Làm rõ hồ sơ dự thầu đối với nội dung về tư cách hợp lệ phải bảo đảm nguyên tắc gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Làm rõ hồ sơ dự thầu đối với nội dung về tư cách hợp lệ phải bảo đảm nguyên tắc gì?

Nội dung chính

    Làm rõ hồ sơ dự thầu đối với nội dung về tư cách hợp lệ phải bảo đảm nguyên tắc gì?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 30 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 30. Làm rõ hồ sơ dự thầu
    [...]
    3. Đối với nội dung về tư cách hợp lệ, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Đối với các nội dung về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu (trừ nội dung về tư cách hợp lệ), đề xuất về kỹ thuật, tài chính, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
    4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện giữa chủ đầu tư và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được chủ đầu tư bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
    5. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của các tài liệu do nhà thầu cung cấp, chủ đầu tư được xác minh với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung của tài liệu..

    Như vậy, làm rõ hồ sơ dự thầu đối với nội dung về tư cách hợp lệ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu.

    - Đối với các nội dung về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu (trừ nội dung về tư cách hợp lệ), đề xuất về kỹ thuật, tài chính, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.

    Làm rõ hồ sơ dự thầu đối với nội dung về tư cách hợp lệ phải bảo đảm nguyên tắc gì?

    Làm rõ hồ sơ dự thầu đối với nội dung về tư cách hợp lệ phải bảo đảm nguyên tắc gì? (Hình từ Internet)

    Không đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định bị phạt bao nhiêu?

    Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 41 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cụ thể đối với hành vi không đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định có thể bị xử phạt như sau:

    Điều 41. Vi phạm về tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Không nêu hoặc nêu không đầy đủ hoặc không chính xác địa chỉ phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong thông báo mời thầu, thư mời thầu;
    b) Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không thực hiện thông báo theo quy định;
    c) Không tiếp nhận hoặc tiếp nhận, quản lý hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư không đúng quy định;
    d) Không phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho nhà đầu tư theo đúng thời gian, địa điểm nêu trong thông báo mời thầu;
    đ) Không đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư theo quy định;
    e) Không thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

    Như vậy, đối với hành vi không đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định có thể bị xử phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

    Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn theo những phương pháp nào?

    Căn cứ theo Điều 59 Luật Đấu thầu 2023 quy định chi tiết 04 phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cụ thể như sau:

    (1) Phương pháp giá thấp nhất:

    - Phương pháp giá thấp nhất được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, gói thầu tư vấn có quy trình thực hiện rõ ràng theo các tiêu chuẩn có sẵn;

    - Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất được xếp hạng thứ nhất.

    (2) Phương pháp giá cố định:

    - Phương pháp giá cố định được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, phạm vi công việc được xác định chính xác, chi phí thực hiện gói thầu được xác định hợp lý, cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu;

    - Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt giá gói thầu và có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp hạng thứ nhất.

    (3) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:

    - Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá được áp dụng đối với gói thầu tư vấn chú trọng tới cả chất lượng và chi phí thực hiện gói thầu;

    - Điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm kỹ thuật và điểm giá.

    - Khi xây dựng điểm tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp; tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.

    (4) Phương pháp dựa trên kỹ thuật:

    - Phương pháp dựa trên kỹ thuật được áp dụng đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù;

    - Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp hạng thứ nhất, được mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính, làm cơ sở để thương thảo hợp đồng.

    saved-content
    unsaved-content
    1