Thành viên của nhóm người sử dụng đất muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải làm gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thành viên của nhóm người sử dụng đất muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải làm gì theo Luật Đất đai 2024?

Nội dung chính

    Thành viên của nhóm người sử dụng đất muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải làm gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    [...]
    2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
    a) Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật này.
    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
    b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
    [...]

    Như vậy, nếu thành viên của nhóm người sử dụng đất muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình, thì phải:

    (1) Trường hợp quyền sử dụng đất có thể phân chia được theo phần:

    - Thành viên đó phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định

    - Làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho phần của mình

    - Sau khi hoàn tất, được thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất như chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp... theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    (2) Trường hợp quyền sử dụng đất không thể phân chia được theo phần:

    Các thành viên trong nhóm phải cùng nhau thực hiện quyền hoặc ủy quyền cho một người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ chung của nhóm người sử dụng đất.

    Thành viên của nhóm người sử dụng đất muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải làm gì?

    Thành viên của nhóm người sử dụng đất muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải làm gì? (Hình từ Internet)

    Người sử dụng đất thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản như thế nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    - Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

    - Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    - Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    - Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Người sử dụng đất thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất như thế nào?

    Căn cứ khoản 4 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có cụm từ bị thay thế bởi điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 18. Một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
    [...]
    3. Hình thức đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.
    Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo hình thức đăng ký trên giấy hoặc bằng phương tiện điện tử.
    Trường hợp đăng ký theo hình thức trên giấy thì thực hiện theo quy định tại nội dung B và nội dung C Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.
    Trường hợp đăng ký bằng phương tiện điện tử thì thực hiện theo quy định tại các Mục XVII, XVIII nội dung C Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP và Điều 50 Nghị định này.
    4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý, người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật trực tiếp thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc thực hiện việc đăng ký thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người yêu cầu đăng ký).
    [...]

    Như vậy, người sử dụng đất thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có thể thực hiện trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật. Việc đăng ký có thể được thực hiện theo hai hình thức:

    - Đăng ký trên giấy: Theo quy định tại nội dung B và nội dung C Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 226/2025/NĐ-CP.

    - Đăng ký bằng phương tiện điện tử: Theo quy định tại các Mục XVII, XVIII nội dung C Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP và Điều 50 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

     

    saved-content
    unsaved-content
    1