions and related socio - economic development orientations; status of management, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources; prevention of, response to and recovery from damage caused by water;

2. Projected trends in quantity and quality of water sources and water demands of industries during the planning period; zoning of water source functions; areas frequently hit by or at risk of drought or water scarcity; threshold and amount of water that can be exploited for each river section, each area, and aquifer; minimum flow in rivers and streams; review and production of statistics of facilities for regulation, storage, exploitation and use of water and development of water sources; determination of water resource issues to be resolved during the planning period;

3. Viewpoints and objectives of the planning;

4. Orientations for regulation, distribution and protection of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water encompass:

a) Distribution of amount of water, order of priority for regulation and distribution of water resources in the case of drought or water scarcity to industries, localities, and entities exploiting and using water resources; determination of water sources and backup facilities for domestic water supply; river basin water transfer (if any);

b) Determination of large-sized dams, reservoirs and facilities for water regulation and storage and water source development, having inter-regional or inter-provincial impacts or great impacts on water sources;

c) Structural and non-structural solutions for protecting water sources and minimizing damaged caused by water;

d) Restoration of deteriorated, depleted or polluted water sources;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Other contents specific to each river basin;

5. Solutions, funding and plan for implementation and supervision of the implementation of the planning.

Article 17. Organizing formulation and approval of comprehensive inter-provincial river basin planning

1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Construction, Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees concerned in formulating comprehensive inter-provincial river basin planning, and submit it to the Prime Minister for approval.

2. Before submitting it to a competent authority for approval, it is required to collect written opinions about the comprehensive inter-provincial river basin planning from Ministries, ministerial agencies, provincial People’s Committees, river basin organizations, organizations and individuals exploiting and using water on large scale and other related organizations and individuals.

3. The authority organizing formulation of comprehensive inter-provincial river basin planning may formulate the planning itself or hire a planning consultancy to do so.

4. Technical provisions, norms and unit prices for formulation of comprehensive inter-provincial river basin planning shall comply with regulations imposed by the Minister of Natural Resources and Environment.

5. The Government shall elaborate on the formulation, appraisal and approval of comprehensive inter-provincial river basin planning; promulgate a list of inter-provincial river basins for which planning is required.

Article 18. Announcing and organizing formulation of comprehensive inter-provincial river basin planning

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Organizations, individuals and residential communities are enabled to exercise their rights to supervise and propose measures for implementation of comprehensive inter-provincial river basin planning.

3. Information, data and calculation models used to formulate comprehensive inter-provincial river basin planning must be managed on the digital platform, updated and connected to the national water resources information system and database.

4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the implementation of comprehensive inter-provincial river basin planning; update information and data on comprehensive inter-provincial river basin planning dossiers on the national water resources information system and database in compliance with regulations of law on planning.

Article 19. Review and adjustment of comprehensive inter-provincial river basin planning

1. The review of comprehensive inter-provincial river basin planning shall be conducted according to the following regulations:

a) The planning shall be review every 05 years;

b) The authority organizing planning formulation shall organize the planning review;

c) The review results shall be reported to the Prime Minister.

2. The comprehensive inter-provincial river basin planning shall be reviewed and adjusted in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) A newly formed key national project or work affects water resources;

c) The occurrence of fluctuations in natural conditions greatly impacts water resources;

d) The zoning of water source functions; the addition, adjustment of the size or removal of a dam, reservoir or facility for water regulation and storage and water source development from the planning and other local adjustments are requested by the Ministry, ministerial agency or provincial People’s Committee concerned.

3. The Prime Minister shall decide to adjust comprehensive inter-provincial river basin planning, except for the case where the Prime Minister decides to decentralize authority as specified in clause 4 of this Article.

4. In case of making local adjustments to the zoning of water source functions; adding to, adjusting or removing from the comprehensive inter-provincial river basin planning a dam, reservoir or facility for water regulation and storage and water source development and making other local adjustments without basically changing main contents of the planning, the Prime Minister shall decide decentralize authority to the Minister of Natural Resources and Environment to approve the adjustments and report the result to the Prime Minister.

5. The formulation, collection of opinions, appraisal, announcement and organization of implementation of the comprehensive inter-provincial river basin planning shall be carried out as in the case of formulating comprehensive inter-provincial river basin planning as prescribed in Article 17 of this Article, except for the case of making local adjustments as specified in clause 4 of this Article.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 20. Plan for exploitation, use and protection of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water under provincial planning

A plan for exploitation, use and protection of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water under provincial planning shall include the contents in accordance with regulations of law on planning and the following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Projected demand for use of water during the planning period;

3. Orientations for investment in establishment of a water resource monitoring network within the province;

4. Determination of small and medium-sized dams, reservoirs or facilities for water regulation and storage and water source development.

Chapter III

PROTECTION OF WATER RESOURCES AND RESTORATION OF WATER SOURCES

Article 21. Protection of surface water sources

Protection of surface water sources mainly includes:

1. Managing water source protection corridors;

2. Maintaining minimum flow in rivers and streams; ensuring the flow circulation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Protecting surface water sources having the functions of water regulation and supply and flooding prevention and control; water sources having the functions of protection and preservation of religious activities, practices of folk beliefs, cultural values and biodiversity, and tourism development;

5. Protecting and developing water generation sources;

6. Protecting surface water environment under regulations of law on environmental protection.

Article 22. Water source functions

1. A water source serves one or more basic functions below:

a) Supply water for domestic activities;

b) Supply water for agricultural production and aquaculture;

c) Supply water for industrial production; business operation and service provision;

d) Supply water for hydropower;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Serve inland waterway and maritime traffic;

g) Create landscapes and environment; develop tourism; maintain the development of aquatic ecosystems; protect and conserve biodiversity; store and drain flood.

2. A water source function shall serve as one of the bases for choosing solutions for protecting, improving and restoring deteriorated, depleted or polluted water sources; deciding the approval and licensing of projects that discharge wastewater into water sources in accordance with regulations of law on environmental protection.

3. A water source function shall be determined according to the status and demands for exploitation and use of water by industries and localities, requirements for protection and preservation of religious activities, practices of folk beliefs, cultural values, biodiversity, aquatic ecosystems, creation of landscapes and environment, flood storage and drainage and supply capacity of the water source.

4. Surface water sources must be zoned as per regulations imposed by the Minister of Natural Resources and Environment to adopt water source protection measures.

5. The zoning of surface water sources determined under the comprehensive inter-provincial river basin planning with respect to inter-provincial surface water sources and under the provincial planning with respect to intra-provincial surface water sources.

The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the review of water source functions during the process of reviewing comprehensive inter-provincial river basin planning; the provincial People’s Committee shall organize the review of water source functions under the provincial planning. If planning is unavailable or the planning has yet to state water source functions, the Ministry of Natural Resources and Environment shall determine and announce functions regarding inter-provincial surface water sources, the provincial People’s Committee shall determine and announce functions regarding intra-provincial surface water sources.

6. A water source function shall be considered and adjusted in the following cases:

a) There is a change to the requirements for water source protection in service of socio - economic development;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Wastewater discharged into surface water sources must meet environmental technical regulation on wastewater and be appropriate to the waste water functions. The discharge shall adhere to regulations of law on environmental protection.

Article 23. Water source protection corridors

1. A water source protection corridor shall be established to maintain the bank stability, prevent and combat the encroachment upon land along the water source; to prevent and combat activities threatening to pollute and deteriorate the water source; to maintain the development of aquatic ecosystems, flora and fauna along the water source; to protect and preserve religious activities, practices of folk beliefs, cultural values and biodiversity, maintain the development of tourism in relation to the water source.

2. Water sources for which protection corridors are required include:

a) Dams, hydroelectric and irrigation reservoirs in rivers and streams;

b) Reservoirs in rivers and streams other than those specified in point a of this clause;

c) Lakes, ponds and lagoons on the list of lakes, ponds and lagoons prohibited from reclamation;

d) Rivers, streams, canals and ditches which are sources of water supply or water drainage channels or are important for socio-economic development and environmental protection;

dd) Water sources having the functions of protection and preservation of religious activities and practices of folk beliefs, cultural values and biodiversity, and tourism development other than those specified in point c of this clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Water source protection corridors must be shown on cadastral maps.

5. Water source protection corridors must be announced and managed as prescribed by this Law and law on land; for the cases specified in point c clause 6 of this Article, regulations of law on irrigation, flood control system and inland waterway traffic shall be complied with.

6. The determination of water source protection corridors and planting of water source protection corridor boundary markers shall be carried out as follows:

a) Organizations managing and operating dams and reservoirs specified in point a clause 2 of this Article; organizations assigned to manage reservoirs in rivers and streams specified in point b and lakes, ponds and lagoons specified in points c and d clause 2 of this Article shall propose water source protection corridors and seek approval therefor from the provincial People's Committee; shall plant boundary markers and transfer boundary markers to the provincial People's Committee;

b) The provincial People’s Committee shall organize the determination of water source protection corridors and plant water source protection corridor boundary markers if an organization assigned to manage and operate is unavailable;

c) If a dam, irrigation reservoir, canal or ditch belongs to a hydraulic structure, the scope and boundary marker of the water source protection corridor shall be determined according to the boundary marker of the hydraulic structure protection corridor.

If the determined protection corridor boundary marker of a river, stream, canal or ditch is the channel protection corridor boundary marker and dike protection corridor boundary marker, the channel protection corridor boundary marker and dike protection corridor boundary marker shall be used in accordance with regulations of law on inland waterway traffic and law on flood control system respectively;

d) The provincial People’s Committee shall transfer water source protection corridor boundary markers to the district-level People’s Committee or communal People’s Committee for management and protection purposes.

7. Agencies, organizations, residential communities, households and individuals living, conducting production and business activities, and providing services within water source protection corridors shall fulfill the following requirements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Do not affect the water source protection corridors approved by competent authorities;

c) Implement water resource protection measures as prescribed by law.

8. It is not permitted to build or increase the scale of hospitals, infectious disease treatment and diagnosis facilities, cemeteries, landfills, hazardous chemical production establishments, production and processing establishments generating hazardous waste within water source protection corridors. Operating establishments causing water source pollution must adopt remedial measures under regulations of law on environmental protection.

9. The Government shall elaborate this Article; promulgate regulations on determination of water source protection corridors; regulations on water sources for which protection corridor boundary markers are required and planting of water source protection corridor boundary markers.

Article 24. Minimum flow

1. Cases in which minimum flow has to be determined:

a) Rivers and streams in which water transfer structures, large dams, reservoirs and water exploitation structures exist, potentially affecting people's livelihoods, socio - economic development, and aquatic ecosystems.

According to local resources and conditions for socio - economic development, importance of water sources, requirements for natural disaster management and requirements for water source protection, the competent authority specified in clauses 6 and 7 of this Article shall decide the order of priority, locations where minimum flow needs to be maintained on each river or stream for which minimum flow needs to be determined.

b) Dams and reservoirs built in rivers and streams, except for the dams and reservoirs which have been put into operation, making it unable to adjust or add any minimum flow discharge structure item.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Water resource-related planning; technical and specialized planning containing contents related to the exploitation and use of water resources; plan for exploitation, use and protection of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water under provincial planning;

b) Procedures for operating reservoirs and inter-reservoirs in river basins;

c) Plan for regulation and distribution of water resources on river basins; restoration of deteriorated, depleted or polluted water sources;

d) Plan to build dams and reservoirs in rivers and streams; projects involving water transfer;

dd) Registration and licensing of water resource exploitation;

e) Projects directly related to the maintenance of minimum flow in rivers and streams;

3. The minimum flow shall be determined adhering to the principles below:

a) Determine the minimum flow for each specific location in a river or stream and ensure the representativeness and systematicity on the river basin;

b) Ensure fairness, reasonableness, harmony of interests and equality among entities exploiting and using water resources, and between upstream and downstream localities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Conform to international agreements and treaties related to water resources with countries sharing water sources to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

4. Bases for determining minimum flow are composed of:

a) Hydrological characteristics, flow regime and functions of water sources; status and demands for exploitation and use of water resources;

b) Requirements for protection and prevention of deterioration, depletion and pollution of water sources; protection and conservation of aquatic ecosystems and biodiversity; natural disaster management; assurance about national defense, security and other requirements related to water source protection;

c) Scale, scope of impact, exploitation method and ability to regulate water for dams and reservoirs;

d) International agreements and treaties related to water resources with countries sharing water sources to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

5. The minimum flow shall be specified under comprehensive inter-provincial river basin planning for inter-provincial and transboundary rivers and streams and under provincial planning for intra-provincial rivers and streams specified in point a clause 1 of this Article.

If planning is unavailable or the planning has yet to specify the determination of minimum flow, the Ministry of Natural Resources and Environment shall determine and announce minimum flow regarding inter-provincial and transboundary rivers and streams; the provincial People’s Committee shall determine and announce minimum flow regarding intra-provincial rivers and streams.

6. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Approve and announce the minimum flow in the downstream of dams and reservoirs specified in point b clause 1 of this Article under the authority to license water resource exploitation.

7. A provincial People’s Committee shall:

a) Preside over determining and adjusting locations and values of minimum flow in intra-provincial rivers and streams and collect opinions from the Ministry of Natural Resources and Environment and agencies concerned before making a decision; announce minimum flow in intra-provincial rivers and streams;

b) Approve and announce the minimum flow in the downstream of dams and reservoirs specified in point b clause 1 of this Article under the authority to register and license water resource exploitation.

8. Organizations and individuals that manage and operate dams and reservoirs according regulations of point b clause 1 of this Article must determine and propose the minimum flow in the downstream of dams and reservoirs, state it in the registration form or application for licensing of surface water exploitation and submit it to a competent authority for approval.

9. The determination and adjustment of the minimum flow in the cases mentioned in clause 1 of this Article shall be carried out in compliance with regulations issued by the Minister of Natural Resources and Environment.

The review and adjustment of the minimum flow shall be carried out every 05 years when there is any adjustment of contents related to the exploitation and use of water resources under planning; there is any newly formed water exploitation project or structure which significantly changes the flow regime of a river or stream; there is any fluctuation in natural conditions which greatly affects the water source.

Article 25. Assurance about flow circulation

The flow circulation must be assured as per regulations of this Law and other relevant regulations of law when performing the following activities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Building any bridge, wharf or any other structure which restricts the flow of a river, stream, canal or ditch or crosses a river, stream, canal or ditch;

3. Placing any pump or cable across a river, stream, canal or ditch or placing any cage in a river or carrying out any other activity.

Article 26. Protection of quality of domestic water sources

1. Organizations and individuals shall protect quality of domestic water sources. The person who discovers any act of polluting a domestic water source shall promptly notify the nearest People’s Committee.

2. A provincial People’s Committee shall:

a) Control activities that pose the risk of polluting domestic water sources;

b) Determine and organize the announcement of domestic water safeguard zones in consideration of proposals of organizations and individuals exploiting water resources for domestic activities in accordance with regulations issued by the Minister of Natural Resources and Environment;

c) Carry out monitoring and disclose information about quality of domestic water sources, provide warnings about abnormal phenomena in the quality of domestic water sources within its province;

d) Direct People’s Committees of districts and communes to implement measures to supervise, monitor and protect quality of domestic water within their districts and communes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Ministry of Construction shall preside over and cooperate with the Ministry of Public Security, Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees in compiling a list of domestic water supply facilities of special importance, and submit it to the Prime Minister for approval.

5. The Ministry of Public Security shall formulate and organize the implementation of the plan to protect domestic water supply facilities of special importance mentioned in clause 4 of this Article.

6. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with provincial People’s Committees in determining and announcing domestic water safeguard zones with respect to any structures for which the domestic water safeguard zone exists in at least two provinces or central-affiliated cities.

Article 27. Protection of quality of water sources in agricultural production, aquaculture, mineral mining and other activities

1. Organizations and individuals using fertilizer, agrochemicals, aquatic veterinary drugs, aquaculture feeds, environmental treating products in aquaculture and other chemicals for cultivation, animal husbandry and aquaculture must comply with regulations of law and must not pollute water sources.

2. Establishment conducting production and business activities, providing services, mining minerals and conducting other activities are not permitted to discharge wastewater that has not been treated to meet environmental technical regulations into surface water sources or seawater; in case of using dangerous chemicals, measures should be in place to ensure safety and prevent leakage or water source pollution.

3. Organizations and individuals using water resources for inland waterway traffic, entertainment, tourism, healthcare, recreation, scientific research and other purposes must not pollute water sources.

4. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall perform state management of the use of fertilizers and agrochemicals for agricultural production according to regulations of law without causing water source pollution and impacting water source functions.

5. The provincial People's Committee shall, at the end of the mining period, consider deciding to repurpose pits for minerals, soil and building materials into reservoirs to regulate, store and supply water and create landscapes provided that all the conditions prescribed in this Law, laws on investment, land, environmental protection and minerals are complied with, and shall update and make additions to the list of intra-provincial surface water sources and the list of lakes, ponds and lagoons prohibited from reclamation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Water sources having the functions of protection and preservation of religious activities, practices of folk beliefs, cultural values and biodiversity, and tourism development include:

a) Water sources associated with important wetlands, biodiversity conservation areas, high-biodiversity water sources according to regulations of law on biodiversity;

b) Water sources associated with religious activities, practices of folk beliefs, scenic landscapes, historical and cultural sites/monuments that have been ranked or zoned for protection according to regulations of law on religion, folk belief, and heritage sites and other relevant regulations of law;

c) Water sources associated with natural heritage sites according to regulations of law on environmental protection.

2. The exploitation and use of water resources, discharge of wastewater into water sources and activities within water resource protection corridors specified in clause 1 of this Article must be strictly controlled and monitored to ensure that the functions of protection and preservation of religious activities, practices of folk beliefs, cultural values and biodiversity, and tourism development are not impacted.

3. The State prioritizes the protection and restoration of the water sources specified in clause 1 of this Article upon their deterioration, depletion or pollution.

Article 29. Protection and development of water generation sources

1. Protection and development of water generation sources mean the management, protection and development of forests with the aim of improving the soil's ability to retain water, preventing and controlling soil erosion, landslides, saltwater intrusion, gutter-shaped floods, flash floods, protecting and developing water resources.

2. The State introduces policies to protect and develop forests, encourage the repurposing of production forests into protection forests according to planning; distribute and allocate payments for forest environmental services for protection and development of water generation sources on river basins; allocate revenues from exploitation of water resources in downstream localities to make payments to upstream localities, ensuring fairness and reasonableness.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Organizations and individuals exploiting and using water resources must make payments for forest environmental services in accordance with regulations of law on forestry.

Article 30. Groundwater exploitation threshold

1. Groundwater exploitation threshold shall serve as one of the bases to be considered during the appraisal, decision on and approval of the following tasks:

a) Water resource-related planning; provincial planning and technical and specialized planning containing contents related to the exploitation and use of water resources; determination and announcement of areas prohibited and areas restricted from groundwater exploitation;

b) Plan for regulation and distribution of water resources on river basins; restoration of deteriorated, depleted or polluted groundwater sources;

c) Licensing of groundwater exploration and exploitation;

d) Projects and solutions for artificial recharge of groundwater.

2. Groundwater exploitation threshold shall be determined according to characteristics of the water source; status and demands for exploitation and use of water resources; requirements for protection of ground water source and requirements for socio - economic development.

3. The groundwater exploitation threshold shall be determined satisfying the requirements below:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Maintain the balance between the amount of water exploited and that annually recharged to aquifers and relationship with relevant aquifers;

c) Protect groundwater sources and maintain harmony between legitimate rights and interests of organizations, individuals and localities concerned.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 31. Groundwater protection

1. Organizations and individuals must fill up wells which are damaged, no longer in use or not intended for future use in the following circumstances:

a) Drill or dig wells for survey, assessment, exploration or exploitation of groundwater;

b) Carry out drilling operations for geological survey of construction works, handling of foundations of construction works or construction of underground structures;

c) Carry out drilling operations for geological exploration, mineral exploration, mineral mining, oil and gas extraction and other projects.

2. Organizations and individuals must satisfy the requirements for groundwater protection and regulations of law on environmental protection in the following circumstances:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Conduct geological survey of construction works, handle foundations of construction works or construct underground structures; carry out geological exploration, mineral exploration, mineral mining, oil and gas extraction;

c) Dewatering mines or construction pits lowering the water table and carrying other drilling, digging and experimentation activities.

3. Groundwater survey or exploration drilling and groundwater exploitation drilling must be carried out by holders of the license to practice groundwater drilling.

4. According to the groundwater protection plan, the provincial People’s Committee shall zone off, announce and adjust the list of areas prohibited and restricted from groundwater exploitation; decide to remove a groundwater source from the list of areas prohibited and areas restricted from groundwater exploitation when it has been restored.

5. The determination of areas prohibited and restricted from groundwater exploitation must achieve harmony between legitimate rights and interests of related organizations and individuals and such areas shall be considered and zoned off in the following areas:

a) Areas where the groundwater level is continuously decreased and at risk of exceeding the groundwater exploitation threshold;

b) Area where land subsidence has occurred or areas at risk of land subsidence;

c) Areas where groundwater sources are at risk of suffering from saltwater intrusion.

6. Any organization or individual issued with the permit for exploitation of groundwater within area restricted from groundwater exploitation may continue the exploitation until the expiry date of the permit and shall have their permit issued, extended, adjusted or re-issued if they meet all conditions but the permissible amount of water to be exploited shall not be exceeded.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The groundwater protection plan must specify the areas and aquifers where water source deterioration, depletion or pollution occurs to be protected or restored; areas to be zoned off or removed from the list of areas prohibited and restricted from groundwater exploitation; groundwater exploitation plan; areas to be artificially recharged; solutions for protecting groundwater source quality.

8. The Minister of Natural Resources and Environment shall promulgate a national technical regulation on well filling as specified in clause 1 of this Article; promulgate regulations on protection of groundwater upon conducting the activities mentioned in clause 2 of this Article; promulgate regulations on formulation and adjustment of the groundwater protection plan as specified in clause 7 of this Article.

9. The Government shall elaborate clauses 3 and 5 of this Article; promulgates regulations on zoning, announcement and adjustment of areas prohibited and restricted from groundwater exploitation.

Article 32. Prevention and control of water source deterioration, depletion and pollution

1. When building an urban area, high density residential area, tourism area, recreation area, hi-tech zone, industrial park, economic zone, export-processing zone, industrial cluster or craft village, the carrying capacity of the surface water source and the supply capacity of the water source shall be taken into account and such area shall not be located within the protection corridor of the water source in river sections where a landslide occurs or at risk of a landslide.

2. An organization or individual that conducts any activity causing land subsidence, water source deterioration, depletion or pollution or saltwater intrusion must implement remedial measures; provide compensation and bear responsibility as prescribed by law if any damage is caused.

3. Wastewater generated from the production, business, service provision, urban areas or high density residential areas must be collected, treated and controlled and measures for prevention of, response to and remediation of water source pollution incidents under regulations of law on environmental protection.

4. Any organization or individual that mines minerals or constructs a structure shall immediately suspend the pumping and dewatering and take remedial measures if the pumping and dewatering lowers the water table; if any damage is caused, provide compensation and bear responsibility as prescribed by law.

5. For ponds and lakes containing wastewater or wastewater storage areas, it is required to implement water source protection measures as per regulations of law on environmental protection without causing water source pollution.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations and individuals conducting activities at sea must have plans, equipment and human resources for seawater pollution prevention and control.

In case of causing seawater pollution, they must take timely remedial measures and immediately notify a competent authority upon discovery; provide compensation for any damage caused according to regulations of law on environmental protection.

2. Waste generated from activities in coastal areas and on islands and activities at sea must be controlled and treated to meet standards and technical regulations according to the provisions of law before being discharged into the sea.

Article 34. Restoration of deteriorated, depleted or polluted water sources, and response to and remediation of water source pollution incidents

1. The restoration of deteriorated, depleted or polluted water sources shall be carried out as follows:

a) Make a list of deteriorated, depleted or polluted water sources to be restored;

b) Formulate a deteriorated, depleted or polluted water source restoration plan, program or project; prioritize the restoration of rivers and river sections which are depleted, have no flow or are seriously polluted on the list of degraded, depleted, and polluted water sources to be restored; allocate resources for implementation;

c) Adjust operating regimes, adding and upgrading water regulation and storage facilities, build dams, reservoirs, pumping stations, water conveyance facilities, carry out dredging to raise water, refill water and restore the flow, improve and enhance the capacity for flow circulation, quantity and quality of water sources, artificially recharge groundwater; eliminate environmental pollution; treat and control wastewater; use water in a circular manner, reuse water.

2. According to the approved water resource-related planning, degree and scope of deterioration, depletion, and pollution of water sources in river basins, and the requirements for exploitation, use, and protection of water sources, the Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with relevant ministries, ministerial agencies, and provincial People's Committees in compiling a list of deteriorated, depleted and polluted water sources to be restored; develop plans, programs and projects to restore deteriorated, depleted and polluted water sources and submit them to the Prime Minister for approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Organizations and individuals participating in the restoration of deteriorated, depleted and polluted water sources are entitled to incentives and assistance as per Articles 73 and 74 of this Law and other relevant regulations of law.

5. Funding for restoring deteriorated, depleted and polluted water sources shall be covered by the state budget, state budget dedicated to economics and environmental protection, development investment capital, environment protection funds, payments made by entities causing water deterioration, depletion and pollution and other contributions from organizations and individuals.

6. The response to and remediation of water source pollution incidents shall comply with regulations of law on environmental protection. In the case where a transboundary water source pollution incident occurs, the following regulations shall be satisfied:

a) The People’s Committee of the province which has the transboundary water source shall promptly deal with the water source pollution incident occurring in its province and report it to the Ministry of Natural Resources and Environment;

b) The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with the Ministry of Foreign Affairs, Ministries, river basin organization and agencies concerned to cooperate with a competent authority in the country where the transboundary water source pollution incident occurs in order to immediately adopt measures to prevent it and overcome its consequences in accordance with international laws, and international agreements and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

Chapter IV

REGULATION, DISTRIBUTION, EXPLOITATION AND USE OF WATER RESOURCES

Section 1. REGULATION AND DISTRIBUTION OF WATER RESOURCES

Article 35. Regulation and distribution of water resources

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Ensure water security, fairness and reasonableness among organizations and individuals exploiting and using water resources in the same river basin and between upstream and downstream areas;

b) Give priority to the quantity and quality of water supplied for domestic activities; contribute to ensuring food security and energy security, and serving essential needs of the people;

In the case of drought or water scarcity, rely on the principles and order of priority determined under the comprehensive inter-provincial river basin planning to restrict the distribution of water resources to the inessential activities that use a lot of water and prioritize the supply of water for daily activities and activities that use water in an economical and efficient manner;

c) Maintain minimum flow in rivers and streams, groundwater exploitation threshold;

d) Combine or alternate the exploitation of surface water and the exploitation of groundwater and rainwater; enhance the rainwater storage.

2. The regulation and distribution of water resources by way of regulating the operating regime of dams, reservoirs, water exploitation structures and coordinating the activities of exploitation and use of water resources in river basins and aquifers to optimize the socio-economic and environmental benefits brought by water resources and aim to regulate, distribute and regulate water resources using a system of decision support tools.

3. A decision support tool system shall be built and operate on the basis of monitoring data, hydrometeorological forecasts, water resources, status of surface water and groundwater sources, demands for exploitation and use of water resources and numerical models built and operated in each river basin and aquifers in each region.

The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the creation, management and operation of the decision support tool system. Organizations and individuals are encouraged to participate in building decision support systems and providing decision support services for regulation and distribution of water resources but shall comply with the regulations set out in Article 70 of this Law.

4. A water source scenario shall be constructed on the basis of status of water resources in river basins, hydrometeorological forecasts, water source changes and include the following main contents: status of the surface water source and ground water source, status of water storage in reservoirs in the river basin, water level in aquifers; demands for exploiting and using water resources; forecasts about trends in changes in rainfall, flow, amount of water stored in reservoirs and water levels in aquifers during a year; assessment of the degree of drought and water scarcity in the river basin.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. According to water source scenarios and requirements for management, exploitation and use of water resources, the Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Construction and People’s Committees of provinces in inter-provincial river basins shall, within their jurisdiction, provide directions for the formulation of plans to exploit and use water resources in conformity with the water source scenarios.

7. According to the water source scenario, for a river basin which is forecast to suffer from a drought or water scarcity, the Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with other related Ministries, ministerial agencies and provincial People's Committees in formulating and organizing the implementation of the plan to regulate and distribute water resources in compliance with the principles specified in clause 1 of this Article.

8. The Government shall elaborate this Article.

Article 36. Regulation and distribution of water resources upon occurrence of droughts and water scarcity

1. If a drought or water scarcity occurs, according to the current situation and forecasts about the status of the drought or water scarcity, the Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with other Ministries, ministerial agencies, provincial People's Committee, river basin organization and other organizations concerned in reviewing, updating and implementing the plan to regulate and distribute water resources specified in clause 7 Article 35 of this Law; if a serious drought or water scarcity occurs on a large scale, report it to the Prime Minister so as for him to consider and decide a plan to regulate and distribute water resources.

2. According to the plan to regulate and distribute water resources, Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committee shall, within their jurisdiction, adopt response and damage minimization measures and comply with the following regulations:

a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Construction, other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committee concerned in regulating water sources in service of domestic activities, agricultural production, industrial production, irrigation, hydropower and other demands for exploitation and use of water resources; decide to restrict the distribution of water resources to the inessential activities that use a lot of water;

b) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall direct the regulation and distribution of water resources within the system of hydraulic structures in accordance with regulations of law on irrigation;

c) The Ministry of Industry and Trade shall direct the regulation of hydroelectric reservoirs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Organizations and individuals shall take measures to reduce the amount of water exploited and join local government in implementing measures to respond to and overcome the water scarcity in their locality.

Article 37. River basin water transfer

1. Any project involving the transfer of water or the river, canal or ditch digging in service of water transfer that greatly affects the socio - economic development, environment and people's lives shall have details about its water transfer plan approved by a water resources authority approved. The approval shall rely on the following bases:

a) National water resource strategy, national environmental protection strategy;

b) Water resource planning, provincial planning and other relevant planning; socio - economic development plan tailored for the locality and industries related to the exploitation and use of water resources in river basins;

c) Supply capacity of the water source, demands for exploitation and use of water resources of the water transferring basin and the water receiving basin;

d) Scale of the project involving the transfer of water; degree of impact of water transfer on the exploitation and use of water resources, on the prevention and control of floods, river channel, bank and terrace erosion or saltwater intrusion and on the economy, society and environment.

2. The details about water transfer plan shall be approved before the competent authority approves the investment guidelines or make an investment decision. The written approval for details about water transfer plan shall serve as one of the bases to consider approving investment guidelines or making an investment decision.

3. The Government shall elaborate this Article; promulgate regulations on procedures and power to approve details about water transfer plans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Dams and reservoirs shall have their reservoir operation procedures approved according to regulations of law on management of safety of dams and reservoirs prior to water storage.

2. Dams and reservoirs on the list specified in point a clause 7 of this Article shall be operated according to the inter-reservoir operation procedures.

3. Reservoir and inter-reservoir operation procedures shall rely on the requirements for ensuring safety of structures, prevention of floods and inundations, and supply of water to lowlands and adhere to the principles specified in clause 1 Article 35 of this Law.

4. Reservoir and inter-reservoir operation procedures must be established and issued in the direction of real-time operation of reservoirs so as to ensure safety of structures and lowlands, optimize water sources for their intended uses and socio - economic and environmental benefits brought by water sources.

Organizations and individuals managing and operating dams and reservoirs shall consider and invest in comprehensive technical infrastructure solutions to ensure that conditions and requirements for real-time operation of reservoirs and inter-reservoirs are met.

5. Local authorities, organizations and individuals are encouraged to participate in building or making contributions to build and operate decision support systems to operate reservoirs and inter-reservoirs ensuring the economical and efficient use of water and shall comply with the regulations set out in Article 70 of this Law.

6. Opinions of Ministries, ministerial agencies, provincial People’s Committees, river basin organizations and other organizations concerned about procedures for operating inter-reservoirs in river basins must be collected before submission thereof to a competent authority for approval.

7. Responsibility for establishing reservoir and inter-reservoir operation procedures:

a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall make a list of dams and reservoirs to be operated according to inter-reservoir operation procedures; preside over and cooperate with other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees concerned in organizing the establishment and adjustment of procedures for operating inter-reservoirs in river basins, and submit them to the Prime Minister for approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Organizations managing and operating dams and reservoirs shall establish and adjust reservoir operation procedures and submit them to a competent authority for approval under regulations of law on management of safety of dams and reservoirs and in conformity with the inter-reservoir operation procedures.

8. Conditions and requirements for real-time operation of reservoirs and inter-reservoirs applicable to technical infrastructure, procedures for real-time inter-reservoir operation procedures shall be established and adjusted as follows:

a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the establishment or adjustment of real-time inter-reservoir operation procedures, and submit them to the Prime Minister for approval.

If Ministries, ministerial agencies, provincial People’s Committees and organizations managing and operating dams and reservoirs request the adjustment of real-time inter-reservoir operation procedures, they must formulate an adjustment plan and submit it to the Ministry of Natural Resources and Environment for appraisal and to the Prime Minister for approval;

b) The Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Industry and Trade and provincial People's Committees shall, within their jurisdiction, consider approving or adjust the real-time inter-reservoir operation procedures at the request of organizations managing and operating dams and reservoirs;

c) Organizations managing and operating dams and reservoirs are encouraged to develop and apply standards, research, transfer and apply advanced science and technology to carry out real-time reservoir operation, improve the efficiency in exploitation and use of water resources, ensure safety and supply water to lowlands.

9. For reservoirs not included in the list of dams and reservoirs for which procedures for operation of inter-reservoirs in river basins must be established as specified in point a clause 7 of this Article, according to the requirements for ensuring dam and reservoir safety, minimum flow and requirements for prevention and control of floods, droughts and water scarcity, and suply of water to lowlands, the provincial People's Committee shall compile a list of dams and reservoirs in rivers and streams in areas under its management for which regulations on cooperation in operation must be formulated and consult with the Ministry of Natural Resources and Environment thereabout before the approval.

According to the list of dams and reservoirs in rivers and streams in areas under its management for which regulations on cooperation in operation must be formulated, the provincial People's Committee shall organize the formulation of regulations on cooperation in operation between dams and lakes in rivers and streams and consult with the Ministry of Natural Resources and Environment before promulgation.

In the event that dams and reservoirs in rivers and streams for which regulations on cooperation operation must be formulated are located within two or more central-affiliated provinces or cities, the People's Committee of the province in lowlands shall preside over the formulation of regulations on cooperation operation and consult with relevant provincial People's Committee and Ministry of Natural Resources and Environment prior to the promulgation by the People's Committee of the province in lowlands.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 39. Artificial recharge of groundwater

1. The State encourages organizations and individuals to seek solutions for and carry out artificial recharge of groundwater. Priority shall be given to investment in and construction of facilities for water storage combined with artificial recharge of groundwater on islands, in water-scarce areas and areas specified in point a clause 5 Article 31 of this Law.

2. Artificial recharge of groundwater shall rely on results of assessment of conformity in terms of quality, quantity, water retention and storage ability of aquifers; demands for exploitation and use of water resources and requirements for groundwater protection; assessment of socio - economic and environmental impacts on artificial recharge of groundwater.

3. The Minister of Natural Resources and Environment hereby promulgate regulations on artificial recharge of groundwater.

Article 40. Rainmaking

Rainmaking includes making rain or increasing rainfall and must be based on the demands for exploitation and use of water resources in water-scarce areas and available conditions to decide appropriate measures and scale and be subject to approval by competent authorities in accordance with regulations of law on hydrometeorology.

Section 2. EXPLOITATION AND USE OF WATER RESOURCES

Article 41. General provisions on exploitation and use of water resources

1. The exploitation and use of water resources for domestic activities, agricultural production, aquaculture, industrial production, waterway traffic, hydropower, irrigation, sports, tourism, business, services, source creation, saltwater intrusion prevention, landscape creation and other purposes must adhere to the principles specified in Article 3 of this Law and the following regulations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The exploitation and use of water resource shall be subject to the management, supervision, regulation and distribution by water resources authorities;

c) The exploitation and use of water resources must be within the supply capacity of water sources and conformable with plans to regulate and distribute water resources;

d) The exploitation of water resources must satisfy the requirements for minimum flow in rivers and streams; groundwater exploitation threshold and quotas for water resource exploitation;

dd) Declare, register and license the exploitation and use of water resources according to the provisions of this Law.

2. The exploitation and use of water resources in transboundary rivers and streams must conform to international agreements and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

Article 42. Rights and obligations of organizations and individuals exploiting and using water resources

1. Organizations and individuals exploiting and using water resources have the right to:

a) Exploit and use water resources for domestic activities, agricultural production, aquaculture, industrial production, waterway traffic, hydropower, irrigation, sports, tourism, business, services and other purposes as per regulations of this Law and other relevant regulations of law;

b) Enjoy the benefits from the exploitation and use of water resources;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Convey water through adjacent real estate under the management and ownership of other organizations and individuals under regulations of law;

dd) Lodge complaints about and initiate lawsuits against acts of infringing upon their right to exploit and use water resources and other legitimate interests in accordance with relevant regulations of law;

e) Request authorities licensing the exploitation of water resources to suspend the water resource exploitation permit;

g) In case it is necessary to reduce the amount of water exploited or suspend the water resource exploitation permit at the competent authority's request, receive a reduction in the fee for water resource exploitation right corresponding to the water reduction or suspension period;

h) Other rights prescribed by law.

2. Organizations and individuals exploiting and using water resources have the obligation to:

a) Protect water resources, prevent, respond to and recover damage caused by water under regulations of this Law and other relevant regulations of law;

b) Use water for its intended purposes, in an economical, efficient and safe manner;

c) Do not hinder or cause any damage to the legal exploitation and use of water resources by other organizations and individuals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Discharge financial obligations; provide compensation for any damage they have caused during the exploitation and use of water resources as per regulations of law;

e) Provide information and data related to the exploitation and use of water resources at the request of competent authorities; facilitate baseline survey of water resources, scientific research and research into water resources technology;

g) When changing the scale of exploitation or uses of water resources, obtain permission from a competent authority, except for the case where the registration or licensing is not required as prescribed in Article 52 of this Law;

h) Reduce or increase the amount of water exploited or adjust the operation and exploitation regime of facilities as requested by a competent authority;

i) Fulfill the quotas for water resource exploitation set by natural resource authorities;

k) Comply with the regulations set out in the water resource exploitation permit;

l) Other obligations prescribed by law.

Article 43. Exploitation of water resources for domestic activities

1. Organizations and individuals exploiting water resources for production and supply of clean water for domestic activities shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Only convey water to domestic water safeguard zones, control and supervise activities within domestic water safeguard zones;

c) Carry out monitoring of water resources, supervision of water resource exploitation and automatic, continuous and periodic monitoring and surveillance of the quality of exploited water sources according to Article 51 of this Law, connect and transmit data to the national water resources information system and database.

2. Centralized and decentralized water supply models shall be combined upon investment in construction, management and operation of domestic water supply facilities. The investment in construction, management and operation of centralized domestic water supply facilities must not militate against the water exploitation by organizations and individuals issued with the license to exploit water resources within the water supply service water.

3. The Ministry of Construction, Ministry of Agriculture and Rural Development and Ministry of Health shall, within their jurisdiction, bear the following responsibility:

a) Revise details about water supply in the planning related to supply of domestic water to urban and rural areas in conformity with water resource-related planning;

b) Promulgate and implement standards and technical regulations to ensure safety, economical and efficient use of water, and minimize water loss; promulgate national technical regulations on clean water quality used for domestic purposes; propose mechanisms and policies to support sustainable development and household safe water supply in rural areas;

c) Direct the formulation of plans for backup water supply, prevention and response to water source pollution incents, water scarcity and other incidents.

4. Provincial People's Committees shall organize the implementation of emergency measures to maintain the supply of domestic water in the case of a drought, water scarcity or serious water pollution incident causing water scarcity.

5. The Government shall promulgate regulations on production, supply and consumption of domestic water.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations and individuals exploiting water resources for agricultural production shall:

a) Adopt solutions for water conservation, prevention and control of acidity, salinity and soil erosion without polluting water sources;

b) Comply with the procedures for operating reservoirs and inter-reservoirs and operating works and hydraulic structures according to Article 38 of this Law and law on irrigation;

c) Operate reservoirs, works and hydraulic structures in a manner that serves their intended purposes, maintains flow circulation and minimum flow as prescribed in Article 24 of this Law and does not cause stagnation or pollution of water sources; carry out monitoring of water resources and supervision of water resource exploitation according Article 51 of this Law; use water economically, minimize loss and waste, improve water use efficiency, and combine improvement, restoration and development of water sources.

2. The Ministry of Agriculture and Rural Development and provincial People’s Committees shall, within their jurisdiction, bear the following responsibility:

a) Review and adjust procedures for operating reservoirs, works and hydraulic structures, ensuring the economical, efficient and multi-purpose of water, preventing water loss and waste and maintaining flow circulation within the system of works without causing stagnation or pollution of water sources;

b) Direct and organize the restructuring of crop seasons or types of crops or livestock animals in a manner that suits the supply capacity of water sources, water source scenarios and plans to regulate and distribute water resources as specified in Article 35 and Article 36 of this Law; apply advanced, economical and effective irrigation technologies.

Article 45. Exploitation of water resources for hydropower

1. The exploitation of water resources for hydropower must ensure the integrated and multi-purpose use, except for small-scale water exploitation; participate in flood reduction and water supply to lowlands at the request of competent authorities; satisfy dam and reservoir safety requirements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Ministry of Industry and Trade shall direct the review and adjustment of hydroelectric reservoir operation procedures according to Article 38 of this Law to ensure the safe, economical, efficient and multi-purpose use of water, and flood and inundation prevention; maintain the minimum flow as prescribed in Article 24 of this Law and supply of water to lowlands.

Article 46. Exploitation of water resources for salt production and aquaculture

1. The State encourages the investment in exploitation of seawater for salt production. Organizations and individuals exploiting seawater for salt production must not cause saltwater intrusion, adversely affecting agricultural production and environment.

2. Organizations and individuals exploiting water resources for aquaculture must not cause deterioration, depletion, or pollution of water sources, obstruct the flow, damage river structures, hinder waterway traffic and cause salinization of water sources.

3. Aquaculture in reservoir channels must not affect dam and reservoir safety, water source quality and dams and reservoirs’ capacity for flood prevention and control and supply of water to lowlands.

Article 47. Exploitation of water resources for industrial production, mineral mining and processing and other purposes

1. Organizations and individuals exploiting water resources for industrial production, mineral mining and processing must adopt measures to collect and treat used water to make it meet national standards and technical regulations on wastewater before discharging it into water sources.

2. Organizations and individuals exploiting and using water resources for scientific research, healthcare, sports, entertainment, tourism, source creation, salinity prevention, landscape creation and other purposes must use water resources in a reasonable, economical and effective manner without causing deterioration, depletion and pollution of water sources, obstruction of flow and other adverse impacts on water sources.

Article 48. Use of water sources for waterway traffic

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Waterway traffic activities must not pollute water sources, obstruct flow, cause any damage to or erosion to river, canal and ditch channel, bank and terrace; if any damage is caused, compensation must be provided according to the provisions of law.

3. The construction and operation of waterway traffic infrastructure must not pollute water sources and must be within the capacity for meeting the requirements for river and stream water level and requirements for protection of river channel, bank and terrace.

Article 49. Use of water sources for other purposes

1. The use of reservoir water surface for business, service provision and solar power production must not affect dam and reservoir safety, water source quality, dams and reservoirs’ capacity for flood prevention and control and supply of water to lowlands.

2. The use of river, stream, canal and ditch water surface for aquaculture, business, and service provision must not pollute water sources, obstruct the flow or cause any damage to river, stream, canal and ditch channel, bank and terrace and impact on other activities of water exploitation and use.

3. The digging of lakes, ponds, rivers, streams, canals and ditches in service of creating space for water collection and storage and create landscapes must be carried out in accordance with the law without causing land subsidence or adverse impacts on water sources and environment.

4. The activities mentioned in this Article must be conducted as per regulations of law on land and other relevant regulations of law; must be registered as prescribed in Article 52 of this Law.

Article 50. Dams, reservoirs and exploitation and use of water in relation to dams and reservoirs

1. The investment in and construction of dams and reservoirs in rivers and streams must conform to water resource-related planning, provincial planning and technical and specialized planning containing contents related to the exploitation and use of water resources, and ensure that such dams and reservoirs are capable of serving multiple purposes and proactive water retention and storage, water source regulation, distribution, restoration and development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The investment in and construction of dams and reservoirs in rivers and streams must meet the following requirements:

a) Conform to flood prevention and control standards and other related technical requirements according to regulations of law on natural disaster management; ensure the integrated and multi-purpose use of water sources; combine improvement and restoration of deteriorated, depleted and polluted water sources;

b) The design and general arrangement of headworks shall be such that work items are included to maintain minimum flow as prescribed in Article 24 of this Law, increase water discharge to lowlands as requested by competent authorities, use the dead storage in a reservoir in case of a drought or serious water scarcity, facilitate the migration and the movement of waterway vehicles;

c) In the case of investment in and construction of irrigation dams and reservoirs, comply with regulations of law on irrigation.

4. The construction and operation of reservoirs not built in rivers and streams must not adversely impact water sources and environment; not affect historical - cultural sites/monuments and scenic landscapes; must satisfy regulations on drainage and avoid artificial flooding.

5. The exploitation and use of water sources from reservoirs and activities within water source protection corridors must satisfy requirements for protection, exploitation and use of water resources and prevention of, response to and recovery of damage caused by water according to regulations of this Law; the assurance of safety of dams and reservoirs during investment in, construction, management and operation shall comply with regulations of law on management of dam and reservoir safety.

The operation of dams and reservoirs in rivers and streams must satisfy the requirements for reducing floods to lowlands, using water sources in an integrated and multi-purpose manner, combining improvement and restoration of water sources and creating landscapes, and adhere to the principles enshrined in Articles 35 and 36 of this Law.

6. Organizations and individuals managing and operating dams and reservoirs shall:

a) Comply with reservoir and inter-reservoir operation procedures; ensure safety of dams and reservoirs, maintain minimum flow and satisfy requirements for prevention and control of floods, droughts, water scarcity, and water supply to lowlands; if any damage is caused, provide compensation according to regulations of law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Implement plans to regulate and distribute water resources in river basins; make sure the storage capacity of the reservoir is adequate for the improve the ability to reduce floods and supply water to lowlands, improve and restore water sources at the request of competent authorities;

d) Issue notifications and warnings to ensure safety of people and related activities in lowlands of dams and reservoirs before discharging water to lowlands according to regulations of law on management of dam and reservoir safety;

dd) Carry out hydrometeorological monitoring, connect data to the natural resource information system and database, calculate and forecast the amount of water to reservoirs to serve reservoir and inter-reservoir operation and water source regulation and distribution as prescribed by law; carry out monitoring of water resources and supervision of water resource exploitation according to Article 51 of this Law;

e) Follow the regime for reporting and providing information and data as per regulations of this Law and other relevant regulations of law;

g) Formulate disaster response plans and emergency case response plans in accordance with regulations of law on natural disaster management and management of dam and reservoir safety;

h) Plant water source protection corridor markers as prescribed in Article 23 of this Law.

7. Organizations and individuals managing and operating dams and reservoirs are encouraged to hire organizations and individuals qualified and sufficiently competent to provide reservoir and inter-reservoir operation decision support services as prescribed in Article 70 of this Law so as to optimize socio - economic and environmental interests brought by water sources.

8. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall preside over and cooperate with the Ministry of Industry and Trade and Ministry of Natural Resources and Environment in considering and proposing a plan to use part of the flood control storage above the retention water level of large and important reservoirs to improve the ability to reduce floods to lowlands in the event of emergency cases and unusual events, and submit it to the Prime Minister for decision.

9. The State invests in construction of and encourages organizations and individuals to construct works and reservoirs so as to protect, control, improve, restore and develop water sources, recharge groundwater and transfer water to water-scarce areas, inhabited islands and areas greatly affected by climate change, and assure proactive storage of fresh water, regulation and distribution of intra- and inter-provincial water resources.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Monitoring of water resources includes measuring and calculating rainfall, flow, water level, quality of surface water and groundwater. The monitoring shall be conducted on an automatic, continuous or periodic basis and is prescribed as follows:

a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the establishment and operation of a water resources monitoring network for inter-provincial and transboundary surface water sources, and groundwater sources, hydro-meteorological monitoring network, and water quality monitoring network. The water resource monitoring network shall be established according to the planning for baseline survey of water resources;

b) The provincial People's Committee shall organize the establishment and operation of a water resources monitoring network for intra-provincial water sources. The water resource monitoring network shall be established according to the provincial planning;

c) Organizations and individuals exploiting water resources must carry out monitoring and install measuring equipment inspected and calibrated in accordance with regulations of law on measurement. Organizations and individuals are encouraged to participate in investing in, constructing and operating water resource monitoring works and providing monitoring data to natural resources authorities.

In the case where organizations and individuals exploit water resources for production and supply of domestic water, they shall comply with the regulations set out in this clause and carry out automatic, continuous and periodic monitoring and surveillance of water sources exploited.

d) The relocation, change of location, and dissolution of a surface water resources monitoring station shall be carried out in accordance with regulations of law on hydrometeorology; for a groundwater resources monitoring station, regulations imposed the Minister of Natural Resources and Environment shall be complied with. An organization or individual that conducts any activity resulting the relocation or change of location of a monitoring station shall pay compensation as prescribed by law;

dd) Results of water resources monitoring, hydrometeorological monitoring and water quality monitoring must be updated and shared with the national water resource information system and database.

2. Water resources monitoring shall be carried out as follows:

a) The water resources authority shall receive monitoring data from organizations and individuals exploiting water resources and supervising the implementation of the regulations specified in the confirmation of registration of water resource exploitation and water resource exploitation permit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The Ministry of Natural Resources and Environment and provincial People’s Committees shall supervise the exploitation of water resources for works under their licensing authority.

3. The Government shall promulgate regulations on subjects, scope, regime, parameters for monitoring of water resources, supervision of water resource exploitation and surveillance of water quality, and roadmap for implementation thereof.

Section 3. DECLARATION, REGISTRATION AND LICENSING REGARDING WATER RESOURCES

Article 52. General provisions on declaration, registration and licensing of exploration, exploitation and use of water resources

1. Organizations and individuals exploiting water resources for domestic activities, agricultural production, aquaculture, industrial production, waterway traffic, hydropower, irrigation, sports, tourism, business, services, source creation, saltwater intrusion prevention, inundation control, landscape creation and other purposes must obtain a water resource exploitation permit corresponding to the type of water source to be exploited as prescribed in clause 2 of this Article, except for the cases specified in clauses 3, 4 and 5 of this Article; in the case of groundwater exploitation, a groundwater exploration permit must be obtained before constructing a work.

2. Water resource exploitation permits consist of:

a) Surface water exploitation permit;

b) Groundwater exploitation permit;

c) Seawater exploitation permit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Exploit water for cultural activities, religious activities, practices of folk beliefs, fire preventing and fighting, national defense and security purposes, plant watering and road cleaning for public purposes;

b) Exploit surface water on a small scale to be used for agricultural production and aquaculture;

c) Exploit surface water on a small scale to be used for purposes other than those specified in points a and b of this clause and point dd clause 5 of this Article;

d) Exploit water for domestic activities in areas in the event of a drought, water scarcity, saltwater intrusion, pollution incident or epidemics announced by competent authorities according to the provisions of law;

dd) Exploit seawater to be used for saltwater production;

e) Exploit seawater to serve activities at sea;

g) Exploit seawater on a small scale to be used for production, business, service provision and aquaculture on islands or mainland;

h) Use river, stream, canal, ditch and reservoir water surface for aquaculture, business, and service provision on a small scale;

i) Dig lakes, ponds, canals and ditches on a small scale to create space to collect, store and convey water, and create landscapes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

l) Other cases prescribed by the Government.

4. Households exploiting groundwater for domestic purposes must make declaration for management.

5. Organizations and individuals must register the exploitation and use of water resources in the following cases:

a) Exploit surface water on a medium scale to be used for agricultural production and aquaculture;

b) Exploit groundwater on a small scale to be used for purposes other than those specified in point a clause 3 and clause 4 of this Article;

c) Use groundwater naturally flowing in a mining pit to select ore at the pit or pump water to drain the water naturally flowing into the mining pit;

d) Exploit seawater on a medium scale to be used for production, business, service provision and aquaculture on islands or mainland;

dd) Small and medium-sized river, stream, canal and ditch damming works for the purposes of source creation, saltwater intrusion prevention, inundation control and landscape creation;

e) Use river, stream, canal, ditch and reservoir water surface for aquaculture, business, and service provision on a scale other than that specified in point h clause 3 of this Article; use reservoir surface water for solar power production;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The competent authority specified in Article 53 of this Law shall issue a water resource exploitation permit that specifies quotas for water resource exploitation regarding organizations and individuals in the cases specified in clause 1 of this Article; confirm the registration of exploitation and use of water resources regarding organizations and individuals in the cases specified in clause 5 of this Article.

7. If an organization or individual explores or exploits groundwater within a hydraulic structure protection corridor, the licensing authority shall obtain written opinions from the regulatory body managing such hydraulic structure before licensing the exploration and exploitation of groundwater.

8. Opinions from representatives of residential community and from related organizations and individuals about impacts of water exploitation structures shall be obtained as follows:

a) The investor in the construction of a water exploitation structure that has a great impact on socio-economic development activities and people’s lives in the locality shall cooperate with the local authority to obtain opinions from representatives of the residential community and related organizations and individuals about impacts of the project's plan to exploit and use water resources; consolidate, receive and explain in writing and send them along with the water resource exploitation licensing dossier;

b) The project investor must announce and publicize information about details about exploitation of water resources by the project and potential impacts prior to the project execution;

c) Funding for obtaining opinions shall be covered by the project investor.

9. The Government shall elaborate this Article.

Article 53. Power and procedures for declaration, registration and licensing of exploration, exploitation and use of water resources

Power and procedures for granting, extending, adjusting, re-issuing, approving the return of, suspending, invalidating and revoking water resource exploitation permits and groundwater exploration permits and declaration and registration of exploitation and use of water resources are regulated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Provincial People’s Committees shall issue, extend, adjust, re-issue, approve the return, suspend, invalidate and revoke water resource exploitation permits and groundwater exploration permits in cases other than those specified in clause 1 of this Article; organize the declaration of exploitation and use of surface water and seawater;

3. District-level People’s Committees shall organize the registration of groundwater exploitation;

4. Communal People’s Committees shall receive declarations of exploitation of groundwater by households for domestic purposes;

5. The Government shall elaborate this Article; promulgate regulations on procedures for declaring the exploitation of groundwater by households, registering the exploitation and use of water resources; regulations on issuance, extension, adjustment, re-issuance, approval for return, suspension, invalidation and revocation of water resource exploitation permits and groundwater exploration permits.

Article 54. Validity period of water resource exploitation permits and groundwater exploration permits

1. Validity period of a water resource exploitation permit is prescribed as follows:

a) A surface water exploitation permit is valid for at least 05 years but no more than 10 years and may be extended as many times as necessary, up to 05 years for each extension;

b) A seawater exploitation permit is valid for at least 10 years but no more than 15 years and may be extended as many times as necessary, up to 10 years for each extension;

c) A groundwater exploitation permit is valid for at least 03 years but no more than 05 years and may be extended as many times as necessary, up to 03 years for each extension;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A groundwater exploration permit is valid for 02 years and may be extended once up to 01 year. If an organization or individual applies for issuance or extension of a permit with a shorter validity period, the permit to be issued or extended shall be valid for the validity period written on the application form.

3. In the event that an application form for extension of the water resource exploitation permit is submitted 45 days prior to the expiry date of such permit, the effective date of the extended permit shall be the day after the expiry date of the old permit.

Article 55. Principles of registration and licensing of exploration, exploitation and use of water resources

1. Carry out registration and licensing intra vires, for appropriate entities and according to the legally prescribed procedures.

2. Protect interests of the State and legitimate rights and interests of holders of the confirmation of registration of water resource exploitation, water resource exploitation permit and groundwater exploration permit and of other related organizations and individuals.

3. Prioritize the registration and licensing of exploration, exploitation and use of water resources for supply of domestic water.

4. Protect water resources and environment according to regulations of law; do not cause water source deterioration, depletion and pollution upon exploration, exploitation and use of water resources.

Article 56. Bases for issuing water resource exploitation permits and groundwater exploration permits

1. A water resource exploitation permit or groundwater exploration permit shall be issued on the following bases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Status of exploitation and use of water resources in the region; requirements for water resource protection;

c) Appraisal result given by the competent authority regarding the application for issuance of the water resource exploitation permit or groundwater exploration permit according to regulations promulgated by the Government;

d) Demands for exploitation and use of water resources stated in the application form.

2. In the case of issuing a groundwater exploitation permit or groundwater exploration permit, it is required to rely on the bases specified in Article 30 and clause 4 Article 31 of this Law.

Article 57. Conditions for issuing water resource exploitation permits and groundwater exploration permits

1. An organization or individual will be issued with a water resource exploitation permit if the following conditions are met:

a) The obtainment of opinions is completed as prescribed in clause 8 Article 52 of this Law;

b) The exploitation of water resources complies with the regulations set out in point a clause 1 Article 56 of this Law; the exploitation of groundwater complies with regulations on areas prohibited and restricted from groundwater exploitation as prescribed in Article 31 of this Law;

c) Requirements for protection, exploitation and use of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water prescribed in this Law are satisfied;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. An organization or individual will be issued with a groundwater exploration permit if the following conditions are met:

a) There is a plan to construct items for exploration of water resources which satisfies groundwater protection requirements and complies with regulations on areas prohibited and restricted from groundwater exploitation as prescribed in Article 31 of this Law;

b) Information and data used to set up projects are adequate and accurate.

3. In addition to satisfying the regulations set forth in clause 1 of this Article, point b clause 3 Article 50 of this Article, a surface water exploiting organization building a dam or reservoir on a river or stream shall satisfy the following conditions:

a) A plan to provide equipment and human resources is available to carry out hydrometeorological monitoring, forecast reservoir inflows, operate the reservoir, monitor water resources and supervise water resource exploitation;

b) There have been reservoir operation procedures established under regulations of law on management of safety of dams and reservoirs in the case where a work is available.

Section 4. EFFICIENT AND ECONOMICAL USE OF WATER

Article 58. Circular, efficient and economical use of water

1. Organizations and individuals exploiting and using water resources shall adopt the following solutions to use water in a circular, economical and efficient manner:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Develop a plan to replace obsolete water-intensive facilities, equipment and technologies;

c) Improve water use processes; apply advanced technology technologies to water exploitation and use; increase the circular use and reuse of water; store rainwater;

d) Select crop seasons or types of crops or livestock animals in a manner that suits the supply capacity of water sources; improve, optimize and apply farming methods, technologies and techniques and build, maintain and operate water conveyance and storage facilities to use water in an economical and efficient manner for agricultural production.

dd) Organizations and individuals managing and operating water supply systems must adhere to standards and technical regulations to ensure the stable, safe and continuous supply of water and minimization of water loss and waste;

e) Organizations and individuals managing and operating works and system of hydraulic works must apply measures for economical and efficient use of water and ensure that the system of water supply facilities is operated reasonably to minimize water loss and waste.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Construction and Ministry of Science and Technology shall, within their jurisdiction, bear the following responsibility:

a) Develop models for economical and efficient use of water; popularize and disseminate water conservation models, technologies and equipment.

b) Formulate programs and plan, provide directions and guidelines for applying models for economical and efficient use of water so as to gradually remove obsolete water-intensive technologies.

3. Provincial People’s Committees shall applying comprehensive measures for management and strict control of the implementation of regulations on economical and efficient use of water within their provinces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The State encourages projects on investment in production, business and services involving the exploitation and use of water, and discharge of wastewater to adopt solutions for circular use of water and reuse of water immediately during the phase of setting up the projects.

2. The treatment of wastewater and reuse of water shall comply with regulations of law on environmental protection.

3. For projects on investment in production, business and services involving the exploitation and use of water, and discharge of wastewater in areas with surface water sources having reached their carrying capacity as announced by a competent authority, there must be solutions for circular use of water or reuse of water or a plan to treat wastewater in accordance with environmental technical regulation on surface water quality before being discharged to water sources as per regulations of law on environmental protection.

4. Depending on the local socio - economic development conditions, the provincial People's Committee shall formulate a plan and roadmap for stipulating types of projects for which solutions for circular use of water and reuse of water are required with respect to the projects in areas frequently hit by droughts and water scarcity frequently occur, and determine the incentives to which those projects are entitled according to regulations of law.

5. Projects on investment in production, business and services which adopt solutions for circular use of water and reuse of water may be receive a reduction in the fee for water resource exploitation right as prescribed by this Law.

6. Organizations and individuals seeking and applying solutions for circular use of water and reuse of water in areas where water sources are deteriorated, groundwater exploitation threshold is exceeded and water sources have reached their carrying capacity.

Article 60. Incentives for efficient and economical use of water

1. Organizations and individuals investing in the circular use and reuse of water; collection and use of rainwater; use of water desalinated from seawater, and investing in water conservation equipment and technologies are entitled to incentives as prescribed by law.

2. Criteria for water conservation products, equipment, and technologies shall satisfy regulations imposed by the Minister of Science and Technology.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PREVENTION OF, RESPONSE TO AND RECOVERY FROM DAMAGE CAUSED BY WATER

Article 61. Responsibility and obligation to prevent, respond to and recover and damage caused by water

1. Regulatory bodies, organizations and individuals have the responsibility and obligation to participate in preventing, responding to and recovering damage caused by water under regulations of this Law and other relevant regulations of law.

2. Ministries, ministerial agencies and People’s Committees at all levels shall, within their jurisdiction, decide and organize the implementation of measures to prevent, respond to and recover and damage caused by water.

Article 62. Prevention of, response to and recovery from water-related damage caused by natural disasters

The prevention of, response to and recovery from damage caused by floods, inundations, sea level rise, hails, acid rain and other water-related damage caused by natural disasters shall comply with regulations of law on flood control system, law on natural disaster management and other relevant regulations of law.

Article 63. Prevention and control of droughts, storage scarcity, floods, inundations, artificial flooding

1. The State invests in and encourages organizations and individuals to invest in building water storage facilities and finding water sources to proactively respond to droughts and water scarcity; build, improve and restore lakes, ponds and other structures having the functions of water supply, regulation, prevention and control of artificial flooding; prioritize the utilization of pits for minerals, soil and building materials after the mining is done and satisfy regulations of law on environmental protection, law on minerals and other relevant regulations of law to turn them into reservoirs in service of water regulation, storage and supply, and landscape creation.

2. The State prioritizes the adoption of comprehensive rainwater storage and drainage solutions to minimize urban flooding.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The covering of rivers, streams, canals and ditches shall be minimized to maintain the water drainage capacity, reduce artificial flooding and protect aquatic ecosystems.

5. The State prioritizes the investment in construction of water regulation and storage facilities in areas frequently hit by droughts, water scarcity, saltwater intrusion, floods and inundations to ensure safety upon control of flood, drought and salinity.

6. It is required to include lakes, ponds and lagoons having the functions of water regulation and supply, flooding prevention and control, landscape and environment creation, protection and preservation of religious activities, practices of folk beliefs, cultural values and biodiversity in the list of lakes, ponds and lagoons prohibited from reclamation and announce it for management and protection.

The Ministry of Natural Resources and Environment shall compile, announce and adjust the list of lakes, ponds and lagoons prohibited from reclamation with respect to lakes, ponds and lagoons belonging to inter-provincial surface water sources. Provincial People’s Committees shall compile, announce and adjust lists of lakes, ponds and lagoons prohibited from reclamation with respect to lakes, ponds and lagoons belonging to intra-provincial surface water sources.

7. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide hydrometeorological and water resources forecasts and warnings under its authority; make real-time zoning maps of drought and water scarcity risk prone areas on digital platform, direct and supervise the implementation of the plan to regulate and distribute water resources specified in Article 35 and Article 36 of this Law.

8. The Minister of Construction shall promulgate national technical regulation on construction planning and national regulation on technical infrastructure to increase the capacity for absorbing, storing and draining rainwater, ensuring groundwater recharge and flooding prevention.

9. The Ministry of Transport and the Ministry of Construction shall, within their jurisdiction, maintain the water drainage capacity to avoid hindering the flow or causing flooding in river basins during the process of designing and building traffic infrastructure.

10. The Government shall elaborate clause 6 of this Article.

Article 64. Saltwater intrusion prevention and control

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The exploration and exploitation of groundwater in the delta and coastal areas must ensure the prevention and control of saltwater intrusion into aquifers.

3. The exploitation of seawater for socio-economic development must not cause salinization of water sources.

4. Organizations and individuals exploiting and using water resources for agricultural production and aquaculture must take measures to prevent and control water source salinization.

5. The management and operation of saltwater prevention and freshwater retention works, reservoirs and water regulation works must comply with procedures, standards and technical regulations, and ensure the prevention and control of saltwater intrusion.

6. The Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Construction and provincial People’s Committees shall, within their jurisdiction, organize the implementation of saltwater intrusion prevention and control measures by relying on the water source scenario and plan to regulate and distribute water resources as specified in clauses 4 and 7 Article 25 and clause 1 Article 36 of this Law.

Article 65. Land subsidence prevention and control

1. Organizations and individuals carrying out activities specified in clause 1 Article 31 of this Law must comply with relevant standards and technical regulations and avoid causing land subsidence.

In the event that land subsidence occurs, immediately suspend the exploration and exploitation of groundwater, take remedial measures and notify the People's Committee of the area where such land subsidence occurs; if any damage is caused, provide compensation and bear responsibility as prescribed by law.

2. In areas where land subsidence occurs or prone to land subsidence due to the exploration or exploitation of groundwater, the provincial People’s Committee shall zone off areas prohibited and restricted from groundwater exploitation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 66. River and lake channel, bank and terrace erosion prevention and control

1. The improvement of river and lake channel, bank and terrace, construction of hydraulic structures, mining of sand, gravel and other minerals in rivers, lakes and water source protection corridors must not cause erosion and adverse impacts of the stability of river and lake channel, bank and terrace and water source protection corridors.

2. For the activities in clause 1 of this Article that pose the risk of destabilizing river and lake channel, bank and terrace, it is required to assess their impacts and formulate a plan to protect, prevent and control river and lake channel, bank and terrace erosion.

The impact assessment and appraisal of the plan to protect, prevent and control landslides on river and lake channel, bank and terrace erosion shall be carried out during the appraisal of the environmental impact assessment report. The impact assessment and the plan to protect, prevent and control landslides on river and lake channel, bank and terrace erosion serve as main details of the environmental impact assessment report.

3. In the course of licensing the mining of sand, gravel and other minerals in a rivers or lake, the licensing authority must organize appraisal of the details about location, scope and depth of mining and mining regime prior to licensing to ensure that river or lake channel, bank or terrace erosion does not occur.

4. For any river or river section whose bank or terrace suffers from or is prone to erosion, it is required to zone off areas prohibited and temporarily prohibited from mining of sand, gravel and other minerals. Areas prohibited and temporarily prohibited from mining of sand, gravel and other minerals shall be zoned off in accordance with regulations of law on minerals.

5. The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Industry and Trade shall, within their jurisdiction, direct the operation of hydraulic and hydroelectric structures; the Ministry of Construction and the Ministry of Transport shall review and promulgate standards and national technical regulations on structure construction and direct and supervise construction activities in rivers and water source protection corridors in such a way to meet the requirements for river and lake channel, bank and terrace erosion prevention and control.

6. The Government shall elaborate clauses 1 and 2 of this Article.

Chapter VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 67. State budget revenues from water resource activities

1. Severance taxes and other taxes prescribed by regulations of law on taxation.

2. Fees under regulations of law on charges and fees.

3. Fees for water resource exploitation right.

4. Compensation made to the State, amounts collected from imposition of penalties for violations in the area of water resources under regulations of law.

Article 68. Water resource-related taxes and fees

1. Severance taxes are levied on natural water according to regulations of law on severance taxes.

2. Price of natural water on which severance taxes are levied shall be determined in accordance with regulations of law on severance taxes and other relevant regulations of law.

3. Environmental protection taxes imposed on products and goods of which the use adversely impacts the environment or substances that cause environmental pollution shall comply with regulations of law on environmental protection taxes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Fees for exploitation and use of water sources under regulations of law on charges and fees. The rates of fees specified in this point vary according to public services and activities in the area of water resources;

b) Environmental protection fees and charges on wastewater shall be imposed on the discharge of wastewater as per regulations of law on fees and charges and law on environmental protection.

Article 69. Fees for water resource exploitation right

1. Any organization or individual exploiting water resources in the case where the surface water or groundwater exploitation has to be licensed must pay a fee for water resource exploitation right in the following circumstances:

a) Exploit surface water to generate electricity for commercial purposes;

b) Exploit surface water or groundwater to serve production, business, service provision and aquaculture or to be supplied for agricultural or domestic purposes.

2. An organization or individual is not required to pay a fee for water resource exploitation right in the following circumstances:

a) Exploit seawater;

b) Exploit and use water resources for domestic activities, agricultural production, aquaculture, industrial production, waterway traffic, hydropower, irrigation, sports, tourism, business, services, source creation, saltwater intrusion prevention, inundation prevention or landscape creation as prescribed in clauses 3, 4 and 5 Article 52 of this Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. An organization or individual exploiting surface water or groundwater as prescribed in clause 1 of this Article shall be exempted from the fee for water resource exploitation right in the following circumstances:

a) Water is exploited to serve domestic activities of the people in in border areas, on islands, in disadvantaged and extremely disadvantaged areas;

b) A project includes a water exploitation structure item guaranteed by the Government of Vietnam under the Government guarantee;

c) During the period a water exploitation structure is damaged due to force majeure, resulting in a failure to continue the exploitation or suspension of the exploitation.

4. The organization or individual exploiting surface water or groundwater prescribed in clause 1 of this Article shall receive a reduction in the fee for water resource exploitation right in the following circumstances:

a) The competent authority requests them to reduce the amount of water exploited by the water exploitation structure as prescribed in point g clause 1 Article 42 of this Law;

b) Water is used in a circular manner or reused as prescribed in clause 5 Article 59 of this Law;

c) The approved lowland flood control storage of the reservoir that has been put into operation has to be adjusted or increased;

d) Water is exploited for agricultural production during the period of a drought, water scarcity or saltwater intrusion.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The Government shall elaborate on the payment, exemption and reduction of fee for water resource exploitation right; prescribe methods for calculating and rate of fee for water resource exploitation right.

Article 70. Water resource-related services

1. Water resource-related services consist of:

a) Water resource regulation and distribution decision support services;

b) Reservoir and inter-reservoir operation decision support services.

2. An organization shall satisfy the following conditions to provide the services mentioned in clause 1 of this Article:

a) Possess the establishment decision from a competent authority or enterprise registration certificate or equivalent document in accordance with regulations of law on enterprises;

b) Possess technical infrastructure, facilities, equipment and software for provision of services;

c) Possess personnel whose expertise is appropriate to provide water resource regulation and distribution decision support services and reservoir and inter-reservoir operation decision support services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 71. Water resource accounting

1. Water resource accounting refers to the process of aggregating, calculating, balancing water resources and determining value of water resources in socio-economic activities, ensuring water security.

2. Water resource accounting shall adhere to the following principles:

a) Provide comprehensive and consistent information and data during the accounting process;

b) Be integrated with the national water resources information system and database;

c) Be sorted according to different types of water-related accounts.

3. Water resource accounting results shall be used by competent authorities to consider and decide regulation and distribution of water resources and implementation of measures to manage the exploitation and use of water resources.

4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, other Ministries, ministerial agencies concerned, provincial People’s Committees, organizations and individuals concerned in organizing water resource accounting.

5. The Government shall elaborate this Article and a roadmap for water resource accounting.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The State allocates resources to perform the following activities:

a) Conduct baseline survey of water resources and formulate water resource-related planning;

b) Protect water resources; develop and store water, and restore deteriorated, depleted and polluted water sources; protect and develop forests;

c) Prevent, respond to and recover damage caused by water;

d) Build national water resources information system and database;

dd) Build and develop infrastructure for exploitation and use of water in border areas, on islands, in disadvantaged and extremely disadvantaged areas, areas facing fresh water scarcity;

e) Conduct scientific research, develop and transfer technology for exploitation and efficient and economical use of water;

g) Disseminate and communicate information about water resources;

h) Achieve international integration and cooperation in water resources;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Carry out activities in relation to the exploitation, use, protection, development, retention and restoration of water sources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water and other activities in relation to water resources in order to ensure water security.

2. Resources for conducting the activities specified in clause 1 of this Article are composed of:

a) State budget for regular expenditures and development investment;

b) Environment protection funds;

c) Contributions from organizations and individuals; private capital and other legal sources of capital prescribed by law.

3. State budget shall be allocated within its capacity and in conformity with the requirements for protection and development of water sources. Sources of funding dedicated to environmental protection shall be used for water resource protection activities; restoration of degraded, depleted and polluted water sources; prevention, response to and recovery from damage caused by water.

4. The State encourages financial institutions to develop green credit, green bonds and financial products to support the protection, development and restoration of water resources.

5. Organizations and individuals shall efficiently manage and use the budget allocated and other revenues as prescribed by law.

Article 73. Incentives and assistance for management, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Participate in restoring deteriorated, depleted or polluted water sources;

2. Prospect, explore and exploit water to supply domestic and production to inhabitants in areas facing freshwater scarcity, ethnic minority areas, mountainous areas, border areas, on islands, disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas, and to the poor, women, children, persons with disabilities and other vulnerable persons;

3. Use water in a circular manner, reuse water; collect and use rainwater; ; convert seawater into fresh water; invest in water conservation equipment and technologies;

4. Build facilities for regulation and storage of water in water-scarce areas, ethnic minority areas, mountainous areas, border areas, on islands, in disadvantaged and extremely disadvantaged areas;

5. Develop technologies, equipment and products in service of protection, development and restoration of water sources;

6. Build and operate works for artificial recharge of groundwater.

Article 74. Private sector involvement in investment in development, water storage and restoration of water sources

1. The State encourages private sector involvement in the following activities:

a) Restore deteriorated, depleted or polluted water sources;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Investors in projects involving the activities mentioned in clause 1 of this Article shall comply with regulations of this Law, law on investment, law on public - private partnership investment and other relevant regulations of law.

Chapter VII

INTERNATIONAL COOPERATION IN WATER RESOURCES

Article 75. Principles of international cooperation in water resources

1. Respect the independence, sovereignty, territorial integrity and legitimate interests of countries sharing water sources.

2. Ensure fairness and reasonableness during protection, exploitation, use and development of water sources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water to transboundary water sources.

3. Do not inflict harm to legitimate rights and interests of countries sharing water sources in conformity with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

4. Comply with Vietnam’s laws, international agreements and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

5. Protect, exploit, use and develop transboundary water sources so as to optimally and sustainably protect benefits brought by water sources, taking into account the interests of countries sharing water sources.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 76. Details about international cooperation in water resources

1. Proactively and actively cooperating with countries, foreign and international water resources organizations, prioritizing the protection and sustainable development of water resources, human resource training, scientific research, prevention of, response to and recovery of damage caused by water to ensure water security.

2. Proactively and actively cooperating in exchanging information and data on the status and forecasts of water resources, hydrometeorology, hydrogeology and ecology, and water quality related to transboundary water sources; cooperating in conducting research and formulating planning for protection, exploitation and use of transboundary water sources; preventing, responding to and recovering damage caused by water to transboundary water sources; facilitating the management, protection and sustainable development of water resources and execution of projects related to transboundary water sources. If information or date is related to a state secret, regulations of law on protection of state secrets shall be complied with.

3. Proactively and actively participating in, making substantive contribution to, researching and proposing new ideas and initiatives on water resources at regional and international organizations, forums, and relevant international river basin organizations to promote cooperation, sustainable exploitation, use and development and ensure transboundary water security.

Article 77. Responsibility for protecting rights and interests of Vietnam regarding transboundary water sources

1. Organizations and individuals shall protect Vietnam’s rights and interests related to transboundary water sources according to regulations of this Law, other regulations of Vietnamese law and international agreements and treaties related to water resources to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall monitor, supervise, receive and consolidate information about status of transboundary water sources, provide forecasts and warning about adverse impacts and promptly report them to and request the Government and the Prime Minister to deal with the issue to protect rights and interests of Vietnam.

3. People's Committees at all levels in border areas with transboundary water sources shall, upon detecting unusual issues concerning flow, water level and quality of water sources in areas under their management, report them to the superior People's Committees; provincial People's Committees shall report them to the Ministry of Natural Resources and Environment.

Article 78. Resolution of disputes and disagreement about transboundary water sources

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Any dispute or disagreement related to transboundary water sources occurring in a river basin for which an international river basin organization has been set up with the participation of the Socialist Republic of Vietnam must be also resolved according to the regulations imposed by that international river basin organization.

Chapter VIII

RESPONSIBILITY FOR STATE MANAGEMENT OF WATER RESOURCES

Article 79. Responsibility of the Government, Ministries and ministerial agencies for state management of water resources

1. The Government performs uniform state management of water resources nationwide.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall act as a conduit assisting the Government in state management of management, protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources; manage river basins and water sources and assume the following responsibility:

a) Promulgate under its authority or submit to competent authorities for promulgation of legislative documents on water resources and organize the implementation thereof;

b) Promulgate national technical regulations; norms and unit prices for planning, baseline survey, exploration, exploitation, use and protection of water resources;

c) Develop and announce the set of national water security indicators and preside over and cooperate with other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees in taking water security assurance measures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Disseminate, propagate and communicate information about water resources to raise awareness of water resource protection, exploitation and economical and efficient use of water; carry out inspection and audit, and impose penalties for violations against the law on water resources; provide training in water resources;

e) Organize monitoring, surveillance, warning and forecasting of rain, floods, inundations, droughts, water scarcity, pollution, saltwater intrusion and abnormal phenomena in water resources;

g) Manage, store, announce and publish documents, information and data on water resources; organize the development of and provide guidelines on online public services regarding water resources under its authority;

h) Submit to the Government and Prime Minister a plan to resolve issues related to transboundary water sources, participation in international organizations, and signing of international agreements and treaties related to water resources; preside over international cooperation activities regarding water resources;

i) Act as a standing body of the Vietnam Mekong River Commission and other river basin organizations;

k) Carry out inspection and audit, and impose penalties for violations against law on water resources under its authority;

l) Fulfill other responsibilities as per regulations of this Law and other relevant regulations of law.

3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall, within its jurisdiction, perform state management of planning, construction and operation of works, hydraulic structures and rural water supply facilities, and ensure the safety of irrigation dams and reservoirs under its management according to regulations on exploitation and use of water resources; provide information and data to develop water source scenarios and fulfill other responsibilities as per regulations of this Law and other relevant regulations of law.

4. The Ministry of Industry and Trade shall, within its jurisdiction, perform state management of planning, construction and operation of works serving exploitation and use of water, and ensure the safety of hydroelectric dams and reservoirs under its management according to regulations on exploitation and use of water resources; provide information and data to develop water source scenarios and fulfill other responsibilities as per regulations of this Law and other relevant regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The Ministry of Foreign Affairs shall, within its jurisdiction, cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment, Ministries, ministerial agencies and local authorities concerned in participating in signing and implementing treaties and international agreements related to water resources; participate in international cooperation with foreign countries and organizations in the area of water resources.

7. The Ministry of National Defense shall, within its jurisdiction, organize the creation of and mobilize forces and means to participate in responding to and remediate water resource deterioration and pollution incidents, and dam and reservoir safety incidents, responding to water-related incidents, disasters and search and rescue in accordance with regulations of law on civil defense, law on state of emergency and relevant laws; cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in organizing, managing and operating the cross-border water source monitoring system.

8. The Ministry of Public Security shall, within its jurisdiction, formulate and organize the implementation of a plan to protect domestic water supply facilities of special importance; prevent, detect, and fight violations against law on water resources; cooperate and mobilize forces and means to respond to water-related incidents and disasters; ensure political security, social order and safety in areas where water-related incidents and disasters occur according to regulations of law.

9. Ministries and ministerial agencies concerned shall, within their jurisdiction, cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in state management of water resources in assuring water security and undertaking other tasks as prescribed by this Law.

Article 80. Responsibility of People’s Committees at all levels for state management of water resources

1. Provincial People’s Committees shall, within their jurisdiction, assume the following responsibility:

a) Promulgate legislative documents on water resources under their authority and organize the implementation thereof;

b) Organize the implementation of the national water resources strategy, comprehensive planning for baseline survey of water resources, water resources planning; establish and organize the implementation of a plan to exploit, use and protect water resources, prevent, respond to and recover damage caused by water under provincial planning;

c) Determine deteriorated, depleted or polluted water sources; organize the implementation of the groundwater protection plan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Provide information and data to develop water source scenarios; promulgate and adjust the list of intra-provincial water sources;

e) Disseminate, propagate and communicate information about water resources to raise awareness of water resource protection, exploitation and economical and efficient use of water;

g) Manage water source protection corridors; organize surveillance of water resources as decentralized; report to the Ministry of Natural Resources and Environment the management, use and protection of water sources, prevention of, response to and recover from damage caused by water within their areas;

h) Carry out inspection and audit, and impose penalties for violations against law on water resources within their areas;

i) Organize the development of and provide guidelines on online public services regarding water resources under their authority;

k) Cooperate with the Vietnamese Fatherland Front Committee at the same level and its member organizations in disseminating, propagating and communicating information about water resources;

l) Fulfill other responsibility as per regulations of this Law.

2. District-level People’s Committees shall, within their jurisdiction, assume the following responsibility:

a) Implement measures to protect water resources according to regulations of law; cooperate with agencies and organizations in managing water resources monitoring, measurement and surveillance stations and works, water exploration and exploitation works and works for discharging wastewater into water sources in protecting these works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Disseminate and propagate information about water resources to raise awareness of water resource protection, exploitation and economical and efficient use of water; carry out inspection and audit, and impose penalties for violations against the law on water resources within their areas;

d) Submit a consolidated periodic report on management, protection, exploitation and use of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water;

dd) Receive, manage and protect water source protection corridor boundary markers as assigned; organize the registration of water resource exploitation and use under their authority;

e) Perform tasks in state management of water resources as decentralized or authorized by the provincial People’s Committee;

g) Fulfill other responsibilities as per regulations of this Law.

3. Communal People’s Committees shall, within their jurisdiction, assume the following responsibility:

a) Implement measures to protect water resources according to regulations of law; cooperate with agencies and organizations in managing water resources monitoring, measurement and surveillance stations and works, water exploration and exploitation works and works for discharging wastewater into water sources in protecting these works;

b) Disseminate and propagate information about water resources to raise awareness of water resource protection, exploitation and economical and efficient use of water; inspect and impose penalties for violations against the law on water resources within their communes;

c) Receive, manage and protect water source protection corridor boundary markers as assigned; supervise activities within water source protection corridors and domestic water safeguard zones as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Perform tasks in state management of water resources as decentralized or authorized by the superior People’s Committee;

e) Fulfill other responsibilities as per regulations of this Law.

Article 81. Coordinating and supervising activities of protection, regulation, distribution, restoration, development, exploitation and use of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water in river basins

1. Coordination and supervision shall cover the following activities performed in river basins:

a) Implement a combination of measures for protection of water resources, response to and remediation of water source pollution incidents, restoration of degraded, depleted and polluted water sources, prevention, response to and recovery from damage caused by water in river basins;

b) Regulate and distribute water resources, maintain minimum flow in rivers and groundwater exploitation threshold; regulate and distribute water resources in the event of droughts and water scarcity in river basins;

c) Build and operate dams, reservoirs and water regulation works in rivers; water transfer projects and large-scale and important water exploitation works in river basins;

d) Discharge wastewater posing a risk of causing serious water source pollution or deterioration; respond to water source pollution incidents, restore degraded, depleted and polluted water sources in river basins;

dd) Use soil, mine minerals, protect and develop forests in river basins;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Formulate and implement comprehensive inter-provincial river basin planning, procedures for operating inter-reservoirs in river basins, projects involving the transfer of water or construction of lakes and dams in rivers; decision support system to regulate, distribute and regulate water resources in inter-provincial river basins.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide comprehensive directions for coordinating activities of river basin organizations, provincial People's Committees, relevant agencies and organizations in regulating and distributing water resources, and supervising activities of exploitation, use and protection of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water in river basins.

3. Provincial People’s Committees shall direct the regulation and distribution of water resources, coordination and supervision of activities of exploitation, use and protection of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water in intra-provincial river basins.

4. River basin organizations shall carry out coordination and supervision and undertake the tasks below:

a) Monitor and supervise activities related to the protection, regulation, distribution, development, exploitation and use of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water;

b) Contribute their opinions in the course of formulating water resource-related planning, national sector planning, provincial planning, specialized and technical planning containing contents related to the exploitation and use of water resources; inter-reservoir operation procedures;

c) Monitor and supervise the implementation of water resource-related planning and inter-reservoir operation procedures; recommend adjustments where necessary;

d) Propose solutions for resolving disputes and disagreements between Vietnam and countries in transboundary river basins; monitor and supervise upstream countries’ activities related to water resources;

dd) Propose plans to solve issues concerning protection, exploitation, use and development of water sources, wastewater discharge, water source pollution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Support local authorities in deciding water resource regulation and distribution;

h) Participate in resolving conflicts during exploitation, use and protection of water resources in river basins;

i) Organize or participate in research, propose directions, mechanisms, policies, strategies, national sector planning, national key projects related to water resources and other tasks in the river basins regulated by the Government.

5. The Government shall elaborate on the coordination and supervision of activities of exploitation, use and protection of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water; promulgate regulations on organizational structure and operation of river basin organizations.

Chapter IX

WATER RESOURCE-RELATED INSPECTION AND AUDIT

Article 82. Specialized water resource-related inspection

1. Inspectorates of the Ministry of Natural Resources and Environment and Departments of Natural Resources and Environment shall carry out specialized water resource-related inspection.

2. Organize and carry out specialized water resource-related inspection in accordance with regulations of law on inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The audit of compliance with law on water resources is aimed at contributing to improving the effectiveness and efficiency in state management and awareness of law observance by organizations and individuals in protection, exploitation and use of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water; detect shortcomings and limitations to conduct a study and propose amendments to legislative documents on water resources; prevent, detect and impose penalties for violations against law on water resources.

2. The audit of compliance with law on water resources shall be carried out as planned and directed by a competent authority or upon detecting any sign of violations; in a manner that does not conflict with another inspection or audit in the same field at the same unit in terms of the scope and time; in an objective, public and transparent manner, intra vires and according to prescribed procedures; in a manner that does not hinder the normal operation of the audited entity.

3. The audit period is specified in the audit decision but must not exceed 10 days from the date of announcement of the audit decision; in case the scope of audit is broad and its details appear complicated, the audit may be extended once up to 10 days.

4. Responsibility for organizing and directing the audit of compliance with law on water resources is prescribed as follows:

a) The Ministry of Natural Resources and Environment and related Ministries shall, within their jurisdiction, organize audit of compliance with law on water resources;

b) People’s Committees at all levels shall, within their jurisdiction, organize audit of compliance with law on water resources.

5. The Minister of Natural Resources and Environment shall elaborate this Article.

Chapter X

IMPLEMENTATION CLAUSE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Point 3 in the Appendix II - List of specialized and technical planning of the Law on Planning No. 21/2017/QH14 amended by the Law No. 15/2023/QH15 and Law No. 16/2023/QH15 is amended as follows:

3

Comprehensive inter-provincial river basin planning

Law on Water Resources No. 28/2023/QH15

2. Several Articles of the Law on Irrigation No. 08/2017/QH14 amended by the Law No. 35/2018/QH14, Law No. 59/2020/QH14, Law No. 72/2020/QH14 and Law No. 16/2023/QH15 are amended as follows:

a) Point d clause 1 of Article 27 is amended as follows:

“d) In case of drought, water scarcity, saltwater intrusion, flood, inundation or waterlogging emergencies, operate reservoirs or inter-reservoirs under regulations of law on natural resources.”;

b) Point c clause 1 of Article 44 is amended as follows:

“c) Carrying out drilling or digging operations, geological survey; exploration and mining of minerals and building materials;”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“c) Direct regulation and distribution of water and conduct formulation of plans for use of water within the system of hydraulic structures for domestic, agricultural production and other economic activity purposes; cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment and Ministry of Industry and Trade in regulation of water within hydroelectric reservoirs for water uses in case of drought, water scarcity or saltwater intrusion;”.

3. Several Articles of the Law on Investment No. 61/2020/QH14 amended by the Law No. 72/2020/QH14, Law No. 03/2022/QH15, Law No. 05/2022/QH15, Law No. 08/2022/QH15, Law No. 09/2022/QH15 and Law No. 20/2023/QH15 are amended as follows:

a) Point g clause 1 of Article 16 is amended as follows:

g) Collection, treatment, recycling or re-use of waste; development and storage of water and restoration of water sources;”;

b) Several points in the Appendix IV - List of conditional business lines are amended as follows:

213

Water resource exploitation services

214

Water resource regulation and distribution decision support services; reservoir and inter-reservoir operation decision support services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“c) Irrigation; clean water supply; water drainage and wastewater treatment; waste treatment; development and storage of water and restoration of water sources;”.

5. Article 5 of the Law on Amendments to some Articles concerning planning of 37 laws No. 35/2018/QH14 is repealed.

Article 85. Effect

1. This Law comes into force from July 01, 2024, except for the case specified in clauses 3 and 4 of this Article.

2. The Law on Natural Resources No. 17/2012/QH13 amended by the Law No. 08/2017/QH14, Law No. 35/2018/QH14 and Law No. 72/2020/QH14 (hereinafter referred to as “the Law No. 17/2012/QH13”) shall cease to have effect from the effective date of this Law, except for the case specified in clauses 1, 3 and 5 Article 86 of this Law.

3. The fee for right to exploit water resources to be supplied for domestic activities as prescribed in point b clause 1 Article 69 of this Law shall be charged from July 01, 2025.

4. The exploitation of groundwater by households as prescribed in clause 4 Article 52 of this Law shall be registered from July 01, 2026.

Article 86. Transitional clauses

1. The license to practice groundwater drilling or a water resource license which has been issued as per the Law No. 17/2012/QH13 shall still remain valid and may be extended, otherwise modified or re-issued as prescribed by this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Any organization or individual in the case mentioned in point b clause 1 Article 69 of this Law that is granted a water resource license for supply to agriculture prior to the effective date of this Law but is not required to pay the fee for water resource exploitation right as per the Law No. 17/2012/QH13 is not required to pay the fee for water resource exploitation right for the amount of water supplied to agriculture until the expiry date written on the water resource license.

4. Any organization or individual in the case mentioned in point b clause 1 Article 69 of this Law that has their permit for exploiting surface water for supply to agriculture issued or extended as prescribed by this Law shall pay the fee for water resource exploitation right as per this Law at the same time the fee for using irrigation products or services is collected if the State does not provide financial support for use of public irrigation products or utilities under regulations of law on irrigation and law on prices.

5. Any application for issuance, extension, adjustment or re-issuance of the license to practice groundwater drilling or the water resource license that is submitted before the effective date of this Law but has yet to be processed may be processed as per the Law No. 17/2012/QH13, except for the case of applying for issuance of the license as per this Law.

6. For any hydraulic structure which was built and operated before January 01, 2013 but has yet to have its exploitation and use of water resources registered and licensed before the effective date of this Law, it is required to complete the procedures for registering and licensing exploitation of water resources as prescribed by this Law by June 30, 2027 at the latest.

7. For the provincial planning approved before the effective date of this Law, the plan to exploit, use, protect water resources and recover damage caused by water under the provincial planning may be implemented until the expiry of the provincial planning period or until the plan under the provincial planning is modified.

8. Any organization or individual in the cases specified in points e and g clause 5 Article 52 of this Law that possesses a lake, pond, canal or ditch to create space for collection, storage or conveyance of water or create landscapes and uses river, stream, canal, ditch or reservoir water surface for aquaculture, business and service provision before the effective date of this Law shall complete procedures for registering their use of water as per this Law by June 30, 2026 at the latest.

This Law is adopted by the 15th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on this 27th of November 2023 during its 6th session.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Tài nguyên nước 2023
Số hiệu: 28/2023/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Vương Đình Huệ
Ngày ban hành: 27/11/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Luật 57/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 15/01/2025
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP và phân loại dự án PPP

1. Dự án đầu tư theo phương thức PPP được thực hiện trong các ngành, lĩnh vực đầu tư công nhằm mục đích đầu tư, xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, trừ dự án thuộc trường hợp sau đây:

a) Dự án thuộc trường hợp độc quyền nhà nước theo quy định của pháp luật;

b) Dự án thuộc ngành, lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Dự án PPP được phân loại theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:

a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;

b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;

c) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;

d) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

đ) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

e) Dự án không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư, gồm các dự án quy định tại các khoản 2a, 2b và 2c Điều 11 của Luật này.”.

Xem nội dung VB
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến tài nguyên nước
...
4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 4 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15 như sau:

“c) Thủy lợi; cung cấp nước sạch; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải; phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước;”.
Lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Luật 57/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 15/01/2025
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 109 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 109. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan
...
2. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 44 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo ... Luật số 28/2023/QH15.

Xem nội dung VB
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến tài nguyên nước
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 16/2023/QH15 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 44 như sau:

“c) Khoan, đào, khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng;”;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 109 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra theo quy định tại Điểm này bởi Khoản 1 Điều 22 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 22. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 80 Luật Tài nguyên nước.

Xem nội dung VB
Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
...
b) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra theo quy định tại Điểm này bởi Khoản 1 Điều 22 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho sinh hoạt theo quy định tại Điểm này bởi Khoản 2 Điều 22 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 22. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã
...
2. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho sinh hoạt theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 80 Luật Tài nguyên nước.

Xem nội dung VB
Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
...
d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho sinh hoạt;
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho sinh hoạt theo quy định tại Điểm này bởi Khoản 2 Điều 22 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trình tự thủ tục tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định tại Khoản này được thực hiện theo Điều 23 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 23. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

Tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Tài nguyên nước và khoản 3 Điều 15 Nghị định số 54/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại mục 2 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC VI TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC PHÂN ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
...
2. Trình tự, thủ tục đăng ký, xác nhận đăng ký khai thác nước dưới đất

a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị đăng ký khai thác nước dưới đất đến Ủy ban nhân dân cấp xã bằng hình thức trực tiếp hoặc môi trường mạng hoặc qua dịch vụ bưu chính;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời ngay tính đầy đủ của hồ sơ đối với trường hợp nộp trực tiếp; trả lời tính đầy đủ của hồ sơ trong 01 ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng hoặc qua dịch vụ bưu chính bằng văn bản;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định xác nhận; trường hợp không xác nhận thì có ngay văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.

Xem nội dung VB
Điều 53. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất và kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định như sau:
...
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất;
Thẩm quyền, trình tự thủ tục tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định tại Khoản này được thực hiện theo Điều 23 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đối với công trình có phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên quy định tại Khoản này được phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong lĩnh vực tài nguyên nước phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện

1. Xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đối với công trình có phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên quy định tại khoản 6 Điều 26 Luật Tài nguyên nước.

Xem nội dung VB
Điều 26. Bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt
...
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đối với công trình có phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đối với công trình có phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên quy định tại Khoản này được phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường; trình tự thủ tục trong việc lập, công bố, điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp đối với hồ, ao, đầm, phá thuộc nguồn nước mặt liên tỉnh quy định tại Khoản này được thực hiện theo Khoản 2 Điều 30 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong lĩnh vực tài nguyên nước phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
...
2. Lập, công bố, điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp đối với hồ, ao, đầm, phá thuộc nguồn nước mặt liên tỉnh quy định tại khoản 6 Điều 63 Luật Tài nguyên nước. Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, công bố, điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp nằm trên địa bàn tỉnh. Trường hợp hồ, ao, đầm, phá nằm trên địa bàn hai tỉnh trở lên thì việc lập, công bố được thực hiện trên địa bàn từng tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến góp ý của các sở, ngành và đại diện cộng đồng dân cư, đại diện một số tổ chức, cá nhân có liên quan về danh mục các hồ, ao, đầm, phá không được san lấp và lấy ý kiến của các tỉnh có liên quan trong trường hợp hồ, ao, đầm, phá nằm trên địa bàn hai tỉnh trở lên;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục các hồ, ao, đầm, phá không được san lấp có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến trước khi trình phê duyệt;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp nằm trên địa bàn tỉnh. Trường hợp hồ, ao, đầm, phá nằm trên địa bàn hai tỉnh trở lên thì việc phê duyệt được thực hiện trên địa bàn từng tỉnh;

đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan lập danh mục có trách nhiệm tổ chức công bố Danh mục trên các phương tiện thông tin đại chúng và đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trong trường hợp hồ, ao, đầm, phá nằm trên địa bàn hai tỉnh trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 63. Phòng, chống hạn hán, thiếu nước, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo
...
6. Hồ, ao, đầm, phá có chức năng điều hoà, cấp nước, phòng, chống ngập úng, tạo cảnh quan, môi trường và bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hoá, đa dạng sinh học phải được lập danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp và công bố để quản lý, bảo vệ.

Bộ Tài nguyên và Môi trường lập, công bố, điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp đối với hồ, ao, đầm, phá thuộc nguồn nước mặt liên tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, công bố, điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp đối với hồ, ao, đầm, phá thuộc nguồn nước mặt nội tỉnh.
Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương V Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương V PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC TÁC HẠI DO NƯỚC GÂY RA VÀ HẠCH TOÁN TÀI NGUYÊN NƯỚC

Mục 1. DANH MỤC HỒ, AO, ĐẦM, PHÁ KHÔNG ĐƯỢC SAN LẤP

Điều 56. Lập Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp

1. Các hồ, ao, đầm, phá không được san lấp quy định tại khoản 6 Điều 63 Luật Tài nguyên nước bao gồm:

a) Hồ chứa trên sông, suối, kênh, rạch;

b) Hồ, ao, đầm, phá trong khu vực đô thị, khu dân cư tập trung có diện tích mặt nước từ 0,5 ha trở lên trừ trường hợp đã được quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh và hồ, ao, đầm, phá thuộc đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình và đất thương mại, dịch vụ thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân;

c) Hồ, ao, đầm, phá có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hoá;

d) Các moong khai thác khoáng sản, đất, vật liệu xây dựng sau khi dừng khai thác theo quy định tại khoản 5 Điều 27 của Luật Tài nguyên nước;

đ) Các hồ, ao, đầm, phá khác với quy định tại các điểm a, b và c khoản này có diện tích mặt nước từ 01 ha trở lên;

e) Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đưa các hồ, ao, đầm, phá khác với các quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản này hoặc hồ, ao, đầm, phá có diện tích mặt nước nhỏ hơn quy định tại điểm b hoặc điểm đ khoản này vào Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp.

2. Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp gồm những nội dung chính sau:

a) Tên, mã hiệu, vị trí hành chính của hồ, ao, đầm, phá;

b) Tọa độ đại diện cho vị trí của hồ, ao, đầm, phá (hệ tọa độ VN2000, múi chiếu 30);

c) Diện tích mặt nước;

d) Dung tích (nếu có);

đ) Chức năng của hồ, ao, đầm, phá;

e) Hồ, ao, đầm, phá phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước;

g) Đơn vị quản lý hồ, ao, đầm, phá.

Điều 57. Phê duyệt, công bố Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp

1. Đối với Danh mục hồ, ao, đầm, phá thuộc nguồn nước mặt liên tỉnh không được san lấp (sau đây gọi là Danh mục hồ, ao, đầm, phá liên tỉnh không được san lấp):

a) Cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì lập Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; gửi lấy ý kiến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch), cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hồ, ao, đầm, phá thuộc Danh mục và tổ chức lưu vực sông (nếu có) có liên quan.

Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm: báo cáo thuyết minh việc lập Danh mục hồ, ao, đầm, phá liên tỉnh không được san lấp và Dự thảo Quyết định phê duyệt Danh mục hồ, ao, đầm phá liên tỉnh không được san lấp;

b) Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đơn vị quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tiếp thu, giải trình và hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, phê duyệt.

Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm: Tờ trình; Dự thảo Quyết định phê duyệt Danh mục hồ, ao, đầm phá liên tỉnh không được san lấp; báo cáo thuyết minh việc lập Danh mục hồ, ao, đầm, phá liên tỉnh không được san lấp; bản tổng hợp giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý, kèm theo bản chụp các ý kiến góp ý; các tài liệu khác liên quan;

c) Trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày được phê duyệt, Cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có hồ, ao, đầm, phá không được san lấp, các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan và cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định tại Nghị định này.

2. Đối với Danh mục hồ, ao, đầm, phá nội tỉnh thuộc nguồn nước mặt nội tỉnh không được san lấp (sau đây gọi là Danh mục hồ, ao, đầm, phá nội tỉnh không được san lấp):

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện lập Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp trên địa bàn tỉnh, gửi lấy ý kiến các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.

Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm: báo cáo thuyết minh việc lập Danh mục hồ, ao, đầm, phá nội tỉnh không được san lấp và Dự thảo Quyết định phê duyệt Danh mục hồ, ao, đầm phá nội tỉnh không được san lấp;

b) Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đơn vị quy định tại điểm a khoản này, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tiếp thu, giải trình và hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình lấy ý kiến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi phê duyệt.

Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bao gồm: Tờ trình; báo cáo thuyết minh việc lập Danh mục hồ, ao, đầm, phá nội tỉnh không được san lấp; Dự thảo Quyết định phê duyệt Danh mục hồ, ao, đầm phá nội tỉnh không được san lấp; bản tổng hợp giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý, kèm theo bản chụp các ý kiến góp ý; các tài liệu khác liên quan;

c) Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Quyết định phê duyệt Danh mục hồ, ao, đầm, phá nội tỉnh không được san lấp trên địa bàn tỉnh.

Hồ sơ trình Ủy ban nhân nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt bao gồm: Tờ trình; Dự thảo Quyết định phê duyệt Danh mục hồ, ao, đầm, phá nội tỉnh không được san lấp; báo cáo thuyết minh việc lập Danh mục hồ, ao, đầm, phá, nội tỉnh không được san lấp; báo cáo tiếp thu giải trình ý kiến của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và bản tổng hợp giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý, kèm theo bản chụp các ý kiến góp ý; các tài liệu khác liên quan;

d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có Quyết định phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức công bố Danh mục hồ, ao, đầm, phá nội tỉnh không được san lấp trên địa bàn tỉnh; gửi đăng tải lên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định tại Nghị định này.

Điều 58. Rà soát, điều chỉnh Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp

1. Định kỳ 05 năm một lần hoặc trong trường hợp cần thiết, cơ quan phê duyệt Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp tổ chức rà soát, cập nhật, điều chỉnh Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp thuộc phạm vi quản lý.

2. Các trường hợp điều chỉnh Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp:

a) Bổ sung hồ, ao, đầm, phá vào Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp;

b) Điều chỉnh đưa hồ, ao, đầm, phá nội tỉnh ra khỏi Danh mục hồ, ao, đầm, phá nội tỉnh không được san lấp để phục vụ mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh;

c) Việc phê duyệt điều chỉnh Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp theo quy định tại điểm a khoản này được thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 57 của Nghị định này. Đối với trường hợp điều chỉnh quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Việc điều chỉnh đưa hồ, ao, đầm, phá ra khỏi Danh mục hồ, ao, đầm, phá nội tỉnh không được san lấp được thực hiện như sau:

a) Trên cơ sở đề xuất của các sở, ngành hoặc Ủy ban nhân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi lấy ý kiến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Văn hóa, thể thao và du lịch, Ủy ban nhân cấp huyện nơi có hồ, ao, đầm, phá đề xuất đưa ra khỏi Danh mục và cơ quan, tổ chức có liên quan.

Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm: dự thảo Tờ trình; dự thảo Quyết định điều chỉnh Danh mục hồ, ao, đầm, phá nội tỉnh không được san lấp trên địa bàn tỉnh, Báo cáo thuyết minh lý do việc đưa ra khỏi Danh mục và các tài liệu khác liên quan;

b) Sau khi hoàn thiện theo ý kiến góp ý của các cơ quan quy định tại điểm a khoản này, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi phê duyệt.

Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bao gồm: Tờ trình; dự thảo Quyết định điều chỉnh Danh mục hồ, ao, đầm, phá nội tỉnh không được san lấp trên địa bàn tỉnh, Báo cáo thuyết minh lý do việc đưa ra khỏi Danh mục; bản tổng hợp giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý, kèm theo bản chụp các ý kiến góp ý; các tài liệu khác liên quan;

c) Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Quyết định điều chỉnh Danh mục hồ, ao, đầm, phá nội tỉnh không được san lấp trên địa bàn tỉnh.

Hồ sơ trình Ủy ban nhân nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt bao gồm: Tờ trình; dự thảo Quyết định điều chỉnh Danh mục hồ, ao, đầm phá nội tỉnh không được san lấp; Báo cáo thuyết minh lý do việc đưa ra khỏi Danh mục; báo cáo tiếp thu giải trình ý kiến của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và bản tổng hợp giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý, kèm theo bản chụp các ý kiến góp ý; các tài liệu khác liên quan;

d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có Quyết định điều chỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức công bố Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp đã được điều chỉnh; gửi đăng tải lên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định tại Nghị định này.

Điều 59. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đơn vị quản lý ao, hồ, đầm, phá không được san lấp

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, tổ chức xây dựng, điều chỉnh, phê duyệt Danh mục hồ, ao, đầm, phá liên tỉnh không được san lấp và cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

b) Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương thực hiện việc lập Danh mục hồ, ao, đầm, phá nội tỉnh không được san lấp theo quy định tại Nghị định này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, tổ chức xây dựng, điều chỉnh, phê duyệt Danh mục hồ, ao, đầm, phá nội tỉnh không được san lấp trên địa bàn tỉnh và cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

b) Chỉ đạo tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư không xả chất thải chưa qua xử lý vào hồ, ao, đầm, phá gây ô nhiễm nguồn nước, không được tự ý san lấp, cải tạo;

c) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung vào danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp đối với các moong khai thác khoáng sản, đất, vật liệu xây dựng sau khi dừng khai thác đã bảo đảm các quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, môi trường, khoáng sản tạo thành hồ để điều hòa, tích trữ, tạo cảnh quan theo quy định tại khoản 5 Điều 27 của Luật Tài nguyên nước.

3. Các tổ chức, cá nhân quản lý hồ, ao, đầm, phá nằm trong Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp có trách nhiệm:

a) Sử dụng đúng mục đích và không được tự ý san lấp, cải tạo;

b) Kiểm soát chặt chẽ các hành vi lấn chiếm xây dựng công trình trái phép, xả nước thải sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh trực tiếp vào hồ, ao, đầm, phá. Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm kịp thời thông báo và phối hợp cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 63. Phòng, chống hạn hán, thiếu nước, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo
...
6. Hồ, ao, đầm, phá có chức năng điều hoà, cấp nước, phòng, chống ngập úng, tạo cảnh quan, môi trường và bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hoá, đa dạng sinh học phải được lập danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp và công bố để quản lý, bảo vệ.

Bộ Tài nguyên và Môi trường lập, công bố, điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp đối với hồ, ao, đầm, phá thuộc nguồn nước mặt liên tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, công bố, điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp đối với hồ, ao, đầm, phá thuộc nguồn nước mặt nội tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường; trình tự thủ tục trong việc lập, công bố, điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp đối với hồ, ao, đầm, phá thuộc nguồn nước mặt liên tỉnh quy định tại Khoản này được thực hiện theo Khoản 2 Điều 30 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương V Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm q Khoản 1 Điều 62 Luật Thanh tra 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 62. Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật, nghị quyết của Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến thanh tra

1. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm, cụm từ tại các luật, nghị quyết của Quốc hội sau đây:
...
q) Bãi bỏ Điều 82 của Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15;

Xem nội dung VB
Điều 82. Thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước

1. Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước.

2. Tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm q Khoản 1 Điều 62 Luật Thanh tra 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 03/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương II PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG NGUỒN NƯỚC MẶT; XÁC ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC VIỆC CÔNG BỐ VÙNG BẢO HỘ VỆ SINH KHU VỰC LẤY NƯỚC SINH HOẠT

Mục 1. PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG NGUỒN NƯỚC MẶT

Điều 3. Nguyên tắc phân vùng chức năng nguồn nước

1. Đảm bảo tính hệ thống trong lưu vực sông, phù hợp với ranh giới hành chính cấp tỉnh.

2. Phù hợp với hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước và nhu cầu khai thác, sử dụng nước được xác định trong quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

3. Việc phân vùng chức năng nguồn nước phải được xem xét tổng thể về giá trị, lợi ích mà nguồn nước mang lại, mức độ ưu tiên phải bảo vệ và thuận lợi trong việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ nguồn nước.

4. Hài hòa lợi ích trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước giữa các khu vực, các địa phương, giữa thượng lưu và hạ lưu, giữa các đối tượng khai thác, sử dụng nước; bảo đảm việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước hiệu quả, duy trì sự phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh.

Điều 4. Trình tự thực hiện phân vùng chức năng nguồn nước sông, suối, kênh, mương, rạch

Vùng chức năng nguồn nước sông, suối, kênh, mương, rạch được xác định cho từng đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch và có một hoặc một số chức năng theo quy định tại khoản 4 Điều này. Việc phân vùng chức năng nguồn nước sông, suối, kênh, mương, rạch được thực hiện như sau:

1. Thông tin, dữ liệu phục vụ phân vùng chức năng nguồn nước:

a) Hiện trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các mục đích: sinh hoạt; sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng thủy sản; sản xuất công nghiệp; kinh doanh, dịch vụ; du lịch; thủy điện; giao thông đường thủy và các hoạt động khác có liên quan đến nguồn nước;

b) Hiện trạng hệ sinh thái thủy sinh;

c) Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng của nguồn nước;

d) Khu vực nguồn nước có các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, văn hóa, phát triển du lịch; vai trò, tầm quan trọng của nguồn nước đối với việc bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, phát triển du lịch, tạo cảnh quan, môi trường và sinh kế của người dân;

đ) Khu vực nguồn nước có vai trò trong việc trữ, tiêu thoát lũ;

e) Khu vực nguồn nước có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, cải thiện, phục hồi nguồn nước.

2. Xác định các vị trí, khu vực phục vụ phân vùng chức năng nguồn nước:

a) Vị trí các điểm nhập lưu, phân lưu; ranh giới hành chính cấp tỉnh; đường biên giới quốc gia;

b) Vị trí các công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải, công trình hồ chứa thủy điện, thủy lợi, công trình điều tiết nước; vị trí, khu vực có các hoạt động kinh doanh, dịch vụ; khu vực có hoạt động giao thông đường thủy;

c) Khu vực dự kiến có các công trình, hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước được xác định trong quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước;

d) Vị trí, khu vực có công trình, hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, khu cảnh quan sinh thái quan trọng, khu vực có đa dạng sinh học cao liên quan đến nguồn nước sông suối, kênh, mương, rạch;

đ) Khu vực trữ, tiêu thoát lũ.

3. Phân đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch:

a) Phân đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch để thực hiện phân vùng chức năng nguồn nước;

b) Việc phân đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch thực hiện trên cơ sở: đặc điểm nguồn nước; hiện trạng chất lượng nước; mục đích sử dụng nước và các hoạt động liên quan đến nguồn nước; các yêu cầu về bảo vệ, cải thiện, phục hồi nguồn nước.

4. Xác định chức năng nguồn nước của từng đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch, như sau:

a) Căn cứ vào thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này và các vị trí được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này để xác định các chức năng nguồn nước quy định tại khoản 1 Điều 22 và khoản 1 Điều 28 của Luật Tài nguyên nước đối với từng đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch;

b) Đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch mà tại thời điểm thực hiện phân vùng chức năng không có các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước hoặc trong các quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành liên quan không có nhu cầu khai thác, sử dụng nước thì chức năng nguồn nước được xác định là bảo vệ sự phát triển của hệ sinh thái thủy sinh, tạo cảnh quan, môi trường.

Điều 5. Xác định chức năng nguồn nước hồ, ao, đầm, phá

1. Chức năng nguồn nước hồ, ao, đầm, phá được xác định cho toàn bộ diện tích mặt nước của hồ, ao, đầm, phá và có chức năng quy định tại khoản 1 Điều 22 và khoản 1 Điều 28 của Luật Tài nguyên nước.

2. Căn cứ vào thông tin, dữ liệu phục vụ xác định chức năng nguồn nước quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này để xác định các chức năng nguồn nước đối với từng hồ, ao, đầm, phá.

Điều 6. Yêu cầu về kết quả phân vùng chức năng nguồn nước

1. Kết quả phân vùng chức năng nguồn nước sông, suối, kênh, mương, rạch phải được tổng hợp, lập thành danh mục. Trong đó, từng đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch được phân vùng chức năng phải thể hiện các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên của sông, suối, kênh, mương, rạch; tên lưu vực sông;

b) Chiều dài, vị trí hành chính, tọa độ điểm đầu và điểm cuối của đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch được phân vùng chức năng (hệ tọa độ VN2000, múi chiếu 30);

c) Chức năng nguồn nước của đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch.

2. Kết quả phân vùng chức năng nguồn nước hồ, ao, đầm, phá phải được lập thành danh mục và phải thể hiện các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên của hồ, ao, đầm, phá; tọa độ đại diện cho vị trí của hồ, ao, đầm, phá (hệ tọa độ VN2000, múi chiếu 30), vị trí hành chính; tên tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành (nếu có). Đối với hồ chứa thủy điện, thủy lợi trên sông, suối thì nêu rõ tên của sông, suối;

b) Diện tích mặt nước của hồ, ao, đầm, phá được xác định chức năng;

c) Chức năng nguồn nước của hồ, ao, đầm, phá.

3. Kết quả phân vùng chức năng nguồn nước phải được cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

Điều 7. Tổ chức thực hiện phân vùng chức năng nguồn nước, phê duyệt, công bố chức năng nguồn nước

1. Trường hợp phân vùng chức năng nguồn nước mặt được thực hiện trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, trong quy hoạch tỉnh thì việc phê duyệt, công bố chức năng nguồn nước thực hiện trong quy trình, thủ tục phê duyệt, công bố quy hoạch.

2. Trường hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định, công bố chức năng nguồn nước mặt theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Luật Tài nguyên nước thì việc tổ chức thực hiện phân vùng chức năng nguồn nước, phê duyệt, công bố chức năng nguồn nước được thực hiện như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan xác định, phân vùng chức năng đối với các nguồn nước mặt liên tỉnh, nguồn nước mặt liên quốc gia và lấy ý kiến các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông (nếu có) và các cơ quan, đơn vị có liên quan về kết quả phân vùng chức năng nguồn nước.

Trên cơ sở ý kiến góp ý, Cục Quản lý tài nguyên nước tổng hợp, tiếp thu, giải trình, hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, phê duyệt;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định, phân vùng chức năng đối với các nguồn nước mặt nội tỉnh và lấy ý kiến các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan về kết quả phân vùng chức năng nguồn nước.

Trên cơ sở ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tiếp thu, giải trình, hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt;

c) Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày phê duyệt phân vùng chức năng nguồn nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền công bố, đăng tải quyết định phê duyệt phân vùng chức năng nguồn nước trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 22. Chức năng nguồn nước
...
4. Nguồn nước mặt phải được phân vùng chức năng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để thực hiện các biện pháp bảo vệ nguồn nước.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2024/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 14/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư Quy định phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực tài nguyên nước.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2024/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 7 như sau:

“b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Môi trường tổ chức xác định, phân vùng chức năng đối với các nguồn nước mặt nội tỉnh và lấy ý kiến các Sở: Công Thương; Xây dựng; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan về kết quả phân vùng chức năng nguồn nước.

Trên cơ sở ý kiến góp ý, Sở Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp, tiếp thu, giải trình, hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt;”

Xem nội dung VB
Điều 22. Chức năng nguồn nước
...
4. Nguồn nước mặt phải được phân vùng chức năng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để thực hiện các biện pháp bảo vệ nguồn nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 03/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2024/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 14/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 03/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương III XÁC ĐỊNH, ĐIỀU CHỈNH DÒNG CHẢY TỐI THIỂU

Điều 15. Yêu cầu về giá trị dòng chảy tối thiểu

1. Dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu đập, hồ chứa có giá trị trong phạm vi từ lưu lượng tháng nhỏ nhất đến lưu lượng trung bình của 3 tháng nhỏ nhất (m3/s).

Trường hợp có yêu cầu khác với giá trị lưu lượng nêu trên, thì phải căn cứ vào các quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật Tài nguyên nước để xác định giá trị dòng chảy tối thiểu tại từng vị trí, nhưng mức tăng tối đa không vượt quá lưu lượng trung bình mùa cạn và phải phù hợp với khả năng thực tế của nguồn nước, năng lực vận hành điều tiết nước của đập, hồ chứa; mức giảm tối đa không vượt quá 50% lưu lượng của tháng nhỏ nhất, nhưng phải bảo đảm an toàn cấp nước, an sinh xã hội, môi trường, hệ sinh thái thủy sinh.

2. Căn cứ yêu cầu về mức dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu đập, hồ chứa quy định tại khoản 1 Điều này, việc xác định dòng chảy tối thiểu phải xem xét toàn diện, đầy đủ các nguyên tắc, căn cứ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 24 của Luật Tài nguyên nước để lựa chọn giá trị dòng chảy tối thiểu tại từng vị trí cho phù hợp.

3. Tùy thuộc vào yêu cầu về chế độ khai thác, sử dụng nước và khả năng vận hành điều tiết của đập, hồ chứa, năng lực công trình điều tiết, giá trị dòng chảy tối thiểu tại mỗi vị trí có thể được xem xét, xác định tương ứng với từng thời kỳ, thời gian trong năm.

Dòng chảy tối thiểu tại mỗi vị trí phải đáp ứng yêu cầu về chế độ, thời gian sử dụng nước phía hạ du, bảo đảm tính hệ thống trên cùng hệ thống sông, suối.

4. Đối với công trình đập ngăn mặn, chống ngập, đập vùng cửa sông ven biển, cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, cấp phép khai thác nước mặt quyết định sự cần thiết việc duy trì dòng chảy tối thiểu.

Điều 16. Vị trí xác định dòng chảy tối thiểu

1. Đối với sông, suối:

a) Vị trí xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối được xác định tại một hoặc một số vị trí, cụ thể: vị trí trên sông, suối trước khi nhập lưu với sông, suối khác; vị trí tại trạm thủy văn, trạm quan trắc tài nguyên nước;

b) Ngoài vị trí quy định tại điểm a khoản này, trường hợp có yêu cầu cụ thể về dòng chảy để đảm bảo cho các hoạt động khai thác, sử dụng nước; hoạt động văn hóa, thể thao du lịch; yêu cầu để phòng chống suy thoái, phục hồi nguồn nước hoặc yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh, bảo tồn đa dạng sinh học, các loài thủy sinh có giá trị kinh tế trên một hoặc nhiều đoạn sông, suối thì cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 24 của Luật Tài nguyên nước xem xét, quyết định lựa chọn bổ sung vị trí xác định dòng chảy tối thiểu.

2. Đối với đập, hồ chứa:

a) Vị trí xác định dòng chảy tối thiểu hạ lưu đập, hồ chứa được xác định ngay sau đập;

b) Đối với đập, hồ chứa có phương thức khai thác nước làm gián đoạn dòng chảy của sông, suối, tùy thuộc quy mô, khả năng điều tiết của hồ chứa, phạm vi tác động của công trình, yêu cầu chế độ dòng chảy trên sông, suối và yêu cầu khai thác, sử dụng nước phía hạ du đập, hồ chứa thì ngoài vị trí xác định dòng chảy tối thiểu quy định tại điểm a khoản này, xem xét việc xác định dòng chảy tối thiểu tại vị trí ngay sau hạng mục công trình trả lại dòng chảy vào sông, suối;

c) Đập, hồ chứa trên sông, suối có quy mô khai thác nước thuộc trường hợp phải đăng ký, có giấy phép khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, phải bố trí các hạng mục công trình xả dòng chảy tối thiểu, bảo đảm có đủ năng lực xả đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 15 của Thông tư này, trừ trường hợp các đập, hồ chứa đã đi vào vận hành mà không thể điều chỉnh, bổ sung hạng mục công trình xả dòng chảy tối thiểu.

Điều 17. Phương pháp tính toán các đặc trưng dòng chảy phục vụ xác định dòng chảy tối thiểu

1. Các đặc trưng dòng chảy được tính toán tại mỗi vị trí xác định dòng chảy tối thiểu bao gồm:

a) Phân phối dòng chảy các tháng trong năm;

b) Các đặc trưng dòng chảy năm;

c) Các đặc trưng dòng chảy mùa cạn (dòng chảy tháng nhỏ nhất, trung bình tháng nhỏ nhất, trung bình 3 tháng nhỏ nhất và trung bình mùa cạn).

2. Căn cứ vào số liệu quan trắc khí tượng thủy văn hiện có và đặc điểm của lưu vực, việc xác định các đặc trưng dòng chảy được thực hiện bằng một trong các phương pháp sau:

a) Trường hợp trên sông, suối có trạm thuỷ văn, trạm quan trắc tài nguyên nước hoặc hồ chứa điều tiết năm, nhiều năm (sau đây gọi chung là trạm quan trắc thủy văn) có chuỗi số liệu quan trắc thủy văn từ 20 năm trở lên và chênh lệch về diện tích lưu vực của trạm thủy văn với diện tích lưu vực tại vị trí cần xác định dòng chảy tối thiểu không quá 10%, thì sử dụng quan hệ tương quan (theo tỷ lệ lượng mưa năm và diện tích lưu vực) với số liệu dòng chảy của trạm quan trắc thủy văn để xác định;

b) Trường hợp trên sông, suối có trạm quan trắc thuỷ văn với chuỗi số liệu quan trắc thủy văn từ 20 năm trở lên nhưng chênh lệch về diện tích lưu vực của trạm thủy văn với diện tích lưu vực của vị trí xác định dòng chảy tối thiểu trên 10% hoặc chuỗi số liệu quan trắc thủy văn nhỏ hơn 20 năm hoặc không có trạm quan trắc thủy văn trên sông, suối, thì xem xét, lựa chọn một trong các phương pháp sau:

Phương pháp lưu vực tương tự với trạm thủy văn có chuỗi số liệu từ 20 năm trở lên nếu chênh lệch về diện tích của hai lưu vực không vượt quá năm (05) lần và giữa hai lưu vực tương tự nhau về điều kiện cơ bản hình thành dòng chảy, tính đồng bộ về dao động dòng chảy.

Phương pháp quan hệ tương quan giữa lượng mưa năm và dòng chảy năm.

Phương pháp mô hình toán thủy văn, thủy lực.

Phương pháp khác phù hợp với đặc điểm thủy văn, điều kiện số liệu khí tượng thủy văn của khu vực.

3. Trường hợp trên cùng một hệ thống sông, suối có nhiều vị trí xác định dòng chảy tối thiểu bằng các phương pháp khác nhau, thì xem xét, hiệu chỉnh các giá trị đặc trưng dòng chảy để đảm bảo tính hệ thống.

4. Đối với đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc trường hợp phải đăng ký khai thác nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước thì ngoài các phương pháp quy định tại khoản 2 Điều này còn có thể sử dụng phương pháp tương quan (theo tỷ lệ diện tích lưu vực) với số liệu dòng chảy của trạm thủy văn hoặc tương quan với giá trị dòng chảy tối thiểu của công trình đập, hồ chứa khác đã được cấp phép trên cùng lưu vực sông hoặc trên cơ sở số liệu vận hành của công trình để xác định giá trị dòng chảy tối thiểu.

Điều 18. Yêu cầu về thông tin, số liệu và kết quả xác định dòng chảy tối thiểu

1. Thông tin, số liệu để đánh giá, xác định dòng chảy tối thiểu phải bảo đảm tin cậy và phù hợp với phương pháp áp dụng.

Trường hợp số liệu quan trắc thủy văn đã chịu tác động do việc điều tiết của các công trình điều tiết nước, dẫn chuyển nước trên sông, suối thì phải hoàn nguyên số liệu trước khi sử dụng để tính toán, đánh giá.

2. Kết quả tính toán các đặc trưng của dòng chảy, lựa chọn giá trị dòng chảy tối thiểu tại mỗi vị trí phải được luận chứng, thuyết minh rõ việc đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 15 của Thông tư này và các nội dung sau:

a) Về lựa chọn vị trí;

b) Về lựa chọn phương pháp tính toán;

c) Việc đáp ứng các yêu cầu khai thác, sử dụng nước cả về lưu lượng, mực nước và chế độ của dòng chảy theo thời gian và khả năng điều tiết của đập, hồ chứa.

3. Kết quả xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối phải được tổng hợp, lập thành sơ đồ và danh mục gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên sông, suối thuộc lưu vực sông;

b) Vị trí xác định dòng chảy tối thiểu: tọa độ, vị trí hành chính;

c) Giá trị dòng chảy tối thiểu.

4. Đối với đập, hồ chứa thì giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu đập, hồ chứa được quy định trong giấy phép khai thác nước mặt hoặc giấy xác nhận đăng ký khai thác nước mặt gồm các thông tin về vị trí (tọa độ, vị trí hành chính), giá trị dòng chảy tối thiểu.

Điều 19. Phê duyệt, công bố dòng chảy tối thiểu

1. Trường hợp dòng chảy tối thiểu được thực hiện trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, quy hoạch tỉnh thì việc công bố dòng chảy tối thiểu thực hiện trong quy trình phê duyệt, công bố quy hoạch.

2. Trường hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định, công bố dòng chảy tối thiểu theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 24 của Luật Tài nguyên nước thì việc phê duyệt, công bố dòng chảy tối thiểu được thực hiện như sau:

a) Đối với sông, suối:

Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước tổ chức điều tra, đánh giá, lấy ý kiến của các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông (nếu có), các cơ quan, đơn vị có liên quan về dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối liên tỉnh, liên quốc gia (thuộc lãnh thổ Việt Nam).

Trên cơ sở ý kiến góp ý, Cục Quản lý tài nguyên nước tổng hợp, tiếp thu, giải trình, hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, phê duyệt và tổ chức công bố dòng chảy tối thiểu.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức điều tra, đánh giá, lấy ý kiến của các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành có liên quan về dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh; tổng hợp ý kiến các Sở, ban ngành, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Quản lý tài nguyên nước) cho ý kiến.

Trên cơ sở ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tiếp thu, giải trình, hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt dòng chảy tối thiểu và tổ chức công bố.

Hồ sơ lấy ý kiến gồm: dự thảo Quyết định phê duyệt kèm theo danh mục dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối, báo cáo thuyết minh việc xác định dòng chảy tối thiểu và sơ đồ dòng chảy tối thiểu của hệ thống sông, suối.

Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày phê duyệt dòng chảy tối thiểu trên sông, suối, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền công bố, đăng tải quyết định phê duyệt dòng chảy tối thiểu kèm theo danh mục dòng chảy tối thiểu trên sông, suối trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Đối với đập, hồ chứa:

Chủ đập, hồ chứa hoặc tổ chức, cá nhân quản lý vận hành đập, hồ chứa có trách nhiệm đề xuất giá trị dòng chảy tối thiểu hạ lưu đập, hồ chứa do mình đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành trong tờ khai đăng ký, hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác nước mặt theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và được cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 6, điểm b khoản 7 Điều 24 của Luật Tài nguyên nước phê duyệt trong giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt hoặc giấy xác nhận đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt.

Định kỳ 6 tháng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền chỉ đạo tổng hợp giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu đập, hồ chứa đã được phê duyệt để ra quyết định công bố, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 20. Rà soát, điều chỉnh dòng chảy tối thiểu

1. Việc rà soát, điều chỉnh dòng chảy tối thiểu được thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 24 của Luật Tài nguyên nước. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dòng chảy tối thiểu quyết định việc rà soát, điều chỉnh giá trị dòng chảy tối thiểu.

2. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành đập, hồ chứa theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 của Luật Tài nguyên nước đề xuất điều chỉnh dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu đập, hồ chứa và được thể hiện trong tờ khai đăng ký hoặc hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép khai thác nước mặt, trình cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 6, điểm b khoản 7 Điều 24 của Luật Tài nguyên nước xem xét, phê duyệt trong quá trình xác nhận đăng ký, cấp phép.

3. Việc điều chỉnh dòng chảy tối thiểu được thực hiện như việc xác định, phê duyệt, công bố dòng chảy tối thiểu quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 24. Dòng chảy tối thiểu
...
9. Việc xác định, điều chỉnh dòng chảy tối thiểu đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Việc rà soát, điều chỉnh dòng chảy tối thiểu được thực hiện định kỳ 05 năm hoặc khi có sự điều chỉnh nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các quy hoạch; có dự án, công trình khai thác nước mới được hình thành làm thay đổi lớn đến chế độ dòng chảy trên sông, suối; có sự biến động về điều kiện tự nhiên tác động lớn đến nguồn nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 03/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 03/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương II PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG NGUỒN NƯỚC MẶT; XÁC ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC VIỆC CÔNG BỐ VÙNG BẢO HỘ VỆ SINH KHU VỰC LẤY NƯỚC SINH HOẠT
...
Mục 2. XÁC ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC VIỆC CÔNG BỐ VÙNG BẢO HỘ VỆ SINH KHU VỰC LẤY NƯỚC SINH HOẠT

Điều 8. Nguyên tắc xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt

1. Đảm bảo ngăn ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đến chất lượng nguồn nước của công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt và các chức năng khác của nguồn nước.

2. Phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, chế độ dòng chảy, đặc điểm nguồn nước, quy mô khai thác, sơ đồ bố trí công trình và các đặc điểm khác liên quan đến việc bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt.

3. Phù hợp với hiện trạng sử dụng đất và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của khu vực có công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt.

Điều 9. Các trường hợp phải xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt

Công trình khai thác nước để cấp nước cho sinh hoạt hoặc cấp nước cho nhiều mục đích, trong đó có cấp nước cho sinh hoạt (sau đây gọi chung là công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt) của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì phải xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, bao gồm:

1. Công trình khai thác nước mặt có quy mô trên 100 m3/ngày đêm.

2. Công trình khai thác nước dưới đất có quy mô trên 10 m3/ngày đêm.

Điều 10. Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác nước mặt

1. Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước mặt trên sông, suối, kênh, mương, rạch để cấp cho sinh hoạt là vùng thượng lưu, hạ lưu tính từ vị trí khai thác nước của công trình (bao gồm cả phần phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước sông, suối, kênh, mương, rạch mà công trình đó khai thác), được quy định như sau:

a) Trường hợp công trình khai thác nước có quy mô trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm thì phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn 1.000 m về phía thượng lưu và không nhỏ hơn 100 m về phía hạ lưu đối với khu vực miền núi; không nhỏ hơn 800 m về phía thượng lưu và không nhỏ hơn 200 m về phía hạ lưu đối với khu vực đồng bằng, trung du;

b) Trường hợp công trình khai thác nước có quy mô từ 50.000 m3/ngày đêm trở lên thì phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn 1.500 m về phía thượng lưu và không nhỏ hơn 100 m về phía hạ lưu đối với khu vực miền núi; không nhỏ hơn 1.000 m về phía thượng lưu và không nhỏ hơn 200 m về phía hạ lưu đối với khu vực đồng bằng, trung du.

2. Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước mặt từ hồ chứa, đập dâng để cấp cho sinh hoạt được tính từ vị trí khai thác nước của công trình và được quy định như sau:

a) Không nhỏ hơn 1.500 m từ vị trí khai thác nước đối với trường hợp công trình khai thác nước từ hồ chứa, đập dâng trên sông, suối và không vượt quá chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước của hồ chứa, phạm vi bảo vệ đập;

b) Toàn bộ khu vực lòng hồ đối với trường hợp công trình khai thác nước từ hồ chứa khác với quy định tại điểm a khoản này.

Điều 11. Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác nước dưới đất

1. Đối với công trình khai nước dưới đất trong tầng chứa nước có áp thì phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt được xác định cho từng giếng khai thác và không nhỏ hơn 3 m tính từ miệng giếng.

2. Đối với công trình khai nước dưới đất trong tầng chứa nước không áp thì phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt được xác định cho từng giếng khai thác và không nhỏ hơn 20 m tính từ miệng giếng.

Điều 12. Xác định, phê duyệt, công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt

1. Trong quá trình lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước, tổ chức, cá nhân đầu tư, quản lý, vận hành công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt căn cứ quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Thông tư này đề xuất phạm vi cụ thể vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác nước trong hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác tài nguyên nước.

2. Trường hợp phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn một tỉnh:

a) Trên cơ sở đề xuất phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này và hiện trạng sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình tổ chức xác định phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình;

b) Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được giấy phép khai thác tài nguyên nước, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình.

3. Trường hợp phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên:

a) Trên cơ sở đề xuất phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này và hiện trạng sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình khai thác nước chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh có liên quan thống nhất phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình;

b) Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được giấy phép khai thác tài nguyên nước, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình khai thác nước gửi phương án về phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đã được thống nhất theo quy định tại điểm a khoản này tới Cục Quản lý tài nguyên nước xem xét, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.

4. Quyết định phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt bao gồm các nội dung chính sau đây: tên công trình khai thác; nguồn nước khai thác; quy mô công trình khai thác; vị trí khai thác; phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác.

5. Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của địa phương và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan tổ chức xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa.

Điều 13. Tổ chức xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa

1. Trường hợp phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn một tỉnh:

Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo về kế hoạch xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh trên thực địa đến Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh và tổ chức, cá nhân đầu tư, quản lý, vận hành công trình khai thác nước để phối hợp thực hiện việc xác định ranh giới phạm vi, vị trí đặt biển chỉ dẫn vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa.

Sau khi hoàn thành việc xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo tới Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả hoàn thành.

2. Trường hợp phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì việc tổ chức xác định ranh giới phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh ngoài thực địa được thực hiện trên địa bàn từng tỉnh, thành phố theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Sau khi hoàn thành việc xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo tới Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Quản lý tài nguyên nước về kết quả hoàn thành.

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt

1. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sinh sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt phải tuân thủ các quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước mặt, nước dưới đất theo quy định pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân đầu tư, quản lý, vận hành công trình khai thác nước có trách nhiệm lắp đặt, cắm biển chỉ dẫn, bảo vệ biển chỉ dẫn về vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đối với công trình của mình; bảo vệ nguồn nước mình đang trực tiếp khai thác, sử dụng; theo dõi, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình.

Trường hợp phát hiện hành vi gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác nước của công trình và các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước khác trong phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác thì phải kịp thời ngăn chặn, đồng thời báo cáo ngay đến chính quyền địa phương nơi gần nhất để xử lý.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ sau đây: xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa; thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước trên địa bàn; tiếp nhận thông tin, giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước trên địa bàn theo thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 26. Bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt
...
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
...
b) Xác định và tổ chức việc công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên cơ sở đề xuất của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 03/2024/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Khoản 3 đến Khoản 5 Điều 3 Thông tư 14/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư Quy định phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực tài nguyên nước.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2024/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Các trường hợp phải xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt

Công trình khai thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt (sau đây gọi chung là công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt) thuộc trường hợp phải cấp phép tài nguyên nước theo quy định thì phải xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 12 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Trường hợp phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn một tỉnh:

Trên cơ sở đề xuất phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này và hiện trạng sử dụng đất, Sở Nông nghiệp và Môi trường tổ chức xác định phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày giấy phép khai thác tài nguyên nước được cấp có thẩm quyền ký ban hành, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Trường hợp phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên:

Trên cơ sở đề xuất phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này và hiện trạng sử dụng đất, Sở Nông nghiệp và Môi trường nơi có công trình khai thác nước chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường các tỉnh có liên quan thống nhất phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày giấy phép khai thác tài nguyên nước được cấp có thẩm quyền ký ban hành, Sở Nông nghiệp và Môi trường nơi có công trình khai thác nước trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Môi trường tổ chức việc công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của địa phương; gửi Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan đối với trường hợp phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn một tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Môi trường có liên quan đối với phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên để tổ chức xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Tổ chức xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa

1. Trường hợp phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn một tỉnh:

a) Trường hợp phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn một xã, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi thông báo về kế hoạch xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh trên thực địa đến tổ chức, cá nhân đầu tư, quản lý, vận hành công trình khai thác nước và phối hợp thực hiện việc xác định ranh giới phạm vi, vị trí đặt biển chỉ dẫn vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa.

Sau khi hoàn thành việc xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo tới Sở Nông nghiệp và Môi trường về kết quả hoàn thành;

b) Trường hợp phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn hai xã trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, Sở Nông nghiệp và Môi trường gửi thông báo về kế hoạch xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh trên thực địa đến Ủy ban nhân dân các xã có liên quan, tổ chức, cá nhân đầu tư, quản lý, vận hành công trình khai thác nước và phối hợp thực hiện việc xác định ranh giới phạm vi, vị trí đặt biển chỉ dẫn vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa.

2. Trường hợp phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên:

Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, Sở Nông nghiệp và Môi trường nơi có công trình khai thác nước gửi thông báo về kế hoạch xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh trên thực địa đến Sở Nông nghiệp và Môi trường các tỉnh có liên quan, tổ chức, cá nhân đầu tư, quản lý, vận hành công trình khai thác nước và phối hợp thực hiện việc xác định ranh giới phạm vi, vị trí đặt biển chỉ dẫn vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:

“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ sau đây: xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa; kiểm tra, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước trên địa bàn; tiếp nhận thông tin, giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước trên địa bàn theo thẩm quyền.”.

Xem nội dung VB
Điều 26. Bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt
...
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
...
b) Xác định và tổ chức việc công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên cơ sở đề xuất của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 03/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 03/2024/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Khoản 3 đến Khoản 5 Điều 3 Thông tư 14/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Quy định về bảo vệ nước dưới đất, lập, điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất được hướng dẫn bởi Mục 1, 3 Chương IV Thông tư 03/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương IV BẢO VỆ NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Mục 1. KẾ HOẠCH BẢO VỆ NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Điều 21. Yêu cầu của kế hoạch bảo vệ nước dưới đất

1. Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất phải phù hợp với quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; phải phù hợp với phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh.

2. Xác định được phạm vi các khu vực, tầng chứa nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm và nguyên nhân gây ra; phương án tổ chức thực hiện các giải pháp khoanh định hoặc đưa ra khỏi vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; phương án khai thác nước dưới đất; khu vực cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất; giải pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước dưới đất. Ưu tiên bảo vệ, phục hồi các tầng chứa nước khai thác chính, các tầng chứa nước được khai thác để cấp nước sinh hoạt.

3. Việc lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất phải dựa trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất; thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên nước dưới đất của mạng quan trắc tài nguyên nước dưới đất, tại công trình khai thác nước dưới đất và các thông tin, số liệu có liên quan khác từ Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia (nếu có).

Trường hợp thông tin, số liệu chưa đảm bảo làm cơ sở lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc bổ sung công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất để phục vụ lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất.

4. Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất phải đồng bộ, phù hợp với nguồn lực, giải pháp thực hiện; bảo đảm tính khả thi và hiệu quả trong triển khai thực hiện.

Điều 22. Nội dung kế hoạch bảo vệ nước dưới đất

1. Mục tiêu của kế hoạch bảo vệ nước dưới đất.

2. Hiện trạng nguồn nước dưới đất và tình hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất.

3. Các khu vực, tầng chứa nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; danh mục các khu vực, tầng chứa nước cần ưu tiên phục hồi được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Thông tư này.

4. Phương án, giải pháp bảo vệ, phục hồi đối với các khu vực, tầng chứa nước được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 23 của Thông tư này.

5. Các nội dung bảo vệ nước dưới đất khác có liên quan (nếu có).

6. Tổ chức thực hiện.

Điều 23. Trình tự lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất

1. Đánh giá hiện trạng, diễn biến khai thác, sử dụng nước dưới đất; hiện trạng, diễn biến mực nước dưới đất; hiện trạng, diễn biến chất lượng nước dưới đất, xâm nhập mặn; hiện trạng, diễn biến sụt, lún đất có liên quan đến thăm dò, khai thác nước dưới đất; nguyên nhân gây ra tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm các tầng chứa nước trên địa bàn tỉnh.

2. Khu vực, tầng chứa nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm:

a) Khu vực, tầng chứa nước có tổng lưu lượng khai thác đã đạt đến hoặc vượt quá 90% ngưỡng khai thác nước dưới đất được xác định trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.

Trường hợp chưa có quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh hoặc quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đã được phê duyệt mà chưa quy định ngưỡng khai thác nước dưới đất thì xác định các khu vực, tầng chứa nước có tổng lưu lượng khai thác đã đạt đến hoặc vượt quá 90% lượng nước có thể khai thác của từng tầng chứa nước tại từng khu vực và được tính toán trên cơ sở giới hạn mực nước khai thác.

b) Khu vực, tầng chứa nước có mực nước trung bình trong 6 tháng mùa khô trong các giếng quan trắc hoặc giếng khai thác đã đạt đến hoặc vượt quá 95% giới hạn mực nước khai thác và có xu hướng tiếp tục suy giảm;

c) Khu vực đã xảy ra sụt, lún đất hoặc có nguy cơ sụt, lún đất;

d) Khu vực, tầng chứa nước có nguy cơ bị nhiễm mặn; bị ô nhiễm một trong các thông số amoni, nitrit, nitrat, arsenic hoặc thông số kim loại nặng khác theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất.

3. Căn cứ vào mức độ suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm của nguồn nước dưới đất; nhu cầu khai thác, sử dụng nước dưới đất; mức độ khan hiếm nước và định hướng về khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, quy hoạch tỉnh lập danh mục các khu vực, tầng chứa nước cần ưu tiên bảo vệ, phục hồi.

Danh mục các khu vực, tầng chứa nước cần ưu tiên bảo vệ, phục hồi phải thể hiện rõ về phạm vi hành chính, diện tích phân bố và các nguyên nhân gây suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước dưới đất.

4. Xác định phương án, giải pháp bảo vệ, phục hồi đối với từng khu vực, tầng chứa nước thuộc danh mục các khu vực, tầng chứa nước cần ưu tiên bảo vệ, phục hồi. Nội dung phương án gồm một hoặc một số nội dung sau đây:

a) Các khu vực, tầng chứa nước cần khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và việc triển khai thực hiện các biện pháp cấm hoặc hạn chế khai thác nước dưới đất;

b) Các khu vực, tầng chứa nước cần đưa ra khỏi vùng hạn chế khai thác nước dưới đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;

c) Các khu vực cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất;

d) Các khu vực ô nhiễm nước dưới đất cần kiểm soát chặt chẽ các hoạt động sử dụng phân bón, hóa chất trong sản xuất nông nghiệp; khu vực cần kiểm soát chặt chẽ các chất thải, nguồn thải, các hoạt động khoan, đào và các hoạt động khác có khả năng gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất;

đ) Đề xuất, điều chỉnh các phương án khai thác, sử dụng nước dưới đất.

5. Căn cứ đặc trưng nguồn nước dưới đất tại từng khu vực trên địa bàn tỉnh quy định các nội dung, yêu cầu bảo vệ nước dưới đất khác có liên quan.

6. Xây dựng phương án tổ chức thực hiện.

Điều 24. Ban hành kế hoạch bảo vệ nước dưới đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo bố trí kinh phí và chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê, tổng hợp thông tin, số liệu và xây dựng dự thảo kế hoạch bảo vệ nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường gửi lấy ý kiến bằng văn bản về dự thảo kế hoạch bảo vệ nước dưới đất tới các Sở: Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đại diện một số tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất lớn trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch bảo vệ nước dưới đất trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này và gửi lấy ý kiến của Cục Quản lý tài nguyên nước.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh dự thảo Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường cập nhật kế hoạch bảo vệ nước dưới đất vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia trong vòng 07 ngày sau khi được phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Điều 25. Rà soát, điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất

1. Định kỳ 5 năm hoặc trong trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức rà soát kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả rà soát và kiến nghị điều chỉnh kế hoạch (nếu có).

2. Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự điều chỉnh của quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh hoặc phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh làm thay đổi cơ bản về định hướng khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất;

b) Có biến động lớn về nguồn nước dưới đất trên địa bàn tỉnh do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, nhân tạo.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất thực hiện như trường hợp ban hành kế hoạch bảo vệ nước dưới đất quy định tại Điều 24 của Thông tư này.
...

Mục 3. BẢO VỆ NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG KHOAN, ĐÀO, THĂM DÒ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Điều 31. Bảo vệ nước dưới đất đối với hoạt động thiết kế, thi công các công trình khoan, đào, thí nghiệm trong các dự án điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất

1. Việc thiết kế, thi công các công trình khoan, đào trong các dự án điều tra, đánh giá nước dưới đất phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Việc thiết kế, thi công khoan điều tra, đánh giá nước dưới đất thực hiện theo quy định kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Việc thi công các công trình khoan phải do tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện;

c) Chiều sâu, đường kính khoan, kết cấu ống chống, ống lọc, các đoạn chèn, trám cách ly phải phù hợp với đặc điểm địa tầng, bảo đảm ngăn nước từ trên mặt đất xâm nhập vào các tầng chứa nước;

d) Việc thi công các công trình khoan, đào phải bảo đảm sự ổn định của môi trường đất, đá xung quanh khu vực thi công.

2. Việc thiết kế, thi công các công trình khoan, đào trong các dự án thăm dò, khai thác nước dưới đất phải đảm bảo các yêu cầu tại khoản 1 Điều này và các yêu cầu sau:

a) Việc thiết kế giếng và phương án thi công giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất phải do người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện;

b) Ống chống, ống lọc lắp đặt tại các giếng khoan khai thác nước dưới đất phải bảo đảm sự ổn định trong quá trình khai thác;

c) Trường hợp sử dụng hóa chất để ngâm, rửa giếng khoan thì hóa chất sử dụng phải bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường và nguồn nước;

d) Đối với công trình khai thác nước dưới đất phải thực hiện việc quan trắc phục vụ giám sát khai thác nước theo quy định. Trường hợp công trình khai thác nước dưới đất phải xây dựng giếng quan trắc theo quy định thì vị trí giếng quan trắc cần đảm bảo tính đại diện cho việc khai thác nước của công trình và được thể hiện trong đề nghị cấp phép.

3. Yêu cầu về bảo vệ nước dưới đất đối với hoạt động thí nghiệm trong các dự án điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất:

a) Hoá chất, chất phóng xạ sử dụng trong quá trình thí nghiệm phải bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường và nguồn nước;

b) Có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn không để nước thải, nước có chứa chất độc hại xâm nhập vào trong giếng khoan, giếng đào;

c) Phương pháp, cách thức tiến hành thí nghiệm trong giếng khoan, giếng đào phải được thể hiện trong các đề án, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, hồ sơ kỹ thuật thi công công trình;

d) Trường hợp thực hiện bơm hút nước thí nghiệm, ngoài việc thực hiện các quy định tại các điểm a, b và c khoản này còn phải đảm bảo yêu cầu không gây ngập úng, không gây hạ thấp mực nước quá giới hạn mực nước khai thác. Trường hợp gây sự cố ảnh hưởng đến môi trường, tổ chức, cá nhân thì phải dừng ngay việc bơm, hút nước thí nghiệm và bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.

4. Sau khi hoàn thành thi công, tổ chức, cá nhân thi công các công trình khoan, đào, thí nghiệm trong các dự án điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất phải cập nhật thông tin, dữ liệu về cấu trúc địa chất, địa tầng, địa chất thủy văn tại vị trí giếng vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định.

Điều 32. Bảo vệ nước dưới đất trong hoạt động khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng công trình ngầm; thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng công trình ngầm; thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí trong đó có các hạng mục khoan, đào, thí nghiệm ngoài việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan phải thực hiện đầy đủ yêu cầu về bảo vệ nước dưới đất theo quy định tại Điều 31 của Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân xử lý nền móng công trình không được gây sụt, lún bề mặt đất; không gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất.

3. Đối với các hồ, bể chứa hoặc khu vực chứa nước thải, bã quặng và các chất thải lỏng khác trong hoạt động khai thác khoáng sản phải tuân thủ các quy định, yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, khoáng sản và pháp luật về tài nguyên nước để bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất.

4. Trường hợp giếng khoan trong các hoạt động khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng, xây dựng công trình ngầm; thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản có thời gian dự kiến sử dụng từ 02 năm trở lên thì phải đáp ứng yêu cầu tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Thông tư này.

5. Tổ chức, cá nhân thăm dò địa chất, khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng công trình ngầm; thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản phải cập nhật thông tin, số liệu về cấu trúc địa chất, địa tầng tại vị trí giếng khoan vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định.

Điều 33. Bảo vệ nước dưới đất trong hoạt động bơm hút nước tháo khô mỏ, hố móng xây dựng và các hoạt động khoan, đào, thí nghiệm khác

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động bơm hút nước tháo khô mỏ, hố móng xây dựng và các hoạt động khoan, đào, thí nghiệm khác ngoài việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan phải thực hiện đầy đủ yêu cầu về bảo vệ nước dưới đất theo quy định tại Điều 31 của Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản hoặc xây dựng công trình, nếu tiến hành hoạt động bơm hút nước, tháo khô dẫn đến hạ thấp mực nước dưới đất, gây sụt, lún đất thì phải dừng ngay việc bơm hút, tháo khô và thực hiện các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 31. Bảo vệ nước dưới đất
...
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trám lấp giếng quy định tại khoản 1 Điều này; quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này; quy định việc lập, điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất quy định tại khoản 7 Điều này.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trám lấp giếng không sử dụng được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trám lấp giếng không sử dụng.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trám lấp giếng không sử dụng, mã số QCVN 83:2024/BTNMT.

Điều 2. Quy định chuyển tiếp

Trường hợp chủ giếng đã gửi thông báo bằng văn bản về danh sách, thời gian, địa điểm trám lấp giếng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2025.

2. Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 4. Trách nhiệm thi hành

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm tổ chức phổ biến, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định./.
...
QCVN 83:2024/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TRÁM LẤP GIẾNG KHÔNG SỬ DỤNG

MỤC LỤC
...
I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

1.1. Quy chuẩn này quy định quy trình kỹ thuật về trám lấp giếng bị hỏng, không còn sử dụng hoặc không có kế hoạch tiếp tục sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Tài nguyên nước, gồm:

1.1.1. Giếng khoan, giếng đào (sau đây gọi chung là giếng) để điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất;

1.1.2. Giếng khoan khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng công trình ngầm;

1.1.3. Giếng khoan thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản.

1.2. Giếng khoan thăm dò, khai thác dầu khí không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan đến việc trám lấp giếng không sử dụng quy định tại điểm 1.1 phần I của Quy chuẩn này.

3. Giải thích từ ngữ

Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

3.1. Ống chống: là ống được kết cấu vào lỗ khoan nhằm giữ ổn định thành lỗ khoan và cách ly lỗ khoan với môi trường đất đá bên ngoài.

3.2. Tầng chứa nước: là một thành tạo hoặc một nhóm thành tạo địa chất, một phần của một thành tạo địa chất có chứa nước trong các lỗ hổng, khe nứt của chúng và lượng nước đó có ý nghĩa trong việc khai thác để cung cấp nước.

3.3. Trám lấp giếng: là việc sử dụng vật liệu trám lấp để lấp đầy giếng nhằm ngăn chặn nước, chất bẩn từ trên mặt đất xâm nhập vào các tầng chứa nước và ngăn chặn sự lưu thông giữa các tầng, lớp chứa nước khác nhau qua giếng.

3.4. Ống đổ hoặc bơm vật liệu trám lấp: là ống để dẫn vật liệu trám lấp khi thực hiện trám lấp giếng, có đường kính và khả năng chịu áp lực, nhiệt độ phù hợp với điều kiện trám lấp giếng.

3.5. Bentonite: là loại khoáng sét tự nhiên có các tính chất đặc trưng là trương nở, kết dính, hấp phụ, trơ, nhớt và dẻo.

3.6. Vật liệu trám lấp: là vật liệu có tính thấm nước kém hoặc không thấm nước, gồm hỗn hợp vữa hoặc vật liệu dạng viên như sau:

3.6.1. Hỗn hợp vữa, gồm: vữa xi măng, vữa bentonite, sét tự nhiên, vữa xi măng trộn với sét tự nhiên hoặc bentonite hoặc vữa được trộn bằng các vật liệu khác có tính chất đông kết, trương nở tương đương với sét tự nhiên;

3.6.2. Vật liệu dạng viên, gồm: sét tự nhiên dạng viên, vật liệu dạng viên khác có tính chất thấm nước, trương nở tương đương với sét tự nhiên. Vật liệu dạng viên phải bảo đảm có dạng hình cầu và kích thước không lớn hơn 0,25 lần đường kính trong nhỏ nhất của giếng trám lấp.

II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

1. Yêu cầu chung

1.1. Trước khi thực hiện việc trám lấp giếng không sử dụng, cần nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công giếng (nếu có) và điều kiện thực tế của giếng; lựa chọn máy móc, trang thiết bị, dụng cụ, vật tư, vật liệu, nhân lực, phương án thi công trám lấp giếng phù hợp để bảo đảm chất lượng, hiệu quả của công tác trám lấp giếng.

1.2. Việc trám lấp giếng phải bảo đảm thực hiện kịp thời, ngăn chặn nước, chất bẩn từ trên mặt đất xâm nhập vào các tầng chứa nước và ngăn chặn sự lưu thông giữa các tầng, lớp chứa nước khác nhau qua giếng.

1.3. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất.

2. Quy trình trám lấp giếng không sử dụng

2.1. Quy trình trám lấp giếng không sử dụng thuộc trường hợp quy định tại điểm 1.1.1 và 1.1.3 phần I của Quy chuẩn này được thực hiện theo các bước sau:

2.1.1. Bước 1: thông báo về việc trám lấp giếng;

2.1.2. Bước 2: kiểm tra, đánh giá tình trạng giếng;

2.1.3. Bước 3: vệ sinh giếng;

2.1.4. Bước 4: chuẩn bị vật liệu, dụng cụ, máy móc, thiết bị và nhân lực trám lấp giếng;

2.1.5. Bước 5: thi công trám lấp giếng;

2.1.6. Bước 6: báo cáo kết quả thi công trám lấp giếng.

2.2. Quy trình trám lấp giếng không sử dụng thuộc trường hợp quy định tại điểm 1.1.2 phần I của Quy chuẩn này được thực hiện theo TCVN 9437:2012 Khoan thăm dò địa chất công trình.

3. Yêu cầu, quy định kỹ thuật trám lấp giếng

Việc thực hiện trám lấp giếng không sử dụng phải bảo đảm theo nội dung yêu cầu quy trình kỹ thuật đối với mỗi bước công việc, cụ thể như sau:

3.1. Thông báo về việc trám lấp giếng

Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (sau đây gọi chung là chủ giếng) có giếng trám lấp phải thực hiện thông báo như sau:

3.1.1. Đối với giếng của tổ chức: đối với giếng thuộc trường hợp quy định tại điểm 1.1.1 và điểm 1.1.3 phần I của Quy chuẩn này, trong thời hạn không quá mười (10) ngày trước ngày thi công trám lấp giếng, chủ giếng thực hiện gửi thông báo bằng văn bản kèm theo phương án trám lấp giếng không sử dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục A kèm theo Quy chuẩn này đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có giếng trám lấp.

3.1.2. Đối với giếng của hộ gia đình và cá nhân: trong thời hạn không quá mười (10) ngày trước ngày thi công trám lấp giếng, chủ giếng thực hiện gửi thông báo trám lấp giếng không sử dụng bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục B kèm theo Quy chuẩn này đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có giếng trám lấp.

3.2. Kiểm tra, đánh giá tình trạng giếng

3.2.1. Kiểm tra, đo đạc mực nước tĩnh (nếu có), chiều sâu, đường kính giếng; đánh giá mức độ thông thoáng của giếng, tình trạng các vật cản có trong giếng.

3.2.2. Kiểm tra, đánh giá khả năng rút, nhổ ống chống (đối với giếng khoan có ống chống). Trường hợp có thể rút, nhổ được ống chống thì chuẩn bị dụng cụ, máy móc, thiết bị phù hợp để bảo đảm việc rút, nhổ ống chống được thực hiện đồng thời với quá trình trám lấp giếng.

3.3. Vệ sinh giếng

Vệ sinh vớt rác và các vật cản khác trong giếng (nếu có) trước khi tiến hành thi công trám lấp giếng.

3.4. Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ, máy móc, thiết bị và nhân lực trám lấp giếng

Vật liệu trám lấp giếng được lựa chọn, tính toán khối lượng sử dụng phù hợp và tập kết đến khu vực giếng trám lấp.

3.4.1. Vật liệu trám lấp giếng khoan

3.4.1.1. Đối với giếng khoan của tổ chức

3.4.1.1.1. Sử dụng hỗn hợp vữa: vữa xi măng, vữa bentonite, sét tự nhiên, vữa xi măng trộn với sét tự nhiên hoặc bentonite hoặc vữa được trộn bằng các vật liệu có tính chất đông kết, trương nở tương đương với sét tự nhiên;

3.4.1.1.2. Sử dụng vật liệu dạng viên: sét tự nhiên dạng viên, vật liệu dạng viên có tính chất thấm nước, trương nở tương đương với sét tự nhiên. Vật liệu dạng viên phải bảo đảm có dạng hình cầu và kích thước hạt không lớn hơn 0,25 lần đường kính trong nhỏ nhất của giếng trám lấp.

3.4.1.2. Đối với giếng khoan của hộ gia đình và cá nhân

Căn cứ vào điều kiện thực tế, lựa chọn loại vật liệu trám lấp phù hợp được quy định tại điểm 3.4.1.1 phần II của Quy chuẩn này. Trường hợp sử dụng loại vật liệu khác, phải bảo đảm ngăn chặn được nước, chất bẩn từ trên mặt đất xâm nhập vào các tầng chứa nước và ngăn sự lưu thông nước giữa các tầng, lớp chứa nước khác nhau qua giếng sau khi trám lấp.

3.4.2. Vật liệu trám lấp giếng đào: sử dụng loại vật liệu trám lấp là đất, sét tự nhiên hoặc vật liệu khác có tính cách nước tốt hơn hoặc tương đương với các lớp đất, đá xung quanh giếng đào.

3.4.3. Nhân lực, dụng cụ, máy móc, thiết bị thi công trám lấp giếng phải được chuẩn bị bảo đảm phù hợp, đáp ứng yêu cầu thi công trám lấp đối với từng loại giếng. Trường hợp sử dụng vật liệu hỗn hợp vữa để trám lấp giếng, phải sử dụng bộ dụng cụ ống đổ hoặc ống bơm vữa và các dụng cụ, máy móc, thiết bị có liên quan để thực hiện nhằm bảo đảm việc trám lấp giếng đáp ứng theo đúng quy trình kỹ thuật.

3.5. Thi công trám lấp giếng

3.5.1. Thi công trám lấp giếng khoan

3.5.1.1. Lắp đặt bộ dụng cụ, máy móc, thiết bị thi công trám lấp giếng

3.5.1.2. Kiểm tra khả năng rút, nhổ ống chống

Sử dụng dụng cụ, máy móc, thiết bị phù hợp để kiểm tra khả năng rút, nhổ ống chống. Trường hợp rút, nhổ được ống chống thì thực hiện đồng thời với quá trình trám lấp giếng. Việc rút, nhổ ống chống phải thực hiện theo từng đoạn phù hợp với chiều dài mỗi đoạn giếng trám lấp (không quá 10 m), chân của cột ống chống luôn nằm trong lớp vật liệu trám lấp để bảo đảm đất đá xung quanh thành giếng không sập lở vào giếng trước khi vật liệu được lấp đầy đoạn giếng trám lấp.

3.5.1.3. Trám lấp giếng khoan bằng hỗn hợp vữa

3.5.1.3.1. Lựa chọn vật liệu hỗn hợp vữa phù hợp theo quy định tại điểm

3.4.1.1.1 phần II của Quy chuẩn này.

3.5.1.3.2. Thực hiện trám lấp giếng

Tính toán, pha trộn khối lượng hỗn hợp vữa đủ lấp đầy mỗi đoạn giếng trám lấp (khoảng 10 m).

Thả bộ dụng cụ ống đổ hoặc ống bơm hỗn hợp vữa xuống giếng, cách đáy giếng không quá 10 m.

Tiến hành đổ hoặc bơm hỗn hợp vữa đã pha trộn qua ống đổ hoặc ống bơm xuống đáy giếng cho đến khi hết lượng vữa được pha trộn. Sau khi đổ hoặc bơm hết lượng hỗn hợp vữa tính toán đủ lấp đầy đoạn giếng ban đầu (khoảng 10 m), tiến hành rút, nhổ ống chống một đoạn bằng với chiều dài đoạn giếng vừa được trám lấp (trường hợp rút, nhổ được ống chống) và phải bảo đảm chân của cột ống chống luôn nằm trong lớp vật liệu vừa được trám lấp. Sau đó, kéo bộ dụng cụ ống đổ hoặc ống bơm hỗn hợp vữa lên để thực hiện trám lấp đoạn giếng tiếp theo (không quá 10 m).

Tiếp tục lặp lại quá trình trám lấp giếng theo từng đoạn cho đến khi hỗn hợp vữa dâng lấp đầy đến miệng giếng (trường hợp rút, nhổ được ống chống); trường hợp không thể rút, nhổ được ống chống thì đổ hoặc bơm hỗn hợp vữa trám lấp cho đến khi hỗn hợp vữa dâng lấp đầy giếng đến cách mặt đất tối thiểu 1,0 m. Sau đó, tiến hành đào mở rộng miệng giếng đến độ sâu phù hợp để có thể cắt bỏ đoạn ống chống ở độ sâu cách mặt đất tối thiểu 1,0 m. Tiếp theo, thực hiện lấp giếng (bao gồm phần đào mở rộng miệng giếng) bằng đất, đá hoặc cát có thành phần đồng nhất với lớp phủ bề mặt khu vực giếng từ độ sâu cắt bỏ đoạn ống chống cho đến bề mặt đất.

3.5.1.4. Trám lấp giếng khoan bằng vật liệu dạng viên

3.5.1.4.1. Lựa chọn vật liệu dạng viên phù hợp theo quy định tại điểm

3.4.1.1.2 phần II của Quy chuẩn này.

3.5.1.4.2. Thực hiện trám lấp giếng

Quá trình thi công trám lấp giếng khoan bằng vật liệu dạng viên và rút, nhổ ống chống (nếu có) được thực hiện theo từng đoạn tương tự như đối với trám lấp giếng khoan bằng hỗn hợp vữa quy định tại điểm 3.5.1.3 phần II của Quy chuẩn này.

Tiến hành đổ vật liệu từ từ qua miệng giếng khoan với khối lượng đã được tính toán phù hợp với thể tích của mỗi đoạn giếng trám lấp (không quá 10 m) và dừng lại sau khi kết thúc mỗi đoạn trám lấp để kiểm tra xác định không xảy ra tình trạng vật liệu bị tắc nghẽn ở phần trên của đoạn giếng trám lấp. Sau đó, tiếp tục thực hiện trám lấp đoạn giếng tiếp theo (không quá 10 m). Trường hợp đoạn giếng trám lấp nằm trên mực nước trong giếng (giếng bị khô), cần bổ sung nước vào trong giếng khoan trước khi đổ vật liệu trám lấp trong suốt quá trình trám lấp giếng để bảo đảm vật liệu ngập hoàn toàn trong nước.

Tiếp tục lặp lại quá trình trám lấp giếng theo từng đoạn cho đến khi vật liệu trám lấp lấp đầy đến miệng giếng (trường hợp rút, nhổ được ống chống); trường hợp không thể rút, nhổ được ống chống thì đổ vật liệu trám lấp cho đến khi vật liệu dâng lấp đầy giếng đến cách mặt đất tối thiểu 1,0 m. Sau đó, tiến hành đào mở rộng miệng giếng đến độ sâu phù hợp để có thể cắt bỏ đoạn ống chống ở độ sâu cách mặt đất tối thiểu 1,0 m. Tiếp theo, thực hiện lấp giếng (bao gồm phần đào mở rộng miệng giếng) bằng đất, đá hoặc cát có thành phần đồng nhất với lớp phủ bề mặt khu vực giếng từ độ sâu cắt bỏ đoạn ống chống cho đến bề mặt đất.

3.5.2. Thi công trám lấp giếng đào

Tiến hành lựa chọn vật liệu là đất, sét tự nhiên hoặc vật liệu khác theo quy định tại điểm 3.4.2 phần II của Quy chuẩn này.

Việc thi công trám lấp giếng đào phải thực hiện theo từng đoạn; vật liệu được đổ xuống đáy giếng theo từng lớp và phải được đầm, nện; tối thiểu 1,0 m trên cùng của giếng phải được trám lấp bằng đất, cát tự nhiên hoặc vật liệu khác có tính chất tương đồng với lớp phủ bề mặt khu vực giếng.

3.5.3. Hoàn trả mặt bằng

Sau khi hoàn thành quá trình thi công trám lấp giếng, tiến hành tháo dỡ bộ dụng cụ, máy móc, thiết bị thi công trám lấp và dọn dẹp tất cả các loại rác, vật liệu dư thừa tại khu vực mặt bằng thi công trám lấp giếng.

3.6. Báo cáo kết quả thi công trám lấp giếng

3.6.1. Đối với giếng của tổ chức

3.6.1.1. Đối với giếng thuộc trường hợp quy định tại điểm 1.1.1 và điểm 1.1.3 phần I của Quy chuẩn này, trong thời hạn không quá mười (10) ngày kể từ ngày hoàn thành việc thi công trám lấp giếng, chủ giếng có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết quả thi công trám lấp giếng theo mẫu quy định tại Phụ lục C kèm theo Quy chuẩn này gửi Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có giếng trám lấp.

3.6.1.2. Đối với giếng thuộc trường hợp quy định tại điểm 1.1.2 phần I của Quy chuẩn này, trong thời hạn không quá mười (10) ngày kể từ ngày hoàn thành việc trám lấp các giếng, chủ giếng có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết quả thi công trám lấp giếng theo mẫu quy định tại Phụ lục D kèm theo Quy chuẩn này gửi Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có giếng trám lấp.

3.6.2. Đối với giếng của hộ gia đình và cá nhân: trong thời hạn không quá mười (10) ngày kể từ ngày hoàn thành việc thi công trám lấp giếng, chủ giếng có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết quả thi công trám lấp giếng không sử dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục Đ kèm theo Quy chuẩn này gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có giếng trám lấp để tổng hợp và cập nhật vào ứng dụng kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

1. Quy chuẩn này quy định về quy trình kỹ thuật và yêu cầu quản lý phải tuân thủ trong công tác trám lấp giếng không sử dụng.

2. Căn cứ thông báo quy định tại điểm 3.1.1 phần II của Quy chuẩn này Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra thực tế đối với giếng trám lấp của tổ chức.

3. Căn cứ thông báo quy định tại điểm 3.1.2 phần II của Quy chuẩn này Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra thực tế đối với giếng trám lấp của hộ gia đình và cá nhân.

4. Trong trường hợp quá trình kiểm tra giếng trám lấp không đáp ứng yêu cầu theo Quy chuẩn kỹ thuật về trám lấp giếng không sử dụng, thì tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phải có biện pháp khắc phục để bảo đảm việc trám lấp giếng đáp ứng yêu cầu theo quy định.

5. Trường hợp giếng thuộc công trình khai thác nước dưới đất đã có giấy phép nhưng chủ giấy phép trả lại giấy phép hoặc ngừng khai thác một số giếng do điều chỉnh nội dung giấy phép hoặc giấy phép đã hết hạn mà chủ giếng không xin gia hạn giấy phép nhưng có kế hoạch sử dụng giếng trong tương lai mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thì chủ giếng gửi thông báo đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có giếng để niêm phong và giám sát trong thời gian ngừng khai thác.

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN

Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thực hiện trám lấp giếng không sử dụng thuộc trường hợp quy định tại điểm 1.1 phần I của Quy chuẩn này phải thực hiện theo các quy định của quy chuẩn này, trong đó khuyến khích sử dụng các dạng vật liệu trám lấp mới, thân thiện với môi trường có tính chất tương tự các dạng vật liệu quy định tại điểm 3.4.1 và 3.4.2 phần II của Quy chuẩn này và có trách nhiệm lưu trữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến các nội dung thực hiện công việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.

2. Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm tổ chức phổ biến, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.

3. Định kỳ, trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp danh mục các giếng đã trám lấp trên địa bàn, gửi báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để tổng hợp.

4. Định kỳ, trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tổng hợp danh mục các giếng đã trám lấp trên địa bàn, gửi báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường.

5. Định kỳ, trước ngày 25 tháng 12 hằng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Quản lý tài nguyên nước) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc trám lấp giếng không sử dụng trên địa bàn.

6. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định./.
...
Phụ lục A Mẫu thông báo về phương án trám lấp giếng không sử dụng của tổ chức
...
Phụ lục B Mẫu thông báo trám lấp giếng không sử dụng của hộ gia đình và cá nhân
...
Phụ lục C Mẫu báo cáo kết quả thi công trám lấp giếng không sử dụng của tổ chức
...
Phụ lục D Mẫu báo cáo kết quả thi công trám lấp giếng không sử dụng của tổ chức
...
Phụ lục Đ Mẫu báo cáo kết quả thi công trám lấp giếng không sử dụng của hộ gia đình và cá nhân

Xem nội dung VB
Điều 31. Bảo vệ nước dưới đất
...
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trám lấp giếng quy định tại khoản 1 Điều này; quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này; quy định việc lập, điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất quy định tại khoản 7 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2024/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 3 Thông tư 14/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư Quy định phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực tài nguyên nước.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2024/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 24 như sau:

“2. Sở Nông nghiệp và Môi trường gửi lấy ý kiến bằng văn bản về dự thảo kế hoạch bảo vệ nước dưới đất tới các Sở: Xây dựng, Công Thương, Y tế, Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện một số tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất lớn trên địa bàn tỉnh.”.

Xem nội dung VB
Điều 31. Bảo vệ nước dưới đất
...
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trám lấp giếng quy định tại khoản 1 Điều này; quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này; quy định việc lập, điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất quy định tại khoản 7 Điều này.

Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 22/2024/TT- BTNMT nay được sửa đổi bởi Điều 5 Thông tư 14/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư Quy định phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực tài nguyên nước.
...
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2024/TT- BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trám lấp giếng không sử dụng

1. Sửa đổi, bổ sung Mục V Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trám lấp giếng không sử dụng ban hành kèm theo Thông tư số 22/2024/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:

“V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.

2. Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm tổ chức phổ biến, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.

3. Định kỳ hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp danh mục các giếng đã trám lấp trên địa bàn gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp.

4. Định kỳ hằng năm (trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo), Sở Nông nghiệp và Môi trường báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường (qua Cục Quản lý tài nguyên nước) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc trám lấp giếng không sử dụng trên địa bàn.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Môi trường để xem xét, quyết định./.”.

2. Bỏ từ “huyện” tại các Phụ lục của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trám lấp giếng không sử dụng ban hành kèm theo Thông tư số 22/2024/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Xem nội dung VB
Điều 31. Bảo vệ nước dưới đất
...
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trám lấp giếng quy định tại khoản 1 Điều này; quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này; quy định việc lập, điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất quy định tại khoản 7 Điều này.
Quy định về bảo vệ nước dưới đất, lập, điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất được hướng dẫn bởi Mục 1, 3 Chương IV Thông tư 03/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trám lấp giếng không sử dụng được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2024/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 3 Thông tư 14/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 22/2024/TT- BTNMT nay được sửa đổi bởi Điều 5 Thông tư 14/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Thông tư 03/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương IV BẢO VỆ NƯỚC DƯỚI ĐẤT
...
Mục 2. BỔ SUNG NHÂN TẠO NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Điều 26. Yêu cầu bổ sung nhân tạo nước dưới đất

1. Công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất phải được thiết kế, tính toán phù hợp với đặc điểm cấu trúc địa chất, địa chất thủy văn, địa hình, chất lượng nước và khả năng giữ, trữ nước của tầng chứa nước được bổ sung nhân tạo.

2. Nguồn nước mưa, nước mặt để bổ sung nhân tạo nước dưới đất phải phù hợp với chất lượng nước của tầng chứa nước được bổ sung nhân tạo và được kiểm soát thường xuyên trong quá trình thực hiện bổ sung nhân tạo.

3. Việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất phải thực hiện vận hành thử nghiệm tối thiểu 90 ngày trước khi vận hành chính thức đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 27 của Thông tư này.

4. Công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học đã hoàn thành, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng để thực hiện bổ sung nhân tạo nước dưới đất thì phải vận hành thử nghiệm và lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Điều 29 của Thông tư này.

5. Trường hợp không có nhu cầu tiếp tục sử dụng hoặc công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất không đủ điều kiện vận hành chính thức thì phải thực hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới đất, bảo vệ môi trường theo quy định.

6. Việc thiết kế, thi công và quản lý, vận hành các công trình khoan, đào phục vụ bổ sung nhân tạo nước dưới đất phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ nước dưới đất theo quy định.

Trường hợp thực hiện bổ sung nhân tạo nước dưới đất gây ra sụt, lún đất thì phải phải dừng ngay, kịp thời xử lý, khắc phục sự cố và nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.

Điều 27. Các trường hợp thực hiện bổ sung nhân tạo nước dưới đất

1. Các trường hợp bổ sung nhân tạo nước dưới đất bao gồm:

a) Bổ sung nhân tạo nước dưới đất để phục hồi các khu vực, tầng chứa nước bị suy thoái, cạn kiệt theo kế hoạch bảo vệ nước dưới đất đã được phê duyệt;

b) Bổ sung nhân tạo nước dưới đất nhằm gia tăng khả năng khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất của tổ chức, cá nhân;

c) Nghiên cứu khoa học, thử nghiệm giải pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất.

2. Việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải thực hiện theo phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất chỉ được vận hành chính thức sau khi đánh giá kết quả vận hành thử nghiệm đáp ứng các yêu cầu về lượng nước, chất lượng nước bổ sung nhân tạo.

3. Việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Thông tư này về phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất trước khi thực hiện.

Điều 28. Phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất

1. Nội dung phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất:

a) Thuyết minh sự cần thiết về nhu cầu bổ sung nhân tạo nước dưới đất;

b) Mô tả về đặc điểm cấu trúc địa chất thủy văn, chất lượng nước trong tầng chứa nước và đánh giá khả năng giữ và trữ nước của tầng chứa nước;

c) Đánh giá sự phù hợp về số lượng, chất lượng của nguồn nước được sử dụng để bổ sung nhân tạo nước dưới đất;

d) Thuyết minh giải pháp thiết kế kỹ thuật việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất bao gồm các nội dung chính: Phương pháp bổ sung nhân tạo (làm ngập, xây dựng đập cát, bồn, bể thấm, lỗ khoan ép, lỗ khoan thu nước, hố đào, hào rãnh kết hợp giếng hấp thu nước và các phương pháp khác); vị trí, quy mô, thông số kỹ thuật của công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất; giải pháp kiểm soát chất lượng nguồn nước trước khi bổ sung nhân tạo và việc giám sát chất lượng nước của tầng chứa nước trong quá trình bổ sung nhân tạo;

đ) Mô tả quy trình vận hành thử nghiệm;

e) Mô tả quy trình vận hành, quản lý công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất.

2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ Hồ sơ gửi lấy ý kiến về phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc bản điện tử qua hệ thống cổng dịch vụ công trực tuyến đến Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 27 của Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cho ý kiến về phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất;

b) Phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Sơ đồ, bản vẽ công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất;

d) Tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác có liên quan của dự án (nếu có).

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến bằng văn bản về phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất gửi tổ chức, cá nhân.

Điều 29. Lấy ý kiến về kết quả vận hành thử nghiệm bổ sung nhân tạo nước dưới đất

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc vận hành thử nghiệm, tổ chức, cá nhân thực hiện bổ sung nhân tạo nước dưới đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 của Thông tư này phải báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm bổ sung nhân tạo nước dưới đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến.

Tổ chức, cá nhân nộp 01 bản báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm bổ sung nhân tạo nước dưới đất theo quy định tại khoản 3 Điều này trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc bản điện tử qua hệ thống cổng dịch vụ công trực tuyến đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm bổ sung nhân tạo nước dưới đất, trên cơ sở phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất, kết quả vận hành thử nghiệm, Sở Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến bằng văn bản đối với kết quả vận hành thử nghiệm của công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất và việc đáp ứng yêu cầu để vận hành chính thức gửi tổ chức, cá nhân.

3. Nội dung chính báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm bổ sung nhân tạo nước dưới đất theo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: mô tả kết quả vận hành thử nghiệm; đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu về lượng nước, chất lượng nước bổ sung nhân tạo.

Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện bổ sung nhân tạo nước dưới đất có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước trong quá trình vận hành bổ sung nhân tạo nước dưới đất;

b) Theo dõi, giám sát mực nước, chất lượng nước và điều chỉnh lưu lượng nước bổ sung nhân tạo nước dưới đất phù hợp khả năng giữ, trữ nước của tầng chứa nước;

c) Trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo, báo cáo tình hình thực hiện bổ sung nhân tạo nước dưới đất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình và cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức thực hiện phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả vận hành thử nghiệm đối với trường hợp bổ sung nhân tạo nước dưới đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Thông tư này;

b) Kiểm tra, giám sát trong quá trình vận hành thử nghiệm, vận hành chính thức công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 27 của Thông tư này;

c) Cập nhật kết quả thực hiện bổ sung nhân tạo nước dưới đất vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia đối với trường hợp bổ sung nhân tạo nước dưới đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 39. Bổ sung nhân tạo nước dưới đất
...
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Thông tư 03/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
...
Chương III HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ DỊCH VỤ VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Mục 1. HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Điều 30. Quy mô hành nghề khoan nước dưới đất và thời hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

1. Quy mô hành nghề khoan nước dưới đất được quy định như sau:

a) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách không vượt quá 110 mm và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m³/ngày đêm;

b) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách không vượt quá 250 mm và thuộc công trình có lưu lượng từ 200 m³/ngày đêm đến dưới 3.000 m³/ngày đêm;

c) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn gồm các trường hợp không quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất ở quy mô nào thì được phép hành nghề ở quy mô đó và các quy mô nhỏ hơn; được hành nghề khoan, lắp đặt các lỗ khoan, giếng khoan trong các dự án điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất và các công trình khoan khác có đường kính tương đương với quy định tại khoản 1 Điều này.

Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thì được hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất trên phạm vi cả nước.

3. Thời hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất tối đa là 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không quá 5 năm.

Điều 31. Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có quyết định thành lập tổ chức của cấp có thẩm quyền hoặc một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

2. Người đứng đầu tổ chức hoặc người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hành nghề (sau đây gọi chung là người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật) phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ:

Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, khoan hoặc công nhân khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên.

Trường hợp không có một trong các văn bằng quy định nêu trên thì đã trực tiếp thi công ít nhất 3 công trình khoan nước dưới đất;

b) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa:

Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, khoan. Đồng thời, đã trực tiếp tham gia lập tối thiểu 01 đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất 3 công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 200 m³/ngày đêm trở lên;

c) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn:

Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành địa chất, khoan. Đồng thời, đã trực tiếp tham gia lập tối thiểu 3 đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất 3 công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên.

Điều 32. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

1. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 của Nghị định này.

Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện, điều kiện thực tế và tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quy định tại điểm này theo quy định của Luật Tổ chức chính phủ.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 30 của Nghị định này đối với các tổ chức, cá nhân có nơi đăng ký thường trú trên địa bàn.

2. Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả (sau đây gọi chung là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) bao gồm:

a) Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Bộ phận một cửa hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp phép của Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp địa phương chưa thành lập Bộ phận một cửa hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp phép.

3. Cơ quan thẩm định, quản lý hồ sơ, giấy phép (sau đây gọi chung là cơ quan thẩm định hồ sơ), bao gồm:

a) Cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định, quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 33. Các yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất có nghĩa vụ:

a) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và công trình khoan nước dưới đất;

b) Không gây sụt, lún đất, xâm nhập mặn, ô nhiễm các tầng chứa nước;

c) Thực hiện các biện pháp khác để bảo vệ nước dưới đất, bảo vệ môi trường.

2. Tuân thủ quy trình kỹ thuật khoan và các quy định về bảo vệ nước dưới đất; bảo đảm người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật phải có mặt tại hiện trường để chỉ đạo trong thời gian thi công khoan và lắp đặt giếng khoan; trường hợp gây sụt lún đất hoặc gây sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công trình xây dựng và đời sống nhân dân trong khu vực thi công công trình thì phải ngừng ngay việc thi công và xử lý, khắc phục kịp thời, đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại về người và tài sản do sự cố gây ra, báo cáo ngay tới chính quyền địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình và cơ quan cấp phép.

3. Thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công trình khoan nước dưới đất và thời gian dự kiến thi công cho Ủy ban nhân dân cấp xã, phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình chậm nhất là 9 ngày trước khi thi công.

4. Trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc thi công cập nhật thông tin, số liệu về cấu trúc địa chất, địa tầng tại các vị trí khoan vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

5. Thông báo bằng văn bản chậm nhất là 30 ngày cho cơ quan cấp phép khi có sự thay đổi về người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật. Đồng thời, kèm theo giấy tờ chứng minh năng lực của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.

6. Hằng năm, trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo, tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất đã thực hiện theo Mẫu 56 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này báo cáo cơ quan cấp phép.

Điều 34. Cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất

1. Hồ sơ đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp phép;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao chụp có xác nhận của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật theo quy định của pháp luật và hợp đồng lao động giữa tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật;

c) Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép;

d) Mẫu đơn, bản khai kinh nghiệm chuyên môn của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật được lập theo Mẫu 49 và Mẫu 52 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

2. Trình tự thủ tục cấp phép

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi bản điện tử qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép;

b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.

Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để tổ chức thẩm định;

c) Trong thời hạn 21 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi thông báo nộp phí thẩm định cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép.

Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện hành nghề, năng lực chuyên môn kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoặc đề nghị cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài nguyên nước địa phương nơi có tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép tiến hành kiểm tra thực tế. Cơ quan được đề nghị kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và trả lời bằng văn bản cho cơ quan thẩm định hồ sơ cấp phép trong thời hạn 9 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kiểm tra.

Trường hợp đủ điều kiện cấp phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

d) Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện hồ sơ thì cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện. Thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, kiểm tra thực tế không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. Thời gian thẩm định sau khi hồ sơ được bổ sung hoàn chỉnh là 14 ngày.

Điều 35. Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

1. Việc gia hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất căn cứ vào điều kiện quy định tại Điều 31 của Nghị định này và các điều kiện cụ thể sau đây:

a) Trong quá trình hành nghề, tổ chức, cá nhân được cấp phép thực hiện đầy đủ các yêu cầu quy định tại Điều 33 của Nghị định này;

b) Giấy phép vẫn còn hiệu lực và hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép phải nộp trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất 30 ngày.

2. Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp sau thời điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới.

3. Việc điều chỉnh giấy phép trong trường hợp chủ giấy phép đề nghị thay đổi quy mô hành nghề. Trường hợp chủ giấy phép có nhu cầu thay đổi quy mô hành nghề khoan nước dưới đất từ quy mô nhỏ, vừa lên quy mô lớn thì phải thực hiện lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới trình Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép.

4. Việc xem xét điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất căn cứ các điều kiện quy định tại Điều 31 của Nghị định này.

5. Thành phần hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép;

b) Đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép mà có sự thay đổi người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật thì ngoài đơn đề nghị gia hạn giấy phép còn phải nộp kèm tài liệu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Nghị định này để chứng minh năng lực của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật theo quy định;

c) Đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh giấy phép, thì ngoài đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép còn phải nộp kèm tài liệu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Nghị định này để chứng minh năng lực của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật theo quy định;

d) Mẫu đơn, bản khai kinh nghiệm chuyên môn của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật được lập theo Mẫu 50 và Mẫu 52 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

6. Trình tự thủ tục gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính viễn thông hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.

Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để tổ chức thẩm định;

c) Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép và gửi thông báo nộp phí thẩm định cho tổ chức, cá nhân.

Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện hành nghề, năng lực chuyên môn kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoặc đề nghị cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài nguyên nước địa phương nơi có tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép tiến hành kiểm tra thực tế. Cơ quan được đề nghị kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và trả lời bằng văn bản cho cơ quan thẩm định hồ sơ cấp phép trong thời hạn 9 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kiểm tra.

Trường hợp đủ điều kiện cấp phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

d) Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện hồ sơ thì cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện. Thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, kiểm tra thực tế không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. Thời gian thẩm định sau khi hồ sơ được bổ sung hoàn chỉnh là 5 ngày làm việc.

Điều 36. Cấp lại, trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

1. Giấy phép được cấp lại trong các trường hợp và điều kiện sau đây:

a) Giấy phép bị mất, bị rách nát, hư hỏng;

b) Tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do đổi tên, nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép.

Trường hợp cấp lại do chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách thì bên nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép.

c) Thời hạn ghi trong giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại theo giấy phép đã được cấp trước đó.

2. Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trả lại khi chủ giấy phép không sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng tiếp.

3. Hồ sơ đề nghị cấp lại, trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại, trả lại giấy phép;

b) Tài liệu chứng minh lý do đề nghị cấp lại giấy phép (đối với trường hợp đổi tên, nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức);

c) Mẫu đơn đề nghị cấp lại, trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được lập theo Mẫu 51 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

4. Trình tự thủ tục cấp lại, trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại, trả lại giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi bản điện tử qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép;

b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.

Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để tổ chức thẩm định;

c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ cấp phép có trách nhiệm thẩm định và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trả lại giấy phép.

Trường hợp cấp lại nếu đủ điều kiện thì trình cấp có thẩm quyền cấp lại giấy phép. Thời hạn ghi trong giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại theo giấy phép đã được cấp trước đó. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp lại không đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo rõ lý do bằng văn bản.

Điều 37. Đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

1. Việc đình chỉ hiệu lực giấy phép được thực hiện như sau:

a) Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực khi chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định trong giấy phép gây sụt, lún đất, biến dạng công trình hoặc gây suy thoái, ô nhiễm, cạn kiệt, xâm nhập mặn nghiêm trọng đến nguồn nước;

b) Thời hạn đình chỉ hiệu lực giấy phép không quá 3 tháng;

c) Trong thời gian giấy phép bị đình chỉ hiệu lực, chủ giấy phép không có các quyền liên quan đến giấy phép và phải có biện pháp khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật;

d) Khi hết thời hạn đình chỉ hiệu lực giấy phép mà cơ quan cấp phép không có quyết định khác thì chủ giấy phép được tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

2. Việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Chủ giấy phép bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép;

b) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích;

c) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoặc vi phạm nhiều lần quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền.

3. Trường hợp giấy phép bị thu hồi quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều này, chủ giấy phép được xem xét cấp giấy phép mới sau khi đã khắc phục các vi phạm, hoàn thành các nghĩa vụ và các quy định pháp luật khác liên quan đến việc thu hồi giấy phép đã được cấp trước đó.

4. Trường hợp giấy phép bị thu hồi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép xem xét việc cấp giấy phép mới.

Xem nội dung VB
Điều 31. Bảo vệ nước dưới đất
...
3. Việc khoan điều tra, khảo sát, thăm dò và khoan khai thác nước dưới đất phải do tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
...
Chương II KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ, CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC

Mục 1. LẤY Ý KIẾN ĐẠI DIỆN CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN

Điều 3. Lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của công trình khai thác nước
...
Điều 4. Công khai thông tin
....
Mục 2. KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ, CẤP PHÉP VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 5. Thăm dò nước dưới đất
...
Điều 6. Nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
...
Điều 7. Các trường hợp không phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước và đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước
...
Điều 8. Các trường hợp phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước và đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước
...
Điều 9. Gia hạn giấy phép
...
Điều 10. Điều chỉnh giấy phép
...
Điều 11. Đình chỉ hiệu lực của giấy phép
....
Điều 12. Thu hồi giấy phép
....
Điều 13. Trả lại giấy phép, tạm dừng hiệu lực của giấy phép
...
Điều 14. Cấp lại giấy phép
....
Điều 15. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất và kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước
...
Điều 16. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định, quản lý hồ sơ, giấy phép
...
Điều 17. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất
...
Điều 18. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước dưới đất
...
Điều 19. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước mặt, nước biển
...
Điều 20. Hồ sơ cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
...
Điều 21. Hồ sơ đề nghị trả lại, tạm dừng giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
...
Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
...
Điều 23. Trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
....
Điều 24. Trình tự, thủ tục tạm dừng hiệu lực giấy phép, chấp thuận trả lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
...
Điều 25. Trình tự, thủ tục kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất
...
Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước mặt, nước biển, đăng ký sử dụng mặt nước, đào hồ, ao, sông, suối, kênh, mương, rạch
...
Điều 27. Trình tự, thủ tục đình chỉ giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
...
Điều 28. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
...
Điều 29. Báo cáo hoạt động khai thác tài nguyên nước

Xem nội dung VB
Điều 52. Quy định chung về việc kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước

1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, thủy điện, thủy lợi, thể thao, du lịch, kinh doanh, dịch vụ, tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan và các mục đích khác phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước tương ứng với loại nguồn nước khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều này; trường hợp khai thác nước dưới đất còn phải có giấy phép thăm dò nước dưới đất trước khi xây dựng công trình.

2. Giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm:

a) Giấy phép khai thác nước mặt;

b) Giấy phép khai thác nước dưới đất;

c) Giấy phép khai thác nước biển.

3. Tổ chức, cá nhân không phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước và đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác nước cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, phòng cháy, chữa cháy, phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh, tưới cây và rửa đường phục vụ mục đích công cộng;

b) Khai thác nước mặt quy mô nhỏ để sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

c) Khai thác nước mặt quy mô nhỏ để sử dụng cho các mục đích ngoài mục đích quy định tại điểm a, điểm b khoản này và điểm đ khoản 5 Điều này;

d) Khai thác nước cho sinh hoạt tại các khu vực trong thời gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm, dịch bệnh do cấp có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật;

đ) Khai thác nước biển để sử dụng cho sản xuất muối;

e) Khai thác nước biển phục vụ các hoạt động trên biển;

g) Khai thác nước biển quy mô nhỏ để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên đảo, đất liền;

h) Sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ;

i) Đào hồ, ao, kênh, mương, rạch quy mô nhỏ để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan;

k) Hoạt động sử dụng mặt nước trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy lợi;

l) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

4. Hộ gia đình khai thác nước dưới đất để sử dụng cho sinh hoạt của mình phải thực hiện kê khai để quản lý.

5. Tổ chức, cá nhân phải đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác nước mặt quy mô vừa để sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

b) Khai thác nước dưới đất quy mô nhỏ để sử dụng cho các mục đích ngoài mục đích quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này;

c) Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng tại moong hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản;

d) Khai thác nước biển quy mô vừa để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên hải đảo, đất liền;

đ) Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch có quy mô vừa và nhỏ với mục đích tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan;

e) Sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ có quy mô không thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 3 Điều này; sử dụng mặt nước hồ chứa để sản xuất điện mặt trời;

g) Đào sông, suối; đào hồ, ao, kênh, mương, rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan có quy mô không thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.

6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 53 của Luật này cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước trong đó xác định hạn ngạch khai thác tài nguyên nước đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; xác nhận đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước dưới đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, cơ quan cấp phép về tài nguyên nước phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất.

8. Việc lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của công trình khai thác nước được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình khai thác nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của Nhân dân trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của phương án khai thác, sử dụng tài nguyên nước của dự án; tổng hợp, tiếp thu, giải trình bằng văn bản và gửi kèm theo hồ sơ cấp phép khai thác tài nguyên nước;

b) Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án phải công bố, công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước của dự án và những ảnh hưởng có thể gây ra trước khi triển khai thực hiện;

c) Kinh phí tổ chức lấy ý kiến do tổ chức, cá nhân đầu tư dự án chi trả.

9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 đến Điều 28 Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
...
Chương II KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ, CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC

Mục 1. LẤY Ý KIẾN ĐẠI DIỆN CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN
...
Điều 15. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất và kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước
...
Điều 16. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định, quản lý hồ sơ, giấy phép
...
Điều 17. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất
...
Điều 18. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước dưới đất
...
Điều 19. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước mặt, nước biển
...
Điều 20. Hồ sơ cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
...
Điều 21. Hồ sơ đề nghị trả lại, tạm dừng giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
...
Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
...
Điều 23. Trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
....
Điều 24. Trình tự, thủ tục tạm dừng hiệu lực giấy phép, chấp thuận trả lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
...
Điều 25. Trình tự, thủ tục kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất
...
Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước mặt, nước biển, đăng ký sử dụng mặt nước, đào hồ, ao, sông, suối, kênh, mương, rạch
...
Điều 27. Trình tự, thủ tục đình chỉ giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
...
Điều 28. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước

Xem nội dung VB
Điều 53. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
...
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ tục kê khai việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước; quy định cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước , giấy phép thăm dò nước dưới đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 đến Điều 28 Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
...
Chương IV TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 42. Trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
...
Điều 43. Trường hợp không phải nộp, miễn, giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
...
Điều 44. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
....
Điều 45. Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (M)
...
Điều 46. Công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
....
Điều 47. Sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (W)
...
Điều 48. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (G)
...
Điều 49. Hệ số điều chỉnh (K)
...
Điều 50. Thẩm quyền phê duyệt và cơ quan tiếp nhận, thẩm định tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
...
Điều 51. Trình tự, thủ tục tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
...
Điều 52. Điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
...
Điều 53. Thông báo và nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
...
Điều 54. Phương thức thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
...
Điều 55. Trách nhiệm của cơ quan thuế
...
Điều 56. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

Xem nội dung VB
Điều 69. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
...
6. Chính phủ quy định chi tiết việc nộp, miễn, giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
...
Chương III HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ DỊCH VỤ VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
...
Mục 2. DỊCH VỤ VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 38. Quy định chung về dịch vụ về tài nguyên nước

1. Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước là dịch vụ cung cấp giải pháp hỗ trợ, tư vấn cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quyết định các phương án điều phối hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước trên các lưu vực sông, tầng chứa nước nhằm tối ưu hóa lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn nước mang lại.

Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước bao gồm cả nước mặt và nước dưới đất.

2. Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa là dịch vụ cung cấp giải pháp hỗ trợ, tư vấn cho các tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý nhà nước để xây dựng và đưa ra phương án vận hành hồ chứa bảo đảm các nguyên tắc, quy định của quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa, phù hợp với phương án điều hòa, phân phối; đề xuất phương án điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa để khai thác nguồn nước linh hoạt, nâng cao hiệu quả điều tiết, cấp nước của các hồ chứa và hiệu quả khai thác, sử dụng nước của các công trình khai thác, sử dụng nước hạ du.

3. Yêu cầu đối với sản phẩm của dịch vụ về tài nguyên nước

a) Sản phẩm của dịch vụ bảo đảm phù hợp với quy định về điều hòa, phân phối tài nguyên nước, vận hành hồ chứa, liên hồ chứa;

b) Sản phẩm của dịch vụ là cơ sở đủ tin cậy để điều phối hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước trên các lưu vực sông, tầng chứa nước nhằm tối ưu hóa lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn nước mang lại; để vận hành hồ chứa linh hoạt, nâng cao hiệu quả điều tiết của hồ chứa trong việc phòng, chống, cắt giảm lũ, cấp nước hạ du;

c) Thông tin, dữ liệu của sản phẩm dịch vụ được kết nối, liên thông, chia sẻ với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

d) Việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định bảo đảm kịp thời, đáp ứng yêu cầu của cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ.

4. Ưu tiên các tổ chức đã tham gia xây dựng quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, quy trình vận hành liên hồ chứa hoặc đã cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước.

Điều 39. Điều kiện của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước

Tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật Tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Có Quyết định thành lập tổ chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc một trong các loại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước.

2. Có hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm bảo đảm khả năng thực hiện dịch vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 40 của Nghị định này.

3. Có đội ngũ cán bộ chuyên môn tham gia thực hiện dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước, dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 40 của Nghị định này và các điều kiện sau đây:

a) Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có giấy phép lao động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Có văn bằng đào tạo trình độ từ đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhiệm vụ được giao. Các văn bằng này được các cơ sở đào tạo của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp theo quy định của pháp luật;

c) Có quyết định tuyển dụng hoặc có hợp đồng lao động với tổ chức theo quy định của pháp luật. Trường hợp hợp đồng lao động là loại xác định thời hạn thì tại thời điểm lập hồ sơ chứng minh năng lực hoạt động dịch vụ về tài nguyên nước, thời hạn hiệu lực của hợp đồng lao động phải còn ít nhất 6 tháng.

Điều 40. Yêu cầu về nhân lực, cơ sở hạ tầng của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước; dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa phải có đội ngũ cán bộ chuyên môn được đào tạo các chuyên ngành liên quan đến nước mặt, nước dưới đất, môi trường, công nghệ thông tin hoặc các chuyên ngành đào tạo khác có liên quan đến tài nguyên nước. Trong đó có một cán bộ phụ trách kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này và các nhóm chuyên môn đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Người phụ trách kỹ thuật của dự án phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Có trình độ chuyên môn được đào tạo một trong các chuyên ngành liên quan nước mặt, nước dưới đất;

b) Đối với dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước: có ít nhất 10 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước, đã trực tiếp sử dụng một trong các mô hình toán thuỷ văn, thủy lực, nước dưới đất liên quan đến sản phẩm dịch vụ. Đồng thời đã tham gia xây dựng tối thiểu 01 quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh hoặc 01 quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Đối với dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa: có ít nhất 7 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước, đã trực tiếp sử dụng một trong các mô hình toán thuỷ văn, thủy lực liên quan đến sản phẩm dịch vụ. Đồng thời đã tham gia xây dựng tối thiểu 01 quy trình vận hành liên hồ chứa hoặc 01 quy trình vận hành hồ chứa.

3. Các nhóm chuyên môn phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Đối với dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa: có ít nhất 5 cán bộ được đào tạo chuyên ngành liên quan đến nước mặt; 01 cán bộ được đào tạo chuyên ngành liên quan đến môi trường, 01 cán bộ được đào tạo chuyên ngành liên quan đến công nghệ thông tin. Trong đó, 3 cán bộ có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến tài nguyên nước và đã trực tiếp ứng dụng các mô hình toán thuỷ văn, thủy lực, hệ thống thông tin địa lý để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về tài nguyên nước;

b) Đối với dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước, ngoài đáp ứng quy định tại điểm a khoản này còn phải có ít nhất 2 cán bộ được đào tạo chuyên ngành liên quan đến nước dưới đất, trong đó, có ít nhất 01 cán bộ có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến tài nguyên nước và đã trực tiếp ứng dụng các mô hình toán về nước dưới đất để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về tài nguyên nước.

4. Tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hoà, phân phối tài nguyên nước, dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa phải có hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm bao gồm:

a) Hệ thống thu nhận, truyền tin, lưu trữ thông tin có khả năng thu nhận, truyền thông tin dữ liệu khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước trên lưu vực theo thời gian thực;

b) Đảm bảo kết nối với các hệ thống cơ sở dữ liệu quan trắc khí tượng, thủy văn và Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

c) Thông tin, số liệu sử dụng để tổng hợp, cung cấp dịch vụ phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, đầy đủ và có nguồn gốc rõ ràng;

d) Bộ mô hình toán để xử lý, phân tích, tính toán dự báo theo thời gian thực có chứng nhận bản quyền, bao gồm các loại mô hình chính: mô hình thống kê, mô hình thủy văn, mô hình thủy động lực, mô hình cân bằng nước, mô hình vận hành hồ chứa, mô hình chất lượng nước. Bộ công cụ phải được kiểm định, kiểm chuẩn bởi một cơ quan tư vấn độc lập hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước.

5. Hồ sơ năng lực của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước, bao gồm:

a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 39 của Nghị định này và các giấy tờ, tài liệu, hợp đồng để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu đối với các hạng mục công việc có quy định điều kiện khi thực hiện (nếu có) theo quy định;

b) Danh sách đội ngũ cán bộ chuyên môn, người được giao phụ trách kỹ thuật; mã định danh cá nhân, bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính văn bằng đào tạo, hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng; các tài liệu, giấy tờ để chứng minh kinh nghiệm công tác của từng cá nhân đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này (sơ yếu lý lịch trong đó thể hiện rõ quá trình công tác, kinh nghiệm chuyên môn và các giấy tờ chứng minh gồm quyết định giao nhiệm vụ, giao hạng mục thực hiện và quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn hoàn thành);

c) Hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm được sử dụng để thực hiện dịch vụ và tài liệu chứng minh việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong cung cấp, sử dụng dịch vụ về tài nguyên nước

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước có trách nhiệm sau đây:

a) Bố trí, sử dụng các cán bộ chuyên môn phù hợp với yêu cầu, nội dung công việc như quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 40 của Nghị định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có sự thay đổi, điều chỉnh về đội ngũ cán bộ chuyên môn tham gia thực hiện thì phải thông báo bằng văn bản tới tổ chức sử dụng dịch vụ, nêu rõ lý do thay đổi, điều chỉnh và kèm theo các giấy tờ chứng minh năng lực, kinh nghiệm của người được thay thế;

b) Bảo đảm tính trung thực về các nội dung kê khai trong hồ sơ năng lực tham gia thực hiện dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo không trung thực.

2. Tổ chức sử dụng dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa có trách nhiệm sau đây:

a) Chịu trách nhiệm và giám sát tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa;

b) Cam kết chịu trách nhiệm về số liệu và phương án vận hành;

c) Chịu trách nhiệm khi ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa; đề xuất phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, an toàn;

d) Đối với đơn vị sử dụng dịch vụ là tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa, hàng năm thực hiện đánh giá chất lượng, hiệu quả của phương án vận hành do tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa cung cấp và báo cáo việc sử dụng dịch vụ về tài nguyên nước trong báo cáo hoạt động khai thác tài nguyên nước.

3. Cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, giám sát tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước.

Xem nội dung VB
Điều 70. Dịch vụ về tài nguyên nước

1. Các dịch vụ về tài nguyên nước bao gồm:

a) Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước;

b) Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa.

2. Tổ chức phải đáp ứng điều kiện sau đây để cung cấp dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này:

a) Có quyết định thành lập tổ chức của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

b) Có hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm bảo đảm khả năng thực hiện dịch vụ;

c) Có đội ngũ cán bộ chuyên môn phù hợp thực hiện dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước, dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
...
Điều 6. Nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước

1. Nội dung chính của giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm:

a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép;

b) Mục đích thăm dò nước dưới đất;

c) Quy mô thăm dò nước dưới đất;

d) Vị trí công trình thăm dò nước dưới đất;

đ) Số lượng giếng, chiều sâu giếng, tầng chứa nước thăm dò;

e) Thời hạn của giấy phép;

g) Các yêu cầu, nghĩa vụ trong việc thăm dò nước dưới đất.

2. Nội dung chính của giấy phép khai thác tài nguyên nước, bao gồm:

a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép;

b) Tên, vị trí công trình khai thác nước;

c) Mục đích khai thác nước;

d) Nguồn nước khai thác;

đ) Quy mô, công suất, lưu lượng khai thác;

e) Chế độ, phương thức khai thác nước (số giờ, ngày khai thác trong năm tương ứng với từng cấp quy mô, công suất, lưu lượng khai thác đề nghị cấp phép);

g) Thời hạn của giấy phép;

h) Các yêu cầu, điều kiện cụ thể đối với từng trường hợp khai thác tài nguyên nước do cơ quan cấp phép quy định nhằm mục đích điều hòa, phân phối tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác liên quan, trong đó thể hiện rõ nội dung quy định trong điều kiện bình thường được phép khai thác tối đa lượng nước theo giấy phép khai thác tài nguyên nước. Trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, tuân thủ thực hiện cắt giảm lượng nước khai thác theo hạn ngạch khai thác tài nguyên nước, phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

i) Quyền, nghĩa vụ của chủ giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 52. Quy định chung về việc kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
...
2. Giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm:

a) Giấy phép khai thác nước mặt;

b) Giấy phép khai thác nước dưới đất;

c) Giấy phép khai thác nước biển.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
...
Điều 7. Các trường hợp không phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước và đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước

1. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước quy định tại các điểm a, d, đ, e và k khoản 3 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước.

2. Các trường hợp khai thác nước có quy mô nhỏ quy định tại các điểm b, c, g và các trường hợp quy định tại điểm l khoản 3 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước bao gồm:

a) Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp (bao gồm cả khai thác để sử dụng nước cho mục đích làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt), thi công xây dựng công trình có quy mô không vượt quá 100 m³/ngày đêm;

b) Khai thác nước mặt cho mục đích sinh hoạt có quy mô không vượt quá 100 m³/ngày đêm; khai thác nước mặt cho mục đích sinh hoạt có quy mô không vượt quá 200 m³/ngày đêm đối với khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

c) Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ nhỏ hơn 0,01 triệu m³; công trình khai thác nước mặt khác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô không vượt quá 0,1 m³/giây.

Trường hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ nhỏ hơn 0,01 triệu m³ có quy mô khai thác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản vượt quá 0,1 m³/giây hoặc có các mục đích khai thác nước khác có quy mô vượt quá quy định tại các điểm a, b và d khoản này thì phải thực hiện đăng ký, cấp phép theo quy định của Nghị định này;

d) Khai thác nước mặt để phát điện với công suất lắp máy không vượt quá 50 kW;

đ) Khai thác nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên đảo, đất liền có quy mô không vượt quá 10.000 m³/ngày đêm.

3. Sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ thuộc trường quy định tại điểm h khoản 3 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước với diện tích mặt nước sử dụng có quy mô không vượt quá 100 m² (trừ sử dụng mặt nước tại các khu, điểm du lịch).

4. Đào hồ, ao, kênh, mương, rạch quy mô nhỏ để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan thuộc trường quy định tại điểm i khoản 3 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước, bao gồm:

a) Đào hồ, ao có quy mô diện tích mặt nước không vượt quá 500 m²;

b) Đào kênh, mương, rạch với lưu lượng dẫn nước có quy mô không vượt quá 0,1 m³/giây hoặc bề rộng đáy không vượt quá 0,5 m;

c) Tổ chức, cá nhân có hoạt động quy định tại điểm a, điểm b khoản này và điểm i, k, l khoản 2 Điều 8 của Nghị định này phải đảm bảo các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, giao thông, thủy lợi, khoáng sản và pháp luật khác có liên quan; trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này có khai thác nước để sử dụng cho các mục đích khác thuộc trường hợp phải đăng ký, cấp phép thì phải thực hiện đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước theo quy định của Nghị định này.

5. Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan (trừ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện) là công trình tạm, thời vụ có thời gian sử dụng liên tục không quá 3 tháng.

6. Tổ chức, cá nhân khai thác nước cho sinh hoạt tại các khu vực trong thời gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm, dịch bệnh theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước. Đối với công trình có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải thực hiện đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước thì sau khi kết thúc thời gian nêu trên phải dừng ngay việc khai thác và trong thời gian không quá 30 ngày, phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình về việc khai thác nước tại công trình.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục khai thác mà quy mô khai thác nước thuộc trường hợp phải thực hiện kê khai, đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước thì thực hiện kê khai, đăng ký, cấp phép theo quy định của Nghị định này.

Trường hợp tổ chức, cá nhân không có kế hoạch tiếp tục khai thác thì phải thực hiện trám lấp giếng hoặc tháo dỡ công trình theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 52. Quy định chung về việc kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
...
3. Tổ chức, cá nhân không phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước và đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác nước cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, phòng cháy, chữa cháy, phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh, tưới cây và rửa đường phục vụ mục đích công cộng;

b) Khai thác nước mặt quy mô nhỏ để sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

c) Khai thác nước mặt quy mô nhỏ để sử dụng cho các mục đích ngoài mục đích quy định tại điểm a, điểm b khoản này và điểm đ khoản 5 Điều này;

d) Khai thác nước cho sinh hoạt tại các khu vực trong thời gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm, dịch bệnh do cấp có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật;

đ) Khai thác nước biển để sử dụng cho sản xuất muối;

e) Khai thác nước biển phục vụ các hoạt động trên biển;

g) Khai thác nước biển quy mô nhỏ để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên đảo, đất liền;

h) Sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ;

i) Đào hồ, ao, kênh, mương, rạch quy mô nhỏ để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan;

k) Hoạt động sử dụng mặt nước trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy lợi;

l) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
...
Điều 8. Các trường hợp phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước và đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước

1. Công trình khai thác nước dưới đất của hộ gia đình quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước phải thực hiện kê khai. Việc kê khai nhằm cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra những khuyến cáo cho các hộ gia đình về chất lượng nước dưới đất, khu vực có nguy cơ mực nước bị hạ thấp, suy giảm, khu vực bị sụt, lún đất, khu vực có nguồn nước dưới đất gần biên mặn và phục vụ công tác quản lý bảo vệ nước dưới đất.

2. Các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, bao gồm:

a) Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m³ đến 0,2 triệu m³; công trình khai thác nước mặt khác cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác lớn hơn 0,1 m³/giây đến 0,5 m³/giây.

Trường hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m³ đến 0,2 triệu m³ có quy mô khai thác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản vượt quá 0,5 m³/giây hoặc có các mục đích khai thác nước khác có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải có giấy phép thì phải thực hiện cấp phép theo quy định của Nghị định này;

b) Khai thác nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên đảo, đất liền có quy mô lớn hơn 10.000 m³/ngày đêm đến 100.000 m³/ngày đêm;

c) Khai thác nước dưới đất để sử dụng cho mục đích khác mục đích quy định tại điểm a khoản 3 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước và khoản 1 Điều này có quy mô không vượt quá 10 m³/ngày đêm;

d) Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng tại moong hoặc bơm bút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước;

đ) Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan (trừ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện) khác quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định này có tổng chiều dài hạng mục công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch không vượt quá 30 m; đối với cống ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan khác quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định này có tổng chiều rộng thông nước không vượt quá 5 m.

Trường hợp công trình có các mục đích khai thác nước khác có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải có giấy phép thì phải thực hiện cấp phép theo quy định của Nghị định này;

e) Sử dụng mặt nước hồ chứa để sản xuất điện mặt trời theo quy định tại điểm e khoản 5 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước;

g) Sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ với diện tích mặt nước sử dụng có quy mô lớn hơn 100 m²;

h) Các khu, điểm du lịch có hoạt động sử dụng mặt nước;

i) Đào sông, suối theo quy định tại điểm g khoản 5 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước;

k) Đào hồ, ao để tạo không gian thu, trữ nước, tạo cảnh quan có quy mô khác quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 của Nghị định này;

l) Đào kênh, mương, rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan có quy mô khác quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 của Nghị định này.

3. Các trường hợp khai thác tài nguyên nước phải có giấy phép, bao gồm:

a) Khai thác tài nguyên nước không thuộc trường hợp quy định tại Điều 7 của Nghị định này và khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Các trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà khai thác nước mặt trực tiếp từ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện thì phải thực hiện cấp phép theo quy định của Nghị định này.

4. Các công trình khai thác nước thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 của Nghị định này cấp phép trước khi xây dựng công trình khai thác nước.

Trường hợp đã có công trình khai thác nước mà chưa có giấy phép khai thác tài nguyên nước theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước khi đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định tại Điều 57 của Luật Tài nguyên nước. Việc xử lý các hành vi vi phạm do thăm dò, khai thác tài nguyên nước không có giấy phép thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.

Xem nội dung VB
Điều 52. Quy định chung về việc kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
...
5. Tổ chức, cá nhân phải đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác nước mặt quy mô vừa để sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

b) Khai thác nước dưới đất quy mô nhỏ để sử dụng cho các mục đích ngoài mục đích quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này;

c) Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng tại moong hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản;

d) Khai thác nước biển quy mô vừa để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên hải đảo, đất liền;

đ) Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch có quy mô vừa và nhỏ với mục đích tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan;

e) Sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ có quy mô không thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 3 Điều này; sử dụng mặt nước hồ chứa để sản xuất điện mặt trời;

g) Đào sông, suối; đào hồ, ao, kênh, mương, rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan có quy mô không thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
...
Chương II KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ, CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC

Mục 1. LẤY Ý KIẾN ĐẠI DIỆN CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN

Điều 3. Lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của công trình khai thác nước

Đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan trong khai thác nước theo quy định tại khoản 8 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước, bao gồm: trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ trưởng tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nước chịu ảnh hưởng của việc khai thác nước của dự án. Việc lấy ý kiến được thực hiện như sau:

1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của Nhân dân trên địa bàn phải lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư quy định tại điểm a khoản 8 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm:

a) Hồ chứa, đập dâng xây dựng trên sông, suối, kênh, mương, rạch;

b) Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch khác quy định tại điểm a khoản này với mục đích tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan;

c) Công trình khai thác nước mặt không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có quy mô khai thác từ 10 m³/giây trở lên cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; từ 300.000 m³/ngày đêm trở lên cho mục đích sinh hoạt, kinh doanh, dịch vụ, sản xuất (bao gồm cả khai thác để sử dụng nước cho mục đích làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt), thi công xây dựng công trình;

d) Công trình khai thác nước dưới đất có quy mô khai thác nước từ 12.000 m³/ngày đêm trở lên.

2. Thời điểm lấy ý kiến:

a) Trước khi xây dựng công trình và không quá 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác nước mặt đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;

b) Trong quá trình thăm dò đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

c) Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án có thể kết hợp lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan về tác động của công trình khai thác nước cùng với việc lấy ý kiến tham vấn đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường nhưng thời điểm, nội dung lấy ý kiến phải đảm bảo theo quy định tại Điều này.

3. Nội dung thông tin cung cấp để tổ chức lấy ý kiến bao gồm:

a) Thông tin tổng thể của dự án; kế hoạch, tiến độ triển khai dự án kèm theo văn bản, tài liệu pháp lý liên quan đến đầu tư, xây dựng dự án, thời gian dự kiến vận hành khai thác nước;

b) Thuyết minh phương án khai thác tài nguyên nước của dự án, trong đó thể hiện đầy đủ các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này;

c) Dự kiến tác động và các biện pháp giảm thiểu tác động của việc vận hành khai thác của công trình đến nguồn nước, môi trường, các đối tượng khai thác, sử dụng nước và đối tượng khác có khả năng bị ảnh hưởng trong quá trình xây dựng, vận hành công trình;

d) Các số liệu, tài liệu khác liên quan đến việc khai thác nước.

4. Cơ quan tổ chức lấy ý kiến:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến xây dựng công trình khai thác nguồn nước mặt liên tỉnh, liên quốc gia, tổ chức lấy ý kiến đối với công trình khai thác nguồn nước mặt liên tỉnh, liên quốc gia quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến xây dựng công trình khai thác nguồn nước mặt nội tỉnh, tổ chức lấy ý kiến đối với công trình khai thác nguồn nước mặt nội tỉnh quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến xây dựng công trình khai thác nước dưới đất, tổ chức lấy ý kiến đối với công trình khai thác nước dưới đất quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

5. Trình tự lấy ý kiến:

a) Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án gửi các tài liệu, nội dung quy định tại khoản 3 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp cơ quan tổ chức lấy ý kiến là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp cơ quan tổ chức lấy ý kiến là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trường hợp cơ quan tổ chức lấy ý kiến là Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân đầu tư dự án, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các buổi làm việc, cuộc họp, đối thoại trực tiếp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về những nội dung quy định tại khoản 3 Điều này; tổng hợp ý kiến trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cho tổ chức, cá nhân đầu tư dự án;

c) Trường hợp cơ quan tổ chức lấy ý kiến là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong thời hạn 56 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân đầu tư dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức các buổi làm việc, cuộc họp, đối thoại trực tiếp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về những nội dung quy định tại khoản 3 Điều này; tổng hợp ý kiến trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi cho tổ chức, cá nhân đầu tư dự án;

d) Ngoài các nội dung thông tin phải cung cấp theo quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân đầu tư dự án có trách nhiệm cung cấp bổ sung các số liệu, báo cáo, thông tin về dự án nếu các cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này có yêu cầu và trực tiếp báo cáo, thuyết minh, giải trình tại các cuộc họp lấy ý kiến để làm rõ các vấn đề liên quan đến dự án.

6. Căn cứ mức độ ảnh hưởng của dự án, cơ quan tổ chức lấy ý kiến quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định các đối tượng lấy ý kiến tác động cho phù hợp.

7. Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý. Hồ sơ lấy ý kiến và văn bản tổng hợp tiếp thu, giải trình được gửi kèm theo hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác tài nguyên nước.

8. Kinh phí tổ chức lấy ý kiến do tổ chức, cá nhân đầu tư dự án chi trả theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước.

Điều 4. Công khai thông tin

Việc công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước quy định tại điểm b khoản 8 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước được thực hiện như sau:

1. Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này phải công bố, công khai các thông tin sau đây:

a) Đối với công trình khai thác nước mặt quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 của Nghị định này: mục đích khai thác nước; nguồn nước khai thác; vị trí công trình khai thác nước; chế độ, phương thức khai thác nước; lượng nước khai thác; các thông số cơ bản của công trình; kế hoạch thực hiện và thời gian dự kiến vận hành khai thác nước;

b) Đối với công trình khai thác nước dưới đất quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Nghị định này: mục đích khai thác nước; vị trí công trình khai thác nước; tầng chứa nước, độ sâu khai thác; tổng số giếng khai thác; tổng lượng nước khai thác; chế độ khai thác; kế hoạch thực hiện và thời gian dự kiến vận hành khai thác nước.

2. Việc công khai thông tin được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công trình khai thác nước dưới đất, công trình khai thác nguồn nước mặt nội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với công trình khai thác nguồn nước mặt liên tỉnh, liên quốc gia;

b) Chậm nhất 60 ngày trước khi khởi công và trong suốt quá trình xây dựng công trình, tổ chức, cá nhân đầu tư dự án phải niêm yết công khai thông tin quy định tại khoản 1 Điều này tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và tại địa điểm nơi xây dựng công trình.

Xem nội dung VB
Điều 52. Quy định chung về việc kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
...
8. Việc lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của công trình khai thác nước được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình khai thác nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của Nhân dân trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của phương án khai thác, sử dụng tài nguyên nước của dự án; tổng hợp, tiếp thu, giải trình bằng văn bản và gửi kèm theo hồ sơ cấp phép khai thác tài nguyên nước;

b) Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án phải công bố, công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước của dự án và những ảnh hưởng có thể gây ra trước khi triển khai thực hiện;

c) Kinh phí tổ chức lấy ý kiến do tổ chức, cá nhân đầu tư dự án chi trả.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Thẩm định và nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 04/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước và thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước.
...
Chương III THẨM ĐỊNH VÀ NGHIỆM THU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 19. Nguyên tắc thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước

1. Kết quả thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước là căn cứ để thẩm định, phê duyệt kết quả và quyết toán dự án hoàn thành.

2. Kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước sau khi thẩm định, nghiệm thu phải được cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, nộp lưu trữ theo quy định.

3. Thực hiện thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước dựa trên đề cương dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh và căn cứ vào quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật của dự án, kế hoạch, tiến độ thực hiện; đảm bảo khách quan, trung thực, các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước đối với các tài liệu, số liệu mật, bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan.

4. Thời gian thẩm định, nghiệm thu phải phù hợp với kế hoạch dự toán và tiến độ nghiệm thu quyết toán dự án theo quy định.

5. Các dự án có hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, khuyến khích áp dụng việc thẩm định, nghiệm thu theo quy định tại Thông tư này.

Điều 20. Đối tượng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước

1. Kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Tài nguyên nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện.

2. Kết quả thực hiện nội dung điều tra cơ bản tài nguyên nước trong các dự án khác có liên quan sử dụng nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện.

Điều 21. Thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Cục Quản lý tài nguyên nước tổ chức thực hiện thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án quy định tại Điều 20 của Thông tư này do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án quy định tại Điều 20 của Thông tư này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện.

3. Cơ quan được giao tổ chức thẩm định, nghiệm thu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này (sau đây gọi tắt là cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu) có trách nhiệm thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra bản tài nguyên nước đảm bảo nguyên tắc theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này và trách nhiệm sau đây:

a) Quyết định lựa chọn hình thức thẩm định, nghiệm thu theo quy định tại Điều 22 của Thông tư này;

b) Tiếp nhận hồ sơ thẩm định, nghiệm thu;

c) Tổ chức thực hiện thẩm định, nghiệm thu theo các nội dung quy định tại Điều 24 của Thông tư này;

d) Theo dõi quá trình thực hiện dự án và tổ chức khảo sát, xác minh tại thực địa (nếu cần) phục vụ việc thẩm định, nghiệm thu kết quả;

đ) Gửi báo cáo kết quả thẩm định, nghiệm thu cho cơ quan phê duyệt kết quả và quyết toán dự án hoàn thành và cơ quan chủ trì thực hiện dự án;

e) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định.

4. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì thực hiện dự án:

a) Nộp hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu đến cơ quan được giao tổ chức thẩm định, nghiệm thu;

b) Cung cấp thông tin về kế hoạch triển khai thực hiện dự án để cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu theo dõi trong quá trình thực hiện dự án phục vụ công tác thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án; bổ sung thông tin, tài liệu khi có yêu cầu của cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu;

c) Chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu, kết quả thực hiện dự án;

d) Tiếp thu, giải trình theo yêu cầu của cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu;

đ) Phối hợp với cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu, đơn vị được giao thẩm định trong quá trình thẩm định, nghiệm thu;

e) Nộp lưu trữ, cập nhật kết quả thực hiện dự án vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

g) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định.

Điều 22. Hình thức thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước

Cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu quyết định lựa chọn một trong các hình thức thẩm định, nghiệm thu sau đây:

1. Hội đồng thẩm định, nghiệm thu.

2. Giao nhiệm vụ thẩm định cho cơ quan trực thuộc hoặc thuê đơn vị tư vấn thẩm định theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là đơn vị được giao thẩm định) và nghiệm thu kết quả thực hiện.

3. Lấy ý kiến thẩm định các cơ quan, đơn vị chuyên môn, các chuyên gia có liên quan và nghiệm thu kết quả thực hiện.

Điều 23. Trình tự, thời gian thẩm định, nghiệm thu

1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thẩm định, nghiệm thu:

Cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu quy định tại Điều 21 của Thông tư này tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ về thành phần của hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu. Thành phần hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu theo quy định tại Điều 25 của Thông tư này.

Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ, cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu ra văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ và thông báo rõ lý do cho cơ quan chủ trì thực hiện dự án để bổ sung, hoàn thiện. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu tiến hành thẩm định, nghiệm thu theo khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

2. Tiến hành thẩm định, nghiệm thu:

a) Đối với hình thức thành lập hội đồng thẩm định, nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Thông tư này, cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu ra quyết định thành lập hội đồng thẩm định, nghiệm thu theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Thành phần hội đồng thẩm định, nghiệm thu bao gồm: Chủ tịch hội đồng, Phó chủ tịch hội đồng, Thư ký và một số thành viên thuộc các đơn vị chức năng có liên quan, chuyên gia có chuyên môn phù hợp (nếu cần).

Tổ chức họp hội đồng thẩm định, nghiệm thu: chỉ thực hiện khi có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên hội đồng, trong số đó có Chủ tịch hội đồng hoặc Phó Chủ tịch hội đồng và ít nhất 01 (một) ủy viên phản biện. Các thành viên hội đồng cho ý kiến thẩm định, nghiệm thu theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

Việc tổ chức họp hội đồng thẩm định, nghiệm thu được thực hiện theo hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc kết hợp trực tiếp và trực tuyến.

Kết thúc hội đồng thẩm định, nghiệm thu phải lập biên bản theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì thực hiện dự án để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo biên bản hội đồng thẩm định, nghiệm thu;

b) Đối với hình thức thẩm định, nghiệm thu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Thông tư này, đơn vị được giao thẩm định tiến hành thẩm định theo các nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 24 của Thông tư này và gửi báo cáo kết quả thẩm định theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu để xem xét nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước.

Cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì thực hiện dự án bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo báo cáo kết quả thẩm định của đơn vị được giao thẩm định;

c) Đối với hình thức thẩm định, nghiệm thu theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Thông tư này, cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu tổng hợp ý kiến thẩm định của các cơ quan, đơn vị chuyên môn và các chuyên gia có liên quan, gửi cơ quan chủ trì thực hiện dự án để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

d) Trong quá trình tiến hành thẩm định, nghiệm thu (nếu cần), cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có dự án đối với dự án do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện; lấy ý kiến Cục Quản lý tài nguyên nước đối với các dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện.

3. Cơ quan thực hiện dự án bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, gửi cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu để rà soát, nghiệm thu dự án.

Trường hợp hồ sơ chưa bổ sung, hoàn thiện, đảm bảo theo ý kiến thẩm định thì cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu gửi văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì thực hiện dự án tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để nghiệm thu kết quả, cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu ban hành biên bản theo Mẫu số 16 ban hành kèm Thông tư này.

4. Cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu dự án gửi hồ sơ kết quả thẩm định, nghiệm thu đến cơ quan tổ chức thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước để chỉ đạo việc thẩm định, phê duyệt kết quả và quyết toán dự án hoàn thành, cơ quan chủ trì thực hiện dự án để thực hiện. Hồ sơ kết quả thẩm định, nghiệm thu bao gồm:

a) Quyết định thành lập hội đồng thẩm định, nghiệm thu hoặc văn bản giao nhiệm vụ thẩm định cho đơn vị trực thuộc hoặc hợp đồng thuê đơn vị tư vấn thẩm định theo quy định của pháp luật;

b) Biên bản họp hội đồng thẩm định hoặc báo cáo thẩm định của đơn vị được giao thẩm định hoặc bảng tổng hợp ý kiến thẩm định của các cơ quan, đơn vị chuyên môn và các chuyên gia có liên quan;

c) Biên bản nghiệm thu kết quả dự án giữa cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu và cơ quan chủ trì thực hiện dự án;

d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

5. Khảo sát, xác minh tại thực địa

Trong quá trình thẩm định, các thông tin, số liệu chưa rõ ràng, mâu thuẫn, cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu tổ chức khảo sát, xác minh thông tin, số liệu tại thực địa và được thực hiện như sau:

a) Cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu dự án ban hành quyết định thành lập đoàn khảo sát, xác minh tại thực địa.

Quyết định thành lập đoàn bao gồm: thành phần đoàn, nội dung, thời gian, địa điểm khảo sát. Thành phần đoàn bao gồm: đại diện cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu; đại diện thành viên hội đồng thẩm định, nghiệm thu đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 22 hoặc đại diện đơn vị được giao thẩm định đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 22 hoặc đại diện các đơn vị chuyên môn, chuyên gia đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 22 của Thông tư này; đại diện cơ quan chủ trì thực hiện dự án và các thành viên khác do cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu quyết định;

b) Tiến hành khảo sát, xác minh tại thực địa theo các nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 của Thông tư này;

c) Kết thúc quá trình khảo sát, xác minh tại thực địa, lập biên bản theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu kết quả dự án, cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu quyết định thời gian thẩm định, nghiệm thu phải đảm bảo phù hợp với quy mô, tính chất dự án, với kế hoạch dự toán và tiến độ nghiệm thu quyết toán dự án theo quy định.

Điều 24. Nội dung và phương pháp thẩm định, nghiệm thu

1. Nội dung thẩm định, nghiệm thu:

a) Theo đề cương dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Mức độ đầy đủ, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tài liệu thu thập, điều tra, khảo sát; việc thực hiện các kết quả, sản phẩm dự án tuân thủ các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

c) Nội dung khảo sát, xác minh tại thực địa: đối chiếu, so sánh, kiểm chứng thông tin, khối lượng, phương pháp, kết quả thực hiện giữa sổ sách ghi chép, báo cáo thi công và thực tế thẩm định tại hiện trường với dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phương pháp thẩm định, nghiệm thu:

a) Công tác thẩm định kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước có thể được thực hiện ở nội nghiệp, ngoại nghiệp hoặc cả hai tùy thuộc vào từng hạng mục cụ thể. Trong một số trường hợp phải thực hiện lại nội dung công việc của quá trình thực hiện để so sánh, đối chiếu, đánh giá chất lượng sản phẩm so với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật và nội dung dự án đã được phê duyệt;

b) Trong quá trình thẩm định kết quả được phép sử dụng thiết bị, công nghệ; các mô hình toán, diễn toán; các tư liệu, dữ liệu về ảnh chụp thực địa, các video, các sổ theo dõi và các tư liệu khác có liên quan;

c) Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, loại hình sản phẩm, phần mềm sử dụng trong thi công, việc thẩm định có thể được thực hiện bằng phương pháp tự động, bán tự động hoặc thủ công để đảm bảo việc đánh giá chất lượng sản phẩm được khách quan, đầy đủ, chính xác;

d) Việc khảo sát, xác minh tại thực địa được thực hiện khi các thông tin, số liệu chưa rõ ràng, mâu thuẫn.

Điều 25. Hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu

Hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu được gửi về các cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu theo thẩm quyền quy định tại Điều 21 của Thông tư này. Thành phần hồ sơ gồm:

1. Văn bản đề nghị thẩm định, nghiệm thu.

2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp kết quả dự án và báo cáo tóm tắt.

3. Các sản phẩm khác theo đề cương phê duyệt.

4. Các tài liệu khác kèm theo: đề cương dự án; các văn bản pháp lý liên quan đến việc chỉ đạo thực hiện, phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung dự án; các văn bản, quyết định về giao, đặt hàng hoặc hợp đồng (nếu có); các văn bản phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh dự toán hằng năm; các hồ sơ thi công, các biên bản thẩm định tại thực địa, biên bản kiểm tra (nếu có); hồ sơ nghiệm thu hằng năm, nghiệm thu các cấp (nếu có); các tư liệu, dữ liệu về ảnh chụp thực địa, các video, các sổ theo dõi và các tư liệu khác có liên quan.

Điều 26. Nộp lưu trữ, cập nhật thông tin, kết quả thực hiện dự án vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia

1. Hồ sơ sau khi được thẩm định, nghiệm thu, cơ quan chủ trì thực hiện dự án hoàn thành cập nhật thông tin, kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định và nộp lưu trữ trước khi trình phê duyệt kết quả hoàn thành, quyết toán dự án theo quy định có liên quan.

Đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường, kết quả phải được nộp lưu trữ tại Cục Quản lý tài nguyên nước theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Thông tư này trước khi cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định.

Đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cập nhật thông tin, kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định, thực hiện nộp lưu trữ theo quy định của địa phương (nếu có).

2. Việc cập nhật kết quả vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên

nước quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện đối với các dự án hoàn thành thẩm định, nghiệm thu kết quả sau ngày Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia đi vào vận hành chính thức.
...
PHỤ LỤC II BIỂU MẪU THẨM ĐỊNH VÀ NGHIỆM THU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC

Mẫu số 12 QUYẾT ĐỊNH Thành lập Hội đồng thẩm định, nghiệm thu
...
Mẫu số 13 PHIẾU GHI Ý KIẾN THẨM ĐỊNH, NGHIỆM THU KẾT QUẢ
...
Mẫu số 14 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH, NGHIỆM THU
...
Mẫu số 15 BÁO CÁO THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ THỰC HIỆN
...
Mẫu số 16 BIÊN BẢN NGHIỆM THU KẾT QUẢ
...
Mẫu số 17 BIÊN BẢN KHẢO SÁT, XÁC MINH TẠI THỰC ĐỊA
...
Mẫu số 18 BIÊN BẢN GIAO NỘP TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ

Xem nội dung VB
Điều 9. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước

1. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước để thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ xây dựng Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch về tài nguyên nước, quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra, bảo đảm an ninh nguồn nước.

Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và nghiệm thu kết quả theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thẩm định và nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 04/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 04/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước và thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước.
...
Chương II KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Mục 1. NGUYÊN TẮC, HÌNH THỨC KIỂM TRA
Điều 5. Nguyên tắc kiểm tra
...
Điều 6. Hình thức và nội dung kiểm tra
...
Mục 2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM TRA

Điều 7. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra
...
Điều 8. Rà soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp trong việc thực hiện kiểm tra
...
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT CUỘC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ KIỂM TRA

Điều 9. Trình tự thực hiện một cuộc kiểm tra
...
Điều 10. Chuẩn bị kiểm tra
...
Điều 11. Tiến hành kiểm tra trực tiếp
...
Điều 12. Gia hạn thời gian kiểm tra
...
Điều 13. Tạm dừng kiểm tra
...
Điều 14. Đình chỉ kiểm tra
...
Điều 15. Kết thúc kiểm tra
...
Điều 16. Theo dõi, đôn đốc thực hiện thông báo kết quả kiểm tra
...
Mục 4. TRÁCH NHIỆM TRONG KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
...
Điều 18. Trách nhiệm của đối tượng được kiểm tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra
...
PHỤ LỤC I BIỂU MẪU KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Mẫu số 01 QUYẾT ĐỊNH Kiểm tra...........
...
Mẫu số 02 QUYẾT ĐỊNH Gia hạn thời hạn kiểm tra ……………
...
Mẫu số 03 KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH KIỂM TRA
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Công bố Quyết định kiểm tra
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN KIỂM TRA HIỆN TRƯỜNG …………..
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN LÀM VIỆC
...
Mẫu số 07 V/v thông báo kết thúc kiểm tra trực tiếp ……
...
Mẫu số 08 THÔNG BÁO Về việc tạm dừng kiểm tra……………………..
...
Mẫu số 09 QUYẾT ĐỊNH Về việc đình chỉ kiểm tra …………………..
...
Mẫu số 10 BÁO CÁO Kết quả kiểm tra................
...
Mẫu số 11 THÔNG BÁO Kết quả kiểm tra……………………..

Xem nội dung VB
Điều 83. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước

1. Mục đích của kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; phát hiện tồn tại, hạn chế để nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước; phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.

2. Công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước được thực hiện theo kế hoạch, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc khi phát hiện dấu hiệu vi phạm; không trùng lặp về phạm vi, thời gian với hoạt động thanh tra, kiểm tra cùng lĩnh vực đối với một đơn vị; khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm tra.

3. Thời hạn kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp có thể gia hạn một lần nhưng thời gian gia hạn không quá 10 ngày.

4. Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước;

b) Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 04/2024/TT- BTNMT nay được sửa đổi bởi Điều 9 Thông tư 14/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư Quy định phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực tài nguyên nước.
...
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2024/TT- BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước và thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước

1. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 1 như sau:

“c) Hoạt động kiểm tra liên ngành có nội dung về tài nguyên nước.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:

“1. Cơ quan được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường giao nhiệm vụ tổng hợp, tham mưu làm đầu mối công tác kiểm tra chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý tài nguyên nước xây dựng kế hoạch kiểm tra trong lĩnh vực tài nguyên nước, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường phê duyệt.

Cơ quan được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường giao nhiệm vụ tổng hợp, tham mưu làm đầu mối công tác kiểm tra, Cục Quản lý tài nguyên nước thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước theo kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý kết quả kiểm tra theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm tra đột xuất khi có căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này. Việc tiến hành kiểm tra đột xuất được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 6 của Thông tư này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phân công của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cơ quan được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra hoặc Cục Quản lý tài nguyên nước báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định việc thành lập đoàn kiểm tra đột xuất;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 6 của Thông tư này, Cục Quản lý tài nguyên nước xem xét, quyết định việc thành lập đoàn kiểm tra đột xuất. Tùy thuộc vào mức độ của dấu hiệu vi phạm, để đảm bảo ngăn chặn kịp thời, giảm thiểu tác hại, hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, Cục Quản lý tài nguyên nước gửi văn bản đề nghị Sở Nông nghiệp và Môi trường nơi xảy ra hành vi có dấu hiệu vi phạm, tổ chức thực hiện kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra về Cục Quản lý tài nguyên nước.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 11 như sau:

“3. Kiểm tra trực tiếp:

a) Thu thập, đánh giá hồ sơ, tài liệu, các mẫu vật (nếu có) liên quan đến nội dung kiểm tra; kiểm tra hiện trạng tại nơi có công trình khai thác nước hoặc nơi có dấu hiệu vi phạm (nếu cần thiết);

b) Việc kiểm tra trực tiếp tại hiện trường được lập thành biên bản theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.”.

Xem nội dung VB
Điều 83. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước

1. Mục đích của kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; phát hiện tồn tại, hạn chế để nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước; phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.

2. Công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước được thực hiện theo kế hoạch, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc khi phát hiện dấu hiệu vi phạm; không trùng lặp về phạm vi, thời gian với hoạt động thanh tra, kiểm tra cùng lĩnh vực đối với một đơn vị; khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm tra.

3. Thời hạn kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp có thể gia hạn một lần nhưng thời gian gia hạn không quá 10 ngày.

4. Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước;

b) Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 04/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 04/2024/TT- BTNMT nay được sửa đổi bởi Điều 9 Thông tư 14/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VI Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương VI HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN NƯỚC QUỐC GIA VÀ QUY ĐỊNH VỀ QUAN TRẮC, GIÁM SÁT KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC, CHẤT LƯỢNG NƯỚC

Mục 1. HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN NƯỚC QUỐC GIA

Điều 76. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia

1. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được xây dựng thành một hệ thống tập trung, thống nhất để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin tài nguyên nước trên phạm vi toàn quốc.

Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành tài nguyên và môi trường, đáp ứng về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

2. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:

a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;

b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

c) Phần mềm của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

3. Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm tập hợp các thông tin, dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Tài nguyên nước, được sắp xếp thành các nhóm thông tin, dữ liệu sau đây:

a) Thông tin, dữ liệu về nguồn nước, lưu vực sông;

b) Thông tin, dữ liệu về số lượng, chất lượng nước;

c) Thông tin, số liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước; thông tin về kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;

d) Dữ liệu kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước;

đ) Thông tin, số liệu quan trắc về tài nguyên nước và số liệu quan trắc khí tượng, thủy văn, chất lượng môi trường nước.

Điều 77. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước

1. Thông tin, dữ liệu về số lượng, chất lượng nước là các giá trị tính toán của các đặc trưng để đánh giá biến động số lượng, chất lượng của nguồn nước như sau:

a) Thông tin, dữ liệu về số lượng, chất lượng nguồn nước mặt: đặc trưng mực nước, lượng dòng chảy tại các vị trí trên sông suối, kênh, mương, rạch theo thời đoạn tính toán; dung tích, diện tích hồ, ao, đầm, phá; kết quả đo đạc, phân tích thông số chất lượng nước; chỉ số đánh giá chất lượng nước;

b) Thông tin, dữ liệu về số lượng, chất lượng nguồn nước dưới đất: trữ lượng động, trữ lượng tĩnh của các tầng chứa nước; trữ lượng có thể khai thác của các tầng chứa nước; kết quả đo đạc, phân tích thông số chất lượng nước; chỉ số đánh giá chất lượng nước.

2. Thông tin, số liệu về kê khai, đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất và xả nước thải vào nguồn nước, bao gồm:

a) Thông tin, dữ liệu đối với công trình khai thác nước dưới đất thuộc đối tượng kê khai theo nội dung thông tin chính trong bản kê khai;

b) Thông tin, dữ liệu đối với công trình khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất, nước biển thuộc đối tượng đăng ký theo nội dung thông tin chính trong giấy xác nhận đăng ký;

c) Thông tin, dữ liệu đối với công trình khai thác nước mặt, nước dưới đất, nước biển thuộc đối tượng cấp phép theo nội dung thông tin giấy phép được cấp và thông tin về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;

d) Thông tin của giấy phép thăm dò nước dưới đất;

đ) Thông tin của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;

e) Thông tin, dữ liệu về công trình xả nước thải vào nguồn nước theo giấy phép môi trường.

3. Dữ liệu kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước, bao gồm: dữ liệu, sản phẩm của đề án kiểm kê tài nguyên nước quốc gia; dữ liệu, sản phẩm của các dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước; dữ liệu quy hoạch tài nguyên nước; dữ liệu quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; thông tin, dữ liệu của báo cáo tài nguyên nước quốc gia.

4. Thông tin, dữ liệu về danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước theo danh mục lưu vực sông, nguồn nước; hành lang bảo vệ nguồn nước; hồ, ao, đầm, phá không được san lấp; vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; dòng chảy tối thiểu trên sông, suối, kênh, mương, rạch; chức năng nguồn nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

5. Thông tin, dữ liệu về mặt cắt sông, suối của các dự án, đề án đã được nghiệm thu; bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán, thiếu nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng; danh mục, bản đồ về vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, kế hoạch bảo vệ nước dưới đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; ngưỡng khai thác nước dưới đất trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông; kịch bản nguồn nước hằng năm do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.

6. Thông tin, số liệu quan trắc về tài nguyên nước và số liệu quan trắc khí tượng, thủy văn, chất lượng môi trường nước:

a) Thông tin, dữ liệu quan trắc lượng bốc hơi tại trạm khí tượng; lượng mưa tại trạm đo mưa, trạm khí tượng, trạm thủy văn, tại công trình đập, hồ chứa có quan trắc khí tượng thủy văn theo quy định;

b) Thông tin, dữ liệu quan trắc lưu lượng, mực nước, chất lượng nước và các yếu tố khác tại trạm quan trắc tài nguyên nước mặt, nước dưới đất;

c) Thông tin, dữ liệu quan trắc lưu lượng, mực nước, chất lượng nước, độ mặn và các yếu tố khác tại trạm thủy văn và trạm đo mặn;

d) Thông tin, dữ liệu quan trắc mực nước biển tại một số trạm hải văn;

đ) Thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng nước tại trạm quan trắc môi trường nước;

e) Thông tin, dữ liệu quan trắc về khai thác nước tại công trình phục vụ giám sát khai thác tài nguyên nước.

7. Số liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước tại các công trình khai thác nước và xả nước thải tại các công trình xả nước thải vào nguồn nước.

8. Các thông tin, dữ liệu khác về tài nguyên nước, bao gồm:

a) Văn bản pháp luật về tài nguyên nước và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên nước; quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật về tài nguyên nước;

b) Danh mục và sản phẩm các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến tài nguyên nước;

c) Nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh;

d) Báo cáo định kỳ về hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, kết quả thanh tra, kiểm tra của các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoặc đăng ký và các dữ liệu khác có liên quan;

đ) Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các bộ và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

e) Kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất; thông tin, số liệu về cấu trúc địa chất, địa tầng tại các vị trí khoan khảo sát, thăm dò địa chất, địa chất thủy văn, thăm dò nước dưới đất, địa chất công trình của các tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất và hành nghề khoan khảo sát khác;

g) Thông tin, dữ liệu về địa tầng tại vị trí các công trình khoan khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng công trình ngầm, khoan thăm dò địa chất, thăm dò khai thác khoáng sản, dầu khí và các dự án khác;

h) Kết quả hạch toán tài nguyên nước.

9. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu đối với các thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước quy định tại Điều này.

Điều 78. Hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia

1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin bao gồm tập hợp thiết bị máy chủ, máy trạm, thiết bị kết nối mạng, hệ thống đường truyền, thiết bị bảo đảm an ninh, an toàn, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị khác.

2. Phần mềm của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm các phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích và phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và Cổng thông tin của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

3. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bảo đảm các yêu cầu theo quy định kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 79. Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia

1. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải đảm bảo cập nhật đầy đủ, chính xác, có tính pháp lý các thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước của cơ quan quản lý nhà nước, của tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời, đảm bảo tính pháp lý, chính xác.

3. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước thực hiện theo quy định kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 80. Kết nối liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường kết nối liên thông cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, địa phương, các cơ quan có liên quan để chia sẻ thông tin dữ liệu tài nguyên nước phục vụ quản lý nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

2. Việc chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên nước thực hiện theo mô hình được quy định tại Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, thông qua các dịch vụ trên nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu, trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu quốc gia. Các tiêu chuẩn kỹ thuật dịch vụ chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên nước thực hiện theo quy định về kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia với các hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu khác.

3. Nội dung thông tin, dữ liệu tài nguyên nước được kết nối liên thông, chia sẻ phải có sự thống nhất giữa các bên có liên quan và theo quy định của pháp luật.

Điều 81. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên nước

1. Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên nước phải tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và các pháp luật khác có liên quan.

2. Cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia quyết định việc phân quyền truy cập khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước thì truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng dữ liệu của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

Trường hợp khai thác, sử dụng số liệu quan trắc khí tượng thủy văn thì thực hiện theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.

4. Cơ quan quản lý Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia không được chia sẻ, cung cấp các thông tin ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin mang tính cá nhân của người sử dụng trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 82. Bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu tài nguyên nước

1. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải được bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng theo cấp độ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc in, sao, vận chuyển, giao nhận, truyền dữ liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu và hoạt động khác có liên quan đến dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Danh mục bí mật nhà nước về tài nguyên nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 83. Bảo đảm kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia

1. Các hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm: xây dựng, nâng cấp, bảo trì hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm; thu thập, xây dựng, cập nhật thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; duy trì, vận hành và bảo đảm an toàn thông tin của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

2. Ngân sách trung ương từ nguồn chi đầu tư phát triển cho hoạt động xây dựng, nâng cấp, bảo trì hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; chi từ nguồn các hoạt động kinh tế cho các hoạt động thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và hoạt động duy trì, vận hành, bảo đảm an toàn thông tin của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

3. Ngân sách địa phương từ nguồn chi các hoạt động kinh tế đảm bảo cho các hoạt động thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

4. Khuyến khích sử dụng nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật phục vụ xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

5. Cơ quan quản lý, vận hành hệ thống thông tin tài nguyên nước quốc gia được phép thuê hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.

6. Việc lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện năng lực đảm nhận thực hiện xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin tài nguyên nước quốc gia theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về an toàn thông tin mạng, pháp luật về an ninh mạng, quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

Điều 84. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, duy trì, vận hành Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo:

a) Cơ quan chuyên môn về công nghệ thông tin tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và xây dựng phần mềm của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia với cổng dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương;

b) Cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước tổ chức cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu trong phạm vi quản lý, thực hiện vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

c) Cơ quan chuyên môn về khí tượng thủy văn cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu gồm: thông tin, dữ liệu về mặt cắt sông, suối (nếu có); số liệu quan trắc quy định tại các điểm a, c và d khoản 6 Điều 77 Nghị định này theo chế độ quan trắc và chế độ truyền phát thông tin, dữ liệu quy định của pháp luật khí tượng thủy văn; chuỗi số liệu đã được chỉnh biên tính từ thời điểm trạm bắt đầu vận hành quan trắc và được cập nhật hằng năm ngay sau khi có kết quả chỉnh biên; thông tin, số liệu khác theo yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước;

d) Cơ quan chuyên môn về môi trường cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng nước tại các trạm quan trắc môi trường theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 77 của Nghị định này và cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu đối với công trình xả nước thải vào nguồn nước theo quy định tại khoản 7 Điều 77 của Nghị định này thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

đ) Cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 77 của Nghị định này và dữ liệu khác có liên quan để xây dựng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

2. Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chỉ đạo cơ quan chuyên môn cung cấp, chia sẻ dữ liệu điều tra cơ bản liên quan đến tài nguyên nước; báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước hằng năm và dữ liệu khác có liên quan về tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp, chia sẻ, cập nhật các thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước quy định tại Điều 77 của Nghị định này và dữ liệu khác có liên quan trong phạm vi quản lý vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

4. Cơ quan, đơn vị thực hiện các chương trình kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước và các dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước khác cung cấp, cập nhật các thông tin, dữ liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, nghiệm thu.

5. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cung cấp, cập nhật số liệu quan trắc tự động trực tuyến, định kỳ theo quy định tại các Điều 88, Điều 89, Điều 90, Điều 91, Điều 92, Điều 93 và Điều 94 của Nghị định này và báo cáo định kỳ hằng năm về khai thác, sử dụng nước tại công trình thuộc đối tượng cấp phép vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

6. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất cung cấp, cập nhật kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất, thông tin, số liệu về địa tầng, thông số địa chất thủy văn và các thông số thí nghiệm khác tại vị trí giếng khoan vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia sau khi hoàn thành công tác thăm dò.

Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất; tổ chức, cá nhân thăm dò địa chất, khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng công trình ngầm; thăm dò, khai thác khoáng sản cung cấp thông tin, số liệu về cấu trúc địa chất, địa tầng tại vị trí giếng khoan vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này phải cung cấp, chia sẻ các thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước và thông tin, dữ liệu có liên quan để phục vụ việc xây dựng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và thường xuyên cập nhật theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia

1. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước bao gồm:

a) Số lượng, chất lượng nước;

b) Số liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;

c) Dữ liệu kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước;

d) Thông tin, số liệu về kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;

đ) Danh mục lưu vực sông; danh mục nguồn nước; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp; hành lang bảo vệ nguồn nước; chức năng nguồn nước; dòng chảy tối thiểu; ngưỡng khai thác nước dưới đất; mặt cắt sông, suối; bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán, thiếu nước; danh mục, bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và các thông tin khác về tài nguyên nước;

e) Thông tin, số liệu quan trắc về tài nguyên nước theo quy định tại Điều 51 của Luật này và số liệu quan trắc khí tượng thủy văn, chất lượng môi trường nước.

2. Nhà nước bố trí ngân sách đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

3. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu tài nguyên nước với cơ sở dữ liệu liên quan đến điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên nước của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin;

b) Thuận tiện cho việc cung cấp dịch vụ công về tài nguyên nước; truy cập, tiếp cận, sử dụng thông tin, dữ liệu và cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định của pháp luật.

4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tài trợ, hỗ trợ, ứng dụng công nghệ mới trong xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

6. Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ đạo việc kết nối, liên thông dữ liệu liên quan đến tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

8. Khuyến khích tổ chức, cá nhân chia sẻ, cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước do mình thực hiện vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và ưu tiên các tổ chức, cá nhân đó trong khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VI Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương II ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CÓ TÍNH CHẤT KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Mục 1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 4. Yêu cầu của hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
...
Điều 5. Điều tra, đánh giá tài nguyên nước
...
Điều 6. Kiểm kê tài nguyên nước
...
Điều 7. Báo cáo tài nguyên nước quốc gia và báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bộ có liên quan
...
Điều 8. Các hoạt động điều tra cơ bản khác
...
Điều 9. Kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
...
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CÓ TÍNH CHẤT KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 10. Quy định chung về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về tài nguyên nước
...
Điều 11. Thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch
...
Điều 12. Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch
...
Điều 13. Lập quy hoạch
...
Điều 14. Lấy ý kiến về quy hoạch
...
Điều 15. Hội đồng thẩm định quy hoạch
...
Điều 16. Nội dung thẩm định quy hoạch
...
Điều 17. Tổ chức thẩm định quy hoạch
...
Điều 18. Phê duyệt quy hoạch
...
Điều 19. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
...
Điều 20. Danh mục lưu vực sông liên tỉnh phải lập quy hoạch

Xem nội dung VB
Điều 9. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
...
3. Điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây:

a) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước;

b) Kiểm kê tài nguyên nước;

c) Xây dựng báo cáo tài nguyên nước quốc gia;

d) Xây dựng và duy trì mạng quan trắc tài nguyên nước, giám sát, cảnh báo, dự báo nguồn nước; xây dựng, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định;

đ) Đo đạc mặt cắt sông, suối; đánh giá diễn biến sạt lở lòng, bờ, bãi sông; điều tra, khảo sát phục vụ lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, lập hành lang bảo vệ nguồn nước;

e) Xây dựng kịch bản nguồn nước; báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ có liên quan gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
...
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này và quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương II ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CÓ TÍNH CHẤT KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
...
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CÓ TÍNH CHẤT KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 10. Quy định chung về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về tài nguyên nước

1. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về tài nguyên nước gồm Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước và Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh (sau đây gọi chung là quy hoạch).

Đối với Quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia sẽ được lập khi có sự hợp tác giữa các quốc gia có chung nguồn nước và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt sẽ căn cứ vào thỏa thuận giữa các quốc gia có chung nguồn nước.

2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và Hội đồng thẩm định quy hoạch. Cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao cho Cơ quan lập quy hoạch thực hiện việc lập quy hoạch. Cơ quan lập quy hoạch tổ chức xây dựng hoặc thuê đơn vị tư vấn xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch và lập quy hoạch.

4. Thời gian xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch không quá 09 tháng kể từ ngày được giao nhiệm vụ; thời gian lập quy hoạch không quá 24 tháng kể từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt. Trường hợp cần gia hạn, Cơ quan lập quy hoạch báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc điều chỉnh kéo dài thời gian nhưng tối đa không quá 03 tháng đối với xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch và không quá 12 tháng đối với lập quy hoạch.

5. Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, rà soát, điều chỉnh quy hoạch được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 11. Thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch

1. Thành phần Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước;

c) Các thành viên của Hội đồng bao gồm: đại diện cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đại diện tổ chức lưu vực sông liên quan (nếu có), đại diện cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định, chuyên gia về tài nguyên nước.

2. Phiên họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch được tiến hành khi có mặt ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Hội đồng thẩm định, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định và có mặt đại diện cơ quan lập nhiệm vụ lập quy hoạch.

3. Trách nhiệm của Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định:

a) Tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý hồ sơ, cung cấp hồ sơ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cho các thành viên của Hội đồng thẩm định nghiên cứu tham gia ý kiến;

b) Tổ chức họp Hội đồng thẩm định, lập biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định;

c) Yêu cầu cơ quan lập quy hoạch chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện hoặc xây dựng lại nhiệm vụ lập quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định;

d) Tổ chức thẩm định lại nhiệm vụ lập quy hoạch trong trường hợp nhiệm vụ lập quy hoạch không được thông qua.

4. Thành phần Hồ sơ thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định của cơ quan lập quy hoạch;

b) Dự thảo tờ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;

c) Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;

d) Thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch;

đ) Tài liệu khác (nếu có).

5. Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch:

a) Nội dung chính của nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm: căn cứ lập quy hoạch; mục tiêu; phạm vi; đối tượng; nội dung nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện chủ yếu; kinh phí; kế hoạch và tiến độ lập quy hoạch; trách nhiệm của cơ quan có liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch;

b) Nội dung chính của nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật Tài nguyên nước.

6. Nội dung thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch:

a) Sự phù hợp của các căn cứ pháp lý;

b) Sự phù hợp, tính khoa học, độ tin cậy của nội dung và phương pháp lập quy hoạch;

c) Sự phù hợp giữa nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch với dự toán chi phí và nguồn vốn để lập quy hoạch; giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;

d) Tính khả thi của kế hoạch lập quy hoạch.

7. Thời gian thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch không quá 30 ngày tính từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhận đủ hồ sơ trình thẩm định.

8. Biên bản họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch:

a) Biên bản họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch phải thể hiện rõ ý kiến của các thành viên hội đồng và kết luận của Chủ tịch Hội đồng;

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày họp Hội đồng thẩm định, cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định có trách nhiệm hoàn thiện biên bản họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và gửi tới cơ quan lập quy hoạch;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được biên bản họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định cho ý kiến trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.

Điều 12. Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch

1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.

2. Hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm:

a) Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;

b) Dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch kèm theo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch;

c) Biên bản họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch kèm theo bản giải trình, tiếp thu ý kiến các thành viên Hội đồng;

d) Tài liệu khác (nếu có).

3. Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đối với Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước, nội dung chính gồm: tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch, phạm vi, mục tiêu lập quy hoạch; nội dung, nhiệm vụ, các giải pháp chủ yếu; thành phần, số lượng và tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch; yêu cầu về hệ thống sơ đồ, bản đồ, thông tin dữ liệu (nếu có); kinh phí lập quy hoạch; tổ chức thực hiện;

b) Đối với Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nội dung chính gồm: tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch, phạm vi lập quy hoạch; yêu cầu về quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch; yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch; thời hạn lập quy hoạch; quy định về thành phần, số lượng và tiêu chuẩn, yêu cầu về hệ thống sơ đồ, bản đồ, thông tin dữ liệu (nếu có); quy cách hồ sơ quy hoạch; kinh phí lập quy hoạch; tổ chức thực hiện.

Điều 13. Lập quy hoạch

1. Căn cứ nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt, Cơ quan lập quy hoạch xây dựng các nội dung của Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 Luật Tài nguyên nước và nội dung của Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh theo quy định tại Điều 16 Luật Tài nguyên nước và hoàn thiện hồ sơ quy hoạch theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Riêng đối với Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, Cơ quan lập quy hoạch còn có trách nhiệm tổ chức lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược phải được lập, thẩm định đồng thời với quá trình lập, thẩm định quy hoạch.

2. Hồ sơ quy hoạch bao gồm:

a) Báo cáo tổng hợp quy hoạch;

b) Báo cáo tóm tắt;

c) Dự thảo tờ trình phê duyệt quy hoạch;

d) Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch;

đ) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch; tỷ lệ bản đồ đối với Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;

e) Nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt;

g) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có);

h) Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.

Điều 14. Lấy ý kiến về quy hoạch

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi lấy ý kiến đối với hồ sơ quy hoạch quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này trước khi tổ chức thẩm định quy hoạch. Nội dung dự thảo quy hoạch được lấy ý kiến trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch, gồm:

a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Quốc phòng, Công an và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quy hoạch;

c) Tổ chức lưu vực sông (nếu có);

d) Đối với Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, ngoài việc lấy ý kiến các đối tượng theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này còn phải lấy ý kiến của cơ quan thẩm định đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và một số tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước quy mô lớn gồm: các hồ chứa, công trình tích trữ nước, phát triển nguồn nước có khả năng điều tiết năm, nhiều năm; công trình điều tiết, khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh hoặc có tác động lớn đến nguồn nước.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch.

4. Hồ sơ quy hoạch phải được đăng tải trong thời gian ít nhất 30 ngày trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường (trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật) để lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân.

5. Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện hồ sơ trình thẩm định quy hoạch và gửi Hội đồng thẩm định quy hoạch.

Điều 15. Hội đồng thẩm định quy hoạch

1. Thành phần Hội đồng thẩm định quy hoạch bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước;

c) Các thành viên khác của Hội đồng bao gồm đại diện các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Văn hoá, Thể thao và Du lịch; đại diện cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định; đại diện tổ chức lưu vực sông liên quan (nếu có); đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quy hoạch, chuyên gia về tài nguyên nước, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định.

Thành phần Hội đồng có ít nhất 02 thành viên là ủy viên phản biện, riêng đối với quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh có thêm ít nhất 01 ủy viên phản biện là đại diện cơ quan thẩm định đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng thẩm định:

a) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm về hoạt động của Hội đồng thẩm định; tổ chức, điều hành các cuộc họp của Hội đồng thẩm định hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện các nội dung công việc thuộc quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng;

b) Ủy viên phản biện có trách nhiệm tham dự cuộc họp của Hội đồng thẩm định; nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch; chuẩn bị ý kiến phản biện bằng văn bản gửi cho cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định trước khi họp Hội đồng thẩm định; tham gia ý kiến tại phiên họp của Hội đồng thẩm định quy hoạch về lĩnh vực chuyên môn và vấn đề chung; rà soát các nội dung đã được tiếp thu, giải trình trong hồ sơ quy hoạch theo Biên bản Hội đồng thẩm định quy hoạch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về những ý kiến tham gia thẩm định đối với hồ sơ trình thẩm định quy hoạch;

c) Thành viên Hội đồng thẩm định tham dự cuộc họp của Hội đồng thẩm định; nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch; chuẩn bị ý kiến bằng văn bản tại các cuộc họp của Hội đồng thẩm định.

3. Trách nhiệm của cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định:

a) Tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý hồ sơ, cung cấp hồ sơ trình thẩm định quy hoạch cho các thành viên của Hội đồng thẩm định nghiên cứu tham gia ý kiến;

b) Tổ chức họp Hội đồng thẩm định theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng;

c) Dự thảo biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định và trình Chủ tịch Hội đồng xem xét quyết định.

Điều 16. Nội dung thẩm định quy hoạch

1. Đối với Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước:

a) Sự phù hợp với nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt, sự phù hợp với các quy định của pháp luật về quy hoạch;

b) Việc đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước; các yêu cầu về thông tin, số liệu về tài nguyên nước, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên phạm vi cả nước;

c) Tính khả thi của việc đề xuất các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, thứ tự ưu tiên thực hiện trong thời kỳ quy hoạch và mạng quan trắc tài nguyên nước; sự phù hợp của danh mục nguồn nước mặt liên quốc gia, danh mục nguồn nước liên tỉnh, danh mục nguồn nước dưới đất;

d) Các giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện quy hoạch.

2. Đối với Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh:

a) Sự phù hợp với nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt, sự phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch và các quy định của pháp luật khác có liên quan;

b) Sự phù hợp của quy hoạch với quy hoạch tài nguyên nước; các quy hoạch ngành quốc gia khác; quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có liên quan;

c) Diễn biến tài nguyên nước, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;

d) Việc phân vùng chức năng nguồn nước; khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước; dòng chảy tối thiểu; ngưỡng, lượng nước có thể khai thác của nguồn nước; các vấn đề về tài nguyên nước cần giải quyết trong thời kỳ quy hoạch;

đ) Về quan điểm, mục tiêu của quy hoạch; định hướng điều hòa, phân phối, bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra và các nội dung mang tính đặc thù trên lưu vực sông; đánh giá sự phù hợp về nội dung, quy cách, sơ đồ, bản đồ quy hoạch;

e) Các khu vực, nguồn nước cần ưu tiên lập kế hoạch chi tiết;

g) Các giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện quy hoạch;

h) Nội dung thẩm định đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 17. Tổ chức thẩm định quy hoạch

1. Cơ quan lập quy hoạch gửi Hồ sơ thẩm định quy hoạch đến các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch thông qua cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định.

2. Thành phần Hồ sơ thẩm định Quy hoạch bao gồm hồ sơ quy hoạch quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này đã được chỉnh sửa theo ý kiến góp ý kèm theo bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến và bản chụp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định quy hoạch hợp lệ, các ủy viên phản biện phải gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định để tổ chức họp Hội đồng.

4. Phiên họp thẩm định quy hoạch được tiến hành khi có mặt ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Hội đồng thẩm định, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng và tối thiểu 01 ủy viên phản biện, riêng đối với quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải có thêm 01 ủy viên phản biện là đại diện cơ quan thẩm định đánh giá môi trường chiến lược; đại diện cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định và có mặt đại diện cơ quan lập quy hoạch.

5. Hoàn thiện hồ sơ lập quy hoạch sau Hội đồng thẩm định:

a) Trường hợp quy hoạch được Hội đồng thẩm định thông qua hoặc thông qua có chỉnh sửa, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ gửi đến cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định cho ý kiến trước khi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch;

b) Trường hợp quy hoạch không được Hội đồng thẩm định thông qua, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm hoàn thiện lại hồ sơ, gửi đến cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định lại theo quy trình thẩm định quy hoạch của Nghị định này.

Điều 18. Phê duyệt quy hoạch

1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch.

2. Thành phần hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch bao gồm:

a) Tờ trình phê duyệt quy hoạch;

b) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, nội dung chủ yếu gồm: thời kỳ quy hoạch, phạm vi, đối tượng quy hoạch, quan điểm, mục tiêu, nội dung quy hoạch, giải pháp thực hiện quy hoạch, kinh phí thực hiện quy hoạch và tổ chức thực hiện;

c) Biên bản họp Hội đồng thẩm định; văn bản báo cáo về việc tiếp thu, giải trình ý kiến của Hội đồng thẩm định quy hoạch;

d) Bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến và bản chụp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;

đ) Báo cáo thuyết minh quy hoạch đã chỉnh lý, hoàn thiện;

e) Hệ thống sơ đồ, bản đồ về quy hoạch;

g) Tài liệu khác (nếu có);

h) Riêng đối với Hồ sơ Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh còn có thêm Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 19. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch

1. Trong trường hợp thay đổi yêu cầu thông tin, số liệu về tài nguyên nước, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên phạm vi cả nước để đáp ứng nhu cầu quản lý tài nguyên nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường kiến nghị Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước. Trình tự lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch được thực hiện như việc lập Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước.

2. Đối với việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Tài nguyên nước. Việc điều chỉnh cục bộ quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Tài nguyên nước được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi về nội dung phân vùng chức năng nguồn nước;

b) Bổ sung, điều chỉnh quy mô hoặc đưa ra khỏi quy hoạch đối với công trình đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước có quy mô thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ các hồ chứa, tích trữ nước, phát triển nguồn nước có khả năng điều tiết năm, nhiều năm;

c) Thay đổi về nguồn nước, công trình dự phòng để cấp nước cho sinh hoạt;

d) Bổ sung, điều chỉnh các công trình bảo vệ nguồn nước, giảm thiểu tác hại do nước gây ra;

đ) Bổ sung, điều chỉnh khu vực, nguồn nước cần ưu tiên lập kế hoạch chi tiết về điều hòa, phân phối, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; nội dung về bảo vệ tài nguyên nước và phòng, chống, khắc phục tác hại do nước gây ra;

e) Thay đổi thứ tự ưu tiên để điều hòa, phân phối tài nguyên nước trong trường hợp hạn hán, thiếu nước cho các ngành, địa phương, đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh cục bộ Quy hoạch lưu vực sông liên tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình gửi hồ sơ đề nghị điều chỉnh đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;

b) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh gồm: văn bản đề nghị điều chỉnh quy hoạch; báo cáo thuyết minh đề nghị điều chỉnh; tài liệu khác (nếu có).

Báo cáo thuyết minh đề nghị điều chỉnh phải luận chứng, thuyết minh rõ về căn cứ, quy mô, phạm vi đề nghị điều chỉnh; thuyết minh và kèm theo thông tin, số liệu để chứng minh việc điều chỉnh không làm thay đổi quan điểm, mục tiêu, nội dung chính của Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức lưu vực sông (nếu có) và các địa phương liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này về Hồ sơ đề nghị điều chỉnh quy hoạch. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy thêm ý kiến một số chuyên gia, tổ chức cuộc họp với các cơ quan, đơn vị liên quan, các chuyên gia để cho ý kiến góp ý trước khi xem xét, quyết định việc điều chỉnh;

d) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả sau khi phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

Điều 20. Danh mục lưu vực sông liên tỉnh phải lập quy hoạch

Các lưu vực sông liên tỉnh phải lập Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh bao gồm:

1. Lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng và vùng phụ cận.

2. Lưu vực sông Hồng - Thái Bình và vùng phụ cận.

3. Lưu vực sông Mã và vùng phụ cận.

4. Lưu vực sông Cả và vùng phụ cận.

5. Lưu vực sông Hương và vùng phụ cận.

6. Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và vùng phụ cận.

7. Lưu vực sông Trà Khúc và vùng phụ cận.

8. Lưu vực sông Ba và vùng phụ cận.

9. Lưu vực sông Kôn - Hà Thanh và vùng phụ cận.

10. Lưu vực sông Sê San và vùng phụ cận.

11. Lưu vực sông Srêpốk và vùng phụ cận.

12. Lưu vực sông Đồng Nai và vùng phụ cận.

13. Lưu vực sông Cửu Long và vùng phụ cận.

14. Lưu vực sông ven biển Quảng Ninh.

15. Lưu vực sông ven biển Quảng Bình và Quảng Trị.

16. Lưu vực sông ven biển Nam Trung Bộ.

Xem nội dung VB
Điều 17. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
...
5. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; quy định danh mục lưu vực sông liên tỉnh phải lập quy hoạch.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Điều 19. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch

1. Trong trường hợp thay đổi yêu cầu thông tin, số liệu về tài nguyên nước, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên phạm vi cả nước để đáp ứng nhu cầu quản lý tài nguyên nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường kiến nghị Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước. Trình tự lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch được thực hiện như việc lập Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước.

2. Đối với việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Tài nguyên nước. Việc điều chỉnh cục bộ quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Tài nguyên nước được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi về nội dung phân vùng chức năng nguồn nước;

b) Bổ sung, điều chỉnh quy mô hoặc đưa ra khỏi quy hoạch đối với công trình đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước có quy mô thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ các hồ chứa, tích trữ nước, phát triển nguồn nước có khả năng điều tiết năm, nhiều năm;

c) Thay đổi về nguồn nước, công trình dự phòng để cấp nước cho sinh hoạt;

d) Bổ sung, điều chỉnh các công trình bảo vệ nguồn nước, giảm thiểu tác hại do nước gây ra;

đ) Bổ sung, điều chỉnh khu vực, nguồn nước cần ưu tiên lập kế hoạch chi tiết về điều hòa, phân phối, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; nội dung về bảo vệ tài nguyên nước và phòng, chống, khắc phục tác hại do nước gây ra;

e) Thay đổi thứ tự ưu tiên để điều hòa, phân phối tài nguyên nước trong trường hợp hạn hán, thiếu nước cho các ngành, địa phương, đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh cục bộ Quy hoạch lưu vực sông liên tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình gửi hồ sơ đề nghị điều chỉnh đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;

b) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh gồm: văn bản đề nghị điều chỉnh quy hoạch; báo cáo thuyết minh đề nghị điều chỉnh; tài liệu khác (nếu có).

Báo cáo thuyết minh đề nghị điều chỉnh phải luận chứng, thuyết minh rõ về căn cứ, quy mô, phạm vi đề nghị điều chỉnh; thuyết minh và kèm theo thông tin, số liệu để chứng minh việc điều chỉnh không làm thay đổi quan điểm, mục tiêu, nội dung chính của Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức lưu vực sông (nếu có) và các địa phương liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này về Hồ sơ đề nghị điều chỉnh quy hoạch. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy thêm ý kiến một số chuyên gia, tổ chức cuộc họp với các cơ quan, đơn vị liên quan, các chuyên gia để cho ý kiến góp ý trước khi xem xét, quyết định việc điều chỉnh;

d) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả sau khi phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

Xem nội dung VB
Điều 19. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh

1. Việc rà soát quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Quy hoạch được rà soát theo định kỳ 05 năm;

b) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch;

c) Kết quả rà soát quy hoạch phải được báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự điều chỉnh về Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch tài nguyên nước, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh hoặc quy hoạch ngành quốc gia có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước làm thay đổi cơ bản nội dung chính của quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh;

b) Các dự án, công trình trọng điểm quốc gia mới được hình thành làm ảnh hưởng đến tài nguyên nước;

c) Có sự biến động về điều kiện tự nhiên tác động lớn đến tài nguyên nước;

d) Có đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về điều chỉnh phân vùng chức năng nguồn nước; bổ sung, điều chỉnh quy mô hoặc đưa ra khỏi quy hoạch đối với đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước và điều chỉnh cục bộ khác.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định phân cấp theo quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Trường hợp điều chỉnh cục bộ về nội dung phân vùng chức năng nguồn nước; bổ sung, điều chỉnh hoặc đưa ra khỏi quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước và điều chỉnh cục bộ khác mà không làm thay đổi cơ bản nội dung chính của quy hoạch, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phân cấp cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc phê duyệt điều chỉnh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.

5. Việc lập, lấy ý kiến, thẩm định, công bố, tổ chức thực hiện đối với việc điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện như việc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh quy định tại Điều 17 của Luật này, trừ trường hợp điều chỉnh cục bộ quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương III LẬP, QUẢN LÝ HÀNH LANG BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC VÀ NGƯỠNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT, KHOANH VÙNG CẤM, HẠN CHẾ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Mục 1. LẬP, QUẢN LÝ HÀNH LANG BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC

Điều 21. Nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ

1. Nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ bao gồm các nguồn nước quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Tài nguyên nước.

2. Nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 Luật Tài nguyên nước bao gồm: hồ, ao, đầm, phá trong Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp có diện tích mặt nước từ 02 ha trở lên.

Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đưa vào Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ, ao, đầm, phá trong Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp có diện tích mặt nước nhỏ hơn 02 ha.

3. Nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 23 Luật Tài nguyên nước bao gồm:

a) Đoạn sông, suối, kênh, mương rạch là nguồn cung cấp nước của công trình cấp nước sinh hoạt, sản xuất;

b) Đoạn sông, suối bị sạt lở hoặc có nguy cơ bị sạt lở;

c) Sông, suối, kênh, mương, rạch liên huyện, liên tỉnh là trục tiêu, thoát nước cho các đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp;

d) Đoạn sông, suối, kênh, rạch bị suy thoái, ô nhiễm, cạn kiệt, cần cải tạo, phục hồi nguồn nước;

đ) Sông, suối, kênh, rạch gắn liền với sinh kế của cộng đồng dân cư sống ven sông.

Điều 22. Căn cứ xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước

1. Chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước.

2. Đặc điểm địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường, sinh thái; diễn biến lòng dẫn, bờ sông, suối, kênh, mương, rạch.

3. Hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất, hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội khu vực ven nguồn nước.

4. Các quy định cụ thể về phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước tại các Điều 23, 24 và 25 của Nghị định này.

Điều 23. Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với đập, hồ chứa thủy điện, thủy lợi và hồ chứa khác trên sông, suối

1. Đối với hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ lớn hơn một tỷ mét khối (1.000.000.000 m³) hoặc có dung tích toàn bộ từ mười triệu mét khối (10.000.000 m³) đến một tỷ mét khối (1.000.000.000 m³) nhưng nằm ở địa bàn khu dân cư tập trung, địa bàn có công trình quốc phòng, an ninh thì phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước là vùng tính từ đường biên có cao trình bằng mực nước cao nhất ứng với lũ thiết kế đến đường biên có cao trình bằng cao trình giải phóng mặt bằng lòng hồ.

2. Đối với các hồ chứa thủy điện khác khoản 1 Điều này và hồ chứa khác trên sông, suối, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước là vùng tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập đến đường biên có cao trình bằng cao trình giải phóng mặt bằng lòng hồ.

3. Đối với đập, hồ chứa thủy lợi, phạm vi, mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước được xác định theo mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

Điều 24. Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch

1. Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước, phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:

a) Không nhỏ hơn 10 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;

b) Không nhỏ hơn 05 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung;

c) Trường hợp đoạn sông, suối, kênh, rạch bị sạt lở hoặc có nguy cơ bị sạt lở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào diễn biến lòng dẫn, tình trạng sạt lở để quyết định phạm vi hành lang bảo vệ nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, hạn chế các nguyên nhân gây sạt lở bờ, bảo vệ sự ổn định của bờ.

2. Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:

a) Không nhỏ hơn 20 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;

b) Không nhỏ hơn 15 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung.

3. Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng bảo vệ sự phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước không nhỏ hơn 30 m tính từ mép bờ hoặc bao gồm toàn bộ vùng đất ngập nước ven sông, suối, kênh, rạch.

4. Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học, phát triển du lịch liên quan đến nguồn nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phạm vi cụ thể của hành lang bảo vệ nguồn nước.

5. Trường hợp sông, suối, kênh, rạch đã được kè bờ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước nhỏ hơn phạm vi tối thiểu được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

6. Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn nước có từ hai chức năng trở lên thì phạm vi tối thiểu của hành lang được xác định theo chức năng có phạm vi tối thiểu rộng nhất.

7. Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng ở các đoạn sông, suối, kênh, rạch có công trình đê điều, các tuyến đường sắt, đường bộ, đường thủy hoặc các công trình kết cấu hạ tầng khác ở ven nguồn nước thì phạm vi tối đa của hành lang bảo vệ nguồn nước không vượt quá chỉ giới hành lang bảo vệ đê về phía sông hoặc hành lang an toàn của các công trình đó về phía bờ.

8. Trường hợp kênh, mương thuộc hệ thống công trình thủy lợi thì phạm vi, mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước được xác định theo mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

9. Trường hợp sông, suối, kênh, rạch nằm trong khu vực bảo tồn thiên nhiên hoặc nằm trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa.

Điều 25. Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với các hồ, ao, đầm phá được xác định trong Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp và các nguồn nước khác

1. Đối với hồ, ao, đầm, phá được xác định trong Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp thì phạm vi không nhỏ hơn 10 m tính từ mép bờ, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này. Đối với hồ thủy điện, thủy lợi trong Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp thì phạm vi hành lang thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này.

2. Đối với đầm, phá tự nhiên và các nguồn nước liên quan đến hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, có giá trị cao về đa dạng sinh học, bảo tồn văn hóa và bảo vệ, phát triển hệ sinh thái tự nhiên, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước không nhỏ hơn 30 m tính từ mép bờ.

3. Trường hợp nguồn nước nằm trong khu vực bảo tồn thiên nhiên hoặc nằm trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa

4. Trường hợp hồ, ao ở các đô thị, khu dân cư tập trung không bảo đảm phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước nhỏ hơn phạm vi tối thiểu được quy định.

Điều 26. Lập, công bố, điều chỉnh Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ

1. Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ bao gồm các nội dung chính sau:

a) Tên, địa giới hành chính của các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ;

b) Chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước. Chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước được xác định cho toàn bộ hành lang hoặc từng đoạn hành lang theo yêu cầu bảo vệ nguồn nước;

c) Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước; tọa độ vị trí các điểm giới hạn phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước;

d) Danh sách nguồn nước phải thực hiện việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ theo quy định tại khoản 2 Điều 28 và khoản 1 Điều 29 của Nghị định này và kế hoạch cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước.

Ưu tiên thực hiện cắm mốc giới đối với các nguồn nước tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung, tại các đoạn sông, suối bị sạt lở hoặc có nguy cơ bị sạt lở để phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước, bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng chống nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước.

2. Danh mục hành lang bảo vệ nguồn nước phải bảo đảm đầy đủ thông tin, số liệu để thể hiện được phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước trên bản đồ địa chính hoặc bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở khu vực theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Lập, công bố Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước:

a) Căn cứ quy định tại các Điều 21 và Điều 22 của Nghị định này, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) lập Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn, lấy ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành có liên quan, trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm: dự thảo Tờ trình; dự thảo Quyết định phê duyệt Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ và các tài liệu khác có liên quan.

Dự thảo Tờ trình phải bao gồm các nội dung chính sau: thuyết minh về việc lựa chọn các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ; cơ sở xác định chức năng của từng hành lang bảo vệ; quá trình tổ chức xây dựng Danh mục;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ trên cơ sở ý kiến góp ý của các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.

Hồ sơ trình bao gồm: Tờ trình; dự thảo Quyết định phê duyệt Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ, bản tổng hợp, bản chụp ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định tại điểm a khoản này và các tài liệu khác có liên quan;

c) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức công bố Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên các phương tiện thông tin đại chúng, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ.

4. Trường hợp cần điều chỉnh Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ hoặc điều chỉnh phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đã được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, đánh giá, lấy ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan và tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ.

Việc thực hiện điều chỉnh Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ hoặc điều chỉnh phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước được thực hiện như việc lập, công bố danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 27. Thể hiện phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước trên bản đồ địa chính

1. Căn cứ vào phạm vi hành lang trong Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ đã được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xác định mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước trên bản đồ địa chính đối với các khu vực đã có bản đồ địa chính. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước phải được thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất và đưa vào kế hoạch sử dụng đất; cập nhật, bổ sung mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước sau khi bản đồ địa chính được thành lập.

Việc thể hiện phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước trên bản đồ địa chính hoặc bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước trên bản đồ địa chính được quản lý và công bố theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 28. Cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với đập, hồ chứa thủy điện, thủy lợi

1. Việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với đập, hồ chứa thủy lợi được thực hiện theo quy định cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi của pháp luật về thủy lợi.

2. Việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước thực hiện đối với hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ một triệu mét khối (1.000.000 m³) trở lên. Khuyến khích các hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ dưới một triệu mét khối (1.000.000 m³) thực hiện cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước. Việc cắm mốc, bàn giao mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện phải hoàn thành trước khi thực hiện việc tích nước hồ chứa.

3. Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa thủy điện quy định tại khoản 2 Điều này chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có hồ chứa xây dựng phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước của hồ chứa. Phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước của hồ chứa thủy điện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Thông số cơ bản của hồ chứa;

b) Hiện trạng quản lý, sử dụng đất quanh hồ chứa;

b) Xác định phạm vi cụ thể hành lang bảo vệ nguồn nước của hồ chứa trên sơ đồ mặt bằng;

c) Tọa độ, vị trí hành chính của các mốc giới, khoảng cách của các mốc giới;

d) Phương án huy động nhân lực, vật tư, vật liệu, thi công, giải phóng mặt bằng trên thực địa;

đ) Tiến độ cắm mốc, bàn giao mốc giới, kinh phí thực hiện.

4. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước của hồ chứa thủy điện quy định như sau:

a) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:

Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa nộp 01 bản phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công đến Bộ phận một cửa hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp địa phương chưa thành lập Bộ phận một cửa hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước của tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra phương án. Trường hợp chưa đạt yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa để bổ sung hoàn thiện;

b) Thẩm định phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước của hồ chứa thủy điện:

Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được phương án đạt yêu cầu quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có hồ chứa, các cơ quan, đơn vị có liên quan; nếu cần thiết thì tiến hành tổ chức kiểm tra thực địa, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước của hồ chứa.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và gửi tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa để hoàn thiện. Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa có trách nhiệm tiếp thu, giải trình các ý kiến, hoàn thiện hồ sơ. Thời gian bổ sung, hoàn thiện phương án không tính vào thời gian thẩm định phương án.

Trường hợp đủ điều kiện, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc; trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt thì trả lại phương án cho tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa và thông báo bằng văn bản cho tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa biết và nêu rõ lý do;

5. Căn cứ phương án cắm mốc giới đã được phê duyệt, tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa thủy điện chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có hồ chứa thủy điện thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa; bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có hồ chứa.

Căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hồ chứa thủy điện để quản lý, bảo vệ.

6. Kinh phí cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện do tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa thủy điện đảm bảo; kinh phí cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với đập, hồ chứa thủy lợi được thực hiện theo quy định pháp luật về thủy lợi.

7. Trường hợp hồ chứa thủy điện nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên thì việc thực hiện cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này được thực hiện tại từng tỉnh.

Điều 29. Cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với các nguồn nước khác

1. Việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước chỉ thực hiện đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đoạn sông, suối, kênh, rạch bị sạt lở hoặc có công trình khai thác nước để cấp nước cho sinh hoạt với công suất từ 5.000 m³/ngày đêm trở lên;

b) Các nguồn nước quy định tại khoản 2 Điều 21 của Nghị định này bị sạt lở hoặc có công trình khai thác nước để cấp nước cho sinh hoạt với công suất từ 5.000 m³/ngày đêm trở lên.

2. Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch cắm mốc giới hành lang trong Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.

3. Phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước có các nội dung chính sau đây:

a) Phạm vi cụ thể của hành lang bảo vệ nguồn nước trên sơ đồ mặt bằng;

b) Tọa độ các mốc giới; vị trí hành chính, khoảng cách của các mốc giới;

c) Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);

d) Phương án tổ chức, huy động vật tư, vật liệu, trang thiết bị, nhân lực, giải pháp kỹ thuật để triển khai trên hiện trường;

đ) Dự toán chi tiết kinh phí thực hiện;

e) Tiến độ cắm mốc, bàn giao mốc giới;

g) Cơ quan thực hiện cắm mốc giới; cơ quan nhận bàn giao mốc giới để quản lý, bảo vệ.

4. Việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước được thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước các sông, suối, kênh, rạch được xác định trùng với mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng hoặc trùng với mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê thì sử dụng mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa hoặc mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê theo quy định của pháp luật về đê điều.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc cắm mốc giới, cơ quan được giao thực hiện cắm mốc giới có trách nhiệm bàn giao cho cơ quan nhận mốc giới để quản lý, bảo vệ.

5. Kinh phí cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại Điều này được lấy từ ngân sách địa phương, nguồn chi sự nghiệp bảo vệ môi trường hoặc từ nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Quản lý các hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước

1. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân sinh sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước phải tuân thủ các quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 23 của Luật Tài nguyên nước.

2. Việc sử dụng đất trong hành lang bảo vệ nguồn nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương thực hiện việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định của Nghị định này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, tổ chức lập và phê duyệt Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ, phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước; tổ chức thực hiện và bàn giao mốc giới để quản lý, bảo vệ trên địa bàn;

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định về quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn;

c) Bố trí kinh phí lập Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn và kinh phí cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách;

d) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường cập nhật cơ sở dữ liệu về hành lang bảo vệ nguồn nước vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:

a) Tổ chức quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giám sát các hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước;

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn; thể hiện mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn theo bản đồ địa chính;

c) Phối hợp với tổ chức, cá nhân vận hành hồ chứa thủy điện trong việc xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ nguồn nước của hồ chứa thủy điện trên địa bàn và thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa sau khi phương án cắm mốc giới được phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 23. Hành lang bảo vệ nguồn nước
...
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước; quy định nguồn nước phải cắm mốc giới hành lang bảo vệ và việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Điều 32. Xác định ngưỡng khai thác nước dưới đất

1. Ngưỡng khai thác nước dưới đất được thể hiện qua giới hạn về lượng nước có thể khai thác của từng tầng chứa nước tại từng khu vực và được tính toán trên cơ sở giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước quy định tại khoản 2 Điều này.

Ngưỡng khai thác nước dưới đất được quy định trong các quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh. Trường hợp quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đã được phê duyệt mà chưa quy định ngưỡng khai thác nước dưới đất thì được rà soát, cập nhật, bổ sung khi điều chỉnh quy hoạch.

2. Giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước là chiều sâu mực nước động lớn nhất được phép khai thác tại giếng thuộc công trình khai thác nước dưới đất. Giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước được tính từ mặt đất tại khu vực xung quanh giếng đến một nửa bề dày của tầng chứa nước không áp hoặc đến mái của tầng chứa nước có áp, nhưng không được vượt quá quy định sau đây:

a) Đối với các tầng chứa nước lỗ hổng ở các địa phương thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng: không vượt quá 35 m đối với khu vực nội thành của thành phố Hà Nội và các thành phố, thị xã khác; không vượt quá 30 m đối với các khu vực còn lại;

b) Đối với các tầng chứa nước lỗ hổng ở khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long: không vượt quá 40 m đối với khu vực nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ; không vượt quá 35 m đối với các thành phố, thị xã khác; không vượt quá 30 m đối với các khu vực còn lại;

c) Đối với các tầng chứa nước lỗ hổng ở các vùng không quy định tại điểm a, điểm b khoản này không vượt quá 30 m;

d) Đối với các tầng chứa nước trong đá bazan, khe nứt ở các địa phương thuộc khu vực Tây Nguyên và các địa phương khác không vượt quá 50 m.

Xem nội dung VB
Điều 30. Ngưỡng khai thác nước dưới đất

1. Ngưỡng khai thác nước dưới đất là một trong những căn cứ để xem xét trong quá trình thẩm định và quyết định, phê duyệt các nhiệm vụ sau đây:

a) Quy hoạch về tài nguyên nước; quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; ban hành vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;

b) Phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông; phục hồi nguồn nước dưới đất bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;

c) Cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất;

d) Dự án, giải pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất.

2. Ngưỡng khai thác nước dưới đất được xác định căn cứ vào đặc điểm nguồn nước; hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước; yêu cầu bảo vệ nguồn nước dưới đất và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

3. Việc xác định ngưỡng khai thác nước dưới đất phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Thực hiện đối với từng khu vực, tầng chứa nước;

b) Cân bằng giữa lượng nước khai thác với lượng nước bổ cập hằng năm cho tầng chứa nước và mối quan hệ với các tầng chứa nước liên quan;

c) Bảo vệ nguồn nước dưới đất, hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và địa phương có liên quan.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 33 đến Điều 39 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Điều 33. Phân loại vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất

1. Vùng cấm khai thác nước dưới đất được khoanh định đối với khu vực đã xảy ra sụt, lún đất quy định tại điểm b khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước.

2. Vùng hạn chế khai thác nước dưới đất bao gồm các vùng sau đây:

a) Vùng hạn chế 1 bao gồm khu vực có nguy cơ sụt, lún đất quy định tại điểm b khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước; khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn quy định tại điểm c khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước.

Khu vực có nguy cơ sụt, lún đất là vùng liền kề với khu vực đã xảy ra sụt, lún đất quy định tại khoản 1 Điều này; khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn là vùng liền kề với khu vực bị nhiễm mặn có hàm lượng tổng chất rắn hòa tan từ 1.500 mg/l trở lên;

b) Vùng hạn chế 2 bao gồm khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất quy định tại điểm a khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước.

Khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất là khu vực có mực nước động trung bình tại giếng khai thác trong 06 tháng mùa khô suy giảm trong 03 năm liên tục và vượt quá 95% giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này, trừ trường hợp giếng khoan khai thác bị suy thoái nghiêm trọng dẫn đến mực nước động bị hạ thấp quá mức.

c) Vùng hạn chế hỗn hợp là các khu vực chồng lấn của Vùng hạn chế 1 và Vùng hạn chế 2.

Điều 34. Nguyên tắc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và áp dụng biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất

1. Nguyên tắc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất:

a) Bảo đảm phù hợp với quy mô, tính chất của các khu vực đã xảy ra sụt, lún đất hoặc nguy cơ sụt, lún; khu vực có nguy cơ bị xâm nhập mặn; khu vực mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất, đặc điểm của các tầng chứa nước; tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan;

b) Ranh giới vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải thể hiện trên bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và được thành lập trên nền bản đồ hành chính hoặc địa hình có cùng tỷ lệ;

c) Tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chí khoanh định cụ thể đối với từng tầng chứa nước, từng vùng, từng khu vực cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định của Nghị định này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phải bảo đảm công khai, minh bạch.

Không mở rộng phạm vi khoanh định các khu vực cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất vượt quá phạm vi quy định tại Nghị định này. Trường hợp nguồn nước dưới đất đã phục hồi thì được xem xét đưa ra khỏi danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;

d) Việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất ở mỗi địa phương phải bảo đảm thống nhất với việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất của các địa phương liền kề (nếu có);

đ) Thông tin, số liệu sử dụng để làm căn cứ khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực. Chỉ thực hiện việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khi có đầy đủ thông tin, số liệu và phải được rà soát, cập nhập đến thời điểm thực hiện việc khoanh định.

2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất:

a) Bảo đảm yêu cầu bảo vệ nguồn nước dưới đất, đồng thời phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan;

b) Tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất được áp dụng cụ thể đối với từng vùng, từng khu vực cấm, hạn chế nước dưới đất và thứ tự thực hiện đối với từng đối tượng, trường hợp theo quy định của Nghị định này. Không áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất khác với các biện pháp quy định tại Nghị định này;

c) Ưu tiên cho việc cấp nước sinh hoạt, cấp nước phục vụ phòng, chống thiên tai và phòng cháy, chữa cháy;

d) Việc thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất phải theo kế hoạch, lộ trình phù hợp được phê duyệt, bảo đảm không gây gián đoạn việc cấp nước, trừ trường hợp sự cố, gây sụt, lún đất hoặc các tình huống khẩn cấp cần phải xử lý, trám lấp giếng để khắc phục sự cố;

đ) Việc thực hiện các biện pháp cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất mà có liên quan đến trám lấp giếng thì thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về xử lý, trám lấp giếng không sử dụng; trường hợp liên quan đến cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi, cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;

e) Việc cấm khai thác nước dưới đất áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất; việc hạn chế khai thác nước dưới đất chỉ áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất thuộc trường hợp phải có giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác nước dưới đất hoặc thuộc trường hợp phải đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định, không áp dụng đối với trường hợp phải kê khai khai thác, sử dụng nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình và các hoạt động quy định tại điểm c khoản này.

3. Trường hợp phát hiện việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế hoặc áp dụng các biện pháp cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất không phù hợp với các tiêu chí quy định tại Nghị định này thì phải tạm dừng việc thực hiện các biện pháp cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất đối với các trường hợp đó để rà soát, điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 35. Khoanh định và áp dụng các biện pháp trong vùng cấm khai thác nước dưới đất

1. Phạm vi vùng cấm khai thác nước dưới đất bao gồm toàn bộ diện tích khu vực đã xảy ra sụt, lún đất quy định tại khoản 1 Điều 33 của Nghị định này.

2. Đối với các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này thì cấm toàn bộ hoạt động thăm dò nước dưới đất, xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất, bao gồm cả trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình. Đối với công trình khai thác nước dưới đất đang khai thác thì thực hiện các biện pháp sau đây:

a) Trường hợp công trình đã có giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất hoặc giấy phép khai thác nước dưới đất hoặc đã đăng ký khai thác nước dưới đất thì phải dừng khai thác và cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thu hồi giấy phép, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền và yêu cầu thực hiện trám lấp giếng theo quy định;

b) Trường hợp công trình không có giấy phép khai thác nước dưới đất hoặc không đăng ký khai thác nước dưới đất thì phải dừng khai thác và cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc xử lý vi phạm đối với việc khai thác nước dưới đất không có giấy phép theo thẩm quyền và yêu cầu thực hiện trám lấp giếng theo quy định;

c) Trường hợp khai thác nước cho sinh hoạt của hộ gia đình thì thực hiện việc trám lấp giếng sau khi được thay thế bằng nguồn nước khác.

Điều 36. Khoanh định và áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất

1. Phạm vi khoanh định Vùng hạn chế 1 được quy định như sau:

a) Khu vực có nguy cơ sụt, lún đất có phạm vi không vượt quá 500 m kể từ đường biên vùng cấm khai thác nước dưới đất quy định tại khoản 1 Điều 35 của Nghị định này;

b) Khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn có phạm vi không vượt quá 1.000 m kể từ khu vực bị nhiễm mặn.

2. Phạm vi khoanh định Vùng hạn chế 2 được quy định như sau:

a) Không vượt quá 200 m kể từ miệng giếng đối với công trình khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 10 m³/ngày đêm đến dưới 200 m³/ngày đêm;

b) Không vượt quá 500 m kể từ miệng giếng đối với công trình khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 200 m³/ngày đêm đến dưới 3.000 m³/ngày đêm;

c) Không vượt quá 1.000 m kể từ miệng giếng đối với công trình khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên.

Ngoài việc khoanh định phạm vi xung quanh giếng, còn phải xác định tầng chứa nước khai thác của giếng hoặc chiều sâu của giếng khai thác để làm căn cứ xác định tầng chứa nước hoặc khoảng chiều sâu cần hạn chế khai thác.

Trường hợp khi khoanh định theo quy định tại khoản này mà có các khu vực hạn chế cách nhau không quá 500 m trong cùng một tầng chứa nước hoặc trong cùng khoảng chiều sâu khai thác thì ghép chung thành một khu vực hạn chế.

3. Phạm vi khoanh định Vùng hạn chế hỗn hợp trên cơ sở tổng hợp kết quả khoanh định các vùng, khu vực hạn chế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trường hợp có các khu vực hạn chế bị chồng lấn nhau, thì phần diện tích chồng lấn được khoanh định vào Vùng hạn chế hỗn hợp.

4. Các biện pháp hạn chế khai thác trong các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất:

a) Không chấp thuận việc đăng ký, cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác nước dưới đất để xây dựng thêm công trình khai thác nước dưới đất mới (trừ trường hợp khoan thay thế giếng thuộc công trình đã được cấp giấy phép theo quy định) và thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất quy định tại các điểm b, c và d khoản này đối với các công trình hiện có;

b) Trường hợp công trình đang khai thác nước dưới đất nhưng không có giấy phép khai thác nước dưới đất hoặc không đăng ký khai thác nước dưới đất thì phải dừng khai thác và cơ quan nhà nước thực hiện việc xử lý vi phạm đối với việc khai thác nước dưới đất không có giấy phép theo thẩm quyền.

Các trường hợp quy định tại điểm này phải thực hiện trám lấp giếng theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

c) Trường hợp công trình có giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất hoặc giấy phép khai thác nước dưới đất thì được tiếp tục khai thác đến hết thời hạn hiệu lực của giấy phép và được xem xét cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép nhưng không vượt quá lưu lượng nước khai thác đã được cấp phép trước đó; trường hợp công trình đã được đăng ký thì được tiếp tục khai thác, nhưng không được tăng lưu lượng khai thác đã đăng ký;

d) Công trình đang khai thác nước dưới đất để cấp nước cho mục đích sinh hoạt thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác nước dưới đất hoặc đăng ký nhưng chưa có giấy phép hoặc chưa đăng ký thì được xem xét cấp giấy phép khai thác hoặc đăng ký nếu đủ điều kiện cấp phép, đăng ký theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;

đ) Đối với Vùng hạn chế 2, trường hợp công trình đã có giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất hoặc giấy phép khai thác nước dưới đất nhưng mực nước động trong giếng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 33 của Nghị định này thì chủ giấy phép phải điều chỉnh chế độ khai thác hoặc giảm lưu lượng khai thác tại giếng đó cho phù hợp với quy định về mực nước động cho phép tại giếng khai thác.

Điều 37. Lập Danh mục và Bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất

1. Căn cứ quy định tại các Điều 33, 34, 35 và 36 của Nghị định này, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê, tổng hợp thông tin, số liệu và khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn; phân loại, tổng hợp các vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và xác định các biện pháp cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất; lập Danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, lập Bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và xây dựng phương án, lộ trình tổ chức thực hiện việc cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất.

2. Danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bao gồm danh sách từng vùng, từng khu vực cấm, hạn chế trong vùng đó. Mỗi vùng, mỗi khu vực cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Diện tích vùng cấm, vùng hạn chế khai thác;

b) Phạm vi hành chính vùng cấm, vùng hạn chế khai thác;

c) Phạm vi chiều sâu, tầng chứa nước hạn chế khai thác đối với các vùng hạn chế khai thác;

d) Các biện pháp cấm, hạn chế khai thác áp dụng.

3. Trên cơ sở Danh mục các vùng quy định tại khoản 2 Điều này, lập Bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Bản đồ phân vùng phải thể hiện kết quả khoanh định các khu vực thuộc các vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và các nội dung thông tin chủ yếu của từng khu vực, từng vùng thuộc Danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.

Bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được lập trên nền bản đồ hành chính hoặc địa hình theo hệ tọa độ VN2000, có tỷ lệ từ 1:100.000 đến 1:10.000 phù hợp với từng địa phương.

4. Xây dựng phương án, lộ trình tổ chức thực hiện việc cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất bao gồm các nội dung chính sau:

a) Danh sách các công trình khai thác nước dưới đất hiện có (đã có giấy phép, không có giấy phép) thuộc từng khu vực, từng vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;

b) Phương án, lộ trình tổ chức thực hiện việc cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất đối với từng khu vực, từng công trình nằm trong vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.

Điều 38. Phê duyệt vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và phương án, lộ trình tổ chức thực hiện việc cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất

1. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng hồ sơ phê duyệt vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; phương án, lộ trình tổ chức thực hiện việc cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất và gửi lấy ý kiến theo quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ bao gồm:

a) Dự thảo Tờ trình;

b) Dự thảo Quyết định phê duyệt vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và phương án, lộ trình tổ chức thực hiện việc cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất;

c) Dự thảo Danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;

d) Dự thảo Bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;

đ) Dự thảo phương án, lộ trình tổ chức thực hiện việc cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất;

e) Báo cáo thuyết minh kết quả khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Báo cáo thuyết minh phải luận chứng, thuyết minh rõ về căn cứ để khoanh định, phạm vi khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ lấy ý kiến bằng văn bản tới các cơ quan, đơn vị liên quan, bao gồm:

a) Các Sở: Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế và các sở, ban, ngành khác có liên quan;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có phạm vi thuộc vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;

c) Đại diện cộng đồng dân cư có phạm vi thuộc vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;

d) Các tổ chức, cá nhân có công trình khai thác nước dưới đất nằm trong phương án.

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến tại khoản này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ trên cơ sở ý kiến góp ý của các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hội đồng thẩm định với sự tham gia của các sở, ban, ngành có liên quan và các chuyên gia, nhà khoa học về tài nguyên nước.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến hội đồng thẩm định và gửi hồ sơ kèm theo Báo cáo tiếp thu, giải trình đến Sở Tài nguyên và Môi trường các địa phương liền kề có liên quan và Bộ Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến góp ý bằng văn bản. Thời hạn trả lời không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

5. Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.

Hồ sơ trình bao gồm: Tờ trình kèm theo dự thảo Quyết định phê duyệt; dự thảo Danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; dự thảo Bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; dự thảo phương án, lộ trình tổ chức thực hiện việc cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất; bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, bản chụp văn bản góp ý của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên quan và các tài liệu khác có liên quan.

Tờ trình phải bao gồm các nội dung chính sau đây: quá trình tổ chức thực hiện; thuyết minh về căn cứ, kết quả khoanh định; thuyết minh phương án, lộ trình tổ chức thực hiện việc cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất đối với từng khu vực, từng công trình nằm trong vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và việc tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý.

6. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có Quyết định phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức công bố Danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và phương án, lộ trình tổ chức thực hiện việc cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất trên các phương tiện thông tin đại chúng và gửi để đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; thông báo tới các tổ chức, cá nhân có liên quan để tổ chức thực hiện, đồng thời gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.

Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện việc cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định của Nghị định này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, công bố Danh mục, Bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và lập phương án tổ chức thực hiện việc cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn;

b) Phê duyệt Danh mục, Bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và Phương án tổ chức thực hiện việc cấm, hạn chế khai thác trên địa bàn và chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về việc xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh;

d) Bố trí kinh phí để thực hiện xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách;

đ) Tổ chức rà soát, công bố đưa các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất không phù hợp với quy định của Nghị định này ra khỏi Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất đã được ban hành theo Nghị định số 167/2018/NĐ- CP ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, công bố Danh mục và Bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; giám sát các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong việc thực hiện các biện pháp cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất theo Phương án được phê duyệt.

4. Các tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc khoanh định và xác định phương án, lộ trình thực hiện các biện pháp cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất (nếu có) đối với công trình khai thác nước dưới đất của mình theo quy định của Nghị định này;

b) Thực hiện các biện pháp cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất theo phương án đã được phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 31. Bảo vệ nước dưới đất
...
5. Việc xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan và được xem xét, khoanh định tại các khu vực sau đây:

a) Khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất;

b) Khu vực đã xảy ra sụt, lún đất hoặc có nguy cơ sụt, lún đất;

c) Khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn.
...
9. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 và khoản 5 Điều này; quy định việc khoanh định, công bố, điều chỉnh vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 33 đến Điều 39 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương IV ĐIỀU HOÀ, PHÂN PHỐI TÀI NGUYÊN NƯỚC

Mục 1. XÂY DỰNG KỊCH BẢN NGUỒN NƯỚC, KẾ HOẠCH, PHƯƠNG ÁN ĐIỀU HÒA, PHÂN PHỐI TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 40. Hoạt động điều hoà, phân phối tài nguyên nước

1. Điều hoà, phân phối tài nguyên nước phải căn cứ vào quy hoạch về tài nguyên nước, kịch bản nguồn nước, hiện trạng, nhu cầu và hạn ngạch khai thác tài nguyên nước có tính đến tác động của biến đổi khí hậu, kết quả hạch toán tài nguyên nước (nếu có) và bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật Tài nguyên nước.

2. Điều hòa, phân phối tài nguyên nước thông qua các hoạt động sau đây: a) Điều chỉnh chế độ vận hành các đập, hồ chứa, công trình khai thác nước; b) Điều chỉnh hạn ngạch khai thác tài nguyên nước; cắt, giảm lượng nước khai thác trong giấy phép khai thác tài nguyên nước hoặc tạm dừng hoạt động khai thác nước;

c) Hạn chế phân phối tài nguyên nước cho các hoạt động sử dụng nhiều nước không hiệu quả, chưa cấp thiết;

d) Tăng, giảm lượng nước khai thác, khai thác luân phiên giữa các nguồn nước; dẫn chuyển nước giữa các vùng, khu vực; tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó, giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra hạn hán, thiếu nước.

3. Trạng thái của nguồn nước phản ánh khả năng của nguồn nước và mức độ đáp ứng các nhu cầu khai thác, sử dụng nước trên lưu vực sông. Trạng thái nguồn nước được xác định, công bố trong kịch bản nguồn nước hằng năm và là cơ sở để cảnh báo, định hướng, xây dựng phương án và thực hiện việc điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông, tiểu lưu vực sông thông qua các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này, cụ thể:

a) Trường hợp hiện trạng và dự báo nguồn nước trên lưu vực sông ở trạng thái bình thường, thực hiện việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy hoạch về tài nguyên nước, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các ngành trên cơ sở tuân thủ quy định của giấy phép khai thác tài nguyên nước, quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông, hạn ngạch khai thác tài nguyên nước; xem xét tích trữ lượng nước dự phòng để điều tiết cho thời điểm thiếu nước hoặc năm tiếp theo;

b) Trường hợp hiện trạng nguồn nước ở trạng thái bình thường và dự báo nguồn nước có xu thế chuyển sang trạng thái thiếu nước hoặc thiếu nước nghiêm trọng thì điều chỉnh chế độ khai thác, vận hành các công trình có khả năng điều tiết trên lưu vực; tăng cường khả năng tích, trữ nguồn nước; điều chỉnh việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các ngành và các biện pháp khác;

c) Trường hợp hiện trạng hoặc dự báo nguồn nước trên lưu vực sông ở một trong các trạng thái thiếu nước hoặc thiếu nước nghiêm trọng thì tùy thuộc mức độ hạn hán, thiếu nước thực hiện điều hòa như quy định tại điểm b khoản này; hạn chế phân phối hoặc giảm lượng nước khai thác trong giấy phép khai thác tài nguyên nước, điều chỉnh hạn ngạch khai thác tài nguyên nước đối với các hoạt động sử dụng nhiều nước, chưa cấp thiết và các biện pháp khác.

Trường hợp thiếu nước nghiêm trọng thì phải cắt, giảm lượng nước khai thác trong giấy phép khai thác tài nguyên nước; điều chỉnh hạn ngạch khai thác tài nguyên nước; cắt giảm phân phối tài nguyên nước cho các hoạt động sử dụng nhiều nước, chưa cấp thiết để giảm thiểu thiệt hại; tăng, giảm lượng nước khai thác, khai thác luân phiên giữa các nguồn nước; dẫn chuyển nước giữa các vùng, khu vực. Đồng thời thực hiện việc điều hòa, phân phối tài nguyên nước theo quy định tại Điều 36 của Luật Tài nguyên nước;

d) Trong quá trình thực hiện điều hòa, phân phối tài nguyên nước theo các trạng thái nguồn nước mà kịch bản nguồn nước có cập nhật chuyển trạng thái nguồn nước thì thực hiện việc điều phối các hoạt động khai thác, sử dụng nước trên lưu vực sông phù hợp với khả năng của nguồn nước, giảm thiểu tác hại do hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn gây ra.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông (nếu có) và cơ quan, tổ chức khác có liên quan trên lưu vực sông thực hiện xây dựng, tổ chức thực hiện phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước và triển khai các hoạt động điều hòa, phân phối tài nguyên nước theo trạng thái nguồn nước.

Điều 41. Kịch bản nguồn nước trên lưu vực sông

1. Yêu cầu về thông tin, số liệu phục vụ xây dựng, công bố kịch bản nguồn nước trên lưu vực sông, bao gồm:

a) Lưu vực sông có trạm quan trắc khí tượng thủy văn, tài nguyên nước; có số liệu vận hành các công trình điều tiết nước lớn, quan trọng có khả năng điều tiết năm, nhiều năm trên lưu vực sông; có thông tin, số liệu về các đặc trưng khí tượng thủy văn và các hiện tượng khí hậu. Thông tin, số liệu bảo đảm đại diện đủ các nhóm năm nhiều nước, trung bình và ít nước;

b) Nhóm thông tin về nhu cầu sử dụng nước của các ngành kinh tế bao gồm: số liệu sử dụng nước của các ngành kinh tế theo tháng, thời kỳ trong năm và nhu cầu sử dụng nước của các ngành kinh tế có sử dụng nước theo thời gian và theo các vùng hoặc tiểu lưu vực sông. Các thông tin được tổng hợp tại các vị trí khai thác nước trên các nguồn nước;

c) Nhóm thông tin, số liệu dự báo các đặc trưng khí tượng thủy văn bao gồm: nhiệt độ, mưa, các hiện tượng khí hậu cực đoan có tính đến tác động của biến đổi khí hậu;

d) Nhóm các thông tin về đặc điểm nguồn nước dưới đất, mực nước trong các tầng chứa nước; thông tin về tình hình thiên tai (hạn hán, xâm nhập mặn, mưa lũ) đã xảy ra trên lưu vực; mức độ thiệt hại của các năm hạn hán, xâm nhập mặn điển hình; các thông tin khác có liên quan.

2. Mức độ chính xác của kịch bản nguồn nước trên lưu vực sông phụ thuộc vào điều kiện thông tin, số liệu của lưu vực, mức độ chính xác của số liệu do các bộ, ngành, địa phương cung cấp; ưu tiên thực hiện việc xây dựng kịch bản nguồn nước trên các lưu vực sông đã có quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.

Trường hợp trên lưu vực sông chưa có đầy đủ có số liệu quan trắc khí tượng thủy văn, số liệu vận hành của công trình điều tiết nước lớn, quan trọng, số liệu về nhu cầu sử dụng nước của các ngành kinh tế thì chưa thực hiện công bố kịch bản nguồn nước.

3. Kịch bản nguồn nước trên các lưu vực sông được công bố hằng năm, tuỳ thuộc đặc điểm về khí tượng thủy văn và việc khai thác, sử dụng nước trên từng lưu vực sông, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thời điểm công bố kịch bản nguồn nước, kỳ công bố kịch bản và các nội dung kịch bản quy định tại khoản 4 Điều này trên các lưu vực sông. Căn cứ kịch bản nguồn nước được công bố, hiện trạng nguồn nước, nhu cầu sử dụng nước, nhận định xu thế khí tượng thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc cập nhật kịch bản nguồn nước.

4. Nội dung chính của Kịch bản nguồn nước bao gồm:

a) Hiện trạng nguồn nước mặt trên lưu vực sông, hiện trạng tích trữ nước trong các hồ chứa có khả năng điều tiết năm, nhiều năm trên lưu vực sông;

b) Hiện trạng nguồn nước dưới đất, mực nước trong các tầng chứa nước;

c) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước;

d) Đánh giá xu thế diễn biến lượng mưa, lượng dòng chảy, xâm nhập mặn lượng nước tích trữ tại các hồ chứa có khả năng điều tiết năm, nhiều năm, mực nước trong các tầng chứa nước theo các tháng trong kỳ công bố kịch bản.

Tùy thuộc vào mức độ đầy đủ, tin cậy của thông tin, số liệu về chất lượng nước thì quyết định việc thực hiện đánh giá xu thế chất lượng nước của các nguồn nước trên lưu vực sông;

đ) Xác định trạng thái của nguồn nước theo quy định tại Điều 42 của Nghị định này;

e) Đánh giá mức độ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn trên các lưu vực sông, tiểu lưu vực sông dựa trên trạng thái của nguồn nước;

g) Cảnh báo tình trạng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn (nếu có) và định hướng tổng thể việc khai thác, sử dụng nước trên các lưu vực sông được công bố kịch bản.

5. Các nội dung chính của kịch bản nguồn nước quy định tại khoản 4 Điều này được xây dựng tổng quan trên lưu vực sông, tiểu lưu vực sông và chi tiết tại các công trình điều tiết nước lớn, quan trọng có khả năng điều tiết năm, nhiều năm trên lưu vực sông; các điểm kiểm soát đại diện việc khai thác nước trên sông.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc công bố, đăng tải thường xuyên, liên tục kịch bản nguồn nước trên các lưu vực sông trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời thông báo đến bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan trên lưu vực sông. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuộc lưu vực sông đăng tải thường xuyên, liên tục kịch bản nguồn nước trên cổng thông tin điện tử của địa phương.

Điều 42. Khung trạng thái nguồn nước

1. Trạng thái của nguồn nước trên lưu vực sông, tiểu lưu vực sông bao gồm:

a) Trạng thái bình thường: lượng nước có thể khai thác đảm bảo đủ cho các nhu cầu sinh hoạt, an sinh xã hội; đảm bảo đầy đủ lượng nước cho các ngành kinh tế, bảo vệ môi trường; diễn biến, dự báo xâm nhập mặn ở những khu vực có nguồn nước thường xuyên ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn nhưng không ảnh hưởng đến nhu cầu khai thác nước;

b) Trạng thái thiếu nước: lượng nước có thể khai thác đảm bảo đủ cho các nhu cầu sinh hoạt, an sinh xã hội, nhưng không đáp ứng đầy đủ lượng nước cho toàn bộ các ngành kinh tế. Trạng thái thiếu nước có thể xảy ra trên toàn bộ lưu vực hoặc ở một số tiểu lưu vực sông hoặc khu vực;

c) Trạng thái thiếu nước nghiêm trọng: lượng nước có thể khai thác không đủ cấp cho các ngành kinh tế và có nguy cơ không bảo đảm cấp cho sinh hoạt, an sinh xã hội và thiếu nước xảy ra trên diện rộng, nhiều lưu vực sông.

2. Hạn ngạch khai thác tài nguyên nước là giới hạn lượng nước cho phép khai thác của công trình khai thác tài nguyên nước do cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác tài nguyên nước quyết định trên cơ sở trạng thái nguồn nước trên lưu vực sông, nhu cầu sử dụng nước và các yêu cầu về bảo vệ tài nguyên nước thông qua giấy phép khai thác tài nguyên nước và phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước khi có dự báo trạng thái nguồn nước tương ứng trạng thái quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này. Việc quyết định hạn ngạch khai thác tài nguyên nước được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hiện trạng và dự báo nguồn nước trên lưu vực sông ở trạng thái bình thường thì hạn ngạch khai thác tài nguyên nước được thực hiện theo giấy phép khai thác tài nguyên nước;

b) Trường hợp hiện trạng hoặc dự báo nguồn nước ở trạng thái thiếu nước thì hạn ngạch khai thác tài nguyên nước thực hiện theo hoạt động điều hòa, phân phối tài nguyên nước tương ứng với trạng thái của nguồn nước quy định tại khoản 3 Điều 40 của Nghị định này.

Điều 43. Kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các ngành có khai thác, sử dụng nước

1. Kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các ngành có khai thác, sử dụng nước phải phù hợp với trạng thái nguồn nước được công bố trong kịch bản nguồn nước và các nguyên tắc điều hòa, phân phối tài nguyên nước.

2. Căn cứ kịch bản nguồn nước và các yêu cầu quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu vực sông liên tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chỉ đạo việc lập kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cụ thể như sau:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, tổ chức quản lý vận hành công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý, xây dựng kế hoạch khai thác tài nguyên nước cấp cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sinh hoạt nông thôn;

b) Bộ Công Thương chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, tổ chức thuộc phạm vi quản lý, xây dựng kế hoạch khai thác tài nguyên nước cấp cho thủy điện, nhiệt điện;

c) Bộ Xây dựng chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, tổ chức trực thuộc, xây dựng kế hoạch khai thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành và các tổ chức quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nước thuộc phạm vi quản lý, xây dựng kế hoạch khai thác tài nguyên nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

3. Nội dung chính của kế hoạch khai thác, sử dụng nước:

a) Hiện trạng nguồn nước trữ tại các hồ chứa thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa thủy điện;

b) Kế hoạch sản xuất và nhu cầu khai thác, sử dụng nước của công trình theo từng tháng, thời kỳ trong năm phù hợp với trạng thái nguồn nước được công bố;

c) Kế hoạch ứng phó với từng trạng thái thiếu hụt của nguồn nước theo kịch bản nguồn nước được công bố, trong đó gồm: kế hoạch cấp nước dự phòng, ứng phó với trạng thái thiếu hụt của nguồn nước; kế hoạch sản xuất điện; kế hoạch chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi, giảm diện tích gieo trồng phù hợp với khả năng đáp ứng của nguồn nước và diễn biến, dự báo xâm nhập mặn ở những khu vực có nguồn nước thường xuyên ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn.

Điều 44. Phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông

1. Phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông được xây dựng để thực hiện điều phối các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực sông khi kịch bản nguồn nước được công bố có dự báo, cảnh báo sẽ xuất hiện trạng thái thiếu nước hoặc thiếu nước nghiêm trọng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 42 của Nghị định này. Tùy thuộc vào hiện trạng nguồn nước, tình trạng, mức độ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn thì phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước sẽ được xây dựng, cập nhật và thực hiện để triển khai các biện pháp ứng phó, giảm thiểu thiệt hại và khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông (nếu có), cơ quan, tổ chức có liên quan trên lưu vực sông, tổ chức xây dựng, cập nhật phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước tương ứng với trạng thái nguồn nước và mức độ chuyển trạng thái nguồn nước.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trên lưu vực sông có trách nhiệm chỉ đạo việc cung cấp, cập nhật thông tin về hiện trạng, dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng nước của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng, cập nhật phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông.

Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, tùy thuộc vào mức độ hạn hán, thiếu nước, phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước sẽ được cập nhật, làm cơ sở để các bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh triển khai phương án.

Trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng tại các địa phương trên địa bàn 01 tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đó công bố tình trạng hạn hán, thiếu nước và triển khai các giải pháp ứng phó.

Trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng trên diện rộng, trên nhiều lưu vực sông thì Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, công bố tình trạng hạn hán, thiếu nước và quyết định phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước.

3. Nội dung chính của phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông dự báo xảy ra hạn hán, thiếu nước:

a) Phương án vận hành công trình điều tiết nước lớn, quan trọng trên lưu vực sông để đáp ứng nhu cầu nước; phương án điều tiết, cắt, giảm, gia tăng lượng nước khai thác theo giấy phép khai thác tài nguyên nước, hạn chế phân phối tài nguyên nước cho các hoạt động sử dụng nhiều nước, chưa cấp thiết; phương án khai thác luân phiên các nguồn nước tương ứng với trạng thái nguồn nước theo kịch bản nguồn nước trên lưu vực sông;

b) Thứ tự ưu tiên khai thác, sử dụng nước của các ngành, địa phương, đối tượng khai thác, sử dụng nước tương ứng với từng trạng thái thiếu nước theo kịch bản nguồn nước trên lưu vực sông. Việc xác định thứ tự ưu tiên khai thác, sử dụng nước phải thực hiện trên cơ sở quy hoạch tổng hợp lưu vực sông và có thể điều chỉnh theo yêu cầu thực tiễn và đặc thù của từng lưu vực sông;

c) Thứ tự các đối tượng khai thác, sử dụng nước phải hạn chế lượng nước khai thác, sử dụng, tạm dừng khai thác nước tương ứng với trạng thái thiếu nước theo kịch bản nguồn nước; thời gian điều chỉnh, hạn chế, tạm dừng, lượng nước phải cắt giảm, hạn chế;

d) Kế hoạch sản xuất, phân bổ nguồn nước, vận hành các công trình khai thác, sử dụng nước trong trường hợp chuyển trạng thái, mức độ thiếu hụt của nguồn nước;

đ) Các biện pháp điều phối hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước trên các lưu vực sông, tầng chứa nước thông qua việc khai thác luân phiên giữa các nguồn nước, tăng, giảm lượng nước khai thác, tạm dừng khai thác nước, dẫn chuyển nước giữa các vùng, khu vực;

e) Các giải pháp ứng phó, giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;

g) Trách nhiệm của các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu vực sông trong việc xây dựng, thực hiện phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước.

Điều 45. Trách nhiệm xây dựng, điều chỉnh, thực hiện phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông và các tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng, cập nhật, công bố kịch bản nguồn nước; tổ chức xây dựng, điều chỉnh và thực hiện phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên các lưu vực sông.

Chủ trì, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng trên diện rộng;

b) Cảnh báo tình trạng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn và định hướng tổng thể việc khai thác, sử dụng nước trên các lưu vực sông được công bố kịch bản;

c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về khí tượng thủy văn có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu về khí tượng, thủy văn, nhiệt độ, hiện tượng khí hậu cực đoan; các bản tin dự báo khí tượng, thủy văn trên các lưu vực sông, tiểu lưu vực sông;

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản đề nghị các bộ, ngành, địa phương phối hợp cung cấp các thông tin, số liệu quy định tại Điều này để tổng hợp, tính toán phục vụ xây dựng, cập nhật kịch bản nguồn nước, phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước;

đ) Thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật Tài nguyên nước.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo, đôn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các nội dung sau:

a) Triển khai lập kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các công trình, hệ thống công trình thuộc phạm vi quản lý bảo đảm phù hợp với kịch bản nguồn nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố;

b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, điều chỉnh, triển khai các phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên các lưu vực sông;

c) Xây dựng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống, công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn để khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trên phạm vi cả nước;

d) Căn cứ Kịch bản nguồn nước, khả năng điều tiết, cấp nước của công trình, Hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa thủy điện phối hợp với các địa phương rà soát, xác định các vùng có thể chủ động được nguồn nước, vùng có nguy cơ cao bị hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn; hướng dẫn chuyển đổi cây trồng, sản xuất phù hợp, hạn chế nguy cơ bị thiệt hạ do hạn hán, thiếu nước;

đ) Thực hiện việc cung cấp hoặc chỉ đạo việc cung cấp thông tin, số liệu gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường về nhu cầu sử dụng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp theo các tháng trên lưu vực sông; các thời kỳ sử dụng nước gia tăng; các khu tưới; khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, thời gian xảy ra thiếu nước; yêu cầu về mực nước, lưu lượng nước tại các điểm kiểm soát; số liệu vận hành của các hồ chứa thủy lợi có khả năng điều tiết năm, nhiều năm thuộc phạm vi quản lý; số liệu quan trắc mực nước, lưu lượng, độ mặn tại các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng;

e) Thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật Tài nguyên nước.

3. Các Bộ: Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch và các bộ, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện các trách nhiệm của bộ, ngành theo quy định tại các điểm a, b, e khoản 2 Điều này và các trách nhiệm sau:

a) Bộ Công Thương chỉ đạo việc tính toán, đề xuất vận hành linh hoạt các hồ chứa thủy điện lớn phù hợp với kịch bản nguồn nước được công bố; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng, điều chỉnh, triển khai phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước; rà soát, điều chỉnh cơ cấu nguồn điện cho phù hợp.

Đồng thời, chỉ đạo việc cung cấp thông tin, số liệu về kế hoạch sử dụng nước, số liệu vận hành của các hồ chứa thủy điện có khả năng điều tiết năm, nhiều năm thuộc phạm vi quản lý; số liệu quan trắc mực nước, lưu lượng tại các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng;

b) Bộ Xây dựng chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành các nhà máy nước lớn rà soát, nâng cao năng lực, hiệu quả lấy nước phù hợp với điều kiện nguồn nước trên các lưu vực sông và theo Kịch bản nguồn nước được công bố.

Đồng thời, chỉ đạo việc cung cấp thông tin, số liệu về kế hoạch khai thác nước, số liệu vận hành của các công trình cấp nước thuộc phạm vi quản lý;

c) Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo việc cung cấp thông tin, số liệu về nhu cầu mực nước của các tuyến giao thông đường thủy;

d) Bộ Văn hoá thể thao và du lịch chỉ đạo việc cung cấp thông tin, số liệu về nhu cầu nước cho các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, văn hóa, du lịch.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại các điểm a, b, e khoản 2 Điều này và các trách nhiệm sau:

a) Chỉ đạo vận hành hiệu quả các công trình khai thác, sử dụng nước, các công trình tích, trữ nước để chủ động lấy nước, trữ nước bảo đảm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước tối thiểu khi xảy ra thiếu nước;

b) Trường hợp hiện trạng và dự báo nguồn nước trên lưu vực sông ở trạng thái bình thường thì chủ động triển khai tổ chức lập kế hoạch khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh phù hợp với Kịch bản nguồn nước được công bố;

c) Trường hợp hiện trạng và dự báo nguồn nước trên lưu vực sông ở trạng thái thiếu nước hoặc thiếu nước nghiêm trọng thì rà soát, cắt giảm diện tích canh tác, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hạn chế phân phối tài nguyên nước cho các hoạt động sử dụng nhiều nước và chưa cấp thiết theo thẩm quyền; quyết định sử dụng các nguồn nước mặt, nước dưới đất và các công trình cấp nước dự phòng trên địa bàn;

d) Chỉ đạo việc cung cấp thông tin về nhu cầu sử dụng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, cấp nước cho sinh hoạt theo các tháng trên lưu vực sông; các thời kỳ sử dụng nước gia tăng; các khu tưới; phạm vi cấp nước của các hồ chứa có khả năng điều tiết năm, nhiều năm; khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, thời gian xảy ra thiếu nước; yêu cầu về mực nước, lưu lượng nước tại các điểm kiểm soát; số liệu vận hành của các hồ chứa thủy lợi có khả năng điều tiết năm, nhiều năm thuộc phạm vi quản lý; số liệu quan trắc mực nước, lưu lượng, độ mặn tại các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.

5. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nước thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 2 Điều này và cung cấp thông tin phục vụ việc điều hòa, phân phối tài nguyên nước, bao gồm: hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng nước của công trình; hiện trạng tích trữ nước trong các hồ chứa thuộc phạm vi quản lý của mình và các thông tin, số liệu liên quan khác.

6. Các thông tin, số liệu của các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân quy định tại Điều này gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tính toán phục vụ xây dựng kịch bản nguồn nước, phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước.

Trong thời gian Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia chưa hoàn thiện thì việc cung cấp thông tin, số liệu quy định tại điểm này được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây: gửi qua trục liên thông văn bản quốc gia; gửi, nhận trực tiếp; gửi qua dịch vụ bưu chính; gửi nhận qua fax; gửi nhận qua hệ thống thư điện tử.

Điều 46. Trách nhiệm xây dựng hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định phục vụ điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên nền tảng công nghệ số

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ quyết định phục vụ việc xây dựng kịch bản, phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước trên nền tảng công nghệ số.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chỉ đạo việc cung cấp, cập nhật các thông tin, dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước vào hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định trên các lưu vực sông.

3. Các tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về khai thác, sử dụng nước của công trình do mình quản lý vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định của Nghị định này nhằm hỗ trợ ra quyết định điều hoà phân phối tài nguyên nước. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp xây dựng, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định phục vụ điều hoà phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông, phục vụ vận hành hồ chứa, liên hồ chứa quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật Tài nguyên nước.

Xem nội dung VB
Điều 35. Điều hòa, phân phối tài nguyên nước

1. Việc điều hòa, phân phối tài nguyên nước cho các mục đích khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải căn cứ vào quy hoạch về tài nguyên nước, kịch bản nguồn nước, hiện trạng, nhu cầu và hạn ngạch khai thác tài nguyên nước có tính đến tác động của biến đổi khí hậu, kết quả hạch toán tài nguyên nước và bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm an ninh nguồn nước, công bằng, hợp lý giữa các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên cùng một lưu vực sông, giữa thượng lưu với hạ lưu;

b) Ưu tiên về số lượng, chất lượng nước cấp cho sinh hoạt; góp phần bảo đảm an ninh lương thực, an ninh năng lượng và các nhu cầu thiết yếu khác của người dân.

Trong trường hợp hạn hán, thiếu nước, căn cứ nguyên tắc, thứ tự ưu tiên được xác định trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh để hạn chế phân phối tài nguyên nước cho các hoạt động sử dụng nhiều nước, chưa cấp thiết và ưu tiên cấp cho sinh hoạt, các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;

c) Bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, suối, ngưỡng khai thác nước dưới đất;

d) Kết hợp hoặc luân phiên khai thác nước mặt với khai thác nước dưới đất, nước mưa; tăng cường việc tích trữ nước mưa.

2. Hoạt động điều hòa, phân phối tài nguyên nước thông qua việc điều tiết chế độ vận hành các đập, hồ chứa, công trình khai thác nước và điều phối hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước trên các lưu vực sông, tầng chứa nước nhằm tối ưu hóa lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn nước mang lại và hướng tới việc điều hòa, phân phối, điều tiết nguồn nước bằng hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định.

3. Hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định được xây dựng, vận hành trên cơ sở số liệu quan trắc, dự báo khí tượng thủy văn, tài nguyên nước, hiện trạng nguồn nước mặt, nước dưới đất, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước và bộ mô hình số được xây dựng, vận hành trên từng lưu vực sông, các tầng chứa nước trong từng vùng.

Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng hệ thống và cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước nhưng phải tuân thủ quy định tại Điều 70 của Luật này.

4. Kịch bản nguồn nước được xây dựng trên cơ sở hiện trạng nguồn nước trên các lưu vực sông, dự báo khí tượng thủy văn, diễn biến nguồn nước và bao gồm những nội dung chính sau đây: hiện trạng nguồn nước mặt, nước dưới đất, hiện trạng tích trữ nước trong các hồ chứa trên lưu vực sông, mực nước trong các tầng chứa nước; nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước; dự báo xu thế diễn biến lượng mưa, lượng dòng chảy, lượng nước tích trữ tại các hồ chứa, mực nước trong các tầng chứa nước trong năm; đánh giá mức độ hạn hán, thiếu nước trên các lưu vực sông.

5. Hằng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông và tổ chức khác có liên quan xây dựng và công bố kịch bản nguồn nước trên lưu vực sông thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh phải lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh. Căn cứ kịch bản nguồn nước được công bố, hiện trạng và diễn biến nguồn nước, dự báo khí tượng thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc cập nhật kịch bản nguồn nước.

6. Căn cứ kịch bản nguồn nước và các yêu cầu quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu vực sông liên tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chỉ đạo việc lập kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước phù hợp với kịch bản nguồn nước.

7. Căn cứ kịch bản nguồn nước, đối với lưu vực sông dự báo xảy ra hạn hán, thiếu nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương IV ĐIỀU HOÀ, PHÂN PHỐI TÀI NGUYÊN NƯỚC
...
Mục 2. CHUYỂN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG

Điều 47. Quy mô dự án chuyển nước phải lấy ý kiến chấp thuận và thời điểm lấy ý kiến

1. Các dự án có hoạt động chuyển nước phải được cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước theo quy định của Điều 37 Luật Tài nguyên nước bao gồm các Dự án có hoạt động chuyển nước ra khỏi lưu vực sông mà ảnh hưởng đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đời sống của Nhân dân thuộc địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố hoặc 02 quốc gia trở lên như sau:

a) Dự án có hoạt động chuyển nước từ đập, hồ chứa xây dựng trên sông, suối có quy mô lưu lượng chuyển nước thiết kế từ 30 m³/giây trở lên;

b) Dự án có loại hình công trình khác đập, hồ chứa mà có hoạt động chuyển nước từ sông, suối không thuộc vùng triều với quy mô lưu lượng chuyển nước thiết kế từ 30 m³/giây trở lên; từ 10 m³/giây đến dưới 30 m³/giây nhưng vượt quá 40% lưu lượng trung bình mùa kiệt tại vị trí chuyển nước;

c) Dự án có hoạt động đào sông, kênh, mương, rạch, công trình dẫn nước để chuyển nước với quy mô lưu lượng chuyển nước thiết kế từ 30 m³/giây trở lên; từ 10 m³/giây đến dưới 30 m³/giây nhưng vượt quá 40% lưu lượng trung bình mùa kiệt tại vị trí chuyển nước.

2. Thời điểm lấy ý kiến chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước được thực hiện trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc quyết định đầu tư đối với các dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước đối với các dự án quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 48. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước

1. Văn bản đề nghị chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

2. Báo cáo thuyết minh đề xuất phương án chuyển nước theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

3. Sơ đồ vị trí dự án chuyển nước.

4. Tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác có liên quan của dự án.

Điều 49. Trình tự, thủ tục chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước

1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân đề xuất dự án chuyển nước (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công và nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật cho Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Văn phòng tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về chấp thuận dự án chuyển nước;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Trường hợp hồ sơ sau khi đã bổ sung hoàn thiện mà vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo rõ lý do.

2. Thẩm định Báo cáo đề xuất phương án chuyển nước:

a) Cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định về quy mô, phương án chuyển nước và quản lý hồ sơ;

b) Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định các nội dung về quy mô, phương án chuyển nước, lấy ý kiến địa phương nơi nguồn nước bị chuyển nước, tổ chức lưu vực sông (nếu có); nếu cần thiết thì lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định các nội dung về quy mô, phương án chuyển nước. Nội dung thẩm định được quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Trường hợp đủ điều kiện, cơ quan thẩm định trình Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp thuận dự án chuyển nước; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề xuất dự án chuyển nước và thông báo lý do không chấp thuận dự án chuyển nước.

Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện các nội dung về quy mô, phương án chuyển nước thì cơ quan thẩm định gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện báo cáo không tính vào thời gian thẩm định báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là 25 ngày.

3. Nội dung thẩm định Hồ sơ đề nghị chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước, gồm:

a) Sự phù hợp của dự án có hoạt động chuyển nước với chiến lược tài nguyên nước quốc gia, chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia; quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các ngành liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên các lưu vực sông;

b) Khả năng đáp ứng của nguồn nước bị chuyển nước, nhu cầu sử dụng nước của lưu vực sông bị chuyển nước và lưu vực nhận nước;

c) Tác động của việc chuyển nước đến việc khai thác, sử dụng nước, duy trì dòng chảy, phòng, chống lũ, xói lở lòng, bờ, bãi sông, xâm nhập mặn và tác động đến kinh tế - xã hội, môi trường, đặc biệt trong mùa khô của đoạn sông, suối bị chuyển nước, nhận nước phía hạ lưu công trình chuyển nước;

d) Phương án giảm thiểu tác động tiêu cực trong quá trình xây dựng, vận hành;

đ) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 37. Chuyển nước lưu vực sông
...
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương IV Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương IV ĐIỀU HOÀ, PHÂN PHỐI TÀI NGUYÊN NƯỚC
...
Mục 3. QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA VÀ QUY CHẾ PHỐI HỢP VẬN HÀNH GIỮA ĐẬP, HỒ CHỨA TRÊN SÔNG, SUỐI

Điều 50. Điều kiện vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực

1. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc vận hành hồ chứa theo thời gian thực phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của pháp luật có liên quan và bao gồm các thành phần chính như sau:

a) Mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thuỷ văn tự động; thiết bị quan trắc để giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành của hồ chứa và cơ sở dữ liệu có liên quan đến việc vận hành hồ chứa;

b) Hệ thống máy chủ, hạ tầng mạng và các thiết bị phụ trợ khác để thu nhận, truyền tin và lưu trữ thông tin, dữ liệu theo thời gian thực;

c) Phần mềm hỗ trợ xử lý, phân tích thông tin, tính toán, dự báo theo thời gian thực, bao gồm các loại mô hình chính: mô hình thống kê, mô hình thủy văn, mô hình thủy động lực, mô hình cân bằng nước, mô hình vận hành hồ chứa, mô hình chất lượng nước;

d) Hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa để đề xuất các nguyên tắc, quy tắc, phương án vận hành hồ chứa theo thời gian thực;

đ) Các hạ tầng kỹ thuật khác có liên quan.

2. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực bao gồm thành phần chính như sau:

a) Hạ tầng kỹ thuật của các hồ chứa thuộc danh mục đập, hồ chứa vận hành theo quy trình vận hành liên hồ chứa bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Thông tin, dữ liệu lưu vực sông phục vụ vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực;

c) Hệ thống máy chủ, hạ tầng mạng và các thiết bị phụ trợ khác để thu nhận, kết nối thông tin, dữ liệu từ các hồ chứa, công trình khai thác sử dụng nước khác theo thời gian thực trên lưu vực sông;

d) Hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định phục vụ vận hành liên hồ chứa để đề xuất các nguyên tắc, quy tắc, phương án vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực;

đ) Các hạ tầng kỹ thuật khác có liên quan.

3. Đối với các hồ chứa thuộc danh mục đập, hồ chứa phải vận hành theo quy trình vận hành liên hồ chứa phải bảo đảm hạ tầng kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều này, phải thông báo đến cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường để được kiểm tra, kết nối vào hạ tầng kỹ thuật phục vụ vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực. Khuyến khích các hồ chứa khác kết nối vào hạ tầng kỹ thuật phục vụ vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực.

4. Yêu cầu vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực

a) Thông tin, số liệu được cập nhật liên tục, tự động, bảo đảm độ tin cậy;

b) Có hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đáp ứng các điều kiện, yêu cầu vận hành hồ chứa, liên hồ chứa quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;

c) Mật độ trạm quan trắc khí tượng thuỷ văn trên lưu vực hồ chứa bảo đảm tối thiểu theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn;

d) Hệ thống phần mềm hỗ trợ xử lý, phân tích thông tin, tính toán, dự báo theo thời gian thực phải được kiểm định, bảo đảm mức độ tin cậy.

5. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa có trách nhiệm đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo đảm yêu cầu vận hành hồ chứa theo thời gian thực quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này do mình quản lý hoặc thuê dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa để bảo đảm vận hành hồ chứa linh hoạt, an toàn và tối ưu hóa lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường nhưng phải bảo đảm quy định tại Điều 70 của Luật Tài nguyên nước.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa và các cơ quan, tổ chức có liên quan trên lưu vực sông hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật phục vụ vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực khi các hồ chứa trên lưu vực sông đã có hạ tầng kỹ thuật đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ điều kiện nguồn lực để hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật liên hồ chứa theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 51. Quy định việc lập, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực

Khi hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đáp ứng các điều kiện, yêu cầu vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này, việc lập, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực được thực hiện như sau:

1. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành đập, hồ chứa thực hiện lập, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa theo thời gian thực trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.

2. Căn cứ vào điều kiện thực tế của nguồn nước trên lưu vực sông, trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức lập hoặc điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Trường hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa có liên quan trên lưu vực sông đề nghị điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực thì xây dựng phương án điều chỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo trình tự quy định tại Điều 52 của Nghị định này.

Điều 52. Trình tự thẩm định phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông

1. Trường hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân quản lý vận hành hồ chứa đề nghị điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa thì phải xây dựng phương án vận hành liên hồ chứa gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

2. Hồ sơ đề xuất phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa bao gồm:

a) Dự thảo Quyết định ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Báo cáo thuyết minh phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa kèm theo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có);

c) Sơ đồ hiện trạng các đập, hồ chứa, liên hồ chứa trong Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông;

d) Các tài liệu khác có liên quan.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông có liên quan (nếu có) đến quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông đối với hồ sơ điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa.

Trường hợp phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa làm thay đổi cơ bản nội dung chính của quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông, Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định.

Các thành viên của Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Công Thương; Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia; đại diện tổ chức lưu vực sông liên quan (nếu có); đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan, đơn vị quản lý, vận hành các hồ chứa, cơ quan, đơn vị khác có liên quan và chuyên gia về tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định.

4. Nội dung thẩm định:

a) Kiểm tra cơ sở pháp lý, sự cần thiết phải điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa và hồ sơ phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa;

b) Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy các tài liệu sử dụng trong tính toán, kết quả tính toán các trường hợp vận hành;

c) Nhận xét, đánh giá tính hợp lý, khả thi của phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa và dự thảo quy trình vận hành liên hồ chứa.

5. Trình tự, thủ tục thẩm định phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa:

a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho cơ quan, tổ chức để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

b) Trong thời hạn 42 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương án. Trường hợp đủ điều kiện phê duyệt phương án, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện để phê duyệt thì cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức đề nghị phê duyệt để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Điều 53. Các đập, hồ chứa trên sông, suối phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành

Danh mục các đập, hồ chứa trên sông, suối phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành theo quy định tại khoản 9 Điều 38 của Luật Tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt được xác định dựa trên một số cơ sở chủ yếu như sau:

1. Quy mô khai thác, sử dụng nước của công trình; vai trò của đập, hồ chứa trên lưu vực sông.

2. Khả năng điều tiết nước của đập, hồ chứa trên lưu vực sông.

3. Hiệu quả sử dụng nước của đập, hồ chứa trên lưu vực sông.

4. Mức độ tác động, phạm vi ảnh hưởng và biện pháp giảm thiểu tác động do việc vận hành đập, hồ chứa gây ra.

5. Yêu cầu bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước, dòng chảy tối thiểu và yêu cầu phòng, chống lũ lụt, hạn hán, thiếu nước, cấp nước ở hạ du.

6. Các yêu cầu khác do cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Điều 54. Nội dung chính của quy chế phối hợp vận hành hệ thống các đập, hồ chứa trên sông, suối

Nội dung của quy chế phối hợp vận hành giữa các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc lưu vực sông đã có quy trình vận hành liên hồ chứa phải phù hợp với các quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông và bao gồm các nội dung chính như sau:

1. Nguyên tắc vận hành để bảo đảm an toàn công trình, an toàn hạ du, nâng cao hiệu quả phát điện và bảo đảm dòng chảy tối thiểu theo quy định.

2. Các thông số kỹ thuật cơ bản của hệ thống hồ chứa.

3. Các nguyên tắc phối hợp vận hành trong mùa lũ.

4. Các nguyên tắc phối hợp vận hành trong mùa kiệt.

5. Trách nhiệm của các đơn vị, quản lý vận hành các hồ đập và các cơ quan chức năng của địa phương liên quan.

Điều 55. Trình tự phê duyệt quy chế phối hợp vận hành hệ thống các đập, hồ chứa trên sông, suối

1. Việc lập danh mục đập, hồ chứa phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành được thực hiện như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan thực hiện rà soát, xác định danh mục các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc phạm vi quản lý cần phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành;

b) Lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan, tổ chức lưu vực sông, tổ chức, cá nhân có liên quan về danh mục đập, hồ chứa phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành trên các lưu vực sông thuộc phạm vi tỉnh;

c) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục đập, hồ chứa phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc xây dựng quy chế phối hợp vận hành của các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc phạm vi quản lý theo trình tự như sau:

a) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, tổ chức, cá nhân quản lý vận hành đập, hồ chứa và các đơn vị liên quan thực hiện xây dựng quy chế phối hợp vận hành giữa các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc phạm vi quản lý cần phải xây dựng quy chế;

b) Lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, tổ chức lưu vực sông (nếu có) và tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo quy chế phối hợp vận hành giữa các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc phạm vi tỉnh;

c) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tiếp thu, giải trình góp ý và hoàn thiện dự thảo quy chế phối hợp vận hành giữa các đập, hồ chứa trên sông, suối và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy chế.

3. Trường hợp các đập, hồ chứa phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành trên sông, suối thuộc phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở hạ du của nguồn nước liên tỉnh chủ trì lập danh mục, xây dựng quy chế phối hợp vận hành và lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trước khi lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trình tự thực hiện việc lập danh mục đập, hồ chứa và xây dựng, phê duyệt quy chế phối hợp vận hành của các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc phạm vi từ 02 tỉnh trở lên được thực hiện như quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 38. Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa
...
10. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4, điểm a khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương IV Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Danh mục các đập, hồ chứa trên sông, suối được hướng dẫn bởi Điều 53 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Điều 53. Các đập, hồ chứa trên sông, suối phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành

Danh mục các đập, hồ chứa trên sông, suối phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành theo quy định tại khoản 9 Điều 38 của Luật Tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt được xác định dựa trên một số cơ sở chủ yếu như sau:

1. Quy mô khai thác, sử dụng nước của công trình; vai trò của đập, hồ chứa trên lưu vực sông.

2. Khả năng điều tiết nước của đập, hồ chứa trên lưu vực sông.

3. Hiệu quả sử dụng nước của đập, hồ chứa trên lưu vực sông.

4. Mức độ tác động, phạm vi ảnh hưởng và biện pháp giảm thiểu tác động do việc vận hành đập, hồ chứa gây ra.

5. Yêu cầu bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước, dòng chảy tối thiểu và yêu cầu phòng, chống lũ lụt, hạn hán, thiếu nước, cấp nước ở hạ du.

6. Các yêu cầu khác do cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Điều 54. Nội dung chính của quy chế phối hợp vận hành hệ thống các đập, hồ chứa trên sông, suối

Nội dung của quy chế phối hợp vận hành giữa các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc lưu vực sông đã có quy trình vận hành liên hồ chứa phải phù hợp với các quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông và bao gồm các nội dung chính như sau:

1. Nguyên tắc vận hành để bảo đảm an toàn công trình, an toàn hạ du, nâng cao hiệu quả phát điện và bảo đảm dòng chảy tối thiểu theo quy định.

2. Các thông số kỹ thuật cơ bản của hệ thống hồ chứa.

3. Các nguyên tắc phối hợp vận hành trong mùa lũ.

4. Các nguyên tắc phối hợp vận hành trong mùa kiệt.

5. Trách nhiệm của các đơn vị, quản lý vận hành các hồ đập và các cơ quan chức năng của địa phương liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 38. Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa
...
7. Trách nhiệm xây dựng quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường lập danh mục các đập, hồ chứa phải vận hành theo quy trình vận hành liên hồ chứa; chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức xây dựng, điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Trường hợp Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa đề nghị điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa thì phải xây dựng phương án điều chỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
Danh mục các đập, hồ chứa trên sông, suối được hướng dẫn bởi Điều 53 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Việc lập, điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực được hướng dẫn bởi Điều 51, điều 52 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Điều 51. Quy định việc lập, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực

Khi hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đáp ứng các điều kiện, yêu cầu vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này, việc lập, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực được thực hiện như sau:

1. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành đập, hồ chứa thực hiện lập, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa theo thời gian thực trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.

2. Căn cứ vào điều kiện thực tế của nguồn nước trên lưu vực sông, trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức lập hoặc điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Trường hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa có liên quan trên lưu vực sông đề nghị điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực thì xây dựng phương án điều chỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo trình tự quy định tại Điều 52 của Nghị định này.

Điều 52. Trình tự thẩm định phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông

1. Trường hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân quản lý vận hành hồ chứa đề nghị điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa thì phải xây dựng phương án vận hành liên hồ chứa gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

2. Hồ sơ đề xuất phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa bao gồm:

a) Dự thảo Quyết định ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Báo cáo thuyết minh phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa kèm theo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có);

c) Sơ đồ hiện trạng các đập, hồ chứa, liên hồ chứa trong Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông;

d) Các tài liệu khác có liên quan.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông có liên quan (nếu có) đến quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông đối với hồ sơ điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa.

Trường hợp phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa làm thay đổi cơ bản nội dung chính của quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông, Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định.

Các thành viên của Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Công Thương; Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia; đại diện tổ chức lưu vực sông liên quan (nếu có); đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan, đơn vị quản lý, vận hành các hồ chứa, cơ quan, đơn vị khác có liên quan và chuyên gia về tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định.

4. Nội dung thẩm định:

a) Kiểm tra cơ sở pháp lý, sự cần thiết phải điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa và hồ sơ phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa;

b) Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy các tài liệu sử dụng trong tính toán, kết quả tính toán các trường hợp vận hành;

c) Nhận xét, đánh giá tính hợp lý, khả thi của phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa và dự thảo quy trình vận hành liên hồ chứa.

5. Trình tự, thủ tục thẩm định phương án điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa:

a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho cơ quan, tổ chức để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

b) Trong thời hạn 42 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương án. Trường hợp đủ điều kiện phê duyệt phương án, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện để phê duyệt thì cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức đề nghị phê duyệt để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Xem nội dung VB
Điều 38. Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa
...
8. Khi hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đáp ứng các điều kiện, yêu cầu vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực, việc lập, điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực được thực hiện như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng quy trình hoặc điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Trường hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa đề nghị điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực thì xây dựng phương án điều chỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xem xét, phê duyệt quy trình hoặc điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa theo thời gian thực theo đề nghị của tổ chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa;

c) Khuyến khích tổ chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để vận hành hồ chứa theo thời gian thực, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên nước, bảo đảm an toàn và cấp nước cho hạ du.
Việc lập, điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực được hướng dẫn bởi Điều 51, điều 52 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Quy chế phối hợp vận hành hệ thống các đập, hồ chứa trên sông, suốiđược hướng dẫn bởi Điều 53 đến Điều 55 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Điều 53. Các đập, hồ chứa trên sông, suối phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành

Danh mục các đập, hồ chứa trên sông, suối phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành theo quy định tại khoản 9 Điều 38 của Luật Tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt được xác định dựa trên một số cơ sở chủ yếu như sau:

1. Quy mô khai thác, sử dụng nước của công trình; vai trò của đập, hồ chứa trên lưu vực sông.

2. Khả năng điều tiết nước của đập, hồ chứa trên lưu vực sông.

3. Hiệu quả sử dụng nước của đập, hồ chứa trên lưu vực sông.

4. Mức độ tác động, phạm vi ảnh hưởng và biện pháp giảm thiểu tác động do việc vận hành đập, hồ chứa gây ra.

5. Yêu cầu bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước, dòng chảy tối thiểu và yêu cầu phòng, chống lũ lụt, hạn hán, thiếu nước, cấp nước ở hạ du.

6. Các yêu cầu khác do cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Điều 54. Nội dung chính của quy chế phối hợp vận hành hệ thống các đập, hồ chứa trên sông, suối

Nội dung của quy chế phối hợp vận hành giữa các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc lưu vực sông đã có quy trình vận hành liên hồ chứa phải phù hợp với các quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông và bao gồm các nội dung chính như sau:

1. Nguyên tắc vận hành để bảo đảm an toàn công trình, an toàn hạ du, nâng cao hiệu quả phát điện và bảo đảm dòng chảy tối thiểu theo quy định.

2. Các thông số kỹ thuật cơ bản của hệ thống hồ chứa.

3. Các nguyên tắc phối hợp vận hành trong mùa lũ.

4. Các nguyên tắc phối hợp vận hành trong mùa kiệt.

5. Trách nhiệm của các đơn vị, quản lý vận hành các hồ đập và các cơ quan chức năng của địa phương liên quan.

Điều 55. Trình tự phê duyệt quy chế phối hợp vận hành hệ thống các đập, hồ chứa trên sông, suối

1. Việc lập danh mục đập, hồ chứa phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành được thực hiện như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan thực hiện rà soát, xác định danh mục các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc phạm vi quản lý cần phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành;

b) Lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan, tổ chức lưu vực sông, tổ chức, cá nhân có liên quan về danh mục đập, hồ chứa phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành trên các lưu vực sông thuộc phạm vi tỉnh;

c) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục đập, hồ chứa phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc xây dựng quy chế phối hợp vận hành của các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc phạm vi quản lý theo trình tự như sau:

a) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, tổ chức, cá nhân quản lý vận hành đập, hồ chứa và các đơn vị liên quan thực hiện xây dựng quy chế phối hợp vận hành giữa các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc phạm vi quản lý cần phải xây dựng quy chế;

b) Lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, tổ chức lưu vực sông (nếu có) và tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo quy chế phối hợp vận hành giữa các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc phạm vi tỉnh;

c) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tiếp thu, giải trình góp ý và hoàn thiện dự thảo quy chế phối hợp vận hành giữa các đập, hồ chứa trên sông, suối và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy chế.

3. Trường hợp các đập, hồ chứa phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành trên sông, suối thuộc phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở hạ du của nguồn nước liên tỉnh chủ trì lập danh mục, xây dựng quy chế phối hợp vận hành và lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trước khi lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trình tự thực hiện việc lập danh mục đập, hồ chứa và xây dựng, phê duyệt quy chế phối hợp vận hành của các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc phạm vi từ 02 tỉnh trở lên được thực hiện như quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 38. Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa
...
9. Đối với các hồ chứa không nằm trong danh mục các đập, hồ chứa phải lập quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông quy định tại điểm a khoản 7 Điều này, căn cứ yêu cầu bảo đảm an toàn đập, hồ chứa, dòng chảy tối thiểu và yêu cầu phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, cấp nước ở hạ du, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc địa bàn quản lý phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành và lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi phê duyệt.

Căn cứ danh mục các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc địa bàn quản lý cần phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng quy chế phối hợp vận hành giữa các đập, hồ chứa trên sông, suối và lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi ban hành.

Trường hợp các đập, hồ chứa trên sông, suối phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành thuộc phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở hạ du chủ trì xây dựng quy chế phối hợp vận hành và lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở hạ du ban hành.
Quy chế phối hợp vận hành hệ thống các đập, hồ chứa trên sông, suốiđược hướng dẫn bởi Điều 53 đến Điều 55 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương VI Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương VI HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN NƯỚC QUỐC GIA VÀ QUY ĐỊNH VỀ QUAN TRẮC, GIÁM SÁT KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC, CHẤT LƯỢNG NƯỚC
...
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ QUAN TRẮC, GIÁM SÁT KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC, CHẤT LƯỢNG NƯỚC

Điều 85. Chế độ, thông số, chỉ tiêu quan trắc tài nguyên nước

1. Chế độ đo lượng mưa tại trạm đo mưa, trạm khí tượng, trạm thủy văn tại công trình đập, hồ chứa có quan trắc khí tượng thủy văn và chế độ đo mực nước, lưu lượng, chất lượng nước, độ mặn tại trạm thủy văn, trạm đo mặn thực hiện theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.

2. Thông số, chỉ tiêu quan trắc đối với các trạm quan trắc:

a) Đối với trạm quan trắc tài nguyên nước mặt, bao gồm: lưu lượng, mực nước và các chỉ tiêu chất lượng nước;

b) Đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất, bao gồm: lưu lượng tại mạch lộ, mực nước trong giếng khoan và các chỉ tiêu chất lượng nước.

3. Chế độ quan trắc đối với các trạm quan trắc:

a) Đối với trạm quan trắc tài nguyên nước mặt: được thực hiện theo chế độ quan trắc của trạm thủy văn theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn;

b) Đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất: tần suất 03 ngày/lần (mùa khô), 06 ngày/lần (mùa mưa) đối với thiết bị đo thủ công; tần suất 02 giờ/lần đối với thiết bị đo tự động, trực tuyến.

Điều 86. Đối tượng, hình thức giám sát khai thác tài nguyên nước

1. Đối tượng giám sát khai thác tài nguyên nước là các công trình khai thác nước mặt, nước dưới đất, nước biển thuộc trường hợp phải đăng ký, phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước.

2. Việc quan trắc để giám sát khai thác tài nguyên nước được thực hiện như sau:

a) Đối với công trình thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước, thực hiện việc quan trắc để giám sát theo quy định tại các Điều 88, Điều 89, Điều 90, Điều 91, Điều 92 và Điều 93 của Nghị định này và được cập nhật, kết nối, truyền dữ liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia để giám sát hoạt động khai thác tài nguyên nước;

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp phải quan trắc, giám sát chất lượng nước thực hiện việc quan trắc, cập nhật số liệu chất lượng nước khai thác vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

b) Đối với công trình thuộc trường hợp phải đăng ký, thực hiện việc quan trắc để giám sát theo quy định tại Điều 94 của Nghị định này.

3. Các hình thức giám sát khai thác tài nguyên nước:

a) Giám sát trực tuyến: theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc tự động, liên tục được kết nối và truyền trực tiếp vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

b) Giám sát định kỳ: theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc được cập nhật định kỳ vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

c) Giám sát bằng camera: theo dõi hình ảnh bằng camera được kết nối và truyền trực tiếp, liên tục vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

4. Thông tin số liệu quan trắc khai thác tài nguyên nước do các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cung cấp vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu vi phạm hành chính, hình sự trong việc tuân thủ quy định của giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các quy định của pháp luật về tài nguyên nước khi thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 87. Yêu cầu đối với thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu phục vụ giám sát

1. Thiết bị đo đạc tại công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:

a) Có dải đo phù hợp với giá trị cần đo;

b) Hoạt động liên tục, kết nối, truyền thông tin, số liệu tới thiết bị thu nhận, lưu trữ của hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

c) Đối với các thiết bị đo đạc tự động mực nước, lưu lượng thì thời gian đo đảm bảo không quá 15 phút 01 lần; đối với camera giám sát, tốc độ ghi hình không nhỏ hơn 01 khung hình/phút;

d) Các loại thiết bị đo đạc trước khi đưa vào sử dụng phải bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành về chất lượng, sản phẩm hàng hóa và phải được kiểm soát về đo lường (kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm) theo quy định của pháp luật về đo lường.

2. Sai số phép đo khi đo đạc phải đảm bảo sai số tuyệt đối không vượt quá 01 cm đối với thông số mực nước; sai số tương đối không vượt quá 5% so với giá trị thực đo đối với thông số lưu lượng.

3. Các thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu phải có chuẩn dữ liệu kết nối phù hợp, đảm bảo kết nối, truyền số liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

4. Sau khi hoàn thành việc lắp đặt thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, tổ chức, cá nhân gửi văn bản thông báo đến cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trường hợp kết nối, truyền số liệu trên Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia chưa đầy đủ thông tin, số liệu hoặc chưa ổn định để đảm bảo việc giám sát khai thác tài nguyên nước theo quy định thì cơ quan nhận thông báo quy định tại khoản này gửi văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân về việc chưa đảm bảo yêu cầu.

Điều 88. Thông số, chỉ tiêu và chế độ quan trắc để giám sát hoạt động khai thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt

1. Tổ chức, cá nhân khai thác nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Tài nguyên nước thực hiện giám sát mực nước, lưu lượng, giám sát bằng camera theo quy định tại Điều 89, Điều 90, Điều 91 và Điều 92 của Nghị định này và thực hiện việc quan trắc chất lượng nguồn nước khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Việc quan trắc chất lượng nguồn nước khai thác quy định như sau:

a) Thông số quan trắc để giám sát trực tuyến đối với công trình khai thác nguồn nước mặt có quy mô từ 10.000 m³/ngày đêm trở lên tại vị trí lấy nước, tối thiểu bao gồm: nhiệt độ, pH, hàm lượng ôxy hoà tan (DO), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), nhu cầu oxy hoá học (COD), Amoni (NH4+ tính theo Nitơ) và các thông số khác theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt do cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định trong giấy phép trên cơ sở hiện trạng chất lượng nguồn nước khu vực khai thác;

b) Thông số quan trắc để giám sát trực tuyến đối với công trình khai thác nguồn nước dưới đất có quy mô từ 5.000 m³/ngày đêm trở lên tại vị trí giếng quan trắc, tối thiểu bao gồm: pH, tổng chất rắn hòa tan (TDS), Amoni (NH4+ tính theo Nitơ), Nitrate (NO3- tính theo Nitơ) và các thông số khác theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất do cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định trong giấy phép trên cơ sở hiện trạng chất lượng nguồn nước khu vực khai thác;

c) Ngoài các thông số quan trắc để giám sát trực tuyến quy định tại điểm a, điểm b khoản này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định trong giấy phép các thông số, chế độ quan trắc để giám sát định kỳ trên cơ sở hiện trạng chất lượng nguồn nước khu vực khai thác.

Tổ chức, cá nhân khai thác nước cho các mục đích khác từ nguồn nước có chức năng cấp nước sinh hoạt, cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định trong giấy phép các thông số quan chắc chất lượng nước trên cơ sở đặc điểm nguồn nước, nguy cơ ô nhiễm nguồn nước.

Điều 89. Thông số, chỉ tiêu và chế độ quan trắc để giám sát hoạt động khai thác nước đối với công trình hồ chứa để phát điện

Việc giám sát hoạt động khai thác nước mặt đối với công trình hồ chứa để phát điện quy định được thực hiện như sau:

1. Thông số, chỉ tiêu quan trắc để giám sát:

a) Mực nước hồ;

b) Lưu lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu (nếu có);

c) Lưu lượng xả qua nhà máy;

d) Lưu lượng xả qua tràn.

2. Hình thức giám sát:

a) Hồ chứa có dung tích toàn bộ từ một (01) triệu m³ trở lên: thực hiện quan trắc tự động để giám sát trực tuyến đối với các thông số quy định tại khoản 1 Điều này và lắp đặt camera để giám sát việc xả nước quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;

b) Hồ chứa có dung tích toàn bộ nhỏ hơn một (01) triệu m³: thực hiện quan trắc tự động để giám sát trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này và thực hiện quan trắc để giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; lắp đặt camera để giám sát việc xả nước quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này.

3. Chế độ quan trắc để giám sát:

a) Đối với thông số quan trắc để giám sát trực tuyến, không quá 15 phút 01 lần.

Trường hợp dữ liệu bị gián đoạn do việc bảo trì, kiểm định, hiệu chuẩn, thay thế linh phụ kiện, sửa chữa, thay thế các thiết bị đo phải có biện pháp thực hiện quan trắc, lưu trữ số liệu theo chế độ giám sát định kỳ quy định tại điểm b khoản này và cập nhật đầy đủ thông tin, số liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. Đồng thời, phải báo cáo cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nêu rõ kế hoạch thực hiện việc bảo trì, kiểm định, hiệu chuẩn, thay thế linh phụ kiện, sửa chữa, thay thế các thiết bị. Thời gian thực hiện kế hoạch không quá 30 ngày.

Trường hợp đường truyền dữ liệu bị gián đoạn vì lý do khác thì ngay sau khi phục hồi, hệ thống phải tự động thực hiện truyền các dữ liệu của khoảng thời gian bị gián đoạn. Trong trường hợp việc truyền dữ liệu bị gián đoạn liên tục quá 12 giờ, đơn vị vận hành hệ thống phải có thông báo ngay bằng văn bản về nguyên nhân, các biện pháp khắc phục về sự cố gián đoạn này với cơ quan nhận báo cáo quy định tại điểm này;

b) Đối với thông số quan trắc để giám sát định kỳ, cập nhật hằng ngày (trước 10 giờ sáng ngày hôm sau) số liệu lưu lượng và thời gian xả tương ứng trong ngày vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

Điều 90. Thông số, chỉ tiêu và chế độ quan trắc để giám sát hoạt động khai thác đối với công trình hồ chứa thủy lợi để phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cho các mục đích khác

Việc giám sát hoạt động khai thác nước mặt đối với công trình hồ chứa thủy lợi để phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cho các mục đích khác được thực hiện như sau:

1. Thông số, chỉ tiêu quan trắc để giám sát:

a) Mực nước hồ;

b) Lưu lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu (nếu có);

c) Lưu lượng khai thác cho các mục đích;

d) Lưu lượng xả qua tràn;

đ) Chất lượng nước trong quá trình khai thác (nếu có).

2. Hình thức giám sát:

a) Hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 03 triệu m³ trở lên: thực hiện quan trắc để giám sát trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này, quan trắc để giám sát định kỳ với thông số quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

b) Hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 01 triệu m³ đến dưới 03 triệu m³: thực hiện quan trắc để giám sát trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, quan trắc để giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Hồ chứa có dung tích toàn bộ dưới 01 triệu m³: thực hiện quan trắc để giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chế độ quan trắc để giám sát:

a) Đối với các thông số quan trắc để giám sát trực tuyến và thông số quan trắc để giám sát định kỳ, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 89 của Nghị định này;

b) Đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phân tích.

Vị trí, thông số, tần suất quan trắc chất lượng nước phục vụ giám sát thực hiện theo quy định của giấy phép khai thác nước mặt (nếu có).

Điều 91. Thông số, chế độ và chỉ tiêu quan trắc để giám sát hoạt động khai thác đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác

Việc giám sát hoạt động khai thác nước mặt đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác quy định được thực hiện như sau:

1. Thông số, chỉ tiêu quan trắc để giám sát:

a) Lưu lượng khai thác;

b) Chất lượng nước trong quá trình khai thác (nếu có).

2. Hình thức giám sát: thực hiện quan trắc để giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại khoản 1 Điều này; khuyến khích thực hiện quan trắc để giám sát trực tuyến đối với thông số quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Chế độ quan trắc để giám sát:

a) Đối với thông số lưu lượng khai thác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, phải cập nhật hằng ngày (trước 10 giờ sáng ngày hôm sau) số liệu lưu lượng và thời gian khai thác tương ứng trong ngày vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

b) Đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phân tích.

Vị trí, thông số, tần suất quan trắc chất lượng nước phục vụ giám sát thực hiện theo quy định của giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt (nếu có).

Điều 92. Thông số, chế độ và chỉ tiêu quan trắc để giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất

Việc giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất được thực hiện như sau:

1. Thông số, chỉ tiêu quan trắc để giám sát:

a) Lưu lượng khai thác của công trình (là tổng lưu lượng của từng giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác thuộc công trình khai thác nước dưới đất).

Khuyến khích tổ chức, cá nhân lắp đặt thiết bị quan trắc lưu lượng cho từng giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác thuộc công trình khai thác nước dưới đất để điều chỉnh tối ưu việc khai thác nước dưới đất;

b) Mực nước trong từng giếng khai thác đối với giếng khoan, giếng đào;

c) Chất lượng nước trong quá trình khai thác (nếu có);

d) Đối với công trình có quy mô từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên phải có tối thiểu 01 giếng quan trắc. Ngoài việc thực hiện quan trắc để giám sát các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này còn phải quan trắc thông số mực nước trong các giếng quan trắc.

Trường hợp công trình khai thác trong nhiều tầng chứa nước thì mỗi tầng chứa nước khai thác phải có tối thiểu 01 giếng quan trắc.

2. Hình thức giám sát:

a) Đối với công trình có quy mô từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên: thực hiện quan trắc để giám sát trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này, quan trắc để giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

b) Đối với công trình có quy mô từ 1.000 m³/ngày đêm đến dưới 3.000 m³/ngày đêm: thực hiện quan trắc để giám sát trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, quan trắc để giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

c) Đối với công trình có quy mô từ 10 m³/ngày đêm đến dưới 1.000 m³/ngày đêm: thực hiện quan trắc để giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.

3. Chế độ quan trắc để giám sát:

a) Đối với thông số quan trắc để giám sát trực tuyến, không quá 01 giờ 01 lần;

b) Đối với các thông số quan trắc để giám sát định kỳ, không quá 24 giờ 01 lần và phải cập nhật số liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia trước 10 giờ sáng ngày hôm sau đối với thông số lưu lượng, mực nước; đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác, thực hiện cập nhật số liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phân tích.

Vị trí, thông số, tần suất quan trắc chất lượng nước phục vụ giám sát thực hiện theo quy định của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất (nếu có).

Điều 93. Thông số, chỉ tiêu và chế độ quan trắc để giám sát hoạt động khai thác nước biển

Việc giám sát hoạt động khai thác nước biển đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước biển khác quy định được thực hiện như sau:

1. Thông số, chỉ tiêu quan trắc, giám sát: lưu lượng khai thác.

2. Hình thức giám sát: thực hiện quan trắc để giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại khoản 1 Điều này; khuyến khích thực hiện quan trắc tự động để giám sát trực tuyến đối với thông số quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Chế độ quan trắc để giám sát: cập nhật hằng ngày (trước 10 giờ sáng ngày hôm sau) số liệu tổng lượng nước khai thác trong ngày vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

Điều 94. Thông số, chỉ tiêu và chế độ quan trắc để giám sát hoạt động khai thác nước thuộc trường hợp phải đăng ký

Việc giám sát hoạt động khai thác nước đối với công trình khai thác thuộc trường hợp phải đăng ký được thực hiện như sau:

1. Thông số, chỉ tiêu quan trắc, giám sát: lưu lượng khai thác, dòng chảy tối thiểu đối với công trình hồ, đập (nếu có).

2. Hình thức, chế độ giám sát: lập sổ theo dõi lượng nước khai thác và việc xả dòng chảy tối thiểu hàng ngày, tháng, năm (nếu có) và thực hiện quan trắc để giám sát định kỳ 01 ngày 01 lần đối với thông số quy định tại khoản 1 Điều này và được lưu trữ trong sổ theo dõi.

Xem nội dung VB
Điều 51. Quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước
...
3. Chính phủ quy định đối tượng, quy mô, chế độ, thông số, chỉ tiêu quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước, chất lượng nước và lộ trình thực hiện.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương VI Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương VI Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương VI HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN NƯỚC QUỐC GIA VÀ QUY ĐỊNH VỀ QUAN TRẮC, GIÁM SÁT KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC, CHẤT LƯỢNG NƯỚC
...
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ QUAN TRẮC, GIÁM SÁT KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC, CHẤT LƯỢNG NƯỚC

Điều 85. Chế độ, thông số, chỉ tiêu quan trắc tài nguyên nước

1. Chế độ đo lượng mưa tại trạm đo mưa, trạm khí tượng, trạm thủy văn tại công trình đập, hồ chứa có quan trắc khí tượng thủy văn và chế độ đo mực nước, lưu lượng, chất lượng nước, độ mặn tại trạm thủy văn, trạm đo mặn thực hiện theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.

2. Thông số, chỉ tiêu quan trắc đối với các trạm quan trắc:

a) Đối với trạm quan trắc tài nguyên nước mặt, bao gồm: lưu lượng, mực nước và các chỉ tiêu chất lượng nước;

b) Đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất, bao gồm: lưu lượng tại mạch lộ, mực nước trong giếng khoan và các chỉ tiêu chất lượng nước.

3. Chế độ quan trắc đối với các trạm quan trắc:

a) Đối với trạm quan trắc tài nguyên nước mặt: được thực hiện theo chế độ quan trắc của trạm thủy văn theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn;

b) Đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất: tần suất 03 ngày/lần (mùa khô), 06 ngày/lần (mùa mưa) đối với thiết bị đo thủ công; tần suất 02 giờ/lần đối với thiết bị đo tự động, trực tuyến.

Điều 86. Đối tượng, hình thức giám sát khai thác tài nguyên nước

1. Đối tượng giám sát khai thác tài nguyên nước là các công trình khai thác nước mặt, nước dưới đất, nước biển thuộc trường hợp phải đăng ký, phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước.

2. Việc quan trắc để giám sát khai thác tài nguyên nước được thực hiện như sau:

a) Đối với công trình thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước, thực hiện việc quan trắc để giám sát theo quy định tại các Điều 88, Điều 89, Điều 90, Điều 91, Điều 92 và Điều 93 của Nghị định này và được cập nhật, kết nối, truyền dữ liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia để giám sát hoạt động khai thác tài nguyên nước;

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp phải quan trắc, giám sát chất lượng nước thực hiện việc quan trắc, cập nhật số liệu chất lượng nước khai thác vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

b) Đối với công trình thuộc trường hợp phải đăng ký, thực hiện việc quan trắc để giám sát theo quy định tại Điều 94 của Nghị định này.

3. Các hình thức giám sát khai thác tài nguyên nước:

a) Giám sát trực tuyến: theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc tự động, liên tục được kết nối và truyền trực tiếp vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

b) Giám sát định kỳ: theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc được cập nhật định kỳ vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

c) Giám sát bằng camera: theo dõi hình ảnh bằng camera được kết nối và truyền trực tiếp, liên tục vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

4. Thông tin số liệu quan trắc khai thác tài nguyên nước do các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cung cấp vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu vi phạm hành chính, hình sự trong việc tuân thủ quy định của giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các quy định của pháp luật về tài nguyên nước khi thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 87. Yêu cầu đối với thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu phục vụ giám sát

1. Thiết bị đo đạc tại công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:

a) Có dải đo phù hợp với giá trị cần đo;

b) Hoạt động liên tục, kết nối, truyền thông tin, số liệu tới thiết bị thu nhận, lưu trữ của hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

c) Đối với các thiết bị đo đạc tự động mực nước, lưu lượng thì thời gian đo đảm bảo không quá 15 phút 01 lần; đối với camera giám sát, tốc độ ghi hình không nhỏ hơn 01 khung hình/phút;

d) Các loại thiết bị đo đạc trước khi đưa vào sử dụng phải bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành về chất lượng, sản phẩm hàng hóa và phải được kiểm soát về đo lường (kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm) theo quy định của pháp luật về đo lường.

2. Sai số phép đo khi đo đạc phải đảm bảo sai số tuyệt đối không vượt quá 01 cm đối với thông số mực nước; sai số tương đối không vượt quá 5% so với giá trị thực đo đối với thông số lưu lượng.

3. Các thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu phải có chuẩn dữ liệu kết nối phù hợp, đảm bảo kết nối, truyền số liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

4. Sau khi hoàn thành việc lắp đặt thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, tổ chức, cá nhân gửi văn bản thông báo đến cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trường hợp kết nối, truyền số liệu trên Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia chưa đầy đủ thông tin, số liệu hoặc chưa ổn định để đảm bảo việc giám sát khai thác tài nguyên nước theo quy định thì cơ quan nhận thông báo quy định tại khoản này gửi văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân về việc chưa đảm bảo yêu cầu.

Điều 88. Thông số, chỉ tiêu và chế độ quan trắc để giám sát hoạt động khai thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt

1. Tổ chức, cá nhân khai thác nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Tài nguyên nước thực hiện giám sát mực nước, lưu lượng, giám sát bằng camera theo quy định tại Điều 89, Điều 90, Điều 91 và Điều 92 của Nghị định này và thực hiện việc quan trắc chất lượng nguồn nước khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Việc quan trắc chất lượng nguồn nước khai thác quy định như sau:

a) Thông số quan trắc để giám sát trực tuyến đối với công trình khai thác nguồn nước mặt có quy mô từ 10.000 m³/ngày đêm trở lên tại vị trí lấy nước, tối thiểu bao gồm: nhiệt độ, pH, hàm lượng ôxy hoà tan (DO), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), nhu cầu oxy hoá học (COD), Amoni (NH4+ tính theo Nitơ) và các thông số khác theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt do cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định trong giấy phép trên cơ sở hiện trạng chất lượng nguồn nước khu vực khai thác;

b) Thông số quan trắc để giám sát trực tuyến đối với công trình khai thác nguồn nước dưới đất có quy mô từ 5.000 m³/ngày đêm trở lên tại vị trí giếng quan trắc, tối thiểu bao gồm: pH, tổng chất rắn hòa tan (TDS), Amoni (NH4+ tính theo Nitơ), Nitrate (NO3- tính theo Nitơ) và các thông số khác theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất do cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định trong giấy phép trên cơ sở hiện trạng chất lượng nguồn nước khu vực khai thác;

c) Ngoài các thông số quan trắc để giám sát trực tuyến quy định tại điểm a, điểm b khoản này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định trong giấy phép các thông số, chế độ quan trắc để giám sát định kỳ trên cơ sở hiện trạng chất lượng nguồn nước khu vực khai thác.

Tổ chức, cá nhân khai thác nước cho các mục đích khác từ nguồn nước có chức năng cấp nước sinh hoạt, cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định trong giấy phép các thông số quan chắc chất lượng nước trên cơ sở đặc điểm nguồn nước, nguy cơ ô nhiễm nguồn nước.

Điều 89. Thông số, chỉ tiêu và chế độ quan trắc để giám sát hoạt động khai thác nước đối với công trình hồ chứa để phát điện

Việc giám sát hoạt động khai thác nước mặt đối với công trình hồ chứa để phát điện quy định được thực hiện như sau:

1. Thông số, chỉ tiêu quan trắc để giám sát:

a) Mực nước hồ;

b) Lưu lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu (nếu có);

c) Lưu lượng xả qua nhà máy;

d) Lưu lượng xả qua tràn.

2. Hình thức giám sát:

a) Hồ chứa có dung tích toàn bộ từ một (01) triệu m³ trở lên: thực hiện quan trắc tự động để giám sát trực tuyến đối với các thông số quy định tại khoản 1 Điều này và lắp đặt camera để giám sát việc xả nước quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;

b) Hồ chứa có dung tích toàn bộ nhỏ hơn một (01) triệu m³: thực hiện quan trắc tự động để giám sát trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này và thực hiện quan trắc để giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; lắp đặt camera để giám sát việc xả nước quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này.

3. Chế độ quan trắc để giám sát:

a) Đối với thông số quan trắc để giám sát trực tuyến, không quá 15 phút 01 lần.

Trường hợp dữ liệu bị gián đoạn do việc bảo trì, kiểm định, hiệu chuẩn, thay thế linh phụ kiện, sửa chữa, thay thế các thiết bị đo phải có biện pháp thực hiện quan trắc, lưu trữ số liệu theo chế độ giám sát định kỳ quy định tại điểm b khoản này và cập nhật đầy đủ thông tin, số liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. Đồng thời, phải báo cáo cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nêu rõ kế hoạch thực hiện việc bảo trì, kiểm định, hiệu chuẩn, thay thế linh phụ kiện, sửa chữa, thay thế các thiết bị. Thời gian thực hiện kế hoạch không quá 30 ngày.

Trường hợp đường truyền dữ liệu bị gián đoạn vì lý do khác thì ngay sau khi phục hồi, hệ thống phải tự động thực hiện truyền các dữ liệu của khoảng thời gian bị gián đoạn. Trong trường hợp việc truyền dữ liệu bị gián đoạn liên tục quá 12 giờ, đơn vị vận hành hệ thống phải có thông báo ngay bằng văn bản về nguyên nhân, các biện pháp khắc phục về sự cố gián đoạn này với cơ quan nhận báo cáo quy định tại điểm này;

b) Đối với thông số quan trắc để giám sát định kỳ, cập nhật hằng ngày (trước 10 giờ sáng ngày hôm sau) số liệu lưu lượng và thời gian xả tương ứng trong ngày vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

Điều 90. Thông số, chỉ tiêu và chế độ quan trắc để giám sát hoạt động khai thác đối với công trình hồ chứa thủy lợi để phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cho các mục đích khác

Việc giám sát hoạt động khai thác nước mặt đối với công trình hồ chứa thủy lợi để phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cho các mục đích khác được thực hiện như sau:

1. Thông số, chỉ tiêu quan trắc để giám sát:

a) Mực nước hồ;

b) Lưu lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu (nếu có);

c) Lưu lượng khai thác cho các mục đích;

d) Lưu lượng xả qua tràn;

đ) Chất lượng nước trong quá trình khai thác (nếu có).

2. Hình thức giám sát:

a) Hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 03 triệu m³ trở lên: thực hiện quan trắc để giám sát trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này, quan trắc để giám sát định kỳ với thông số quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

b) Hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 01 triệu m³ đến dưới 03 triệu m³: thực hiện quan trắc để giám sát trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, quan trắc để giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Hồ chứa có dung tích toàn bộ dưới 01 triệu m³: thực hiện quan trắc để giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chế độ quan trắc để giám sát:

a) Đối với các thông số quan trắc để giám sát trực tuyến và thông số quan trắc để giám sát định kỳ, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 89 của Nghị định này;

b) Đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phân tích.

Vị trí, thông số, tần suất quan trắc chất lượng nước phục vụ giám sát thực hiện theo quy định của giấy phép khai thác nước mặt (nếu có).

Điều 91. Thông số, chế độ và chỉ tiêu quan trắc để giám sát hoạt động khai thác đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác

Việc giám sát hoạt động khai thác nước mặt đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác quy định được thực hiện như sau:

1. Thông số, chỉ tiêu quan trắc để giám sát:

a) Lưu lượng khai thác;

b) Chất lượng nước trong quá trình khai thác (nếu có).

2. Hình thức giám sát: thực hiện quan trắc để giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại khoản 1 Điều này; khuyến khích thực hiện quan trắc để giám sát trực tuyến đối với thông số quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Chế độ quan trắc để giám sát:

a) Đối với thông số lưu lượng khai thác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, phải cập nhật hằng ngày (trước 10 giờ sáng ngày hôm sau) số liệu lưu lượng và thời gian khai thác tương ứng trong ngày vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

b) Đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phân tích.

Vị trí, thông số, tần suất quan trắc chất lượng nước phục vụ giám sát thực hiện theo quy định của giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt (nếu có).

Điều 92. Thông số, chế độ và chỉ tiêu quan trắc để giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất

Việc giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất được thực hiện như sau:

1. Thông số, chỉ tiêu quan trắc để giám sát:

a) Lưu lượng khai thác của công trình (là tổng lưu lượng của từng giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác thuộc công trình khai thác nước dưới đất).

Khuyến khích tổ chức, cá nhân lắp đặt thiết bị quan trắc lưu lượng cho từng giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác thuộc công trình khai thác nước dưới đất để điều chỉnh tối ưu việc khai thác nước dưới đất;

b) Mực nước trong từng giếng khai thác đối với giếng khoan, giếng đào;

c) Chất lượng nước trong quá trình khai thác (nếu có);

d) Đối với công trình có quy mô từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên phải có tối thiểu 01 giếng quan trắc. Ngoài việc thực hiện quan trắc để giám sát các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này còn phải quan trắc thông số mực nước trong các giếng quan trắc.

Trường hợp công trình khai thác trong nhiều tầng chứa nước thì mỗi tầng chứa nước khai thác phải có tối thiểu 01 giếng quan trắc.

2. Hình thức giám sát:

a) Đối với công trình có quy mô từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên: thực hiện quan trắc để giám sát trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này, quan trắc để giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

b) Đối với công trình có quy mô từ 1.000 m³/ngày đêm đến dưới 3.000 m³/ngày đêm: thực hiện quan trắc để giám sát trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, quan trắc để giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

c) Đối với công trình có quy mô từ 10 m³/ngày đêm đến dưới 1.000 m³/ngày đêm: thực hiện quan trắc để giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.

3. Chế độ quan trắc để giám sát:

a) Đối với thông số quan trắc để giám sát trực tuyến, không quá 01 giờ 01 lần;

b) Đối với các thông số quan trắc để giám sát định kỳ, không quá 24 giờ 01 lần và phải cập nhật số liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia trước 10 giờ sáng ngày hôm sau đối với thông số lưu lượng, mực nước; đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác, thực hiện cập nhật số liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phân tích.

Vị trí, thông số, tần suất quan trắc chất lượng nước phục vụ giám sát thực hiện theo quy định của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất (nếu có).

Điều 93. Thông số, chỉ tiêu và chế độ quan trắc để giám sát hoạt động khai thác nước biển

Việc giám sát hoạt động khai thác nước biển đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước biển khác quy định được thực hiện như sau:

1. Thông số, chỉ tiêu quan trắc, giám sát: lưu lượng khai thác.

2. Hình thức giám sát: thực hiện quan trắc để giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại khoản 1 Điều này; khuyến khích thực hiện quan trắc tự động để giám sát trực tuyến đối với thông số quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Chế độ quan trắc để giám sát: cập nhật hằng ngày (trước 10 giờ sáng ngày hôm sau) số liệu tổng lượng nước khai thác trong ngày vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

Điều 94. Thông số, chỉ tiêu và chế độ quan trắc để giám sát hoạt động khai thác nước thuộc trường hợp phải đăng ký

Việc giám sát hoạt động khai thác nước đối với công trình khai thác thuộc trường hợp phải đăng ký được thực hiện như sau:

1. Thông số, chỉ tiêu quan trắc, giám sát: lưu lượng khai thác, dòng chảy tối thiểu đối với công trình hồ, đập (nếu có).

2. Hình thức, chế độ giám sát: lập sổ theo dõi lượng nước khai thác và việc xả dòng chảy tối thiểu hàng ngày, tháng, năm (nếu có) và thực hiện quan trắc để giám sát định kỳ 01 ngày 01 lần đối với thông số quy định tại khoản 1 Điều này và được lưu trữ trong sổ theo dõi.

Xem nội dung VB
Điều 51. Quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước
...
3. Chính phủ quy định đối tượng, quy mô, chế độ, thông số, chỉ tiêu quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước, chất lượng nước và lộ trình thực hiện.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương VI Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương V Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương V PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC TÁC HẠI DO NƯỚC GÂY RA VÀ HẠCH TOÁN TÀI NGUYÊN NƯỚC
...
Mục 2. BẢO VỆ, PHÒNG, CHỐNG SẠT LỞ LÒNG, BỜ, BÃI SÔNG, HỒ

Điều 60. Yêu cầu chung về bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ

1. Các hoạt động cải tạo lòng, bờ, bãi sông, hồ, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Tài nguyên nước bao gồm:

a) Khai thác cát, sỏi và khoáng sản khác trên sông, hồ;

b) Nạo vét, khơi thông luồng để mở mới, cải tạo, nâng cấp luồng, tuyến giao thông thủy nội địa, trừ duy tu, bảo dưỡng định kỳ các tuyến đường thủy nội địa hiện có;

c) Kè bờ, gia cố bờ sông, hồ, nắn sông trừ công trình kè bờ, chỉnh trị sông để phòng chống thiên tai;

d) Cải tạo cảnh quan các vùng đất ven sông, hồ;

đ) Xây dựng công trình, vật kiến trúc nổi trên sông, hồ và các công trình sử dụng đất có mặt nước;

e) Xây dựng cầu, cảng sông, bến tàu, phà tiếp nhận tàu, âu tàu và các công trình thủy khác.

2. Yêu cầu chung về bảo vệ, phòng chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ đối với các hoạt động quy định tại khoản 1 điều này bao gồm:

a) Phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi và các quy hoạch khác có liên quan;

b) Phù hợp với các quy định về hành lang thoát lũ, xả lũ của các hồ chứa, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, các công trình liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng, kết cấu hạ tầng giao thông và công trình hạ tầng khác, trừ trường hợp xử lý khẩn cấp; phù hợp với các quy định về bảo vệ, bảo tồn hoạt động văn hóa, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch; bảo đảm an ninh, quốc phòng và bảo vệ nguồn nước;

c) Bảo vệ, duy trì khả năng thoát lũ của sông; không làm suy giảm khả năng thoát lũ dẫn đến gây ngập úng bãi, vùng đất ven sông, gây sạt lở bờ, bãi sông, hồ; không làm suy giảm mực nước sông trong mùa cạn gây ảnh hưởng đến hoạt động khai thác, sử dụng nước trên sông;

d) Không gây bồi lắng, xói, lở lòng sông, hồ; không làm mất ổn định bờ, bãi sông, hồ và ảnh hưởng đến chức năng của nguồn nước;

đ) Thực hiện các biện pháp phòng, chống ô nhiễm nguồn nước, bảo vệ môi trường, cảnh quan, hệ sinh thái ven sông, hồ;

e) Tuân thủ các quy định về quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.

Điều 61. Yêu cầu đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông

1. Hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông bao gồm khai thác cát sỏi lòng, bãi sông phải tuân thủ quy định pháp luật về khoáng sản, các pháp luật khác có liên quan, đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 60 của Nghị định này và các yêu cầu sau:

a) Ranh giới khu vực khai thác phải cách mép bờ một khoảng cách an toàn tối thiểu phù hợp với chiều rộng tự nhiên của lòng sông, đặc điểm địa hình, địa chất, mức độ ổn định của bờ sông do cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền quyết định;

b) Độ dốc đáy của tuyến khai thác tương đương độ dốc tự nhiên của đáy đoạn sông khai thác và đảm bảo không làm thay đổi đột ngột độ dốc của toàn tuyến sông; độ sâu khai thác phải phù hợp với đặc điểm địa hình, địa chất của đoạn sông, bảo đảm không được hình thành các hố xoáy hoặc gia tăng nguy cơ gây mất ổn định bờ sông do cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền quyết định;

c) Trường hợp đoạn sông ở khu vực trung du, miền núi bị bồi lắng theo mùa, căn cứ diễn biến của tình hình bồi lắng, cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền quyết định yêu cầu cụ thể đối với hoạt động khai thác cát, sỏi, bảo đảm phòng ngừa, hạn chế nguy cơ sạt lở bờ, bãi sông;

d) Đối với trường hợp khai thác cát, sỏi trên bãi sông thì cao độ đáy khu vực khai thác không vượt quá cao độ ứng với mực nước trung bình mùa cạn tại khu vực khai thác, trừ trường hợp kết hợp với việc khơi thông dòng chảy, tăng cường khả năng thoát lũ của đoạn sông;

đ) Vị trí, phạm vi, chiều sâu khai thác và chế độ khai thác cát, sỏi phải do cơ quan nhà nước cấp phép khai thác khoáng sản cho phép theo quy định pháp luật về khoáng sản bảo đảm không gây xói lở để bảo vệ lòng, bờ, bãi sông.

2. Trường hợp đang khai thác mà có hiện tượng sạt lở bờ tại khu vực khai thác, thì phải tạm dừng việc khai thác, đồng thời báo cáo ngay cho chính quyền địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động khai thác để chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác định nguyên nhân, mức độ tác động tới lòng, bờ, bãi sông, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục khai thác thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung vào khu vực cấm, tạm thời cấm khai thác cát, sỏi trên sông theo quy định pháp luật về khoáng sản.

Điều 62. Yêu cầu đối với các hoạt động khai thác cát, sỏi trong hồ

Việc khai thác cát, sỏi tại khu vực lòng hồ tuân thủ quy định của pháp luật về khoáng sản, các pháp luật khác có liên quan, đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 60 Nghị định này và các yêu cầu sau:

1. Phải gắn với yêu cầu nạo vét, phòng, chống bồi lắng lòng hồ; vị trí, phạm vi, chiều sâu khai thác và chế độ khai thác phải được cơ quan nhà nước cấp phép khai thác khoáng sản theo quy định pháp luật về khoáng sản đảm bảo không gây xói lở để bảo vệ lòng, bờ hồ.

2. Không gây ô nhiễm nguồn nước; không làm ảnh hưởng đến các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước của hồ; không làm suy giảm chức năng, nhiệm vụ của hồ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đối với trường hợp khai thác cát, sỏi tại khu vực lòng hồ chứa thủy điện, thủy lợi thì phải tuân thủ các quy định pháp luật về thủy lợi, pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước và bảo đảm an toàn công trình, bảo vệ môi trường hồ chứa.

Điều 63. Yêu cầu đối với hoạt động mở mới và nạo nét, khơi thông luồng, tuyến giao thông thủy

Việc nạo vét, khơi thông luồng để mở mới, cải tạo, nâng cấp luồng, tuyến giao thông thủy nội địa (nạo vét cơ bản) thuộc vùng nước đường thủy nội địa phải tuân thủ các quy định của pháp luật về vùng nước đường thủy nội địa, các pháp luật khác có liên quan, đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 60 của Nghị định này và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

1. Phạm vi nạo vét luồng phải phù hợp với yêu cầu về chiều rộng, chiều sâu để bảo đảm cấp kỹ thuật của luồng chạy tàu, thuyền theo quy hoạch đã phê duyệt.

2. Trường hợp phạm vi cần nạo vét nằm sát phía bờ bị sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở thì phải xem xét, điều chỉnh luồng phù hợp để hạn chế nguy cơ sạt lở bờ sông.

3. Trường hợp đang thực hiện việc nạo vét mà có hiện tượng sạt lở bờ thì phải tạm dừng việc nạo vét, đồng thời báo cáo ngay cho chính quyền địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động nạo vét để chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác định nguyên nhân, mức độ tác động tới lòng, bờ, bãi sông, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 64. Yêu cầu đối với hoạt động kè bờ, gia cố bờ sông, hồ, nắn sông; cải tạo cảnh quan các vùng đất ven sông, hồ

Việc kè bờ, gia cố bờ sông, hồ, nắn sông; cải tạo cảnh quan các vùng đất ven sông, hồ phải đáp ứng các yêu cầu chung về bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, hồ quy định tại khoản 2 Điều 60 của Nghị định này và đáp ứng các yêu cầu sau đây:

1. Bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy, khả năng tiêu, thoát lũ, phòng chống xói lở lòng dẫn, bờ, bãi sông, các yêu cầu về chỉnh trị sông và phải có các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa, hạn chế tác động xấu đến sự ổn định lòng, bờ, bãi sông ở khu vực lân cận phía thượng và hạ lưu.

2. Hạn chế tối đa việc thu hẹp không gian chứa, thoát lũ của sông. Trường hợp phải thu hẹp sông, hồ để thực hiện các biện pháp phòng, chống sạt lở bờ sông, hồ, bảo đảm sự ổn định của bờ sông, hồ, các vùng đất ven sông, hồ hoặc các yêu cầu khác về bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, hồ, thì phải gắn với các yêu cầu về chỉnh trị sông, cải tạo cảnh quan ven sông, hồ và phần diện tích bị thu hẹp chỉ sử dụng cho các mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Điều 65. Đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông, hồ

1. Các dự án có hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 60 của Nghị định này phải thực hiện đánh giá tác động của hoạt động đó đến việc bảo đảm sự ổn định của bờ sông, các vùng đất ven sông, hồ; bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy, khả năng tiêu, thoát lũ, bồi, xói lòng dẫn, xói lở bờ, bãi, suy giảm mực nước trong mùa cạn, bảo tồn các hệ sinh thái liên quan (dưới đây gọi chung là đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông, hồ) và có phương án thực hiện để bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ theo nội dung tại khoản 2 Điều này.

2. Việc đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông, hồ phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Phải đánh giá cụ thể các tác động đến việc bảo đảm sự ổn định của bờ sông, hồ và các vùng đất ven sông, hồ; bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy, khả năng tiêu, thoát lũ trong mùa lũ; diễn biến bồi lắng, sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ; sự suy giảm mực nước trong mùa cạn và ảnh hưởng đến các hoạt động khai thác nước trên sông, hồ.

Trường hợp khai thác cát, sỏi, nạo vét, khơi thông luồng, kè bờ, xây dựng công trình trên sông, ven sông khác nhau thì việc đánh giá được thực hiện theo các phương án khác nhau tương ứng với từng kịch bản về dòng chảy lũ, kiệt khác nhau, bao gồm cả kịch bản bất lợi nhất trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng;

b) Phải luận chứng, thuyết minh làm rõ việc đáp ứng các yêu cầu bảo vệ bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, hồ theo quy định của Nghị định này và lựa chọn, đề xuất phương án thực hiện để bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, hồ bao gồm phạm vi, quy mô, thời gian thực hiện và các cam kết trong quá trình thực hiện nhằm giảm thiểu các tác động đến lòng, bờ, bãi sông, hồ;

c) Nội dung phương án thực hiện để bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ và các yêu cầu, điều kiện để bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ đối với các dự án có hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 60 của Nghị định này phải được thể hiện trong Quyết định phê duyệt kết quả báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Điều 66. Trách nhiệm của các bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Thẩm định, phê duyệt phương án thực hiện để bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ trong báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền quy định tại pháp luật bảo vệ môi trường;

b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông liên tỉnh; tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về công tác bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông theo thẩm quyền.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ phòng chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ theo quy định.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trách nhiệm:

a) Thẩm định, phê duyệt phương án để bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ trong báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền quy định tại pháp luật bảo vệ môi trường;

b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông nội tỉnh; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, xói lở lòng, bờ, bãi sông trên các sông nội tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ
...
1. Hoạt động cải tạo lòng, bờ, bãi sông, hồ, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước không được gây sạt lở, làm ảnh hưởng xấu đến sự ổn định lòng, bờ, bãi sông, hồ và hành lang bảo vệ nguồn nước.

2. Các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này có nguy cơ gây mất ổn định lòng, bờ, bãi sông, hồ phải thực hiện đánh giá tác động và có phương án thực hiện để bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ.

Việc đánh giá tác động và thẩm định phương án thực hiện để bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ được thực hiện trong quá trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Nội dung đánh giá tác động và phương án thực hiện để bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ là một nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường.
...
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương V Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương V Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương V PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC TÁC HẠI DO NƯỚC GÂY RA VÀ HẠCH TOÁN TÀI NGUYÊN NƯỚC
...
Mục 4. HẠCH TOÁN TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 70. Quy định chung về hạch toán tài nguyên nước

1. Hạch toán tài nguyên nước bao gồm:

a) Hạch toán tài nguyên nước quốc gia;

b) Hạch toán tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh thuộc danh mục phải lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.

2. Kết quả hạch toán tài nguyên nước là một trong những cơ sở để thực hiện việc điều hòa, phân phối tài nguyên nước; lựa chọn các phương án trong quy hoạch về tài nguyên nước và các quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xây dựng Báo cáo tài nguyên nước quốc gia và phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước về tài nguyên nước.

3. Việc hạch toán tài nguyên nước được thực hiện theo các loại ngành kinh tế theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và được tổng hợp theo hệ thống các nhóm tài khoản quy định tại Điều 71 của Nghị định này.

Trên cơ sở thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu quản lý tài nguyên nước và mức độ đáp ứng về cơ sở dữ liệu phục vụ hạch toán, cơ quan chủ trì thực hiện hạch toán quyết định lựa chọn ngành kinh tế, nhóm tài khoản để thực hiện hạch toán cho từng giai đoạn.

4. Định kỳ 05 năm một lần, cơ quan chủ trì thực hiện hạch toán tài nguyên nước công bố kết quả hạch toán trong Báo cáo tài nguyên nước quốc gia.

5. Dữ liệu sử dụng thực hiện hạch toán tài nguyên nước phải đồng bộ, thống nhất trong định dạng, thời gian thu thập; phải được tích hợp với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

Điều 71. Hệ thống nhóm tài khoản trong hạch toán tài nguyên nước

Hệ thống các nhóm tài khoản trong hạch toán tài nguyên nước bao gồm:

1. Nhóm tài khoản về đặc điểm tài nguyên nước.

2. Nhóm tài khoản về khai thác, sử dụng nước.

3. Nhóm tài khoản về xả nước thải vào nguồn nước.

4. Nhóm tài khoản về kinh tế - xã hội liên quan đến tài nguyên nước.

Điều 72. Dữ liệu hạch toán tài nguyên nước

1. Dữ liệu của nhóm tài khoản về đặc điểm tài nguyên nước bao gồm:

a) Số lượng nước mặt tính đến cuối kỳ hạch toán;

b) Trữ lượng nước dưới đất tính đến cuối kỳ hạch toán.

2. Dữ liệu của nhóm tài khoản về khai thác, sử dụng nước bao gồm:

a) Tên đơn vị khai thác, sử dụng nước; loại ngành kinh tế;

b) Nguồn nước khai thác; vị trí khai thác;

c) Lượng nước khai thác cho các mục đích sử dụng nước theo năm; tổng lượng nước khai thác theo năm;

d) Lượng nước tái sử dụng, tuần hoàn cho từng mục đích (nếu có).

3. Dữ liệu của nhóm tài khoản về xả nước thải vào nguồn nước bao gồm:

a) Tên đơn vị xả nước thải, loại ngành kinh tế;

b) Vị trí xả thải; nguồn tiếp nhận nước thải;

c) Lượng nước thải xả vào nguồn nước;

d) Tải lượng chất ô nhiễm có trong nước thải.

4. Dữ liệu của nhóm tài khoản về kinh tế - xã hội liên quan đến tài nguyên nước bao gồm:

a) Số dân trong phạm vi thực hiện hạch toán;

b) Sản phẩm, sản lượng sản xuất phân theo các ngành kinh tế; diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp;

c) Tổng sản phẩm theo giá phân theo các ngành kinh tế và theo địa bàn hành chính.

Điều 73. Kết quả hạch toán tài nguyên nước

Kết quả hạch toán tài nguyên nước được thể hiện qua các chỉ số chủ yếu sau đây:

1. Tổng lượng nước mặt, trữ lượng nước dưới đất.

2. Tổng lượng nước khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước.

3. Mức sử dụng nước thực tế cho sinh hoạt, cho từng ngành kinh tế.

4. Tải lượng chất ô nhiễm xả vào nguồn nước phân theo các ngành kinh tế.

5. Hiệu suất sử dụng nước theo ngành kinh tế, theo phạm vi hạch toán, địa phương (đồng/m³); hiệu suất sử dụng nước gia tăng giữa các kỳ hạch toán (đồng/m³).

6. Giá trị đóng góp của tài nguyên nước cho phát triển kinh tế - xã hội theo phạm vi hạch toán, địa phương (m³/đồng); giá trị gia tăng của tài nguyên nước giữa các kỳ hạch toán (m³/đồng).

Điều 74. Trách nhiệm tổ chức thực hiện hạch toán tài nguyên nước

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện hạch toán tài nguyên nước theo lộ trình quy định tại Điều 75 của Nghị định này; công bố kết quả hạch toán tài nguyên nước trong Báo cáo tài nguyên nước quốc gia và trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước xây dựng hướng dẫn kỹ thuật thực hiện hạch toán tài nguyên nước; tổ chức xây dựng và vận hành phần mềm hỗ trợ hạch toán tài nguyên nước.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan thống kê các cấp có trách nhiệm phối hợp, cung cấp dữ liệu quy định tại khoản 4 Điều 72 của Nghị định này cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tiến hành thực hiện hạch toán tài nguyên nước.

Điều 75. Lộ trình thực hiện hạch toán tài nguyên nước

1. Đến năm 2027, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, ban hành hướng dẫn kỹ thuật thực hiện hạch toán tài nguyên nước.

2. Đến năm 2030:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng và vận hành phần mềm hỗ trợ thực hiện hạch toán tài nguyên nước;

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện và công bố kết quả hạch toán tài nguyên nước trên các lưu vực sông Đồng Nai, Vu Gia - Thu Bồn cho sinh hoạt, nông nghiệp, thủy điện và công nghiệp.

3. Đến năm 2035, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện hạch toán và công bố kết quả hạch toán tài nguyên nước cho các lưu vực sông liên tỉnh và quốc gia theo kỳ hạch toán.

Xem nội dung VB
Điều 71. Hạch toán tài nguyên nước
...
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và lộ trình thực hiện việc hạch toán tài nguyên nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương V Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương V Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Chương V PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC TÁC HẠI DO NƯỚC GÂY RA VÀ HẠCH TOÁN TÀI NGUYÊN NƯỚC
...

Mục 3. ĐIỀU PHỐI, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC, PHÒNG, CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC TÁC HẠI DO NƯỚC GÂY RA, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC LƯU VỰC SÔNG

Điều 67. Nội dung, yêu cầu đối với hoạt động điều phối, giám sát trên lưu vực sông

1. Nội dung điều phối bao gồm chỉ đạo, đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Tài nguyên nước.

2. Nội dung giám sát bao gồm việc theo dõi, kiểm tra hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và việc tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trên phạm vi lưu vực sông.

3. Yêu cầu đối với hoạt động điều phối:

a) Bảo đảm khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước đáp ứng các yêu cầu cấp nước cho đời sống, sinh hoạt của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội; bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;

b) Bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa các cơ quan tham gia điều phối trên phạm vi lưu vực sông; sử dụng nguồn lực hợp lý, hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí;

c) Tuân theo quy hoạch, kế hoạch trên phạm vi lưu vực;

d) Xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan tham gia.

4. Yêu cầu đối với hoạt động giám sát:

a) Phát hiện được các hiện tượng bất thường về lưu lượng, mực nước, chất lượng của nguồn nước; cảnh báo, dự báo nguy cơ ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước trên phạm vi lưu vực sông;

b) Phát hiện được các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước của tổ chức, cá nhân trong vận hành hồ chứa, liên hồ chứa và trong hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước trên phạm vi lưu vực sông;

c) Cung cấp thông tin, số liệu phục vụ việc điều phối các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Tài nguyên nước trên phạm vi lưu vực sông;

d) Đáp ứng các yêu cầu khác của công tác quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phòng, chống, khắc phục tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông.

Điều 68. Tổ chức lưu vực sông

1. Tổ chức lưu vực sông là tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng tổ chức lưu vực sông, cơ cấu, thành phần, bộ máy giúp việc và kinh phí hoạt động của tổ chức lưu vực sông.

2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng Đề án thành lập tổ chức lưu vực sông trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

Điều 69. Hoạt động của tổ chức lưu vực sông

1. Tổ chức lưu vực sông có nhiệm vụ thực hiện điều phối, giám sát hoạt động bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông; thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 81 của Luật Tài nguyên nước.

2. Giúp Thủ tướng Chính phủ về các định hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành, liên quốc gia trên các lưu vực sông, cụ thể như sau:

a) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chức lưu vực sông; tham gia xây dựng các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các hoạt động hợp tác, các chương trình, đề án, dự án về phát triển bền vững, sử dụng, quản lý và bảo vệ tài nguyên nước và các tài nguyên liên quan trên lưu vực sông;

b) Kiến nghị xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách (kể cả khung pháp lý quốc tế và khu vực), quy hoạch về phát triển bền vững, sử dụng, quản lý và bảo vệ tài nguyên nước và môi trường trên lưu vực sông;

c) Kiến nghị các giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả các chiến lược và quy hoạch (khu vực và quốc gia) về tài nguyên nước và các lĩnh vực có liên quan trên lưu vực sông;

d) Kiến nghị các giải pháp ứng phó với các diễn biến bất thường trên lưu vực sông, các tác động tiềm tàng tới Việt Nam do các hoạt động phát triển thượng nguồn và biến đổi khí hậu trên cơ sở giám sát và nghiên cứu trên lưu vực sông;

đ) Triển khai thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trên cơ sở kết quả tham gia thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là đầu mối hợp tác với các quốc gia trong lưu vực sông đối với các lưu vực sông quốc tế (nếu có), các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế;

e) Theo dõi, giám sát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền có giải pháp về hoạt động liên quan bảo vệ, điều hòa, phân phối, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra. Trường hợp hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, tổ chức lưu vực sông thành lập Hội đồng tham vấn gồm đại diện các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương có liên quan để xây dựng phương án điều hòa, phân phối nguồn nước trình Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định;

g) Tham gia xây dựng dự án về tài nguyên nước, xây dựng kịch bản nguồn nước phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước trên lưu vực sông; tham gia bảo vệ, phục hồi và phát huy các giá trị di sản văn hóa liên quan đến tài nguyên nước;

h) Cung cấp thông tin về diễn biến tài nguyên nước, các hoạt động sử dụng, bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước và tài nguyên liên quan cho các cơ quan thông tấn, báo chí trong và ngoài nước;

i) Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các quy định pháp luật về tài nguyên nước, các thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên liên quan đến tài nguyên nước trên lưu vực sông;

k) Phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố liên quan trình Thủ tướng Chính phủ các chương trình, đề án, dự án, hoạt động về phát triển bền vững, sử dụng, quản lý và bảo vệ tài nguyên nước và các tài nguyên liên quan trên lưu vực sông;

l) Tổ chức tuyên truyền về phát triển bền vững, sử dụng, quản lý hiệu quả và bảo vệ tài nguyên nước và tài nguyên liên quan trên lưu vực sông;

m) Huy động các nguồn lực trong nước và quốc tế để hỗ trợ việc thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường trên các lưu vực sông;

n) Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác do Thủ tướng Chính phủ giao, phân công.

Xem nội dung VB
Điều 81. Điều phối, giám sát hoạt động bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông
...
5. Chính phủ quy định chi tiết việc điều phối, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; quy định tổ chức và hoạt động của tổ chức lưu vực sông.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương V Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Điều 5. Điều tra, đánh giá tài nguyên nước

Hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên nước quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Luật Tài nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây:

1. Điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt được thực hiện trên sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá tự nhiên và nhân tạo gồm một hoặc một số hoạt động sau đây:

a) Điều tra, đánh giá đặc trưng hình thái sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá; điều tra, đánh giá số lượng, chất lượng nước mặt;

b) Điều tra, đánh giá tình hình suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước mặt;

c) Điều tra, đánh giá khả năng chịu tải của nguồn nước mặt;

d) Điều tra, xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối; điều tra, phân vùng chức năng nguồn nước mặt.

2. Điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất gồm một hoặc một số hoạt động sau đây:

a) Điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng nước dưới đất theo các tỷ lệ 1:200.000; 1:100.000; 1:50.000; 1:25.000;

b) Điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất;

c) Điều tra, đánh giá tình hình suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước dưới đất;

d) Điều tra, khoanh vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;

đ) Điều tra, xác định khả năng bổ sung nhân tạo nước dưới đất.

3. Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.

4. Điều tra, xác định danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp.

5. Điều tra, đánh giá phục vụ lập bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán, thiếu nước.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các hoạt động sau đây:

a) Điều tra, đánh giá đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trên phạm vi liên tỉnh;

b) Điều tra, đánh giá đối với các hoạt động quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều này.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các hoạt động sau đây:

a) Điều tra, đánh giá đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trên địa bàn tỉnh;

b) Điều tra, đánh giá đối với các hoạt động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
...
3. Điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây:

a) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Điều 6. Kiểm kê tài nguyên nước

1. Kiểm kê tài nguyên nước là hoạt động thống kê, đo đạc, tính toán, tổng hợp theo các chỉ tiêu kiểm kê về số lượng, chất lượng nước, khai thác sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước tính đến thời điểm thực hiện kiểm kê.

2. Kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện đối với các nguồn nước tự nhiên, nhân tạo; nước mưa; các công trình khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất và nước biển; các công trình xả nước thải vào nguồn nước trên phạm vi cả nước và được tổng hợp theo lưu vực sông, theo đơn vị hành chính.

3. Kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện định kỳ 05 năm một lần, thống nhất trên phạm vi cả nước, phù hợp với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước.

Khi đến kỳ kiểm kê, căn cứ nguồn lực, hiện trạng biến động nguồn nước trong kỳ kiểm kê trước đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tổ chức kiểm kê tài nguyên nước theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc kiểm kê một số chỉ tiêu có biến đổi lớn so với kỳ kiểm kê trước đó hoặc đề xuất sử dụng kết quả kỳ kiểm kê liền kề trước đó.

4. Trách nhiệm kiểm kê tài nguyên nước:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, các địa phương, các tổ chức lưu vực sông (nếu có) xây dựng đề án, kế hoạch kiểm kê tài nguyên nước trên phạm vi cả nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức kiểm kê tài nguyên nước; tổng hợp, công bố kết quả kiểm kê;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện kiểm kê tài nguyên nước theo đề án, kế hoạch kiểm kê tài nguyên nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên địa bàn tỉnh và gửi kết quả kiểm kê tài nguyên nước về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.

Xem nội dung VB
Điều 9. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
...
3. Điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây:
...
b) Kiểm kê tài nguyên nước;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Điều 7. Báo cáo tài nguyên nước quốc gia và báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bộ có liên quan

1. Báo cáo tài nguyên nước quốc gia

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, các tổ chức lưu vực sông (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và công bố Báo cáo tài nguyên nước quốc gia định kỳ 05 năm một lần thống nhất trên phạm vi cả nước;

b) Nội dung chính của Báo cáo tài nguyên nước quốc gia bao gồm: tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có tác động tới khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; hiện trạng tài nguyên nước; hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước; đánh giá tình hình suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước mặt, nước dưới đất; công tác quản lý tài nguyên nước trên phạm vi cả nước; đề xuất, kiến nghị (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 9. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
...
3. Điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây:
...
c) Xây dựng báo cáo tài nguyên nước quốc gia;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư Quy định việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 51 của Luật Tài nguyên nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất trên phạm vi toàn quốc.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất bao gồm một hoặc một số các hạng mục kỹ thuật sau: điểm quan trắc, công trình quan trắc, nhà trạm, hệ thống bảo vệ công trình, hành lang an toàn kỹ thuật, các công trình phụ trợ khác tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và diện tích đất xây dựng các công trình.

2. Di chuyển, thay đổi vị trí trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất là di chuyển một phần hoặc toàn bộ trạm quan trắc đã có ra khỏi vị trí quan trắc hiện tại mà vẫn đảm bảo tính kết nối, đồng bộ của chuỗi dữ liệu quan trắc; đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu về đối tượng quan trắc phục vụ công tác quản lý nhà nước.

3. Vị trí quan trắc hiện tại bao gồm toàn bộ phạm vi diện tích đất xây dựng và phục vụ hoạt động của trạm quan trắc.

4. Giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất là việc thực hiện các quy định, thủ tục pháp lý, kỹ thuật liên quan để chấm dứt hoạt động quan trắc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 4. Nguyên tắc chung

1. Việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật và có tính kế thừa về quản lý tài sản công, tài chính và tổ chức bộ máy, nhân sự của các tổ chức công lập được giao thực hiện nhiệm vụ; phù hợp với xu thế, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.

2. Khi di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất phải xem xét lồng ghép tối đa với mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, môi trường và các lĩnh vực khác có liên quan để đảm bảo kế thừa, tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ quan trắc viên hiện có.

3. Vị trí di chuyển, thay đổi phải phù hợp với quy hoạch; đảm bảo tính kết nối, đồng bộ của chuỗi dữ liệu quan trắc; đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu về đối tượng quan trắc phục vụ công tác quản lý Nhà nước.

4. Tổ chức, cá nhân có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất không còn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, phải di chuyển, thay đổi vị trí hoặc giải thể có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quy trình thực hiện di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất

1. Đơn vị được giao quản lý vận hành lập báo cáo đánh giá hiện trạng và đề xuất phương án xử lý trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.

2. Cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định phê duyệt chủ trương, báo cáo, kế hoạch di chuyển, thay đổi vị trí hoặc giải thể trạm quan trắc và giao nhiệm vụ cho đơn vị thực hiện.

3. Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc theo quyết định được phê duyệt.

4. Thực hiện kết nối, cập nhật thông tin, dữ liệu trạm quan trắc vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.

Chương II DI CHUYỂN, THAY ĐỔI VỊ TRÍ TRẠM QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Điều 6. Các trường hợp phải di chuyển, thay đổi vị trí

1. Có quyết định thu hồi đất phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong đó có thu hồi diện tích đất xây dựng trạm quan trắc.

2. Trạm quan trắc bị hư hỏng không thể khắc phục sửa chữa để đáp ứng mục đích quan trắc.

3. Do các tác động tự nhiên, hoạt động kinh tế - xã hội dẫn đến trạm quan trắc không còn đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế.

Điều 7. Điều kiện để xem xét quyết định về vị trí di chuyển, thay đổi

1. Vị trí thay thế không làm thay đổi đối tượng quan trắc; có tính tương đồng về điều kiện địa chất thủy văn; không làm thay đổi tính thống nhất của mạng lưới quan trắc.

2. Vị trí thay thế đảm bảo tính ổn định, lâu dài về điều kiện đất đai.

Điều 8. Tổ chức thực hiện di chuyển, thay đổi vị trí trạm quan trắc

1. Khảo sát, lập báo cáo kết quả khảo sát:

a) Thu thập, phân tích, xử lý thông tin: Điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội, quy hoạch tỉnh; đặc điểm khí tượng thủy văn, địa chất thủy văn, các yếu tố tác động đến tài nguyên nước dưới đất tại vị trí dự kiến xây dựng;

b) Khảo sát điều kiện xây dựng: khảo sát hiện trạng sử dụng đất, mặt bằng, điều kiện thi công; xin ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng đất để xây dựng; đo đạc chi tiết vị trí dự kiến xây dựng;

c) Lập báo cáo kết quả khảo sát.

2. Lập báo cáo, dự toán kinh phí, kế hoạch di chuyển, thay đổi vị trí trạm quan trắc, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chuẩn bị mặt bằng; thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng đối với trường hợp có thu hồi đất để xây dựng trạm.

4. Tổ chức thi công xây dựng.

5. Thực hiện lắp đặt thiết bị quan trắc; vận hành thử nghiệm, thời gian không ít hơn ba (03) tháng liên tục; lập báo đánh giá kết quả quan trắc và vận hành thử nghiệm; kết nối, cập nhật thông tin, dữ liệu trạm quan trắc vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước. Đối với trường hợp giếng quan trắc không sử dụng thì phải thực hiện trám lấp theo quy định.

6. Lập phương án đưa trạm vào vận hành, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

7. Nghiệm thu công trình, thiết bị và tổ chức bàn giao cho đơn vị quản lý vận hành.

8. Lập hồ sơ quy định tại Điều 9 của Thông tư này gửi cơ quan có thẩm quyền và đơn vị vận hành.

Điều 9. Hồ sơ di chuyển, thay đổi vị trí và đưa vào vận hành

1. Hồ sơ di chuyển, thay đổi vị trí:

a) Tờ trình của đơn vị được giao chủ trì thực hiện;

b) Báo cáo hiện trạng trạm quan trắc cần di chuyển, thay đổi vị trí theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Văn bản quyết định phê duyệt chủ trương di chuyển, thay đổi vị trí của cơ quan có thẩm quyền;

d) Báo cáo kết quả khảo sát di chuyển, thay đổi vị trí theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Hồ sơ thẩm định báo cáo, dự toán kinh phí, kế hoạch di chuyển, thay đổi vị trí trạm quan trắc;

e) Hồ sơ trám lấp giếng không sử dụng đối với trường hợp di chuyển là giếng khoan;

g) Báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm trong trường hợp di chuyển, thay thế công trình quan trắc theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

h) Hồ sơ hoàn công việc di chuyển, thay đổi các hạng mục công trình của trạm quan trắc;

i) Văn bản chấp thuận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc cho phép sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

2. Hồ sơ đưa vào vận hành chính thức:

a) Tờ trình của đơn vị được giao chủ trì thực hiện;

b) Các văn bản pháp lý có liên quan đến việc di chuyển, thay đổi vị trí;

c) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) Hồ sơ hoàn công và biên bản nghiệm thu công trình, thiết bị;

đ) Báo cáo phương án đưa vào vận hành theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Quyết định phê duyệt phương án vận hành chính thức.

Chương III GIẢI THỂ TRẠM QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Điều 10. Các trường hợp giải thể trạm quan trắc

1. Trạm quan trắc không còn phù hợp quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh.

2. Cần phải di chuyển, thay đổi vị trí trạm quan trắc nhưng không có địa điểm thay thế phù hợp để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, an toàn, ổn định của công trình.

Điều 11. Thực hiện giải thể trạm quan trắc

1. Xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp công trình quan trắc là giếng khoan thì thực hiện trám lấp theo quy định.

3. Giải quyết các vấn đề liên quan khác theo quy định.

4. Lập báo cáo giải thể và lưu trữ hồ sơ.

Điều 12. Hồ sơ giải thể trạm quan trắc

1. Tờ trình của đơn vị được giao chủ trì thực hiện.

2. Báo cáo giải thể trạm quan trắc theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Các văn bản có liên quan.

Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất

1. Quyết định việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc nước dưới đất thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Thực hiện sắp xếp, bố trí tổ chức, cán bộ đối với các trường hợp giải thể trạm quan trắc theo quy định của pháp luật.

3. Giao Cục Quản lý tài nguyên nước chủ trì thẩm định đối với kế hoạch, nhiệm vụ di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường; hướng dẫn việc thực hiện di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất trong phạm vi cả nước.

4. Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện:

a) Tổ chức quản lý, vận hành trạm quan trắc sau khi được di chuyển, thay đổi vị trí; định kỳ thực hiện rà soát hiện trạng vận hành mạng quan trắc; báo cáo Bộ kết quả rà soát và đề xuất danh mục các trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất phải di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể và các vấn đề đột xuất liên quan;

b) Trình Bộ Tài nguyên và Môi trường kế hoạch, nhiệm vụ di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất phù hợp với quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước;

c) Tổ chức thực hiện việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất theo quyết định phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Thực hiện việc trám lấp giếng quan trắc không sử dụng; đề xuất phương án sắp xếp, bố trí công tác cho cán bộ, viên chức tạm thời trong quá trình thực hiện quy trình theo quy định;

đ) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất và các cơ quan liên quan trong việc bảo vệ, đảm bảo an toàn trạm quan trắc và trách nhiệm khác có liên quan.

Điều 14. Trách nhiệm các cơ quan, đơn vị địa phương trong việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất

1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh):

a) Quyết định việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc nước dưới đất thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Thực hiện sắp xếp, bố trí tổ chức, cán bộ đối với các trường hợp giải thể trạm quan trắc theo quy định của pháp luật.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Tổ chức quản lý, vận hành trạm quan trắc sau khi được di chuyển, thay đổi vị trí; định kỳ thực hiện rà soát hiện trạng vận hành mạng quan trắc; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả rà soát và đề xuất danh mục các trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất phải di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể và các vấn đề đột xuất liên quan;

b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch, nhiệm vụ di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;

c) Tổ chức thực hiện việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Thực hiện việc trám lấp giếng quan trắc không sử dụng; đề xuất phương án sắp xếp, bố trí công tác cho cán bộ, viên chức tạm thời trong quá trình thực hiện quy trình theo quy định;

đ) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất và các cơ quan liên quan trong việc bảo vệ, đảm bảo an toàn trạm quan trắc và trách nhiệm khác có liên quan.

Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án trong đó diện tích dự án chồng lấn với diện tích của trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất thông báo đến đơn vị được giao quản lý trạm quan trắc trước khi triển khai dự án; chi trả các chi phí phát sinh nếu có, bao gồm các chi phí liên quan đến vị trí đặt trạm, khảo sát, xây dựng trạm quan trắc thay thế; chi phí thẩm định, kiểm định và các chi phí hợp lệ khác được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến phải di chuyển, thay đổi vị trí trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Đối với trường hợp không lựa chọn được vị trí thay thế thì phải bồi thường chi phí đầu tư xây dựng trạm và các chi phí liên quan đến thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.

Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Quy định chuyển tiếp

Đối với những trạm quan trắc tài nguyên nước được di chuyển, thay đổi vị trí và giải thể trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định đã được phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 17. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC DANH MỤC MẪU TỜ TRÌNH VÀ MẪU BÁO CÁO

Mẫu số 01 BÁO CÁO HIỆN TRẠNG TRẠM QUAN TRẮC
...
Mẫu số 02 BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT DI CHUYỂN, THAY ĐỔI VỊ TRÍ
...
Mẫu số 03 BÁO CÁO KẾT QUẢ VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM
...
Mẫu số 04 BÁO CÁO PHƯƠNG ÁN ĐƯA VÀO VẬN HÀNH
...
Mẫu số 05 BÁO CÁO GIẢI THỂ TRẠM QUAN TRẮC

Xem nội dung VB
Điều 51. Quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước

1. Quan trắc tài nguyên nước bao gồm đo đạc, tính toán lượng mưa, lưu lượng, mực nước, chất lượng nước mặt, nước dưới đất. Việc quan trắc được thực hiện thông qua hình thức quan trắc tự động, liên tục, quan trắc định kỳ và được quy định như sau:
...
d) Việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước mặt được thực hiện theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn; đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động dẫn đến phải di chuyển, thay đổi vị trí trạm quan trắc có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 05/2024/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 14/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư Quy định phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực tài nguyên nước.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2024/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất

Bỏ cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện” tại điểm đ khoản 4 Điều 13 và điểm đ khoản 2 Điều 14.

Xem nội dung VB
Điều 51. Quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước

1. Quan trắc tài nguyên nước bao gồm đo đạc, tính toán lượng mưa, lưu lượng, mực nước, chất lượng nước mặt, nước dưới đất. Việc quan trắc được thực hiện thông qua hình thức quan trắc tự động, liên tục, quan trắc định kỳ và được quy định như sau:
...
d) Việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước mặt được thực hiện theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn; đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động dẫn đến phải di chuyển, thay đổi vị trí trạm quan trắc có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật;
Việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 05/2024/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 14/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Điều 9. Kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước

1. Ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho hoạt động điều tra, cơ bản tài nguyên nước:

a) Chi các hoạt động kinh tế:

Ngân sách trung ương đảm bảo chi các nhiệm vụ do các bộ, cơ quan trung ương thực hiện quy định tại Nghị định này, gồm: điểm a khoản 1 Điều 5; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 5; khoản 3 và khoản 5 Điều 5; Điều 6; khoản 1 và khoản 3 Điều 7; điểm b và điểm c khoản 1 Điều 8; xây dựng kịch bản nguồn nước và vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định phục vụ điều hòa, phân phối tài nguyên nước quy định tại khoản 6 Điều 8.

Ngân sách địa phương đảm bảo chi các nhiệm vụ do địa phương thực hiện quy định tại Nghị định này, gồm: điểm a khoản 1 Điều 5; điểm a khoản 2 Điều 5; khoản 3 Điều 5; Điều 6; khoản 2 Điều 7; điểm b khoản 1 Điều 8;

b) Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường:

Ngân sách trung ương đảm bảo chi các nhiệm vụ do các bộ, cơ quan trung ương thực hiện quy định tại Nghị định này gồm: điểm b, c và d khoản 1 Điều 5; điểm c khoản 2 Điều 5; khoản 4 Điều 5; khoản 2 và khoản 3 Điều 8.

Ngân sách địa phương đảm bảo chi các nhiệm vụ do địa phương thực hiện quy định tại Nghị định này gồm: quy định tại điểm b, c và d khoản 1 Điều 5; điểm c, d và đ khoản 2 Điều 5; khoản 4 Điều 5; khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 8;.

2. Ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước:

a) Ngân sách trung ương đảm bảo chi các nhiệm vụ các bộ, cơ quan trung ương thực hiện quy định tại Nghị định này, gồm: điểm a khoản 1 Điều 8; xây dựng hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định phục vụ điều hòa, phân phối tài nguyên nước quy định tại khoản 6 Điều 8;

b) Ngân sách địa phương đảm bảo chi xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước do địa phương thực hiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Nghị định này.

3. Nguồn vốn xã hội hóa cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước:

a) Nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước;

b) Nguồn đóng góp, tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

c) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

Việc huy động nguồn vốn xã hội hóa để thực hiện các nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên nước quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và pháp luật khác có liên quan, trừ các nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên nước liên quan đến an ninh, quốc phòng và cần bảo đảm bí mật nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 10. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước
...
2. Kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm từ nguồn chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Điều 33. Phân loại vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất

1. Vùng cấm khai thác nước dưới đất được khoanh định đối với khu vực đã xảy ra sụt, lún đất quy định tại điểm b khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước.

2. Vùng hạn chế khai thác nước dưới đất bao gồm các vùng sau đây:

a) Vùng hạn chế 1 bao gồm khu vực có nguy cơ sụt, lún đất quy định tại điểm b khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước; khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn quy định tại điểm c khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước.

Khu vực có nguy cơ sụt, lún đất là vùng liền kề với khu vực đã xảy ra sụt, lún đất quy định tại khoản 1 Điều này; khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn là vùng liền kề với khu vực bị nhiễm mặn có hàm lượng tổng chất rắn hòa tan từ 1.500 mg/l trở lên;

b) Vùng hạn chế 2 bao gồm khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất quy định tại điểm a khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước.

Khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất là khu vực có mực nước động trung bình tại giếng khai thác trong 06 tháng mùa khô suy giảm trong 03 năm liên tục và vượt quá 95% giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này, trừ trường hợp giếng khoan khai thác bị suy thoái nghiêm trọng dẫn đến mực nước động bị hạ thấp quá mức.

c) Vùng hạn chế hỗn hợp là các khu vực chồng lấn của Vùng hạn chế 1 và Vùng hạn chế 2.

Xem nội dung VB
Điều 31. Bảo vệ nước dưới đất
...
5. Việc xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan và được xem xét, khoanh định tại các khu vực sau đây:

a) Khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất;

b) Khu vực đã xảy ra sụt, lún đất hoặc có nguy cơ sụt, lún đất;

c) Khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
...
Điều 33. Phân loại vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất

1. Vùng cấm khai thác nước dưới đất được khoanh định đối với khu vực đã xảy ra sụt, lún đất quy định tại điểm b khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước.

2. Vùng hạn chế khai thác nước dưới đất bao gồm các vùng sau đây:

a) Vùng hạn chế 1 bao gồm khu vực có nguy cơ sụt, lún đất quy định tại điểm b khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước; khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn quy định tại điểm c khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước.

Khu vực có nguy cơ sụt, lún đất là vùng liền kề với khu vực đã xảy ra sụt, lún đất quy định tại khoản 1 Điều này; khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn là vùng liền kề với khu vực bị nhiễm mặn có hàm lượng tổng chất rắn hòa tan từ 1.500 mg/l trở lên;

b) Vùng hạn chế 2 bao gồm khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất quy định tại điểm a khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước.

Khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất là khu vực có mực nước động trung bình tại giếng khai thác trong 06 tháng mùa khô suy giảm trong 03 năm liên tục và vượt quá 95% giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này, trừ trường hợp giếng khoan khai thác bị suy thoái nghiêm trọng dẫn đến mực nước động bị hạ thấp quá mức.

c) Vùng hạn chế hỗn hợp là các khu vực chồng lấn của Vùng hạn chế 1 và Vùng hạn chế 2.

Xem nội dung VB
Điều 31. Bảo vệ nước dưới đất
...
5. Việc xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan và được xem xét, khoanh định tại các khu vực sau đây:

a) Khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất;

b) Khu vực đã xảy ra sụt, lún đất hoặc có nguy cơ sụt, lún đất;

c) Khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt được hướng dẫn bởi Thông tư 52/2024/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 43 Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch
...
Điều 4. Quy định về nội kiểm chất lượng nước sạch
...
Điều 5. Quy định về ngoại kiểm, kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch
...
Điều 6. Tổ chức thực hiện
...
Điều 7. Hiệu lực thi hành
...
Điều 8. Điều khoản tham chiếu
...
Điều 9. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
...
QCVN 01-1:2024/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SẠCH SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH SINH HOẠT

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT

Điều 4. Danh mục các thông số chất lượng nước sạch và ngưỡng giới hạn cho phép
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

Điều 5. Phương pháp lấy mẫu, phương pháp thử
...
Điều 6. Yêu cầu đối với phòng thử nghiệm chất lượng nước sạch
...
Điều 7. Công bố hợp quy
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ THỬ NGHIỆM
...
PHỤ LỤC

MẪU SỐ 01 BIÊN BẢN Ngoại kiểm, kiểm tra và giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
...
MẪU SỐ 02 BÁO CÁO Kết quả kiểm tra chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
...
MẪU SỐ 03 BÁO CÁO Tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
...
MẪU SỐ 04 BÁO CÁO Tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
...
MẪU SỐ 05 Kết quả nội kiểm chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
...
MẪU SỐ 06 BÁO CÁO Tổng hợp kết quả chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạ
...
MẪU SỐ 07 Kết quả nội kiểm chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt

Xem nội dung VB
Điều 43. Khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt
...
3. Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
...
b) Ban hành, thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm an toàn, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu tỷ lệ thất thoát nước; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển bền vững, an toàn cấp nước quy mô hộ gia đình ở nông thôn;
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt được hướng dẫn bởi Thông tư 52/2024/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 4355/QĐ-BTNMT năm 2024 có hiệu lực từ ngày 31/12/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước năm 2023;
...
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước và Tổng Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục nguồn nước dưới đất (phần đất liền), gồm 58 tầng chứa nước theo kết quả Biên hội - Thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc (tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III và Phụ lục IV kèm theo Quyết định này).

Trường hợp, tổ chức cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất mà phát hiện tầng chứa nước ngoài Danh mục quy định tại Điều này thì gửi kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất để tổng hợp gửi Bộ Tài nguyên và môi trường xem xét cập nhật.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước, Thủ trưởng các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
PHỤ LỤC DANH MỤC NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT

PHỤ LỤC I DANH MỤC NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT PHẦN ĐẤT LIỀN TRÊN TOÀN QUỐC

Nước lỗ hổng
...
Nước khe nứt - lỗ hổng
...
Nước khe nứt
...
Nước trong các thành tạo karst
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN CÁC LƯU VỰC SÔNG LIÊN TỈNH

1. Lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng và vùng phụ cận
...
2. Lưu vực sông Hồng - Thái Bình và vùng phụ cận
...
3. Lưu vực sông Mã và vùng phụ cận
...
4. Lưu vực sông Cả và vùng phụ cận
...
5. Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và vùng phụ cận
...
6. Lưu vực sông Ba và vùng phụ cận
...
7. Lưu vực sông Đồng Nai và vùng phụ cận
...
8. Lưu vực sông Cửu Long và vùng phụ cận
...
9. Lưu vực sông Hương và vùng phụ cận
...
10. Lưu vực sông Trà Khúc và vùng phụ cận
...
11. Lưu vực sông Kôn - Hà Thanh và vùng phụ cận
...
12. Lưu vực sông Sê San và vùng phụ cận
...
13. Lưu vực sông Srepok và vùng phụ cận
...
14. Lưu vực sông Ven biển Quảng Bình và Quảng Trị
...
15. Lưu vực sông Ven biển Nam Trung Bộ và vùng phụ cận
...
16. Lưu vực sông Ven biển Quảng Ninh và vùng phụ cận
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN CÁC VÙNG KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Vùng trung du miền núi phía Bắc
...
2. Vùng đồng bằng sông Hồng
...
3. Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
...
4. Vùng Tây Nguyên
...
5. Đông Nam Bộ
...
6. Vùng đồng bằng sông Cửu Long
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN CÁC CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

1. Tỉnh Bắc Giang
...
2. Tỉnh Bắc Kạn
...
3. Tỉnh Cao Bằng
...
4. Tỉnh Hà Giang
...
5. Tỉnh Hòa Bình
...
6. Tỉnh Lai Châu
...
7. Tỉnh Lào Cai
...
8. Tỉnh Phú Thọ
...
9. Tỉnh Sơn La
...
10. Tỉnh Thái Nguyên
...
11. Tỉnh Lạng Sơn
...
12. Tỉnh Quảng Ninh
...
13. Tỉnh Tuyên Quang
...
14. Tỉnh Yên Bái
...
15. Tỉnh Bắc Ninh
...
16. Tỉnh Hà Nam
...
17. Tỉnh Hải Dương
...
18. Tỉnh Hưng Yên
...
19. Tỉnh Nam Định
...
20. Tỉnh Ninh Bình
...
21. Tỉnh Thái Bình
...
22. Thành phố Hà Nội
...
23. Thành phố Hải Phòng
...
24. Tỉnh Vĩnh Phúc
...
25. Tỉnh Điện Biên
...
26. Tỉnh Thanh Hóa
...
27. Tỉnh Nghệ An
...
28. Tỉnh Hà Tĩnh
...
29. Tỉnh Quảng Bình
...
30. Tỉnh Quảng Trị
...
31. Tỉnh Thừa Thiên Huế
...
32. Thành phố Đà Nẵng
...
33. Tỉnh Quảng Nam
...
34. Tỉnh Quảng Ngãi
...
35. Tỉnh Bình Định
...
36. Tỉnh Phú Yên
...
37. Tỉnh Khánh Hòa
...
38. Tỉnh Ninh Thuận
...
39. Tỉnh Bình Thuận
...
40. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
...
41. Tỉnh Gia Lai
...
42. Tỉnh Kon Tum
...
43. Tỉnh Đắk Lắk
...
44. Tỉnh Đắk Nông
...
45. Tỉnh Lâm Đồng
...
46. Tỉnh Bình Phước
...
47. Tỉnh Tây Ninh
...
48. Tỉnh Bình Dương
...
49. Tỉnh Đồng Nai
...
50. Thành phố Hồ Chí Minh
...
51. Tỉnh Long An
...
52. Tỉnh Tiền Giang
...
53. Tỉnh Bến Tre
...
54. Tỉnh Trà Vinh
...
55. Tỉnh Vĩnh Long
...
56. Tỉnh Đồng Tháp
...
57. Tỉnh An Giang
...
58. Tỉnh Kiên Giang
...
59. Thành phố Cần Thơ
...
60. Tỉnh Hậu Giang
...
61. Tỉnh Sóc Trăng
...
62. Tỉnh Bạc Liêu
...
63. Tỉnh Cà Mau

Xem nội dung VB
Điều 5. Danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước
...
3. Danh mục nguồn nước bao gồm:
...
b) Danh mục nguồn nước dưới đất.
Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 4355/QĐ-BTNMT năm 2024 có hiệu lực từ ngày 31/12/2024
Danh mục nguồn nước dưới đất được hướng dẫn bởi Quyết định 4355/QĐ-BTNMT năm 2024 có hiệu lực từ ngày 31/12/2024
Căn cứ Luật Tài nguyên nước năm 2023;
...
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước và Tổng Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục nguồn nước dưới đất (phần đất liền), gồm 58 tầng chứa nước theo kết quả Biên hội - Thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc (tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III và Phụ lục IV kèm theo Quyết định này).

Trường hợp, tổ chức cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất mà phát hiện tầng chứa nước ngoài Danh mục quy định tại Điều này thì gửi kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất để tổng hợp gửi Bộ Tài nguyên và môi trường xem xét cập nhật.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước, Thủ trưởng các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
PHỤ LỤC DANH MỤC NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT

PHỤ LỤC I DANH MỤC NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT PHẦN ĐẤT LIỀN TRÊN TOÀN QUỐC

Nước lỗ hổng
...
Nước khe nứt - lỗ hổng
...
Nước khe nứt
...
Nước trong các thành tạo karst
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN CÁC LƯU VỰC SÔNG LIÊN TỈNH

1. Lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng và vùng phụ cận
...
2. Lưu vực sông Hồng - Thái Bình và vùng phụ cận
...
3. Lưu vực sông Mã và vùng phụ cận
...
4. Lưu vực sông Cả và vùng phụ cận
...
5. Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và vùng phụ cận
...
6. Lưu vực sông Ba và vùng phụ cận
...
7. Lưu vực sông Đồng Nai và vùng phụ cận
...
8. Lưu vực sông Cửu Long và vùng phụ cận
...
9. Lưu vực sông Hương và vùng phụ cận
...
10. Lưu vực sông Trà Khúc và vùng phụ cận
...
11. Lưu vực sông Kôn - Hà Thanh và vùng phụ cận
...
12. Lưu vực sông Sê San và vùng phụ cận
...
13. Lưu vực sông Srepok và vùng phụ cận
...
14. Lưu vực sông Ven biển Quảng Bình và Quảng Trị
...
15. Lưu vực sông Ven biển Nam Trung Bộ và vùng phụ cận
...
16. Lưu vực sông Ven biển Quảng Ninh và vùng phụ cận
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN CÁC VÙNG KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Vùng trung du miền núi phía Bắc
...
2. Vùng đồng bằng sông Hồng
...
3. Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
...
4. Vùng Tây Nguyên
...
5. Đông Nam Bộ
...
6. Vùng đồng bằng sông Cửu Long
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN CÁC CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

1. Tỉnh Bắc Giang
...
2. Tỉnh Bắc Kạn
...
3. Tỉnh Cao Bằng
...
4. Tỉnh Hà Giang
...
5. Tỉnh Hòa Bình
...
6. Tỉnh Lai Châu
...
7. Tỉnh Lào Cai
...
8. Tỉnh Phú Thọ
...
9. Tỉnh Sơn La
...
10. Tỉnh Thái Nguyên
...
11. Tỉnh Lạng Sơn
...
12. Tỉnh Quảng Ninh
...
13. Tỉnh Tuyên Quang
...
14. Tỉnh Yên Bái
...
15. Tỉnh Bắc Ninh
...
16. Tỉnh Hà Nam
...
17. Tỉnh Hải Dương
...
18. Tỉnh Hưng Yên
...
19. Tỉnh Nam Định
...
20. Tỉnh Ninh Bình
...
21. Tỉnh Thái Bình
...
22. Thành phố Hà Nội
...
23. Thành phố Hải Phòng
...
24. Tỉnh Vĩnh Phúc
...
25. Tỉnh Điện Biên
...
26. Tỉnh Thanh Hóa
...
27. Tỉnh Nghệ An
...
28. Tỉnh Hà Tĩnh
...
29. Tỉnh Quảng Bình
...
30. Tỉnh Quảng Trị
...
31. Tỉnh Thừa Thiên Huế
...
32. Thành phố Đà Nẵng
...
33. Tỉnh Quảng Nam
...
34. Tỉnh Quảng Ngãi
...
35. Tỉnh Bình Định
...
36. Tỉnh Phú Yên
...
37. Tỉnh Khánh Hòa
...
38. Tỉnh Ninh Thuận
...
39. Tỉnh Bình Thuận
...
40. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
...
41. Tỉnh Gia Lai
...
42. Tỉnh Kon Tum
...
43. Tỉnh Đắk Lắk
...
44. Tỉnh Đắk Nông
...
45. Tỉnh Lâm Đồng
...
46. Tỉnh Bình Phước
...
47. Tỉnh Tây Ninh
...
48. Tỉnh Bình Dương
...
49. Tỉnh Đồng Nai
...
50. Thành phố Hồ Chí Minh
...
51. Tỉnh Long An
...
52. Tỉnh Tiền Giang
...
53. Tỉnh Bến Tre
...
54. Tỉnh Trà Vinh
...
55. Tỉnh Vĩnh Long
...
56. Tỉnh Đồng Tháp
...
57. Tỉnh An Giang
...
58. Tỉnh Kiên Giang
...
59. Thành phố Cần Thơ
...
60. Tỉnh Hậu Giang
...
61. Tỉnh Sóc Trăng
...
62. Tỉnh Bạc Liêu
...
63. Tỉnh Cà Mau

Xem nội dung VB
Điều 79. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; quản lý lưu vực sông, nguồn nước và có trách nhiệm sau đây:
...
d) Tổ chức lập, đề xuất điều chỉnh danh mục lưu vực sông liên quốc gia, danh mục lưu vực sông liên tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ ban hành; ban hành, điều chỉnh danh mục lưu vực sông nội tỉnh, danh mục nguồn nước mặt liên quốc gia, danh mục nguồn nước mặt liên tỉnh, danh mục nguồn nước dưới đất;
Danh mục nguồn nước dưới đất được hướng dẫn bởi Quyết định 4355/QĐ-BTNMT năm 2024 có hiệu lực từ ngày 31/12/2024
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện gồm:

a) Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất.

b) Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất.

c) Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí; tổ chức thu phí; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Người nộp phí là cơ quan, tổ chức, cá nhân (bao gồm cả hộ gia đình, nhóm cá nhân) đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước và hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước là tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu phí

Mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện được quy định tại Biểu mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Người nộp phí thực hiện nộp phí cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo Chương, Tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không được khoản chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2025 và thay thế Thông tư số 01/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC DO CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 68. Thuế, phí về tài nguyên nước
...
4. Phí về tài nguyên nước bao gồm:

a) Phí khai thác, sử dụng nguồn nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Mức phí quy định tại điểm này được xác định trên cơ sở tính chất của dịch vụ công, hoạt động thuộc lĩnh vực tài nguyên nước;
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện gồm:

a) Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất.

b) Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất.

c) Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí; tổ chức thu phí; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Người nộp phí là cơ quan, tổ chức, cá nhân (bao gồm cả hộ gia đình, nhóm cá nhân) đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước và hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước là tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu phí

Mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện được quy định tại Biểu mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Người nộp phí thực hiện nộp phí cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo Chương, Tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không được khoản chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2025 và thay thế Thông tư số 01/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC DO CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 68. Thuế, phí về tài nguyên nước
...
4. Phí về tài nguyên nước bao gồm:

a) Phí khai thác, sử dụng nguồn nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Mức phí quy định tại điểm này được xác định trên cơ sở tính chất của dịch vụ công, hoạt động thuộc lĩnh vực tài nguyên nước;
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện gồm:

a) Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất.

b) Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất.

c) Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí; tổ chức thu phí; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Người nộp phí là cơ quan, tổ chức, cá nhân (bao gồm cả hộ gia đình, nhóm cá nhân) đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước và hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước là tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu phí

Mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện được quy định tại Biểu mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Người nộp phí thực hiện nộp phí cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo Chương, Tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không được khoản chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2025 và thay thế Thông tư số 01/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC DO CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 68. Thuế, phí về tài nguyên nước
...
4. Phí về tài nguyên nước bao gồm:

a) Phí khai thác, sử dụng nguồn nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Mức phí quy định tại điểm này được xác định trên cơ sở tính chất của dịch vụ công, hoạt động thuộc lĩnh vực tài nguyên nước;
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện gồm:

a) Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất.

b) Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất.

c) Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí; tổ chức thu phí; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Người nộp phí là cơ quan, tổ chức, cá nhân (bao gồm cả hộ gia đình, nhóm cá nhân) đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước và hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước là tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu phí

Mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện được quy định tại Biểu mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Người nộp phí thực hiện nộp phí cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo Chương, Tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không được khoản chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2025 và thay thế Thông tư số 01/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC DO CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 68. Thuế, phí về tài nguyên nước
...
4. Phí về tài nguyên nước bao gồm:

a) Phí khai thác, sử dụng nguồn nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Mức phí quy định tại điểm này được xác định trên cơ sở tính chất của dịch vụ công, hoạt động thuộc lĩnh vực tài nguyên nước;
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện gồm:

a) Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất.

b) Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất.

c) Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí; tổ chức thu phí; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Người nộp phí là cơ quan, tổ chức, cá nhân (bao gồm cả hộ gia đình, nhóm cá nhân) đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước và hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước là tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu phí

Mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện được quy định tại Biểu mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Người nộp phí thực hiện nộp phí cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo Chương, Tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không được khoản chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2025 và thay thế Thông tư số 01/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC DO CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 68. Thuế, phí về tài nguyên nước
...
4. Phí về tài nguyên nước bao gồm:

a) Phí khai thác, sử dụng nguồn nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Mức phí quy định tại điểm này được xác định trên cơ sở tính chất của dịch vụ công, hoạt động thuộc lĩnh vực tài nguyên nước;
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện gồm:

a) Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất.

b) Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất.

c) Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí; tổ chức thu phí; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Người nộp phí là cơ quan, tổ chức, cá nhân (bao gồm cả hộ gia đình, nhóm cá nhân) đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước và hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước là tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu phí

Mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện được quy định tại Biểu mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Người nộp phí thực hiện nộp phí cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo Chương, Tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không được khoản chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2025 và thay thế Thông tư số 01/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC DO CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 68. Thuế, phí về tài nguyên nước
...
4. Phí về tài nguyên nước bao gồm:

a) Phí khai thác, sử dụng nguồn nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Mức phí quy định tại điểm này được xác định trên cơ sở tính chất của dịch vụ công, hoạt động thuộc lĩnh vực tài nguyên nước;
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện gồm:

a) Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất.

b) Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất.

c) Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí; tổ chức thu phí; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí.

Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Người nộp phí là cơ quan, tổ chức, cá nhân (bao gồm cả hộ gia đình, nhóm cá nhân) đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước và hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước là tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Mức thu phí

Mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện được quy định tại Biểu mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí

1. Người nộp phí thực hiện nộp phí cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo Chương, Tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không được khoản chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2025 và thay thế Thông tư số 01/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC, SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC DO CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 68. Thuế, phí về tài nguyên nước
...
4. Phí về tài nguyên nước bao gồm:

a) Phí khai thác, sử dụng nguồn nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Mức phí quy định tại điểm này được xác định trên cơ sở tính chất của dịch vụ công, hoạt động thuộc lĩnh vực tài nguyên nước;
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/07/2025