Luật Đất đai 2024

Nghị định 214/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

Số hiệu 214/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 04/08/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Đầu tư
Loại văn bản Nghị định
Người ký Trần Hồng Hà
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 214/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;

Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, bao gồm: khoản 5 Điều 3; khoản 1 Điều 5; khoản 6 Điều 6; khoản 6 Điều 10; khoản 3 Điều 15; khoản 4 Điều 19; khoản 2 Điều 20; Điều 23; khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 29; khoản 2 Điều 29a; khoản 3 Điều 29b; khoản 4 Điều 36; khoản 2 Điều 39; khoản 2 Điều 43; khoản 2 và khoản 4 Điều 44; khoản 3 Điều 45; Điều 50; khoản 3 và khoản 7 Điều 53; khoản 3 và khoản 4 Điều 55; Điều 57; khoản 1 Điều 61; khoản 4 Điều 67; khoản 6 Điều 70; khoản 2 Điều 84; khoản 4 Điều 86; khoản 5 Điều 87; khoản 4 Điều 88; khoản 5 Điều 89 Luật Đấu thầu.

2. Các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

a) Đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

b) Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu;

c) Công khai thông tin trong hoạt động đấu thầu;

d) Quản lý nhà thầu.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Chào giá trực tuyến là một quá trình lặp lại nhiều lần việc nhà thầu sử dụng phương tiện điện tử để đưa ra mức giá mới hoặc giá trị mới cho yếu tố ngoài giá có thể định lượng được theo các tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu để làm cơ sở cho việc xếp hạng hoặc xếp hạng lại hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

2. Đấu thầu bền vững bao gồm 03 yếu tố quan trọng về môi trường, xã hội, kinh tế được lồng ghép vào quá trình lựa chọn nhà thầu: lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có), kế hoạch lựa chọn nhà thầu, lập thiết kế, lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.

3. Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

4. Mua sắm trực tuyến là việc mua trực tiếp hàng hóa, dịch vụ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ nhà thầu đã trúng thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ đó thông qua mua sắm tập trung.

Điều 3. Áp dụng Luật Đấu thầu trong trường hợp có quy định khác với điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài

Trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài có quy định về đấu thầu khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu, Chính phủ quyết định việc áp dụng quy định về đấu thầu theo trình tự, thủ tục như sau:

1. Trước khi đàm phán, cơ quan chủ quản dự án gửi cơ quan chủ trì đàm phán văn bản đề xuất việc áp dụng các nội dung khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu. Nội dung của văn bản đề xuất gồm:

a) Các quy định của nhà tài trợ hoặc tổ chức quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có nội dung khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu;

b) Sự cần thiết và đánh giá tác động của việc áp dụng các nội dung quy định tại điểm a khoản này.

2. Cơ quan chủ trì đàm phán lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan về đề xuất áp dụng các nội dung khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu cùng với nội dung của điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài. Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời bằng văn bản cho cơ quan chủ trì đàm phán trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và tài liệu liên quan.

3. Trước khi ký điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài, cơ quan chủ trì đàm phán trình Chính phủ xem xét, quyết định việc áp dụng theo quy định của nhà tài trợ hoặc của tổ chức quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

1. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, phi tư vấn, PC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

a) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu đó, bao gồm: lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design - thiết kế FEED); thẩm định giá; giám sát thực hiện hợp đồng, kiểm định; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; tư vấn quản lý dán, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên quan trực tiếp tới gói thầu;

b) Chủ đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Đấu thầu.

2. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

a) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu đó, bao gồm: lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả lựa chọn nhà thầu; tư vấn quản lý dán, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên quan trực tiếp tới gói thầu;

b) Chủ đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Đấu thầu;

c) Ngoài quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhà thầu tham dự gói thầu dịch vụ tư vấn liên quan đến gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn, bao gồm: lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán; lập, thẩm tra thiết kế FEED; thẩm định giá; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; kiểm định, giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn đó.

3. Nhà thầu tham dự gói thầu EPC, EP, EC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

a) Nhà thầu lập, thẩm tra thiết kế FEED;

b) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp không lập thiết kế FEED;

c) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật trong trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế FEED theo quy định của pháp luật về xây dựng;

d) Nhà thầu tư vấn quản lý dán, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý hợp đồng của chủ đầu tư hoặc do chủ đầu tư thuê;

đ) Nhà thầu tư vấn thẩm định giá; nhà thầu lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;

e) Chủ đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Đấu thầu;

Gói thầu EPC, EP, EC được hình thành căn cứ vào thiết kế cơ sở, thiết kế FEED; trường hợp đã có thiết kế kỹ thuật thì không hình thành gói thầu EPC, EP, EC.

4. Nhà thầu tham dự gói thầu chìa khóa trao tay phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

a) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

b) Nhà thầu tư vấn quản lý dán, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý hợp đồng của chủ đầu tư hoặc do chủ đầu tư thuê;

c) Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;

d) Chủ đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Đấu thầu.

5. Trừ trường hợp nhà thầu thực hiện công việc thiết kế của gói thầu EPC, EP, EC, chìa khóa trao tay phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều này, các điểm a, b và c khoản 4 Điều này, nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm:

a) Lập, thẩm tra báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

b) Lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi;

d) Lập, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật;

đ) Khảo sát xây dựng;

e) Lập, thẩm tra hồ sơ thiết kế, dự toán;

g) Lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả lựa chọn nhà thầu;

h) Tư vấn giám sát.

Đối với từng nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản này, nhà thầu chỉ được thực hiện lập hoặc thẩm tra hoặc thẩm định.

6. Tỷ lệ cổ phần, vốn góp giữa các bên được xác định tại thời điểm đóng thầu và theo tỷ lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập, các giấy tờ khác có giá trị tương đương.

7. Trường hợp nhà thầu tham dự thầu với tư cách liên danh hoặc nhà thầu tư vấn được lựa chọn với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong liên danh được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Xi: Là tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong thành viên liên danh thứ i;

Yi: Là tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng công việc của thành viên liên danh thứ i trong thỏa thuận liên danh;

n: Là số thành viên tham gia trong liên danh.

Điều 5. Nguyên tắc ưu đãi

1. Nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi trong đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc trong đánh giá về tài chính thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi có lợi nhất cho nhà thầu tương ứng với từng nội dung đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc đánh giá về tài chính.

2. Trường hợp tất cả các nhà thầu tham dự thầu đều được hưởng ưu đãi như nhau hoặc tất cả các nhà thầu đều không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thì không cần tính ưu đãi để so sánh, xếp hạng.

3. Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn; phi tư vấn; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam; xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.

4. Nhà thầu phải chứng minh nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu chào thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu.

Điều 6. Ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam

1. Ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% và không có hàng hóa nào có chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên và ưu đãi đối với thuốc được xác định như sau:

a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa, thuốc không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa, thuốc đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;

b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa, thuốc không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa, thuốc đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;

c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa, thuốc thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây:

Điểm ưu đãi = 7,5% x (giá hàng hóa, thuốc ưu đãi/giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ giá trị giảm giá (nếu có)) x điểm tổng hợp

Trong đó: Giá hàng hóa, thuốc ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa, thuốc thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi;

d) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà thầu chào hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% mà cơ sở sản xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì được hưởng hệ số ưu đãi 10% thay cho hệ số ưu đãi 7,5%.

2. Ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên được xác định như sau:

a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 10% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền bằng 2,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% mà cơ sở sản xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì không phải cộng thêm tiền vào giá dự thầu của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;

b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 10% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền bằng 2,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% mà cơ sở sản xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì không phải cộng thêm tiền vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;

c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây:

Điểm ưu đãi = 10% x (giá hàng hóa ưu đãi/giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ giá trị giảm giá (nếu có)) x điểm tổng hợp

Trong đó: Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên.

Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% thì áp dụng công thức quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% mà cơ sở sản xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì hệ số ưu đãi là 10%

d) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà thầu chào hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên mà cơ sở sản xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên, đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì được hưởng hệ số ưu đãi 12% thay cho hệ số ưu đãi 10%.

3. Ưu đãi đối với hàng hóa là sản phẩm đổi mới sáng tạo có xuất xứ Việt Nam, sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu được xác định như sau:

a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 15% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;

b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 15% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;

c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu chào sản phẩm đổi mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam, sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây:

Điểm ưu đãi = 15% x (giá hàng hóa ưu đãi/giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ giá trị giảm giá (nếu có)) x điểm tổng hợp

Trong đó: Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa là sản phẩm đổi mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam;

Đối với các hàng hóa không phải là sản phẩm đổi mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam, sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu, trường hợp nhà thầu chào hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% thì khi tính ưu đãi, hệ số 15% được thay bằng 7,5%; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên thì khi tính ưu đãi, hệ số 15% được thay bằng 10%.

d) Trường hợp áp dụng phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu chào sản phẩm đổi mới sáng tạo có xuất xứ Việt Nam, sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.

4. Sản phẩm đổi mới sáng tạo có xuất xứ Việt Nam được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều này khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Sản phẩm thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển hoặc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nước theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Sản phẩm được tạo ra trên cơ sở sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng của chính nhà thầu được cấp văn bằng bảo hộ trong thời hạn không quá 05 năm kể từ ngày được cấp hoặc chương trình máy tính của chính nhà thầu trong thời hạn không quá 05 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả;

d) Sản phẩm chip bán dẫn;

đ) Sản phẩm đạt giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng thi đua khen thưởng và pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

e) Sản phẩm mới tạo ra từ kết quả nghiên cứu và phát triển tại một trong các cơ sở của Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia hoặc trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh;

g) Sản phẩm mới tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được công nhận theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

Sản phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản này được hưởng ưu đãi trong thời hạn 06 năm kể từ lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường.

5. Hàng hóa lưu thông trong nước có xuất xứ Việt Nam (hàng hóa sản xuất tại Việt Nam) được hưởng ưu đãi như sau:

a) Đối với thuốc:

Việc xác định thuốc sản xuất trong nước được hưởng ưu đãi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế;

b) Đối với các hàng hóa khác ngoài quy định tại điểm a khoản này và không phải là sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu:

Việc xác định hàng hóa sản xuất tại Việt Nam có tháp dụng công thức trực tiếp hoặc công thức gián tiếp sau:

Công thức trực tiếp: D (%) = G*/G x 100%

Công thức gián tiếp: D (%) = (G - C)/G x 100%

Trong đó:

G*: Là chi phí sản xuất trong nước;

G: Là giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế; đối với nhà thầu là nhà sản xuất thì G là giá xuất xưởng (giá EXW) của hàng hóa;

C: Là giá trị của các chi phí nhập ngoại, không bao gồm thuế, phí liên quan đến nhập khẩu;

D: Là tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa. D ≥ 30% thì hàng hóa đó được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điều này và các Điều 7, 8, 9, 10 và 11 của Nghị định này.

Đối với sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu, việc xác định hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

Điều 7. Ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế

1. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn:

a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;

b) Trường hợp áp dụng phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;

c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.

2. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp:

a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;

b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;

c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;

d) Trường hợp áp dụng phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.

3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc áp dụng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này, việc áp dụng ưu đãi đối với sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

4. Ưu đãi đối với doanh nghiệp trong nước thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

5. Ưu đãi đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.

6. Ưu đãi đối với dịch vụ công nghệ số quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 8. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước

1. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc áp dụng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này, việc áp dụng ưu đãi đối với sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

Chủ đầu tư quyết định áp dụng hoặc không áp dụng việc gói thầu có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng đối với dự toán mua sắm chỉ cho phép nhà thầu có từ 50% lao động trở lên là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực được tham dự thầu. Trường hợp chủ đầu tư quyết định áp dụng mà không có nhà thầu tham dự hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì tổ chức đấu thầu lại và cho phép các loại hình nhà thầu khác được tham dự thầu.

2. Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng, ưu đãi cho doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 10 của Luật Đấu thầu.

3. Ưu đãi đối với cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước và nhà thầu trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

4. Ưu đãi đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.

5. Ưu đãi đối với dịch vụ công nghệ số quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

Điều 9. Ưu đãi đối với nhà thầu trong nước thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu

1. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước khi chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đó theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này không phải đáp ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề trong thời hạn 06 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường.

2. Nhà thầu trong nước thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu khi chào thầu sản phẩm, dịch vụ do nhà thầu sản xuất hoặc cung cấp không phải đáp ứng điều kiện về bảo đảm cạnh tranh trong nội dung đánh giá về tư cách hợp lệ và yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong thời hạn 05 năm kể từ khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

3. Sản phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này là hàng hóa của cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước khi tham dự thầu được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

4. Sản phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này là dịch vụ của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước khi tham dự thầu trong nước, quốc tế được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

Điều 10. Ưu đãi đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam

1. Đối với nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ để sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu:

a) Không phải đáp ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề trong thời hạn 05 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường;

b) Đối với các công nghệ chuyển giao thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư, danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật, ngoài ưu đãi theo quy định tại điểm a khoản này, không phải đáp ứng yêu cầu về xác nhận vận hành thành công, thời gian sản phẩm đã được sử dụng đảm bảo yêu cầu chất lượng được người sử dụng xác nhận. Trường hợp bên chuyển giao công nghệ có cam kết với chủ đầu tư về việc chịu trách nhiệm đối với chất lượng sản phẩm do nhà thầu sản xuất theo yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu nhận chuyển giao công nghệ được sử dụng các tài liệu, kết quả thử nghiệm của bên chuyển giao công nghệ đối với đối tượng công nghệ được chuyển giao để chứng minh tính kiểm chứng và phù hợp của loại hàng hóa sản xuất đối với những nội dung được chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc theo giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 4 Điều này được cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, chất lượng hàng hóa, yêu cầu kỹ thuật và các yêu cầu khác của gói thầu ngoài trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được quy định trên cùng mặt bằng đánh giá đối với tất cả nhà thầu tham gia. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể yêu cầu bổ sung đối với nhà thầu được hưởng ưu đãi, gồm: tăng thời gian bảo hành, tăng cường công tác kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất và thử nghiệm xuất xưởng, cung cấp dịch vụ vận hành, bảo trì và các nội dung khác để đảm bảo độ tin cậy của hàng hóa trong quá trình vận hành.

2. Đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu:

a) Không phải đáp ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề với gói thầu đang xét khi nhà thầu chào thầu hàng hóa mà chủng loại hàng hóa này lần đầu được nhà thầu sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường trong thời gian 05 năm trước thời điểm đóng thầu. Nhà thầu được hưởng ưu đãi này kể từ khi nhà thầu được thành lập nhưng không quá 07 năm tính đến thời điểm đóng thầu;

b) Được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với phần chuyển giao công nghệ từ đơn vị khác (nếu có).

3. Khi chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất sản phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này không phải đáp ứng yêu cầu về năng lực tài chính, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề trong thời hạn 06 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường.

4. Căn cứ xác định nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ, nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao để sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam là Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về công nghệ, pháp luật về đầu tư.

Điều 11. Ưu đãi đối với sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận nhãn sinh thái, nhãn năng lượng và tương đương

1. Sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận nhãn sinh thái, nhãn năng lượng và tương đương theo quy định của pháp luật được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật Đấu thầu.

2. Căn cứ tính chất của gói thầu và nhu cầu sử dụng, chủ đầu tư được quy định trong hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu yêu cầu về kỹ thuật để mua sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận nhãn sinh thái, nhãn năng lượng và tương đương trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu; được quy định trong công thức xác định giá đánh giá để ưu tiên đối với sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận nhãn sinh thái, nhãn năng lượng và tương đương.

Điều 12. Đấu thầu bền vững

Căn cứ tính chất gói thầu, chủ đầu tư được quy định các yêu cầu về đấu thầu bền vững trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một hoặc các cách thức sau:

1. Quy định yêu cầu về kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đạt, không đạt. Nhà thầu chào giải pháp, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng yêu cầu về đấu thầu bền vững được tiếp tục xem xét, đánh giá.

2. Quy định trong công thức xác định giá đánh giá, trong đó lượng hóa các yếu tố đấu thầu bền vững vào công thức xác định giá đánh giá để so sánh, xếp hạng nhà thầu.

Điều 13. Nguyên tắc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu

1. Chủ đầu tư được lựa chọn áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 29b của Luật Đấu thầu.

2. Gói thầu đáp ứng điều kiện áp dụng hình thức chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn và mua sắm trực tuyến quy định tại khoản 3 Điều 99, Điều 103 của Nghị định này nhưng chủ đầu tư quyết định không áp dụng các hình thức này thì được áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh quy định tại Điều 21 và Điều 24 của Luật Đấu thầu.

Điều 14. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu

1. Đối với đấu thầu quốc tế, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư quyết định theo thông lệ đấu thầu quốc tế mức tiền nhà thầu phải nộp để mua bản điện tử hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.

Đối với gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước, tiền bán bản điện tử hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được chủ đầu tư nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đối với các gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì tiền bán bản điện tử hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu là nguồn thu của chủ đầu tư và được quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính của chủ đầu tư.

2. Chi phí lập, thẩm định các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu:

a) Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện một hoặc một số công việc trong quá trình lựa chọn nhà thầu thì chi phí thuê tư vấn không căn cứ vào chi phí quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;

b) Trường hợp người có thẩm quyền giao cho cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện việc lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu thì chi phí cho các công việc này được tính trong dự toán chi phí hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Trường hợp tổ chuyên gia, tổ thẩm định do chủ đầu tư quyết định thành lập để thực hiện lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thì chi phí cho các công việc này được tính trong dự toán chi phí hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này;

d) Chi phí quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này được xác định trong tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm hoặc dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoặc dự toán chi thường xuyên của đơn vị;

đ) Việc quản lý, sử dụng chi phí quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này thực hiện theo cơ chế tài chính của chủ đầu tư.

3. Chi phí lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được tính bằng 0,5% chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi nhưng tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối đa là 40.000.000 đồng.

4. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ:

a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;

b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,06% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;

c) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng;

d) Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.

5. Chi phí đánh giá hồ sơ:

a) Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;

b) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.

6. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.

7. Đối với các gói thầu có nội dung tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm của cùng chủ đầu tư hoặc các gói thầu phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì các chi phí: lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa bằng 50% mức chi phí quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp phải tổ chức đấu thầu lại một phần của gói thầu (đối với gói thầu chia phần) thì chi phí được tính tối đa bằng 50% mức chi phí theo giá trị ước tính của phần tổ chức đấu thầu lại.

Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì phải tính toán, bổ sung chi phí lựa chọn nhà thầu vào dán, dự toán mua sắm phù hợp với thực tế của gói thầu. Trường hợp đấu thầu quốc tế, chi phí dịch tài liệu được tính phù hợp với giá thị trường, bảo đảm hiệu quả của gói thầu.

8. Chi phí cho Hội đồng giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu được tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị như sau:

a) Giá dự thầu dưới 50.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,03% nhưng tối thiểu là 5.000.000 đồng;

b) Giá dự thầu từ 50.000.000.000 đồng đến dưới 100.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,025% nhưng tối thiểu là 15.000.000 đồng;

c) Giá dự thầu từ 100.000.000.000 đồng đến dưới 200.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,02% nhưng tối thiểu là 25.000.000 đồng;

d) Giá dự thầu từ 200.000.000.000 đồng trở lên, tỷ lệ 0,015% nhưng tối thiểu là 40.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.

Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, trường hợp nhà thầu có kiến nghị không được mở hồ sơ đề xuất về tài chính thì việc xác định chi phí cho Hội đồng giải quyết kiến nghị căn cứ vào giá gói thầu.

9. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:

a) Chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là 330.000 đồng cho 01 năm (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Nhà thầu nộp chi phí này kể từ năm thứ hai trở đi sau năm đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

b) Chi phí nộp hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là: 330.000 đồng cho 01 gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường; 220.000 đồng cho 01 gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với chào hàng cạnh tranh;

c) Chi phí đối với nhà thầu trúng thầu của gói thầu đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường áp dụng đấu thầu qua mạng:

Đối với gói thầu không chia phần: tính bằng 0,022% giá trúng thầu nhưng tối đa là 2.200.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).

Đối với gói thầu chia thành nhiều phần, tổng chi phí nhà thầu trúng thầu đối với tất cả các nhà thầu trúng thầu không vượt mức tối đa là 2.200.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Trường hợp giá trị của 0,022% nhân với tổng giá trúng thầu của gói thầu thấp hơn hoặc bằng 2.200.000 đồng thì chi phí nhà thầu trúng thầu của mỗi nhà thầu được tính bằng 0,022% tổng giá trị trúng thầu đối với các phần mà nhà thầu trúng thầu. Trường hợp giá trị của 0,022% nhân với tổng giá trúng thầu của gói thầu vượt mức 2.200.000 đồng thì chi phí nhà thầu trúng thầu của mỗi nhà thầu được tính theo công thức sau:

Chi phí nhà thầu trúng thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) = 2.200.000 đồng x (tổng giá trị trúng thầu đối với các phần mà nhà thầu trúng thầu/tổng giá trúng thầu của gói thầu);

d) Chi phí kết nối chức năng bảo lãnh dự thầu điện tử giữa Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với các tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa đơn vị vận hành, giám sát Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và các tổ chức, doanh nghiệp này.

10. Nhà thầu có trách nhiệm nộp chi phí quy định tại khoản 9 Điều này. Hết thời hạn thanh toán chi phí mà nhà thầu không thanh toán thì tài khoản của nhà thầu bị chuyển sang trạng thái tạm ngừng, nhà thầu không thực hiện được các giao dịch liên quan trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cho đến khi hoàn thành trách nhiệm thanh toán chi phí theo quy định.

Điều 15. Nội dung chi cho Hội đồng giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Nội dung chi gồm: chi trực tiếp thù lao cho các thành viên Hội đồng để thực hiện nhiệm vụ, chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, họp và các chi phí khác phục vụ giải quyết kiến nghị của nhà thầu.

Việc sử dụng kinh phí để chi trả cho Hội đồng giải quyết kiến nghị được thực hiện theo hình thức khoán chi. Tổng mức chi không được vượt số tiền nhà thầu có kiến nghị đã nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 14 của Nghị định này.

2. Nhà thầu có kiến nghị được hoàn trả số tiền bằng số tiền mà nhà thầu có kiến nghị đã nộp trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận là đúng.

3. Nhà thầu không được hoàn trả số tiền mà nhà thầu có kiến nghị đã nộp trong các trường hợp sau:

a) Một hoặc các nội dung kiến nghị của nhà thầu được kết luận là không đúng;

b) Nhà thầu rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị.

Điều 16. Lập, trình và phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án

1. Căn cứ quy mô, tính chất công tác đấu thầu của dự án, chủ đầu tư (trường hợp đã được xác định) có thể trình người có thẩm quyền xem xét chủ trương lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư, cơ quan được giao chuẩn bị dự án có thể trình người có thẩm quyền xem xét chủ trương lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án.

2. Trường hợp người có thẩm quyền đồng ý chủ trương lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư) tổ chức lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu căn cứ các tài liệu sau:

a) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dán;

b) Quyết định phê duyệt dự án (nếu có);

c) Điều ước quốc tế, thỏa thuận vay đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có);

d) Kế hoạch bố trí vốn thực hiện dự án hoặc nguồn vốn thực hiện dự án (nếu có);

đ) Văn bản pháp lý có liên quan (nếu có).

Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung quy định tại Điều 17 của Nghị định này. Chủ đầu tư được thuê tư vấn để lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án trong trường hợp nhân sự của chủ đầu tư không đủ năng lực để thực hiện.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu để người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

4. Căn cứ đề nghị phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu sau khi quyết định phê duyệt dự án làm cơ sở cho chủ đầu tư tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu; trường hợp các nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu khác với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định mà không phải trình, phê duyệt lại kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.

5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm đăng tải kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành.

Điều 17. Nội dung kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án

1. Phân tích bối cảnh thực hiện dự án:

Xác định yêu cầu cụ thể, mục tiêu của dự án, phân tích các yếu tố trong bối cảnh thực hiện dự án có thể tác động tới hoạt động đấu thầu; mức độ sẵn sàng dự thầu của nhà thầu; các yếu tố bao gồm: quy định của pháp luật, các yếu tố về kinh tế, xã hội, công nghệ, đấu thầu bền vững và các yếu tố khác.

2. Đánh giá năng lực, nguồn lực và kinh nghiệm thực hiện của chủ đầu tư:

Việc đánh giá năng lực, nguồn lực và kinh nghiệm để thực hiện hoạt động đấu thầu bao gồm:

a) Năng lực để thực hiện quy trình lựa chọn nhà thầu từ bước lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có) đến quản lý hợp đồng;

b) Kết quả thực hiện công tác đấu thầu của chủ đầu tư thông qua các chỉ tiêu: tỷ lệ tiết kiệm trung bình; số lượng nhà thầu trung bình tham gia đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường, tỷ lệ gói thầu đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường chỉ có 01 nhà thầu tham dự trên tổng số gói thầu; tỷ lệ gói thầu có kiến nghị về hồ sơ mời thầu; tỷ lệ gói thầu có kiến nghị về các nội dung khác trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu; số lần không trả lời yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, không trả lời kiến nghị về hồ sơ mời thầu, các nội dung khác trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của nhà thầu; các chỉ tiêu khác (nếu có);

c) Kinh nghiệm triển khai các dán tương tự, việc xử lý kiến nghị trong lựa chọn nhà thầu, khiếu nại, tố cáo;

d) Các yếu tố khác.

3. Phân tích, tham vấn thị trường:

a) Phân tích, tham vấn thị trường bao gồm việc đánh giá rủi ro và cơ hội về thị trường đối với hình thức lựa chọn nhà thầu đang xem xét; khả năng tham dự của nhà thầu; thị trường hàng hóa, dịch vụ có khả năng cung cấp cho dự án; xu thế của thị trường trong thời gian thực hiện dự án. Căn cứ vào quy mô, tính chất gói thầu, việc phân tích, tham vấn thị trường bao gồm thông tin về mức độ sẵn có của hàng hóa, dịch vụ thuộc gói thầu trên thị trường; các chi phí có thể phát sinh trong trường hợp cần áp dụng giải pháp đổi mới, sáng tạo; nội dung điều khoản bảo hành, loại hợp đồng thường áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ tương tự của các chủ đầu tư khác; quy định của pháp luật (nếu có) đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc gói thầu; khả năng áp dụng đấu thầu bền vững, mua sắm các dịch vụ thân thiện môi trường, thông tin về các hàng hóa, dịch vụ có sử dụng nguyên vật liệu tái chế, tiết kiệm năng lượng; khả năng tham dự thầu của nhà thầu tiềm năng là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là thương binh, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số; phân tích chuỗi cung ứng (khả năng cung cấp vật tư, vật liệu, hàng hóa, dịch vụ cho việc thực hiện hợp đồng); khả năng tổ chức lựa chọn nhà thầu mà chỉ cho phép hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được chào thầu theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10 và khoản 1 Điều 56 của Luật Đấu thầu và các thông tin cần thiết khác;

b) Việc tham vấn thị trường được thực hiện theo một hoặc các cách thức sau: tham khảo các kết quả tham vấn thị trường gần nhất đối với hàng hóa, dịch vụ tương tự; đăng tải câu hỏi tham vấn thị trường trên các phương tiện thông tin phù hợp; nghiên cứu catalô và tài liệu giới thiệu sản phẩm của hãng sản xuất, nhà cung cấp, nhà phân phối, đại lý; tham khảo kinh nghiệm của chủ đầu tư khác đã tiến hành tham vấn thị trường, tham vấn kết quả tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ tương tự; tổ chức hội nghị tham vấn thị trường với các nhà thầu tiềm năng trên cơ sở công khai, minh bạch; tổ chức khảo sát thông tin từ các đơn vị sản xuất, kinh doanh; tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan, các báo in, tạp chí, ấn phẩm phân tích thị trường chuyên ngành, thông tin trên Internet và các hình thức phù hợp khác;

c) Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn nghiên cứu phân tích thị trường, sử dụng ý kiến tư vấn của các chuyên gia hoặc cơ quan chức năng độc lập hoặc của các doanh nghiệp trên thị trường trong việc lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng và minh bạch;

d) Trường hợp không lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư có thể tiến hành phân tích, tham vấn thị trường để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

4. Xác định, quản lý rủi ro trong đấu thầu:

a) Phân tích các rủi ro chính liên quan tới môi trường hoạt động, điều kiện thị trường, năng lực của tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu và mức độ phức tạp của hoạt động đấu thầu;

b) Đánh giá khả năng xảy ra và tác động của mỗi rủi ro đối với công tác đấu thầu của dự án;

c) Xây dựng kế hoạch quản lý và giảm thiểu rủi ro trong công tác đấu thầu của dự án thông qua việc áp dụng hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu, yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá, điều kiện hợp đồng phù hợp.

5. Mục tiêu cụ thể của hoạt động đấu thầu:

Xác định mục tiêu cụ thể của hoạt động đấu thầu (bao gồm các mục tiêu cụ thể về đấu thầu bền vững, nếu áp dụng) bảo đảm mục tiêu tổng quát của dự án.

6. Kế hoạch về tiến độ thực hiện các công việc chính, gói thầu:

Xây dựng tiến độ tổng thể để thực hiện các công việc chính, gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện đầu tư dự án.

7. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu:

a) Phân chia gói thầu: việc phân chia gói thầu căn cứ theo quy mô, tính chất các công việc thuộc dự án, theo tiến độ thực hiện dự án và căn cứ kết quả phân tích, tham vấn thị trường; xác định số lượng gói thầu và phạm vi công việc của mỗi gói thầu, xác định các gói thầu chia thành nhiều phần;

b) Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu: xác định hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu phù hợp đối với từng gói thầu thuộc dự án, trong đó nêu rõ gói thầu có áp dụng mua sắm tập trung không, có áp dụng lựa chọn danh sách ngắn không, trong nước hay quốc tế;

c) Loại hợp đồng: xác định loại hợp đồng phù hợp với từng gói thầu;

d) Nội dung cần lưu ý trong quá trình xây dựng hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, quản lý thực hiện hợp đồng (nếu có).

Điều 18. Giá gói thầu và thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu

1. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng (chi phí dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng), phí, lệ phí và thuế. Đối với gói thầu xây lắp áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh, chi phí dự phòng bao gồm cả các khoản tạm tính (nếu có) và chỉ được sử dụng khi có phát sinh xảy ra. Đối với các gói thầu có thời gian thực hiện gói thầu ngắn, ít có khả năng phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính bằng không. Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối đa theo quy định của pháp luật (nếu có). Trường hợp pháp luật có quy định hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế, miễn phí thì giá gói thầu không bao gồm các khoản thuế, phí được miễn. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì nêu rõ giá trị ước tính của từng phần.

2. Căn cứ xác định giá gói thầu:

Giá gói thầu được lập căn cứ theo một trong các thông tin sau:

a) Dự toán gói thầu được duyệt (nếu có) trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định về việc lập dự toán hoặc có hướng dẫn về định mức, đơn giá. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập dự toán, giá gói thầu được xác định trên cơ sở một hoặc một số thông tin sau: giá trung bình theo thống kê của các dán, gói thầu đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; tổng mức đầu tư hoặc ước tính tổng mức đầu tư theo suất vốn đầu tư, dự kiến giá trị dự toán mua sắm; định mức lương chuyên gia và số ngày công; các thông tin liên quan khác;

b) Nội dung và phạm vi công việc, số lượng chuyên gia, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, mức lương chuyên gia theo quy định của pháp luật (nếu có) và các yếu tố khác.

Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về lao động chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan ban hành quy định về mức lương của chuyên gia tư vấn trong nước để làm cơ sở cho việc xác định giá gói thầu theo quy định tại điểm này;

c) Kết quả lựa chọn nhà thầu đối với hàng hóa, dịch vụ tương tự trong thời gian tối đa 12 tháng trước ngày trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trong đó có thể điều chỉnh kết quả này theo các thay đổi về khối lượng mua sắm hoặc giá thị trường của hàng hóa hay dịch vụ cần mua sắm để xây dựng giá gói thầu. Giá thị trường tại thời điểm mua sắm có thể được xác định thông qua tham vấn thị trường quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 của Nghị định này. Trường hợp trong thời gian 12 tháng trước ngày trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không có kết quả lựa chọn nhà thầu của hàng hóa, dịch vụ tương tự thì có thể xác định trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu của hàng hóa, dịch vụ tương tự của các năm trước đó, trong đó có thể điều chỉnh kết quả này theo các thay đổi về khối lượng mua sắm, giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm. Hồ sơ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đính kèm danh sách kết quả lựa chọn các hàng hóa, dịch vụ tương tự trích xuất từ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (nếu có);

d) Tối thiểu 01 báo giá của hàng hóa, dịch vụ; khuyến khích thu thập nhiều hơn 01 báo giá; trường hợp có nhiều hơn 01 báo giá thì được lấy giá trung bình của các báo giá.

Đối với gói thầu mua thuốc; hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế; linh kiện, phụ kiện, vật tư thay thế sử dụng cho thiết bị y tế: trên cơ sở yêu cầu chuyên môn, chủ đầu tư quyết định các tiêu chí kỹ thuật và tổ chức lấy báo giá. Chủ đầu tư phải đăng tải yêu cầu báo giá trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; khuyến khích đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của chủ đầu tư hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến về quản lý thiết bị y tế; nhà thầu quan tâm gửi báo giá trong thời hạn tối thiểu 10 ngày kể từ ngày đăng tải yêu cầu báo giá trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp có từ 02 báo giá trở lên, chủ đầu tư được lựa chọn báo giá cao nhất phù hợp với khả năng tài chính và yêu cầu chuyên môn.

Đối với hàng hóa, dịch vụ khác, chủ đầu tư được đăng tải yêu cầu báo giá trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc tổ chức lấy báo giá theo cách thức khác; nhà thầu quan tâm gửi báo giá trong thời hạn tối thiểu 05 ngày kể từ ngày đăng tải yêu cầu báo giá trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thu thập báo giá bảo đảm công khai, minh bạch. Đơn vị cung cấp báo giá chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về giá của hàng hóa, dịch vụ phù hợp với khả năng cung cấp của mình và phải bảo đảm việc cung cấp báo giá không vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh, bán phá giá hoặc nâng khống giá;

đ) Kết quả thẩm định giá của tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc của hội đồng thẩm định giá theo quy định của pháp luật (nếu có);

e) Giá niêm yết của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, đại lý, nhà phân phối, nhà cung ứng, doanh nghiệp;

g) Giá kê khai do cơ quan, đơn vị có chức năng, thẩm quyền công bố hoặc cung cấp.

3. Đối với gói thầu chia phần, giá gói thầu được lập căn cứ một hoặc một số thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, trong đó mỗi phần của gói thầu có thể căn cứ vào một trong các thông tin khác nhau quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Chủ đầu tư có thể xem xét các yếu tố đấu thầu bền vững theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường khi xây dựng giá gói thầu. Trong trường hợp này, giá gói thầu bao gồm các chi phí cần thiết để thực hiện các yêu cầu về đấu thầu bền vững.

5. Đối với việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự toán mua sắm, hồ sơ trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu các nội dung sau:

a) Dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo niên độ ngân sách hoặc dự kiến dự toán ngân sách nhà nước được cấp trong năm ngân sách hoặc dự kiến dự toán ngân sách nhà nước được cấp cho các năm kế tiếp đối với trường hợp mua sắm cho năm tiếp theo hoặc mua sắm cho nhiều năm; dự kiến nguồn tài chính hợp pháp trong năm tài chính hoặc dự kiến nguồn tài chính hợp pháp cho các năm kế tiếp đối với trường hợp mua sắm cho năm tiếp theo hoặc mua sắm cho nhiều năm;

b) Giá trị phần công việc mua sắm đã thực hiện trong năm tài chính, năm ngân sách;

c) Phần kinh phí không dùng để mua sắm;

d) Dự toán mua sắm, được xác định bằng kinh phí quy định tại điểm a khoản này trừ kinh phí quy định tại điểm b và điểm c khoản này. Chủ đầu tư không phải thẩm định, phê duyệt dự toán mua sắm.

Trường hợp chủ đầu tư có sẵn kinh phí để mua sắm trong năm ngân sách, năm tài chính và không dùng nguồn thu dự kiến trong năm thì không phải xác định dự toán mua sắm theo quy định tại khoản này. Trong trường hợp này, dự toán mua sắm là khoản kinh phí có sẵn dùng để mua sắm trong năm ngân sách, năm tài chính.

Trường hợp gói thầu có thời gian thực hiện hợp đồng dài hơn 01 năm hoặc ngày hợp đồng có hiệu lực và ngày hoàn thành các nghĩa vụ hợp đồng không cùng một năm tài chính thì nêu rõ dự toán mua sắm của năm ngân sách, năm tài chính và dự kiến dự toán mua sắm của các năm tiếp theo. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm bố trí đầy đủ kinh phí để thanh toán hợp đồng trong từng năm. Việc thanh toán theo từng năm được thực hiện sau khi dự toán chi trong năm được phê duyệt.

6. Đối với dự toán mua sắm, chủ đầu tư được tổ chức lựa chọn nhà thầu trong năm này để mua sắm cho các năm tiếp theo nhằm bảo đảm việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ, xây lắp không bị gián đoạn; văn bản trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải dự kiến dự toán mua sắm cho các năm sau làm cơ sở lập giá gói thầu.

7. Căn cứ quy mô, tính chất, tiến độ của dự án, gói thầu, chủ đầu tư quyết định thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với mỗi gói thầu là số ngày tính từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu, bao gồm cả thời gian thẩm định. Trường hợp gói thầu có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn thì thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu tính từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể ghi rõ thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời gian thẩm định.

8. Đối với dự toán được phê duyệt theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 39 của Luật Đấu thầu và khoản 2 Điều 140 của Nghị định này, trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định về việc lập dự toán và thẩm quyền phê duyệt dự toán thì việc lập, phê duyệt dự toán thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực không có quy định thì chủ đầu tư hoặc cơ quan, đơn vị được người có thẩm quyền giao phê duyệt dự toán thực hiện việc phê duyệt dự toán.

Điều 19. Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu bao gồm:

a) Thông tin về tình trạng pháp lý của nhà thầu;

b) Thông tin về vi phạm của nhà thầu;

c) Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, bao gồm: báo cáo tài chính hoặc tài liệu về doanh thu, tài sản ròng; tình hình thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế; nguồn lực tài chính; nhân sự chủ chốt; máy móc, thiết bị chủ yếu; hợp đồng đã và đang thực hiện, năng lực sản xuất, trong đó hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu được công khai các nội dung chính;

d) Thông tin về uy tín của nhà thầu trong việc tham dự thầu bao gồm thông tin về các hành vi vi phạm trong quá trình tham dự thầu quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định này;

đ) Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, bao gồm các thông tin quy định tại khoản 3 Điều 20 của Nghị định này và thông tin về quá trình thực hiện hợp đồng;

e) Các thông tin khác về nhà thầu.

2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng bao gồm các thông tin sau:

a) Tên hàng hóa;

b) Xuất xứ, hãng sản xuất, ký mã hiệu, nhãn mác;

c) Các đặc tính kỹ thuật chủ yếu;

d) Chủ đầu tư, đơn vị sử dụng hàng hóa;

đ) Chất lượng hàng hóa theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 20 của Nghị định này;

e) Các thông tin khác.

3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng được cập nhật thường xuyên để bảo đảm thông tin khách quan, trung thực cho việc lựa chọn nhà thầu.

4. Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.

Điều 20. Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu và chất lượng hàng hóa đã được sử dụng

1. Trừ trường hợp nhà thầu đồng thời được xếp thứ nhất ở nhiều gói thầu hoặc do bất khả kháng, nhà thầu bị đánh giá về uy tín trong việc tham dự thầu khi thực hiện các hành vi sau:

a) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối đối chiếu tài liệu hoặc đã đối chiếu tài liệu nhưng từ chối hoặc không ký biên bản đối chiếu tài liệu trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất khi được mời đối chiếu tài liệu;

b) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối thương thảo hợp đồng (nếu có) hoặc đã tiến hành nhưng từ chối hoặc không ký kết biên bản thương thảo hợp đồng trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất khi được mời vào thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 45 của Nghị định này;

c) Nhà thầu được lựa chọn trúng thầu nhưng không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung hoặc không ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 34 của Nghị định này;

d) Nhà thầu đã ký thỏa thuận khung nhưng không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng hoặc không ký kết hợp đồng.

đ) Nhà thầu rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

e) Nhà thầu không nộp bản gốc bảo đảm dự thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc không nộp tiền mặt, séc bảo chi, thư bảo lãnh dự thầu hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

g) Nhà thầu không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng;

h) Nhà thầu từ chối hoặc không xác nhận về việc chấp thuận được trao hợp đồng trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư mời nhà thầu xác nhận về việc chấp thuận được trao hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc đã trúng thầu nhưng không thực hiện theo cam kết trong đơn dự thầu đối với chào giá trực tuyến rút gọn;

i) Nhà thầu không bố trí được nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu để thực hiện gói thầu xây lắp, PC, phần xây lắp trong gói thầu EC theo cam kết trong đơn dự thầu đối với đấu thầu trong nước.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhà thầu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư đăng tải danh sách nhà thầu và các tài liệu liên quan trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trong đó nêu cụ thể ngày thực hiện hành vi đó. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, thông tin về uy tín trong việc tham dự thầu được sử dụng để đánh giá về kỹ thuật (nếu có). Đối với các gói thầu còn lại, nhà thầu có tên trong danh sách này khi tham dự thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu với giá trị gấp 03 lần giá trị yêu cầu đối với nhà thầu khác trong thời hạn 02 năm kể từ lần cuối cùng thực hiện các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không bị xem xét, đánh giá về kỹ thuật trong quá trình lựa chọn nhà thầu.

3. Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu gồm:

a) Tiến độ thực hiện hợp đồng;

b) Chất lượng hàng hóa, dịch vụ, công trình, bao gồm các sự cố xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng (nếu có) và các yếu tố khác có liên quan;

c) Vi phạm hợp đồng, chấm dứt hợp đồng và lý do;

d) Các thông tin khác (nếu cần thiết).

4. Chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm công khai kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Việc đăng tải thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng áp dụng cho mỗi hợp đồng và trên cơ sở phạm vi công việc thuộc hợp đồng mà nhà thầu thực hiện. Thời gian đăng tải có thể trong hoặc sau thời gian thực hiện gói thầu nhưng không muộn hơn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện gói thầu. Trường hợp thời gian bảo hành dài hơn 06 tháng, chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung còn phải cập nhật kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu sau khi hoàn thành nghĩa vụ bảo hành (nếu có).

Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung đăng tải thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà thầu gửi phản hồi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp nhà thầu phản ánh đúng, chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm cập nhật lại thông tin.

5. Thông tin về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng theo hợp đồng gồm:

a) Chất lượng của hàng hóa trên thực tế so với quy định trong hợp đồng;

b) Mức độ nghiêm trọng của các lỗi phát sinh và việc khắc phục các lỗi phát sinh hoặc thay thế hàng mới (nếu có);

c) Tần suất hư hỏng, gặp sự cố của hàng hóa và chất lượng dịch vụ bảo hành, sửa chữa, khắc phục (nếu có);

d) Độ tin cậy, độ bền, hiệu suất, công suất (nếu cần thiết);

đ) Các thông tin khác (nếu cần thiết).

6. Thông tin về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng đối với thuốc, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế và vật tư, linh kiện để sửa chữa thiết bị y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về dược, thiết bị y tế.

7. Chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm công khai chất lượng hàng hóa đã được sử dụng quy định tại khoản 5 Điều này trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian công khai là sau thời gian thực hiện gói thầu nhưng không muộn hơn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện gói thầu. Trường hợp thời gian bảo hành dài hơn 06 tháng, chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung còn phải cập nhật thông tin về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng sau khi hoàn thành nghĩa vụ bảo hành (nếu có).

Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung đăng tải thông tin về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng, nhà thầu gửi phản hồi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp nhà thầu phản ánh đúng, chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm cập nhật lại thông tin.

8. Chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, khách quan đối với thông tin kết quả thực hiện hợp đồng, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng được công bố.

9. Cơ sở dữ liệu về kết quả thực hiện hợp đồng và chất lượng hàng hóa đã được sử dụng quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều này được sử dụng để làm căn cứ xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, đưa vào công thức xác định giá đánh giá (nếu có). Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể công bố bổ sung thông tin ngoài các thông tin quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều này để làm căn cứ xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, đưa vào công thức xác định giá đánh giá (nếu có). Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá về kỹ thuật phải bảo đảm không được làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu.

Điều 21. Điều kiện năng lực, kinh nghiệm đối với tổ chuyên gia, tổ thẩm định

1. Thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định phải đáp ứng yêu cầu sau đây:

a) Có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tốt nghiệp đại học trở lên; đối với gói thầu thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, giáo dục, chủ đầu tư quyết định lựa chọn thành viên tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định bảo đảm có năng lực thực hiện công việc được giao;

c) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp lý.

2. Đối với gói thầu thuộc dự án khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; dự án ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, ứng dụng công nghệ mới theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, chủ đầu tư quyết định lựa chọn thành viên tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định bảo đảm có năng lực thực hiện công việc được giao mà không bắt buộc phải đáp ứng yêu cầu tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này, trừ trường hợp thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định là tư vấn cá nhân hoặc cá nhân thuộc tổ chức tư vấn đấu thầu.

Trường hợp cần ý kiến của chuyên gia chuyên ngành thì các chuyên gia này không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.

3. Đối với lĩnh vực y tế, trường hợp chủ đầu tư không có nhân sự đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì được huy động, giao việc cho các nhân sự thuộc quyền quản lý hoặc mời các cán bộ thuộc Sở Y tế, Bộ Y tế và các chuyên gia trong lĩnh vực y tế tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định mà không phải đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này hoặc thuê đơn vị tư vấn. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.

Điều 22. Công khai thông tin về lựa chọn nhà thầu

1. Các thông tin về lựa chọn nhà thầu được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin sau trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:

a) Nhà thầu không bảo đảm uy tín khi tham dự thầu;

b) Nhà thầu bị chấm dứt hợp đồng do lỗi của nhà thầu;

c) Nhà thầu bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu và các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm khác.

Trường hợp cần sửa đổi các thông tin này, chủ đầu tư thực hiện sửa đổi, đính kèm quyết định sửa đổi, nêu rõ lý do sửa đổi và chịu trách nhiệm về các thông tin sửa đổi.

2. Bộ Tài chính quy định chi tiết về việc đăng tải thông tin, quản lý, sử dụng thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 23. Đăng ký và quản lý tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

1. Việc đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nhập thông tin vào đơn đăng ký được hình thành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có);

b) Tổ chức nộp Hồ sơ đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có) gồm các tài liệu sau: đơn đăng ký quy định tại điểm a khoản này được ký hoặc xác thực điện tử, đóng dấu (nếu có) bởi đại diện hợp pháp của tổ chức; giấy ủy quyền (nếu có); quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác hoặc các tài liệu tương đương khác trong trường hợp tổ chức không có tên trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

c) Cá nhân nộp Hồ sơ đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có) gồm các tài liệu sau: đơn đăng ký quy định tại điểm a khoản này được ký hoặc xác thực điện tử bởi cá nhân đăng ký; bản chụp hộ chiếu hoặc tài liệu tương đương đối với cá nhân mang quốc tịch nước ngoài.

2. Việc cập nhật thông tin tài khoản của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện như sau:

a) Thông tin cập nhật bao gồm: bổ sung, sửa đổi thông tin đã đăng ký; bổ sung vai trò trong hoạt động đấu thầu; chấm dứt, tạm ngừng, khôi phục trạng thái tham gia;

b) Tổ chức, cá nhân cập nhật thông tin tài khoản và thực hiện ký số xác nhận trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

3. Hồ sơ của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được xử lý trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Kết quả xử lý hồ sơ của tổ chức, cá nhân được thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có), thư điện tử (e-mail).

4. Tổ chức, cá nhân cố tình cập nhật thông tin tài khoản theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc đăng tải thông tin quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu mà nội dung thông tin này không có thật thì bị khóa tài khoản trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi này.

5. Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để làm tổ chuyên gia, tổ thẩm định, tư vấn đấu thầu không được thay chủ đầu tư đăng tải các nội dung thuộc trách nhiệm đăng tải của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu. Trường hợp tư vấn đấu thầu, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản của mình để đăng tải thông tin thay cho chủ đầu tư thì nhà thầu tư vấn, tổ chức, cá nhân sẽ bị khóa tài khoản trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi này.

Chương II

QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ KHÔNG QUA MẠNG ĐỐI VỚI GÓI THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN, MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP, HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN

Mục 1. PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ

Điều 24. Quy trình chi tiết

1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);

b) Lập hồ sơ mời thầu;

c) Thẩm định (nếu có) và phê duyệt hồ sơ mời thầu.

2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

a) Mời thầu;

b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;

c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;

d) Mở thầu.

3. Đánh giá hồ sơ dự thầu và trình kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:

a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;

b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu và xếp hạng nhà thầu (nếu có nhiều hơn 01 nhà thầu);

c) Trình kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu.

4. Thương thảo hợp đồng (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu áp dụng đấu thầu hạn chế quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu.

5. Thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có).

6. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.

7. Các hoạt động đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu được thực hiện theo quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 6 Điều này chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt đầu tư.

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, ngoài nhà thầu là tổ chức, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này được tham dự thầu.

Điều 25. Lựa chọn danh sách ngắn

Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư quyết định áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn phải được ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

1. Đối với đấu thầu rộng rãi:

a) Lập hồ sơ mời sơ tuyển:

Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm các nội dung: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự sơ tuyển; tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo các tiêu chí đạt, không đạt, trong đó quy định mức tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;

b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển:

Chủ đầu tư không bắt buộc thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; trường hợp có yêu cầu thẩm định thì thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Nghị định này trước khi phê duyệt. Việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển (nếu có);

c) Thông báo mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;

d) Phát hành hồ sơ mời sơ tuyển:

Hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thì thực hiện trong thời gian tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;

đ) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển:

Chủ đầu tư tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển;

e) Mở và đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển:

Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp trong thời hạn và địa điểm quy định tại hồ sơ mời sơ tuyển và được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển phải được ghi thành biên bản, gửi cho các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển và được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ, không được mở và bị loại. Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển. Nhà thầu có hồ sơ dự sơ tuyển được đánh giá đạt đối với tất cả các nội dung về năng lực và kinh nghiệm được đưa vào danh sách ngắn.

Nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này thì không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.

g) Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả sơ tuyển:

Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển trình chủ đầu tư xem xét mà không bắt buộc phải thẩm định kết quả sơ tuyển, trường hợp chủ đầu tư có yêu cầu, kết quả sơ tuyển được thẩm định theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 136 của Nghị định này. Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển (nếu có), chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển bằng văn bản. Trường hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển bao gồm tên các nhà thầu trúng sơ tuyển và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn.

h) Công khai danh sách ngắn: danh sách ngắn được đăng tải theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu và thông báo đến các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển.

2. Đối với đấu thầu hạn chế:

a) Xác định, phê duyệt danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu. Trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì xử lý tình huống theo quy định tại khoản 3 Điều 140 của Nghị định này;

b) Sau khi phê duyệt, danh sách ngắn được đăng tải theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.

3. Các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu; trường hợp liên danh với nhà thầu ngoài danh sách ngắn thì phải được sự chấp thuận của chủ đầu tư trước thời điểm đóng thầu.

Điều 26. Lập hồ sơ mời thầu

1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:

a) Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được duyệt (nếu có);

b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt.

Dự thảo hồ sơ mời thầu được lập sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt hoặc có thể được lập trong quá trình lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng phải bảo đảm được phê duyệt sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

c) Tài liệu về thiết kế, bản vẽ, thuyết minh về gói thầu (nếu có);

d) Các yêu cầu về kỹ thuật của gói thầu gồm: đặc tính, thông số kỹ thuật, yêu cầu công nghệ, chất lượng dịch vụ, yêu cầu kiểm tra, thử nghiệm, nghiệm thu và các yêu cầu về kỹ thuật khác (nếu có);

đ) Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận vay (nếu có) đối với các dán sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;

e) Quy định của pháp luật về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu;

g) Các căn cứ liên quan khác.

2. Hồ sơ mời thầu phải bao gồm đầy đủ các nội dung cần thiết để nhà thầu lập hồ sơ dự thầu và không được nêu điều kiện dẫn đến làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu. Nội dung của hồ sơ mời thầu bao gồm:

a) Chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua thêm (nếu có);

b) Bảng dữ liệu đấu thầu;

c) Tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu (nếu có); kỹ thuật; tài chính, thương mại; kết quả thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và chất lượng hàng hóa tương tự đã sử dụng.

Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, hồ sơ mời thầu phải nêu rõ phạm vi công việc và yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt.

d) Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;

đ) Phạm vi cung cấp, yêu cầu về kỹ thuật;

e) Điều kiện và biểu mẫu hợp đồng;

g) Các hồ sơ, bản vẽ và nội dung khác (nếu có).

3. Hồ sơ mời thầu phải quy định nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:

a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;

b) Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu; không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong thỏa thuận liên danh;

c) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị, thời hạn hiệu lực và đơn vị thụ hưởng đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh thì thư bảo lãnh, giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh không vi phạm một trong các trường hợp sau đây: có giá trị thấp hơn, thời gian có hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, không đúng tên đơn vị thụ hưởng, không có chữ ký hợp lệ, ký trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, có kèm theo các điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên, đóng dấu (nếu có). Đối với gói thầu bảo hiểm, nhà thầu tham dự thầu không được xuất trình giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh do mình phát hành. Đối với gói thầu đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu, nhà thầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu nhưng phải cam kết trong đơn dự thầu về trách nhiệm tham dự thầu;

đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh;

e) Có thỏa thuận liên danh (trong trường hợp liên danh) được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); thỏa thuận liên danh phải nêu rõ nội dung công việc cụ thể và ước tính giá trị tương ứng mà từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện. Việc phân chia công việc trong liên danh phải căn cứ các hạng mục nêu trong bảng giá dự thầu hoặc theo các công việc thuộc quá trình sản xuất hạng mục trong bảng giá dự thầu, không được phân chia các công việc không thuộc các hạng mục này hoặc không thuộc quá trình sản xuất các hạng mục này;

g) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với đấu thầu quốc tế, trường hợp không đủ điều kiện xác định nhà thầu trong nước không thể tham gia vào bất cứ phần công việc nào của gói thầu, chủ đầu tư có thể thực hiện bước khảo sát sự quan tâm của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau: đăng tải thông báo đề nghị nhà thầu trong nước tham gia kèm theo hồ sơ mời thầu để các nhà thầu trong nước đăng ký một hoặc một số hạng mục công việc của gói thầu mà nhà thầu đó có thể đảm nhận được trong thời gian tối thiểu 05 ngày làm việc; hết thời hạn đăng ký, trường hợp không có nhà thầu trong nước đăng ký thì nhà thầu nước ngoài không phải liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ là nhà thầu trong nước, trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu không quy định nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước;

h) Trong thời hạn 03 năm trước thời điểm đóng thầu, nhà thầu không có nhân sự (ký kết hợp đồng lao động với nhà thầu tại thời điểm nhân sự thực hiện hành vi vi phạm) bị Tòa án kết án có hành vi vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định của pháp luật về hình sự nhằm mục đích cho nhà thầu đó trúng thầu.

4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa bao gồm:

a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:

Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, gồm: kinh nghiệm thực hiện các hợp đồng cung cấp hàng hóa tương tự (nếu có); năng lực sản xuất hàng hóa (nếu có); năng lực tài chính gồm giá trị tài sản ròng, doanh thu; việc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá năng lực về tài chính của nhà thầu; cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn thực hiện các dịch vụ liên quan (nếu có yêu cầu).

Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại điểm này căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung quy định tại điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này thì không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.

Nhà thầu là hộ kinh doanh không phải nộp báo cáo tài chính, không phải đáp ứng yêu cầu về giá trị tài sản ròng.

b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:

Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật.

Trường hợp sử dụng phương pháp đạt, không đạt, đối với các tiêu chí đánh giá tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với các tiêu chí chi tiết cơ bản trong tiêu chí tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt, không đạt; đối với các tiêu chí chi tiết không cơ bản trong tiêu chí tổng quát, ngoài tiêu chí đạt, không đạt, được áp dụng thêm tiêu chí chấp nhận được nhưng không được vượt quá 30% tổng số các tiêu chí chi tiết trong tiêu chí tổng quát đó. Tiêu chí tổng quát được đánh giá là đạt khi tất cả các tiêu chí chi tiết cơ bản được đánh giá là đạt và các tiêu chí chi tiết không cơ bản được đánh giá là đạt hoặc chấp nhận được.

Trường hợp sử dụng phương pháp chấm điểm thì phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chí tổng quát. Có thể quy định mức điểm tối thiểu đối với tiêu chí chi tiết cơ bản trong tiêu chí tổng quát; không được quy định mức điểm tối thiểu đối với các tiêu chí chi tiết không cơ bản. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật quy định không thấp hơn 70% tổng số điểm tối đa về kỹ thuật. Đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật từ 80% đến 90% tổng số điểm tối đa về kỹ thuật; đối với gói thầu cần xem xét trên cơ sở chú trọng tới các yếu tố kỹ thuật, chủ đầu tư có thể quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 80% tổng số điểm tối đa về kỹ thuật. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật được xây dựng trên cơ sở các yếu tố về khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, thời hạn giao hàng, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, cung cấp các dịch vụ sau bán hàng (nếu có), thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm: đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo và công nghệ; tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa; mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì; mức độ đáp ứng các yêu cầu về cung cấp vật tư, thiết bị thay thế và các dịch vụ liên quan khác (nếu có) trong toàn bộ quá trình sử dụng của hàng hóa; khả năng thích ứng về mặt địa lý, môi trường; tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết; các yếu tố về điều kiện thương mại, thời gian giao hàng, đào tạo chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ sau bán hàng; tiến độ cung cấp hàng hóa; yếu tố thân thiện môi trường; thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này; chất lượng hàng hóa tương tự được công khai theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này (nếu có); các yếu tố cần thiết khác.

c) Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất): xác định giá dự thầu; sửa lỗi; hiệu chỉnh sai lệch; trừ giá trị giảm giá (nếu có); xác định giá trị ưu đãi (nếu có); chuyển đổi giá dự thầu sang một loại đồng tiền chung (nếu có); so sánh giữa các hồ sơ dự thầu để xác định giá thấp nhất;

d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá):

Công thức xác định giá đánh giá:

GĐG = G ± ΔG + ΔƯĐ

Trong đó:

G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị giảm giá (nếu có).

ΔG là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa bao gồm các yếu tố như: thời gian giao hàng; tiến độ thanh toán; chi phí cho các hạng mục vật tư, phụ tùng thay thế trong thời gian đầu; khả năng sẵn sàng cung cấp vật tư, phụ tùng thay thế và các dịch vụ sau bán hàng cho hàng hóa được chào trong hồ sơ dự thầu tại địa điểm dự án; chi phí vòng đời sử dụng; hiệu suất và công suất của thiết bị; các yếu tố của đấu thầu bền vững (nếu có); thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này; chất lượng hàng hóa đã được sử dụng được công khai theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này, bao gồm cả việc xem xét xuất xứ; các yếu tố khác (nếu có).

ΔƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại các điểm b, d khoản 1, các điểm b, d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

5. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp bao gồm:

a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:

Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, gồm: kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự (nếu có); năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ chuyên môn của cán bộ chủ chốt, số lượng, chủng loại thiết bị thi công chủ yếu có khả năng huy động để thực hiện gói thầu (nếu có yêu cầu); năng lực tài chính: giá trị tài sản ròng, doanh thu; việc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá về năng lực tài chính của nhà thầu.

Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại điểm này căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung quy định tại điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm;

b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:

Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật.

Trường hợp sử dụng phương pháp đạt, không đạt, đối với các tiêu chí đánh giá tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với các tiêu chí chi tiết cơ bản trong tiêu chí tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt, không đạt; đối với các tiêu chí chi tiết không cơ bản trong tiêu chí tổng quát, ngoài tiêu chí đạt, không đạt, được áp dụng thêm tiêu chí chấp nhận được nhưng không được vượt quá 30% tổng số các tiêu chí chi tiết trong tiêu chí tổng quát đó. Tiêu chí tổng quát được đánh giá là đạt khi tất cả các tiêu chí chi tiết cơ bản được đánh giá là đạt và các tiêu chí chi tiết không cơ bản được đánh giá là đạt hoặc chấp nhận được.

Trường hợp sử dụng phương pháp chấm điểm thì phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chí tổng quát. Có thể quy định mức điểm tối thiểu đối với tiêu chí chi tiết cơ bản trong tiêu chí tổng quát; không được quy định mức điểm tối thiểu đối với các tiêu chí chi tiết không cơ bản.

Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ thiết kế, phạm vi công việc, thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm: tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp với đề xuất về tiến độ thi công; tiến độ thi công; cách thức quản lý dán bao gồm: tổ chức quản lý dán, tổ chức quản lý hiện trường; các biện pháp bảo đảm chất lượng; bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động; mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì; các yếu tố thân thiện môi trường (nếu có) gồm việc sử dụng các vật tư, vật liệu, biện pháp tổ chức thi công, dây chuyền, công nghệ thi công và các yếu tố khác (nếu có); thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này; các yếu tố cần thiết khác; không được đưa yêu cầu về khả năng huy động nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu trong yêu cầu về kỹ thuật.

Trừ trường hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu.

Đối với nội dung công việc xây lắp thuộc gói thầu xây lắp, EC, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật được đưa ra yêu cầu về nhãn hiệu theo nhóm nhãn hiệu cho nguyên nhiên vật liệu, vật tư và các yếu tố đầu vào khác (đầu vào cho việc thi công theo quy định của pháp luật xây dựng các hạng mục công việc quy định trong hồ sơ mời thầu mà không phải là một hạng mục công việc của gói thầu). Nhà thầu được chào theo nhãn hiệu các nguyên nhiên vật liệu, vật tư và các yếu tố đầu vào khác theo quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc nhãn hiệu khác có chất lượng tương đương hoặc tốt hơn.

c) Việc xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;

d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá):

Công thức xác định giá đánh giá:

GĐG = G ± ΔG + ΔƯĐ

Trong đó:

G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị giảm giá (nếu có).

ΔG là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của công trình bao gồm các yếu tố như: tiến độ hoàn thành công trình; chi phí vòng đời trong toàn bộ quá trình sử dụng của công trình; chi phí lãi vay (nếu có); các yếu tố của đấu thầu bền vững (nếu có); thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này; các yếu tố khác (nếu có).

ΔƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

6. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp:

Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều này để xác định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm (nếu có); tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) hoặc tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá) cho phù hợp.

7. Không sử dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá và phương pháp dựa trên kỹ thuật đối với gói thầu áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ sơ. Đối với gói thầu cần xem xét trên cơ sở chú trọng tới các yếu tố kỹ thuật, chủ đầu tư có thể quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 80% tổng số điểm tối đa về kỹ thuật.

8. Đối với gói thầu chia phần, hồ sơ mời thầu phải nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.

9. Quy định về nhãn hiệu, xuất xứ của hàng hóa:

a) Trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 44, khoản 1 Điều 56 của Luật Đấu thầu và quy định tại điểm b khoản 5 Điều này, hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa;

b) Đối với nội dung quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Đấu thầu, trường hợp hồ sơ mời thầu có quy định về xuất xứ theo nhóm nước, vùng lãnh thổ mà không bao gồm xuất xứ Việt Nam thì hàng hóa có xuất xứ Việt Nam vẫn được xem xét, đánh giá;

c) Hồ sơ mời thầu được nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô đồng thời phải quy định rõ nội hàm tương đương với hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác (nếu có).

10. Quy định về sử dụng lao động:

Đối với đấu thầu quốc tế, hồ sơ mời thầu phải quy định sử dụng lao động trong nước đối với những vị trí công việc mà lao động trong nước đáp ứng được và có khả năng cung cấp, đặc biệt là lao động phổ thông. Chỉ được sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước không đáp ứng yêu cầu. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu về sử dụng lao động thì bị loại.

11. Quy định về tùy chọn mua thêm (nếu có):

Trường hợp kế hoạch lựa chọn nhà thầu có quy định về tùy chọn mua thêm thì hồ sơ mời thầu phải quy định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ tối đa thuộc tùy chọn mua thêm phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt.

12. Hồ sơ mời thầu không được đưa ra yêu cầu về cung cấp giấy phép bán hàng, giấy ủy quyền bán hàng của nhà sản xuất hoặc của đại lý phân phối hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc giấy cam kết hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành của nhà sản xuất hoặc của đại lý phân phối hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương (sau đây gọi là giấy phép bán hàng). Trường hợp hàng hóa của gói thầu là hàng hóa đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và các dịch vụ liên quan khác, hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng.

Trường hợp nhà sản xuất hoặc văn phòng đại diện hoặc đại lý của nhà sản xuất thực hiện một hoặc một số hành vi sau mà không có lý do chính đáng: không cung cấp giấy phép bán hàng; cung cấp giấy phép bán hàng sau đó rút giấy phép này; chỉ cung cấp giấy phép bán hàng cho một hoặc một số nhà thầu làm hạn chế cạnh tranh; thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh khác thì nhà thầu, chủ đầu tư đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nhà sản xuất hoặc văn phòng đại diện hoặc đại lý của nhà sản xuất bị nhà thầu, chủ đầu tư phản ánh được phản hồi thông qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Điều 27. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu

1. Chủ đầu tư không bắt buộc phải thẩm định hồ sơ mời thầu; trường hợp có yêu cầu thẩm định thì thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Nghị định này trước khi phê duyệt.

2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu (nếu có).

Điều 28. Tổ chức lựa chọn nhà thầu

1. Mời thầu:

a) Thông báo mời thầu được áp dụng đối với trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;

b) Trường hợp gói thầu áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thư mời thầu được gửi đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn.

2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:

a) Hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 18 ngày đối với đấu thầu trong nước, 35 ngày đối với đấu thầu quốc tế; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế; trường hợp gói thầu đủ điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 78 của Nghị định này nhưng chủ đầu tư quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu.

b) Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, chủ đầu tư phải đăng tải quyết định sửa đổi kèm theo hồ sơ mời thầu sửa đổi và các nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp không bảo đảm đủ thời gian thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu;

c) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Chủ đầu tư đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trong văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu không được nêu tên của nhà thầu có đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về nội dung hồ sơ mời thầu. Thông báo tổ chức hội nghị tiền đấu thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; tất cả các nhà thầu quan tâm được tham dự hội nghị tiền đấu thầu mà không cần phải thông báo trước cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư phải lập biên bản ghi nhận các nội dung trong hội nghị tiền đấu thầu và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Biên bản hội nghị tiền đấu thầu được coi là văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu.

Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này;

d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.

3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:

a) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Chủ đầu tư tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu. Hồ sơ dự thầu hoặc bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi chủ đầu tư sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ và không được xem xét, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân sự, thiết bị cụ thể đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất của nhà thầu;

b) Chủ đầu tư, tổ chuyên gia không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này cho nhà thầu khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu;

c) Khi có yêu cầu sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà thầu nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.

4. Mở thầu:

a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Chủ đầu tư chỉ mở các hồ sơ dự thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu. Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự: kiểm tra niêm phong; mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về tên nhà thầu; tham dự độc lập hay liên danh; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện gói thầu; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;

b) Biên bản mở thầu: Các thông tin quy định tại điểm a khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của chủ đầu tư và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu; được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu;

c) Đại diện của chủ đầu tư phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.

Điều 29. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung làm hạn chế cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này thì các nội dung này không phải căn cứ để xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu.

2. Trường hợp nhân sự chủ chốt (trừ nhân sự chủ chốt thực hiện phần công việc tư vấn (E) trong gói thầu EPC, EP, EC, chìa khóa trao tay), thiết bị chủ yếu mà nhà thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu hoặc không chứng minh được khả năng huy động nhân sự (bao gồm cả trường hợp nhân sự đã huy động cho hợp đồng khác có thời gian làm việc trùng với thời gian thực hiện gói thầu này) thì chủ đầu tư cho phép nhà thầu bổ sung, thay thế. Nhà thầu chỉ được bổ sung, thay thế một lần đối với từng vị trí nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu trong một khoảng thời gian phù hợp.

Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu trong nước, tổ chuyên gia đánh giá nội dung về nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu của gói thầu xây lắp, PC, phần xây lắp trong gói thầu EC trên cơ sở cam kết của nhà thầu trong đơn dự thầu mà không đánh giá theo nội dung kê khai, tài liệu đính kèm trong hồ sơ dự thầu. Sau khi đánh giá về tài chính, nhà thầu xếp hạng thứ nhất được đánh giá chi tiết về nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu theo kê khai, tài liệu đính kèm của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu. Trường hợp nội dung kê khai, tài liệu đính kèm của nhà thầu không đáp ứng, chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu để bổ sung, thay đổi nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu so với nội dung đã kê khai, tài liệu đính kèm trong hồ sơ dự thầu. Việc bổ sung, thay đổi đối với từng nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu không đáp ứng được thực hiện tối đa 02 lần để bảo đảm nhà thầu có nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo cam kết trong đơn dự thầu. Trường hợp nhà thầu không bổ sung, thay thế nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu hoặc sau khi làm rõ, bổ sung, thay thế, nhà thầu không bố trí được nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo cam kết trong đơn dự thầu thì nhà thầu sẽ bị loại và bị đánh giá về uy tín khi tham dự thầu theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này, bị khóa tài khoản trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chủ đầu tư công khai tên nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Trường hợp nhà thầu cố ý kê khai nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu không trung thực trong hồ sơ dự thầu nhằm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu thì không được thay thế nhân sự, thiết bị khác, hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại và nhà thầu sẽ bị coi là gian lận theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 16 của Luật Đấu thầu và bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 133 của Nghị định này.

3. Trường hợp hợp đồng tương tự mà nhà thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu bổ sung, thay thế hợp đồng tương tự khác để đánh giá trong một khoảng thời gian phù hợp.

4. Đối với gói thầu chia phần, việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu được thực hiện trên cơ sở bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần; đối với gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế (nếu có).

5. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại, nhà thầu bị coi là có hành vi gian lận và bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 133 của Nghị định này.

6. Sai khác, đặt điều kiện, bỏ sót nội dung trong hồ sơ dự thầu:

a) Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; đặt điều kiện là việc đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; bỏ sót nội dung là việc nhà thầu không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;

b) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu thì chủ đầu tư, tổ chuyên gia có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu;

c) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai sót không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này không được liên quan đến bất kỳ yếu tố nào của giá dự thầu. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại nếu không đáp ứng yêu cầu này của chủ đầu tư;

d) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư, tổ chuyên gia điều chỉnh các sai sót không nghiêm trọng và có thể định lượng được liên quan đến giá dự thầu; giá dự thầu sẽ được điều chỉnh để phản ánh chi phí cho các hạng mục bị thiếu hoặc chưa đáp ứng yêu cầu; việc điều chỉnh này chỉ nhằm mục đích so sánh các hồ sơ dự thầu.

7. Hồ sơ dự thầu có nội dung sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản dẫn đến hồ sơ dự thầu bị loại thì không phải tiếp tục đánh giá các tiêu chí khác. Trường hợp nhà thầu không đáp ứng một tiêu chí đánh giá cụ thể tại từng nội dung đánh giá về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính thì không phải đánh giá tiếp đối với các tiêu chí còn lại.

8. Chủ đầu tư không được chấp thuận cho nhà thầu sử dụng nhà thầu phụ mà nhà thầu phụ này có tham gia thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu mà nhà thầu đã trúng thầu và các công việc tư vấn này bao gồm: lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, thiết kế FEED; thẩm định giá; giám sát thực hiện hợp đồng, kiểm định; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; tư vấn quản lý dán, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên quan trực tiếp tới gói thầu.

Điều 30. Làm rõ hồ sơ dự thầu

1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, nhân sự, thiết bị thì chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm, đối với phần xây lắp trong gói thầu EC, gói thầu xây lắp, PC được tổ chức đấu thầu trong nước, nội dung nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu, chủ đầu tư chỉ yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh đối với nhà thầu xếp hạng thứ nhất.

2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân sự, thiết bị cụ thể đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu thì được gửi tài liệu đến chủ đầu tư để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ là một phần của hồ sơ dự thầu.

3. Đối với nội dung về tư cách hợp lệ, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Đối với các nội dung về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu (trừ nội dung về tư cách hợp lệ), đề xuất về kỹ thuật, tài chính, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.

4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện giữa chủ đầu tư và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được chủ đầu tư bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.

5. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của các tài liệu do nhà thầu cung cấp, chủ đầu tư được xác minh với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung của tài liệu.

Điều 31. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch

1. Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học và các lỗi khác được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:

a) Lỗi số học bao gồm những lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia không chính xác khi tính toán giá dự thầu. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo thời gian, hợp đồng theo chi phí cộng phí, hợp đồng theo kết quả đầu ra, hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm, trường hợp có sự không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở cho việc sửa lỗi; nếu phát hiện đơn giá có sự sai khác bất thường do lỗi hệ thập phân (10 lần, 100 lần, 1.000 lần) thì thành tiền là cơ sở cho việc sửa lỗi;

b) Trường hợp tổng giá trị của các hạng mục không chính xác do lỗi khi cộng trừ giá trị của các hạng mục thì giá trị của các hạng mục là cơ sở để sửa lỗi;

c) Trường hợp không nhất quán giữa giá dự thầu ghi bằng số và giá dự thầu ghi bằng chữ thì giá dự thầu ghi bằng chữ là cơ sở để sửa lỗi, trừ trường hợp giá ghi bằng chữ không có nghĩa; trường hợp giá dự thầu ghi bằng chữ có sai sót về lỗi số học thì giá ghi bằng số là cơ sở cho việc sửa lỗi sau khi được chuẩn xác (nếu có) theo điểm a và điểm b khoản này;

d) Tại cột thành tiền đã được điền đầy đủ giá trị nhưng không có đơn giá tương ứng thì đơn giá được xác định bằng cách chia thành tiền cho số lượng; khi có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống thì giá trị cột thành tiền sẽ được xác định bằng cách nhân số lượng với đơn giá; nếu một nội dung nào đó có điền đơn giá và giá trị tại cột thành tiền nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ trống được xác định bằng cách chia giá trị tại cột thành tiền cho đơn giá của nội dung đó. Trường hợp số lượng được xác định theo nguyên tắc này khác với số lượng nêu trong hồ sơ mời thầu thì giá trị sai khác đó là sai lệch về phạm vi cung cấp và được hiệu chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ gói thầu xây lắp áp dụng hợp đồng trọn gói;

đ) Lỗi nhầm đơn vị tính: Sửa lại cho phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

2. Hiệu chỉnh sai lệch về phạm vi cung cấp:

a) Sai lệch về phạm vi cung cấp đối với gói thầu xây lắp:

Đối với gói thầu xây lắp không áp dụng loại hợp đồng trọn gói, nhà thầu phải ghi đơn giá dự thầu, thành tiền cho tất cả các công việc nêu trong bảng giá dự thầu. Trường hợp nhà thầu liệt kê hạng mục công việc như yêu cầu trong hồ sơ mời thầu nhưng không ghi đơn giá dự thầu và thành tiền cho một hoặc một số hạng mục công việc thì hạng mục công việc này không được coi là chào thiếu, đơn giá phần công việc này được coi là đã phân bổ vào đơn giá của các công việc khác trong bảng giá dự thầu và sẽ không được chủ đầu tư thanh toán riêng.

Hạng mục công việc nêu trong hồ sơ mời thầu không được liệt kê trong bảng giá dự thầu của nhà thầu được coi là phần chào thiếu trong hồ sơ dự thầu và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản này để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Hạng mục công việc nêu trong hồ sơ mời thầu được liệt kê trong bảng giá dự thầu của nhà thầu và có đơn giá dự thầu nhưng khối lượng ít hơn hoặc nhiều hơn so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu được coi là phần chào thiếu hoặc chào thừa và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản này.

Hạng mục công việc được liệt kê trong bảng giá dự thầu của nhà thầu không thuộc phạm vi công việc nêu trong hồ sơ mời thầu được coi là phần chào thừa và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản này.

Đối với gói thầu xây lắp áp dụng loại hợp đồng trọn gói, giá dự thầu của nhà thầu được coi là đã bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu theo đúng thiết kế, yêu cầu kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời thầu và không tiến hành hiệu chỉnh trong trường hợp phạm vi công việc mà nhà thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu khác so với yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp công việc được đề xuất khác đó ngoài phạm vi yêu cầu trong hồ sơ mời thầu (ngoài khối lượng để hoàn thành theo thiết kế). Trong trường hợp này, phần công việc ngoài phạm vi yêu cầu trong hồ sơ mời thầu sẽ được coi là chào thừa và được hiệu chỉnh theo quy định tại điểm c khoản này;

b) Sai lệch về phạm vi cung cấp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, phi tư vấn:

Trường hợp nhà thầu liệt kê hạng mục công việc theo yêu cầu trong hồ sơ mời thầu nhưng không ghi đơn giá dự thầu và thành tiền cho một hoặc một số hạng mục công việc thì được coi là sai lệch thiếu và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản này để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu.

Trường hợp hạng mục công việc nêu trong hồ sơ mời thầu không được liệt kê trong bảng giá dự thầu của nhà thầu thì được coi là phần chào thiếu trong hồ sơ dự thầu và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản này để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Hạng mục công việc nêu trong hồ sơ mời thầu được liệt kê trong bảng giá dự thầu của nhà thầu nhưng khối lượng ít hơn hoặc nhiều hơn so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu được coi là phần chào thiếu hoặc chào thừa và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản này.

Hạng mục công việc được liệt kê trong bảng giá dự thầu của nhà thầu không thuộc phạm vi công việc nêu trong hồ sơ mời thầu được coi là phần chào thừa và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Hiệu chỉnh sai lệch thừa, thiếu về phạm vi cung cấp:

Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu chào thiếu một hoặc một số hạng mục theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này và không có đơn giá của các hạng mục này thì lấy mức đơn giá chào cao nhất đối với hạng mục này trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật để làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch; trường hợp trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật không có đơn giá thì lấy đơn giá trong dự toán gói thầu làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch; trường hợp không có dự toán gói thầu thì căn cứ vào đơn giá hình thành giá gói thầu để hiệu chỉnh sai lệch, làm cơ sở so sánh, xếp hạng nhà thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch thiếu chỉ nhằm mục đích so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu.

Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu chào thiếu khối lượng so với yêu cầu trong hồ sơ mời thầu thì giá trị của phần công việc chào thiếu được cộng thêm theo đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự thầu.

Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu chào thừa khối lượng so với yêu cầu trong hồ sơ mời thầu thì giá trị của phần công việc chào thừa sẽ bị trừ đi theo đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự thầu.

3. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Tỷ lệ phần trăm (%) của sai lệch thiếu được xác định trên cơ sở so với giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu.

4. Áp đơn giá đối với phần sai lệch thiếu đối với nhà thầu xếp hạng thứ nhất:

Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu có sai lệch thiếu sau khi hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này vẫn được xếp hạng thứ nhất và hồ sơ dự thầu của nhà thầu này không có đơn giá của phần sai lệch thiếu thì đơn giá đề nghị trúng thầu của phần sai lệch thiếu sẽ lấy theo thứ tự ưu tiên: đơn giá tương ứng có giá trị thấp nhất trong các hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật, đơn giá trong dự toán gói thầu, đơn giá hình thành giá gói thầu (trong trường hợp không có dự toán gói thầu).

5. Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và áp đơn giá đối với phần sai lệch thiếu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, áp đơn giá đối với hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của chủ đầu tư, nhà thầu phải có văn bản thông báo cho chủ đầu tư về việc chấp thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, áp đơn giá theo thông báo của chủ đầu tư. Trường hợp nhà thầu không đồng ý với kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, áp đơn giá theo thông báo của chủ đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó bị loại, trừ trường hợp việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, áp đơn giá của chủ đầu tư không phù hợp, chính xác.

Điều 32. Kiểm tra và đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:

a) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: đơn dự thầu; thỏa thuận liên danh (nếu có); giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;

b) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.

2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:

a) Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 3 Điều 26 của Nghị định này;

b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.

3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:

a) Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;

b) Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này thì không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.

4. Đánh giá về kỹ thuật và tài chính:

a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;

b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét đánh giá về tài chính theo phương pháp giá thấp nhất hoặc giá đánh giá. Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có) trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và xác định ưu đãi (nếu có) thấp nhất (đối với phương pháp giá thấp nhất) hoặc có giá đánh giá thấp nhất (đối với phương pháp giá đánh giá) được xếp hạng thứ nhất. Thư giảm giá không được công khai trong biên bản mở thầu sẽ không được xem xét, đánh giá.

Trường hợp chỉ có một nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật thì không phải xác định danh sách xếp hạng nhà thầu. Chủ đầu tư không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.

5. Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu trình chủ đầu tư xem xét. Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gồm các nội dung:

a) Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ dự thầu;

b) Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng;

c) Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại, lý do loại nhà thầu;

d) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;

đ) Những nội dung của hồ sơ mời thầu không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc nội dung có thể dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý;

e) Đề xuất chủ đầu tư thực hiện thương thảo hợp đồng (nếu có) với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;

g) Những nội dung cần lưu ý (nếu có).

6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu áp dụng đấu thầu hạn chế quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu, trường hợp áp dụng thương thảo hợp đồng, chủ đầu tư mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất thương thảo hợp đồng theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này.

Điều 33. Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia, kết quả thương thảo hợp đồng (nếu có), tổ thẩm định thực hiện thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 136 của Nghị định này trước khi được chủ đầu tư phê duyệt.

2. Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Trường hợp lựa chọn được nhà thầu trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên nhà thầu trúng thầu;

b) Giá trúng thầu;

c) Loại hợp đồng;

d) Thời gian thực hiện gói thầu theo quy định tại khoản 7 Điều 39 của Luật Đấu thầu và thời gian thực hiện hợp đồng theo quy định pháp luật về dân sự (nếu có);

đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).

4. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu. Quyết định hủy thầu phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định.

5. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:

a) Nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Danh sách nhà thầu không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà thầu;

c) Kế hoạch hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn.

Trường hợp có yêu cầu giải thích về lý do cụ thể nhà thầu không trúng thầu, nhà thầu gửi đề nghị tới chủ đầu tư hoặc gặp trực tiếp chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm trả lời yêu cầu của nhà thầu trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà thầu.

Điều 34. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng

1. Chủ đầu tư mời nhà thầu trúng thầu đến hoàn thiện hợp đồng. Trong quá trình hoàn thiện hợp đồng, các bên tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có). Việc hoàn thiện hợp đồng được thực hiện trên cơ sở:

a) Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;

b) Kết quả lựa chọn nhà thầu được duyệt;

c) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;

d) Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);

đ) Các nội dung cần được hoàn thiện trong hợp đồng.

2. Kết quả hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng. Trường hợp nhà thầu tự nguyện giảm giá thì giá hợp đồng là giá trị sau giảm giá.

3. Trường hợp nhà thầu trúng thầu không đến hoàn thiện hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng hoặc không ký hợp đồng thì không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu.

4. Nhà thầu được quyền từ chối hoàn thiện hợp đồng, không bị đánh giá về uy tín theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định này và được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu (nếu có) trong trường hợp chủ đầu tư đưa ra các yêu cầu khi hoàn thiện hợp đồng không phù hợp với nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, kết quả thương thảo hợp đồng (nếu có), quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

Điều 35. Quản lý thực hiện hợp đồng

1. Quản lý thực hiện hợp đồng bao gồm các nội dung: tiến độ thực hiện, chất lượng, chi phí và các nội dung khác của hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý việc thực hiện hợp đồng.

2. Chủ đầu tư phải cập nhật tiến độ thực tế thực hiện hợp đồng khi thực hiện xong các mốc hoàn thành quy định trong hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 20 của Nghị định này. Đối với gói thầu có nội dung cung cấp hàng hóa, chủ đầu tư còn phải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia về chất lượng hàng hóa do nhà thầu cung cấp theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 20 của Nghị định này.

Mục 2. PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ

Điều 36. Quy trình chi tiết

1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);

b) Lập hồ sơ mời thầu;

c) Thẩm định (nếu có) và phê duyệt hồ sơ mời thầu.

2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

a) Mời thầu;

b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;

c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;

d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.

3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:

a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

c) Trình, thẩm định, phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

4. Mở, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính và trình kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:

a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật, đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật, mở hồ sơ đề xuất tài chính của nhà thầu xếp thứ nhất;

b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;

c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà thầu (nếu có nhiều hơn 01 nhà thầu);

d) Trình kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu.

5. Thương thảo hợp đồng (nếu có) được thực hiện theo Điều 45 của Nghị định này đối với gói thầu quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, khoản 1a Điều 31 và khoản 3a Điều 58 của Luật Đấu thầu.

6. Thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có).

7. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.

8. Các hoạt động đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu được thực hiện theo quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 7 Điều này chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt đầu tư.

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, ngoài nhà thầu là tổ chức, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này được tham dự thầu.

Điều 37. Lập hồ sơ mời thầu

1. Trường hợp gói thầu áp dụng lựa chọn danh sách ngắn thì thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.

2. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.

3. Hồ sơ mời thầu phải bao gồm đầy đủ các nội dung cần thiết để nhà thầu lập hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này và không được nêu điều kiện dẫn đến làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu.

4. Hồ sơ mời thầu phải quy định nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu, bao gồm:

a) Nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:

Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu; không kèm điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong thỏa thuận liên danh;

Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

Có bảo đảm dự thầu với giá trị, thời hạn hiệu lực và đơn vị thụ hưởng đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh thì thư bảo lãnh, giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh không vi phạm một trong các trường hợp sau đây: có giá trị thấp hơn, thời gian có hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, không đúng tên đơn vị thụ hưởng, không có chữ ký hợp lệ, ký trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, có kèm theo các điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên, đóng dấu (nếu có). Đối với gói thầu bảo hiểm, nhà thầu tham dự thầu không được xuất trình giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh do mình phát hành;

Đối với gói thầu đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu, nhà thầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu nhưng phải cam kết trong đơn dự thầu về trách nhiệm tham dự thầu;

Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh;

Có thỏa thuận liên danh (trong trường hợp liên danh) được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); thỏa thuận liên danh phải nêu rõ nội dung công việc cụ thể và ước tính giá trị tương ứng mà từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện. Việc phân chia công việc trong liên danh phải căn cứ các hạng mục nêu trong bảng giá dự thầu hoặc theo các công việc thuộc quá trình sản xuất hạng mục trong bảng giá dự thầu, không được phân chia các công việc không thuộc các hạng mục này hoặc không thuộc quá trình sản xuất các hạng mục này;

Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với đấu thầu quốc tế, trường hợp không đủ điều kiện xác định nhà thầu trong nước không thể tham gia vào bất cứ phần công việc nào của gói thầu, chủ đầu tư có thể thực hiện bước khảo sát sự quan tâm của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau: đăng tải thông báo đề nghị nhà thầu trong nước tham gia kèm theo hồ sơ mời thầu để các nhà thầu trong nước đăng ký một hoặc một số hạng mục công việc của gói thầu mà nhà thầu đó có thể đảm nhận được trong thời gian tối thiểu 05 ngày làm việc; hết thời hạn đăng ký, trường hợp không có nhà thầu trong nước đăng ký thì nhà thầu nước ngoài không phải liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ là nhà thầu trong nước, trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu không quy định nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước;

Trong thời hạn 03 năm trước thời điểm đóng thầu, nhà thầu không có nhân sự (ký kết hợp đồng lao động với nhà thầu tại thời điểm nhân sự thực hiện hành vi vi phạm) bị Tòa án kết án có hành vi vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định pháp luật về hình sự nhằm mục đích cho nhà thầu đó trúng thầu;

b) Nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính:

Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính;

Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu; không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong thỏa thuận liên danh;

Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.

5. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:

a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm;

b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật;

c) Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất);

d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá);

đ) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá).

Đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu nhưng phải yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu.

6. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b khoản 4 và các điểm a, b khoản 5 Điều 26 của Nghị định này.

7. Việc xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều 26 của Nghị định này.

8. Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá) được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều 26 của Nghị định này.

9. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Nghị định này.

10. Phương pháp dựa trên kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại khoản 3a Điều 58 của Luật Đấu thầu. Khi áp dụng phương pháp dựa trên kỹ thuật, trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thương thảo hợp đồng với nhà thầu theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu theo quy định tại Điều 61 của Luật Đấu thầu.

11. Quy định về việc nêu nhãn hiệu, xuất xứ của hàng hóa được thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 26 của Nghị định này.

12. Quy định về việc sử dụng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 26 của Nghị định này.

13. Quy định về tùy chọn mua thêm được thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 26 của Nghị định này.

14. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và quy định tại Điều này để xác định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá); tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) cho phù hợp.

15. Quy định về giấy phép bán hàng được thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều 26 của Nghị định này.

Điều 38. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp

1. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được áp dụng đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá trên cơ sở xác định điểm tổng hợp.

Điểm tổng hợp được xác định như sau:

Trong đó:

Điểm kỹ thuậtđang xét: là số điểm được xác định tại bước đánh giá về kỹ thuật của hồ sơ dự thầu đang xét;

Điểm kỹ thuậtcao nhất: là số điểm kỹ thuật cao nhất trong số các hồ sơ dự thầu đáp ứng về kỹ thuật;

Gthấp nhất: là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất của các hồ sơ dự thầu đáp ứng về kỹ thuật;

Gđang xét: là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hồ sơ dự thầu đang xét;

K: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật quy định trong thang điểm tổng hợp;

T: Tỷ trọng điểm về giá quy định trong thang điểm tổng hợp;

K + T = 100%. Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) và về giá (T) phải được xác định cụ thể trong hồ sơ mời thầu.

2. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Tùy theo quy mô, tính chất của từng gói thầu cần xác định tỷ trọng điểm về kỹ thuật và tỷ trọng điểm về giá cho phù hợp, bảo đảm tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100% theo nguyên tắc sau:

a) Đối với gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, phi tư vấn, hỗn hợp: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 10% đến 30%, tỷ trọng điểm về giá (T) từ 70% đến 90%;

b) Đối với gói thầu mua thuốc: tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 30% đến 40%, tỷ trọng điểm về giá (T) từ 60% đến 70%.

c) Đối với gói thầu quy định khoản 1a Điều 31 của Luật Đấu thầu: tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 40% đến 60%, tỷ trọng điểm về giá (T) từ 40% đến 60%.

3. Trường hợp cần ưu tiên về yếu tố kỹ thuật so với yếu tố về giá, chủ đầu tư xem xét, quyết định tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) và tỷ trọng điểm về giá (T) nhưng đảm bảo tỷ trọng điểm về kỹ thuật không vượt quá 50% đối gói thầu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 39. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu

1. Chủ đầu tư không bắt buộc phải thẩm định hồ sơ mời thầu; trường hợp có yêu cầu thẩm định thì thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Nghị định này trước khi phê duyệt.

2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu được thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu (nếu có).

Điều 40. Tổ chức lựa chọn nhà thầu

1. Mời thầu:

a) Thông báo mời thầu được áp dụng đối với trường hợp không tiến hành thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;

b) Gửi thư mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn.

2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:

Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.

3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:

Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này.

4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:

a) Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Chủ đầu tư chỉ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;

b) Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây: kiểm tra niêm phong; mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin: tên nhà thầu, số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thời gian thực hiện gói thầu, giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu, các thông tin khác liên quan;

c) Các thông tin quy định tại điểm b khoản này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Biên bản này phải được đại diện của chủ đầu tư, nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật ký xác nhận và được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu, đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu;

d) Đại diện của chủ đầu tư phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

đ) Hồ sơ đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu được chủ đầu tư niêm phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của chủ đầu tư, nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật ký niêm phong.

Điều 41. Nguyên tắc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu, sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch

1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7 và 8 Điều 29 của Nghị định này.

Đối với gói thầu chia phần, việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu được thực hiện trên cơ sở bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá); tổng điểm tổng hợp cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần; đối với gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế (nếu có).

2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.

3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.

Điều 42. Kiểm tra và đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật

1. Nội dung kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:

a) Các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

b) Tính thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.

2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:

Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại điểm a khoản 4 Điều 37 của Nghị định này.

Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm. Đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, không tiến hành đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.

3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:

a) Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;

b) Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật;

c) Đối với gói thầu có sơ tuyển, nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển, có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, có năng lực được cập nhật đáp ứng yêu cầu của gói thầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này thì không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.

4. Đánh giá về kỹ thuật:

a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;

b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) được mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính.

5. Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật trình chủ đầu tư xem xét. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được thẩm định theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 136 của Nghị định này. Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật, báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Chủ đầu tư thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng và nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật bằng văn bản, nêu lý do nhà thầu không đáp ứng đồng thời mời tất cả các nhà thầu tham dự thầu đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính; báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải có thứ tự xếp hạng các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Chủ đầu tư phải đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng về kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt danh sách này.

Điều 43. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính

1. Chủ đầu tư kiểm tra niêm phong túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính.

2. Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính được thực hiện như sau:

a) Chỉ mở hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu.

Đối với gói thầu áp dụng phương pháp dựa trên kỹ thuật, chỉ mở hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất, xếp hạng thứ nhất để làm cơ sở thương thảo hợp đồng (nếu có) theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này. Trường hợp thương thảo không thành công, chủ đầu tư mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo để mở hồ sơ đề xuất về tài chính, làm cơ sở thương thảo hợp đồng.

b) Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính được thực hiện đối với từng hồ sơ đề xuất về tài chính theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự sau đây: kiểm tra niêm phong; đọc điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật (trường hợp sử dụng phương pháp chấm điểm); mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin: tên nhà thầu, số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính, đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính, thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính, giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu, giá trị giảm giá (nếu có), các thông tin khác liên quan.

3. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính:

a) Các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính phải được ký xác nhận bởi đại diện của chủ đầu tư và nhà thầu tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu;

b) Đại diện của chủ đầu tư phải ký xác nhận vào tất cả các trang bản gốc của hồ sơ đề xuất về tài chính.

Điều 44. Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính

1. Nội dung kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính:

a) Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính;

b) Các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm: đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; bảng giá dự thầu; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;

c) Tính thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính.

2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính:

Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 của Nghị định này.

Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ được đánh giá chi tiết về tài chính.

3. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà thầu:

a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu. Thư giảm giá không được công khai trong biên bản mở thầu sẽ không được xem xét, đánh giá;

b) Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, trình chủ đầu tư xem xét theo quy định tại khoản 5 Điều 32 của Nghị định này. Chủ đầu tư không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu. Trường hợp áp dụng thương thảo hợp đồng, chủ đầu tư mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất thương thảo hợp đồng theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này.

Điều 45. Thương thảo hợp đồng

1. Trường hợp gói thầu áp dụng thương thảo hợp đồng, nhà thầu xếp hạng thứ nhất được chủ đầu tư mời đến thương thảo hợp đồng.

2. Căn cứ thương thảo hợp đồng:

a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;

b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;

c) Hồ sơ mời thầu bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng và các tài liệu sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu (nếu có).

3. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:

a) Không thương thảo các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

b) Không được làm thay đổi đơn giá đã xác định tại bước đánh giá về tài chính, trừ trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp dựa trên kỹ thuật.

4. Nội dung thương thảo hợp đồng:

a) Những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;

b) Các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án kỹ thuật thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án kỹ thuật thay thế;

c) Nhân sự chủ chốt:

Nhà thầu không được thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất hoặc đã được thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Nghị định này, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với dự kiến trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc vì lý do bất khả kháng mà nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà thầu được thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn so với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;

d) Các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;

đ) Thương thảo về giá trong trường hợp giá đề nghị trúng thầu vượt giá gói thầu được duyệt đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu theo quy định tại Điều 61 của Luật Đấu thầu;

e) Các nội dung cần thiết khác.

5. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có).

6. Trường hợp nhà thầu tham gia thương thảo nhưng không tiến hành thương thảo theo đúng nguyên tắc và nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc đã tiến hành thương thảo nhưng không ký biên bản thương thảo hợp đồng nhằm mục đích rút khỏi việc trúng thầu hoặc gây bất lợi cho chủ đầu tư thì nhà thầu bị loại và không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu.

7. Nhà thầu được quyền từ chối thương thảo và được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu trong trường hợp chủ đầu tư không tiến hành thương thảo theo nguyên tắc và nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

8. Trường hợp thương thảo không thành công, chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo.

Điều 46. Thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng

1. Việc thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.

2. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.

Chương III

QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ KHÔNG QUA MẠNG ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP,  HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN

Mục 1. PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ

Điều 47. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một

1. Thủ tục lựa chọn danh sách ngắn đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.

2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:

a) Hồ sơ mời thầu được lập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Nghị định này;

b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn một bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một; yêu cầu kỹ thuật của gói thầu căn cứ thiết kế cơ sở hoặc thông số kỹ thuật đã được phê duyệt; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật của gói thầu.

Hồ sơ mời thầu phải cho phép nhà thầu được đề xuất phương án thay thế cho phương án kỹ thuật đã chào trong hồ sơ dự thầu, không yêu cầu nhà thầu đề xuất về giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.

3. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu:

a) Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy định tại Điều 135 của Nghị định này trước khi phê duyệt;

b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

Điều 48. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một

1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định này.

2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:

Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.

3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:

Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này.

4. Mở thầu:

Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 28 của Nghị định này.

Biên bản mở thầu giai đoạn một không bao gồm các thông tin về bảo đảm dự thầu, giá dự thầu và giá trị giảm giá (nếu có) của các nhà thầu.

Điều 49. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, trình, phê duyệt, công khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một

1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này.

2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.

3. Việc phê duyệt, công khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.

Điều 50. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai

1. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một:

Chủ đầu tư mời từng nhà thầu thuộc danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một để làm rõ các nội dung về hồ sơ đề xuất kỹ thuật. Việc làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật bao gồm các yêu cầu cần điều chỉnh về kỹ thuật so với đề xuất của nhà thầu tại giai đoạn một và các ý kiến góp ý về nội dung của hồ sơ mời thầu, phương án kỹ thuật thay thế của nhà thầu. Nội dung làm rõ được chủ đầu tư và từng nhà thầu lập thành biên bản. Chủ đầu tư, tổ chuyên gia phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một của các nhà thầu không bị tiết lộ.

Trên cơ sở nội dung làm rõ đề xuất về kỹ thuật với từng nhà thầu, tổ chuyên gia tổng hợp, báo cáo chủ đầu tư các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung về chỉ dẫn nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện hợp đồng và các nội dung khác của hồ sơ mời thầu giai đoạn một. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, quyết định các nội dung điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở đề xuất của tổ chuyên gia.

2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai:

a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:

Ngoài các căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Nghị định này, hồ sơ mời thầu giai đoạn hai phải căn cứ vào nội dung đã được chủ đầu tư quyết định điều chỉnh, bổ sung về chỉ dẫn nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện hợp đồng và các nội dung khác của hồ sơ mời thầu giai đoạn một.

b) Nội dung hồ sơ mời thầu:

Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau đây: chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua thêm (nếu có); bảng dữ liệu đấu thầu; tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; kỹ thuật; tài chính, thương mại; thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu và chất lượng hàng hóa tương tự đã sử dụng; biểu mẫu mời thầu và dự thầu; phạm vi cung cấp, yêu cầu về kỹ thuật; điều kiện và biểu mẫu hợp đồng; các hồ sơ, bản vẽ và nội dung khác (nếu có).

3. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu:

a) Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy định tại Điều 135 của Nghị định này trước khi phê duyệt;

b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu được thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

4. Tổ chức đấu thầu:

a) Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được phát hành cho các nhà thầu trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một.

Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này;

b) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:

Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này.

5. Mở thầu:

Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 28 của Nghị định này.

Điều 51. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai

1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này.

2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.

3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.

4. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.

Điều 52. Thương thảo hợp đồng, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng

1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được chủ đầu tư mời đến thương thảo hợp đồng.

2. Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này.

3. Việc thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.

4. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.

Mục 2. PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ

Điều 53. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một

1. Thủ tục lựa chọn danh sách ngắn đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.

2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:

a) Hồ sơ mời thầu được lập căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Nghị định này;

b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn một bao gồm các nội dung sau đây: thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một; yêu cầu kỹ thuật của gói thầu căn cứ thiết kế cơ sở hoặc thông số kỹ thuật đã được phê duyệt; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật của gói thầu. Hồ sơ mời thầu phải cho phép nhà thầu được đề xuất phương án thay thế cho phương án kỹ thuật đã chào trong hồ sơ dự thầu, không yêu cầu nhà thầu đề xuất về giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.

3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:

a) Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy định tại Điều 135 của Nghị định này trước khi phê duyệt;

b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

Điều 54. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một

1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định này.

2. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.

3. Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này.

4. Mở thầu:

a) Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 28 của Nghị định này;

b) Biên bản mở thầu giai đoạn một không bao gồm các thông tin về bảo đảm dự thầu, giá dự thầu và giá trị giảm giá của các nhà thầu.

Điều 55. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thẩm định, phê duyệt, công khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một

1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này.

2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.

3. Việc thẩm định, phê duyệt, công khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.

Điều 56. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai

1. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một:

Chủ đầu tư mời từng nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đã được phê duyệt đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một để làm rõ các nội dung về hồ sơ đề xuất kỹ thuật. Việc làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật bao gồm các yêu cầu cần điều chỉnh về kỹ thuật so với đề xuất của nhà thầu tại giai đoạn một và các ý kiến góp ý về nội dung của hồ sơ mời thầu, phương án kỹ thuật thay thế của nhà thầu. Nội dung làm rõ được chủ đầu tư và từng nhà thầu lập thành biên bản. Chủ đầu tư, tổ chuyên gia phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một của các nhà thầu không bị tiết lộ.

Trên cơ sở nội dung làm rõ đề xuất về kỹ thuật với từng nhà thầu, tổ chuyên gia tổng hợp, báo cáo chủ đầu tư các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung về chỉ dẫn nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện hợp đồng và các nội dung khác của hồ sơ mời thầu giai đoạn một. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, quyết định các nội dung điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở đề xuất của tổ chuyên gia.

2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai:

a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:

Ngoài các căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Nghị định này, hồ sơ mời thầu giai đoạn hai phải căn cứ vào nội dung đã được chủ đầu tư quyết định điều chỉnh, bổ sung về chỉ dẫn nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện hợp đồng và các nội dung khác của hồ sơ mời thầu giai đoạn một;

b) Nội dung hồ sơ mời thầu:

Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau: chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua thêm (nếu có); bảng dữ liệu đấu thầu; tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; kỹ thuật; tài chính, thương mại; thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu và chất lượng hàng hóa tương tự đã sử dụng; biểu mẫu mời thầu và dự thầu; phạm vi cung cấp, yêu cầu về kỹ thuật; điều kiện và biểu mẫu hợp đồng; các hồ sơ, bản vẽ và nội dung khác (nếu có).

3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:

a) Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy định tại Điều 135 của Nghị định này trước khi phê duyệt;

b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu được thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

4. Tổ chức đấu thầu:

a) Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được phát hành cho các nhà thầu trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một.

Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này;

b) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:

Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu. Hồ sơ đề xuất tài chính được chào tương ứng theo phương án đề xuất kỹ thuật chính của nhà thầu; trường hợp nhà thầu chào phương án kỹ thuật thay thế thì phải gửi kèm theo phần đề xuất tài chính cho phương án thay thế này.

5. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:

Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 40 của Nghị định này.

Điều 57. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật giai đoạn hai

1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này.

2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.

Điều 58. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật giai đoạn hai

1. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 136 của Nghị định này.

2. Chủ đầu tư thông báo, đăng tải danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày danh sách này được phê duyệt và tiến hành mở hồ sơ đề xuất về tài chính đối với các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

Điều 59. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính giai đoạn hai

1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này.

2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.

3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.

4. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này.

Điều 60. Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng

1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được chủ đầu tư mời đến thương thảo hợp đồng.

2. Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này.

3. Việc thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.

4. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.

Chương IV

QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ KHÔNG QUA MẠNG ĐỐI VỚI GÓI THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN

Mục 1. NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC

Điều 61. Quy trình chi tiết

1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);

b) Lập hồ sơ mời thầu;

c) Thẩm định (nếu có) và phê duyệt hồ sơ mời thầu.

2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

a) Mời thầu;

b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;

c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;

d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.

3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:

a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

c) Trình, thẩm định, phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

4. Mở, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính và trình kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:

a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật, đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật, mở hồ sơ đề xuất tài chính của nhà thầu xếp thứ nhất;

b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;

c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà thầu (nếu có nhiều hơn 01 nhà thầu);

d) Trình kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu.

5. Thương thảo hợp đồng.

6. Thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có).

7. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.

8. Các hoạt động đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu được thực hiện theo quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 7 Điều này chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt đầu tư.

Điều 62. Lựa chọn danh sách ngắn

1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư quyết định áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn phải được ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

2. Đối với đấu thầu rộng rãi:

a) Lập hồ sơ mời quan tâm:

Hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ quan tâm; tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ quan tâm; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn về nhân sự (nếu có). Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng trên cơ sở sử dụng phương pháp chấm điểm, trong đó quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 60% tổng số điểm;

b) Thẩm định hồ sơ mời quan tâm:

Chủ đầu tư không bắt buộc thẩm định hồ sơ mời quan tâm; trường hợp có yêu cầu thẩm định thì thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Nghị định này trước khi phê duyệt;

c) Việc phê duyệt hồ sơ mời quan tâm được thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ trình đề nghị phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời quan tâm (nếu có);

d) Thông báo mời quan tâm thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;

đ) Hồ sơ mời quan tâm được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;

e) Chủ đầu tư tiếp nhận và quản lý các hồ sơ quan tâm đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả mời quan tâm;

g) Mở và đánh giá hồ sơ quan tâm:

Hồ sơ quan tâm được nộp trong thời hạn và địa điểm quy định tại hồ sơ mời quan tâm sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ quan tâm phải được lập thành biên bản, gửi cho các nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm; được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu. Hồ sơ quan tâm được gửi đến sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ, không được mở và bị loại.

Việc đánh giá hồ sơ quan tâm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời quan tâm. Hồ sơ quan tâm của nhà thầu có số điểm được đánh giá không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được đưa vào danh sách ngắn; hồ sơ quan tâm của nhà thầu có số điểm cao nhất được xếp thứ nhất; trường hợp có nhiều hơn 06 nhà thầu đạt yêu cầu thì lựa chọn 06 nhà thầu xếp hạng cao nhất vào danh sách ngắn;

h) Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả mời quan tâm:

Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ quan tâm trình chủ đầu tư xem xét. Chủ đầu tư không bắt buộc phải thẩm định kết quả mời quan tâm, trường hợp có yêu cầu thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 136 của Nghị định này. Căn cứ vào báo cáo đánh giá hồ sơ quan tâm, báo cáo thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm (nếu có), chủ đầu tư phê duyệt kết quả mời quan tâm bằng văn bản. Trường hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả mời quan tâm bao gồm tên các nhà thầu được lựa chọn vào danh sách ngắn và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả mời quan tâm phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn;

i) Danh sách ngắn được đăng tải theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và thông báo đến các nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm.

3. Đối với đấu thầu hạn chế:

a) Xác định, phê duyệt danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu. Trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì xử lý tình huống theo quy định tại khoản 3 Điều 140 của Nghị định này;

b) Sau khi phê duyệt, danh sách ngắn được đăng tải theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.

4. Các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu; trường hợp liên danh với nhà thầu ngoài danh sách ngắn thì phải được sự chấp thuận của chủ đầu tư trước thời điểm đóng thầu.

Điều 63. Lập hồ sơ mời thầu

1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:

a) Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được duyệt (nếu có);

b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt.

Dự thảo hồ sơ mời thầu được lập sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt hoặc có thể được lập trong quá trình lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng phải bảo đảm được phê duyệt sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

c) Phạm vi, yêu cầu về công việc; yêu cầu về kinh nghiệm và nhân sự của tư vấn và các yêu cầu cần thiết khác (nếu có);

d) Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận vay (nếu có) đối với các dán sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;

đ) Các quy định của pháp luật về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu;

e) Các căn cứ liên quan khác.

2. Hồ sơ mời thầu phải bao gồm đầy đủ các nội dung cần thiết để nhà thầu lập hồ sơ dự thầu và không được nêu điều kiện dẫn đến làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu.

3. Hồ sơ mời thầu quy định nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu, bao gồm:

a) Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng các điều kiện sau:

Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.

Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu; không kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong thỏa thuận liên danh.

Đã thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế.

Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.

Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh.

Có thỏa thuận liên danh (trong trường hợp liên danh) được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); trong thỏa thuận liên danh phải nêu rõ nội dung công việc cụ thể và ước tính giá trị tương ứng mà từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện. Việc phân chia công việc trong liên danh phải căn cứ các hạng mục công việc nêu trong điều khoản tham chiếu, đề xuất kỹ thuật, không được phân chia các công việc không thuộc các hạng mục này.

Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với đấu thầu quốc tế, trường hợp không đủ điều kiện xác định nhà thầu trong nước không thể tham gia vào bất cứ phần công việc nào của gói thầu, chủ đầu tư có thể thực hiện bước khảo sát sự quan tâm của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau: đăng tải thông báo đề nghị nhà thầu trong nước tham gia kèm theo hồ sơ mời thầu để các nhà thầu trong nước đăng ký một hoặc một số hạng mục công việc của gói thầu mà nhà thầu đó có thể đảm nhận được trong thời gian tối thiểu 05 ngày làm việc; hết thời hạn đăng ký, trường hợp không có nhà thầu trong nước đăng ký thì nhà thầu nước ngoài không phải liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ là nhà thầu trong nước, trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu không quy định nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước.

Trong thời hạn 03 năm trước thời điểm đóng thầu, nhà thầu không có nhân sự (ký kết hợp đồng lao động với nhà thầu tại thời điểm nhân sự thực hiện hành vi vi phạm) bị Tòa án kết án có hành vi vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định pháp luật về hình sự nhằm mục đích cho nhà thầu đó trúng thầu;

b) Hồ sơ đề xuất về tài chính được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng các điều kiện sau:

Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính.

Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu; không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong thỏa thuận liên danh.

Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.

4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá).

5. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: sử dụng phương pháp chấm điểm, gồm:

a) Kinh nghiệm và năng lực nhà thầu: từ 0% đến 15% tổng số điểm;

b) Uy tín của nhà thầu thông qua việc tham dự thầu, kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này: 5% tổng số điểm;

c) Giải pháp và phương pháp luận để thực hiện gói thầu: từ 30% đến 40% tổng số điểm;

d) Nhân sự thực hiện gói thầu: từ 50% đến 60% tổng số điểm;

đ) Tuỳ theo tính chất của gói thầu, hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu về chuyển giao công nghệ với tỷ trọng điểm từ 0% đến 10% tổng số điểm;

e) Tổng tỷ trọng điểm của nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này bằng 100%.

Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi có điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm (80% đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù) và điểm của từng nội dung yêu cầu về giải pháp và phương pháp luận, về nhân sự, về chuyển giao công nghệ (nếu có) không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó (không thấp hơn 70% đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù). Đối với tiêu chuẩn về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu, căn cứ tính chất gói thầu để xác định sự cần thiết quy định về điểm tối thiểu đối với tiêu chuẩn tổng quát này.

6. Căn cứ quy mô, tính chất gói thầu, hồ sơ mời thầu quy định phương pháp đánh giá về tài chính theo một trong các phương pháp sau đây:

a) Phương pháp giá thấp nhất;

b) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;

c) Phương pháp dựa trên kỹ thuật.

7. Việc xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 26 của Nghị định này.

8. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá):

a) Xác định điểm giá:

Sử dụng thang điểm thống nhất với thang điểm về kỹ thuật để xác định điểm giá. Điểm giá được xác định như sau:

Điểm giáđang xét

=

Gthấp nhất x (thang điểm kỹ thuật)

Gđang xét

Trong đó:         

Điểm giáđang xét: Điểm giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét;

Gthấp nhất: Giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất trong số các nhà thầu được đánh giá chi tiết về tài chính;

Gđang xét: Giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét.

b) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:

Điểm tổng hợp được xác định theo công thức sau đây:

Điểm tổng hợpđang xét = K x Điểm kỹ thuậtđang xét + G × Điểm giáđang xét

Trong đó:         

Điểm kỹ thuậtđang xét: là số điểm được xác định tại bước đánh giá về kỹ thuật;

Điểm giáđang xét: là số điểm được xác định tại bước đánh giá về giá;

K: tỷ trọng điểm về kỹ thuật quy định trong thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ lệ từ 70% đến 80%;

G: tỷ trọng điểm về giá quy định trong thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ lệ từ 20% đến 30%;

K + G = 100%.

Điều 64. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu

1. Chủ đầu tư không bắt buộc phải thẩm định hồ sơ mời thầu; trường hợp có yêu cầu thẩm định thì thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Nghị định này trước khi phê duyệt.

2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải được thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu (nếu có).

Điều 65. Tổ chức lựa chọn nhà thầu

1. Mời thầu:

a) Trường hợp gói thầu không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thông báo mời thầu được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;

b) Trường hợp gói thầu áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thư mời thầu được gửi đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn.

2. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này. Đối với gói thầu tư vấn đơn giản hoặc gói thầu tư vấn cấp bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ được tổ chức đấu thầu trong nước thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 07 ngày, thời gian sửa đổi hồ sơ mời thầu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.

3. Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này.

4. Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 40 của Nghị định này nhưng không bao gồm nội dung về bảo đảm dự thầu. Biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu; được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu.

Điều 66. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung làm hạn chế cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Nghị định này thì các nội dung này không phải căn cứ để xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu.

2. Trường hợp hợp đồng có tính chất tương tự mà nhà thầu đã thực hiện nêu trong hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu bổ sung, thay thế hợp đồng khác để đánh giá trong thời hạn phù hợp.

3. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại, nhà thầu bị coi là có hành vi gian lận và bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 133 của Nghị định này.

Điều 67. Làm rõ hồ sơ dự thầu

1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, hợp đồng có tính chất tương tự, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân sự cụ thể đã được đề xuất trong hồ sơ dự thầu thì chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu.

2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh về tư cách hợp lệ, hợp đồng có tính chất tương tự, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân sự cụ thể đã được đề xuất trong hồ sơ dự thầu thì được gửi tài liệu đến chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu bổ sung, làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ là một phần của hồ sơ dự thầu.

3. Đối với nội dung về tư cách hợp lệ, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Đối với các nội dung về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu (trừ nội dung về tư cách hợp lệ), đề xuất về kỹ thuật, tài chính, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.

4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện giữa chủ đầu tư và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được chủ đầu tư bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.

5. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của các tài liệu do nhà thầu cung cấp, chủ đầu tư được xác minh với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung của tài liệu.

Điều 68. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch

1. Đối với các loại hợp đồng quy định tại Điều 64 của Luật Đấu thầu, trường hợp trong hồ sơ đề xuất về tài chính, nhà thầu không chào giá cho một hoặc nhiều hạng mục công việc đã nêu trong hồ sơ đề xuất về kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì nhà thầu được coi là đã chào giá cho các hạng mục công việc này và phân bổ chi phí vào các phần công việc khác của gói thầu.

2. Đối với hợp đồng theo thời gian:

a) Trường hợp tổng giá trị của các hạng mục không chính xác do lỗi khi cộng trừ giá trị của các hạng mục thì giá trị của các hạng mục là cơ sở để sửa lỗi;

b) Trường hợp có lỗi khi cộng trừ các giá trị ở cột thành tiền để tính toán giá dự thầu thì các giá trị ở cột thành tiền là cơ sở cho việc sửa lỗi;

c) Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở cho việc sửa lỗi. Trường hợp có sự không nhất quán giữa giá dự thầu ghi bằng số và giá dự thầu ghi bằng chữ thì giá dự thầu ghi bằng chữ là cơ sở để sửa lỗi; trường hợp giá dự thầu ghi bằng chữ có sai sót về lỗi số học thì giá dự thầu ghi bằng số là cơ sở để sửa lỗi sau khi được chuẩn xác (nếu có) theo điểm a và điểm b khoản này;

d) Trường hợp có sự khác biệt giữa đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính về số lượng nhân sự tham gia thực hiện gói thầu, số ngày công, số lượng trong từng hạng mục chi phí ngoài lương, số lượng trong các yếu tố đầu vào khác đã chào trong đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính thì số lượng thuộc đề xuất về kỹ thuật là cơ sở để sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch. Việc hiệu chỉnh sai lệch trong trường hợp này được thực hiện theo số lượng, khối lượng nêu trong đề xuất kỹ thuật với đơn giá nêu trong đề xuất tài chính.

3. Đối với hợp đồng trọn gói:

Trường hợp áp dụng hợp đồng trọn gói, giá dự thầu sau giảm giá (nếu có) mà nhà thầu đề xuất trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính được coi là đã bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu theo phạm vi công việc nêu trong hồ sơ mời thầu, không sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch. Trường hợp có sự không nhất quán giữa giá dự thầu ghi bằng số và giá dự thầu ghi bằng chữ trong đơn dự thầu thì lấy giá dự thầu ghi bằng chữ, trừ trường hợp giá dự thầu ghi bằng chữ không có nghĩa.

4. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:

Việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.

5. Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của chủ đầu tư, nhà thầu phải có văn bản thông báo cho chủ đầu tư về việc chấp thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của chủ đầu tư. Trường hợp nhà thầu không chấp thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của chủ đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại, trừ trường hợp việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của chủ đầu tư là không phù hợp, không chính xác.

Điều 69. Kiểm tra và đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật

1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:

Việc kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Nghị định này, trừ nội dung về tính hợp lệ của bảo đảm dự thầu.

2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:

Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại điểm a khoản 3 Điều 63 của Nghị định này. Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.

3. Đánh giá về kỹ thuật:

a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;

b) Đối với một vị trí nhân sự chủ chốt, hồ sơ dự thầu chào thừa hoặc thiếu số lượng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì không đáp ứng về kỹ thuật;

c) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) được mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính.

4. Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật trình chủ đầu tư xem xét. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được thẩm định theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 136 của Nghị định này. Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật, báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật bằng văn bản; đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật, trong báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải có thứ tự xếp hạng các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Chủ đầu tư phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng và nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, nêu rõ lý do không đáp ứng và mời tất cả các nhà thầu tham dự thầu đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Chủ đầu tư phải đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng về kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt danh sách này.

Điều 70. Mở, kiểm tra và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính

1. Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này; đối với gói thầu áp dụng phương pháp dựa trên kỹ thuật, chỉ mở hồ sơ đề xuất của nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất.

2. Việc đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 63 của Nghị định này.

Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về tài chính.

3. Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính, xếp hạng nhà thầu, trình kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Nghị định này. Chủ đầu tư không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.

Điều 71. Thương thảo hợp đồng

1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được chủ đầu tư mời đến thương thảo hợp đồng. Căn cứ thương thảo hợp đồng và nguyên tắc thương thảo hợp đồng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 45 của Nghị định này.

2. Nội dung thương thảo hợp đồng:

a) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;

b) Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế;

c) Thương thảo về nhân sự:

Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, trừ trường hợp phải thay thế nhân sự do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với dự kiến trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong các trường hợp này, nhân sự dự kiến thay thế phải có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;

d) Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;

đ) Thương thảo về các chi phí liên quan đến dịch vụ tư vấn trên cơ sở phù hợp với yêu cầu của gói thầu và điều kiện thực tế;

e) Thương thảo về các nội dung cần thiết khác.

3. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng, điều kiện cụ thể của hợp đồng.

4. Trường hợp thương thảo không thành công, chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo.

Điều 72. Thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng

Việc thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 33, 34 và 35 của Nghị định này.

Mục 2. NHÀ THẦU LÀ CÁ NHÂN

Điều 73. Lựa chọn tư vấn cá nhân

1. Tư vấn cá nhân có thể bao gồm một hoặc một nhóm chuyên gia. Trường hợp tư vấn là nhóm chuyên gia thì các chuyên gia cử đại diện để giao dịch với chủ đầu tư. Đối với nhóm chuyên gia, trường hợp trúng thầu, tất cả các thành viên trong nhóm chuyên gia phải trực tiếp ký hợp đồng với chủ đầu tư. Việc lựa chọn tư vấn cá nhân được thực hiện theo phương pháp giá cố định trên cơ sở năng lực và kinh nghiệm của tư vấn cá nhân.

2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn cá nhân có giá gói thầu không quá 300 triệu đồng, việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy trình rút gọn quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Nghị định này. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn cá nhân có giá gói thầu trên 300 triệu đồng, việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy trình thông thường quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Nghị định này.

Điều 74. Lập, phê duyệt điều khoản tham chiếu theo quy trình thông thường

1. Điều khoản tham chiếu bao gồm các nội dung:

a) Mô tả tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm;

b) Yêu cầu về phạm vi, khối lượng, chất lượng và thời gian thực hiện gói thầu;

c) Yêu cầu về năng lực, trình độ của chuyên gia tư vấn;

d) Các điều kiện và địa điểm thực hiện hợp đồng;

đ) Giá gói thầu theo phương pháp giá cố định;

e) Các nội dung cần thiết khác (nếu có).

2. Căn cứ tài liệu do tổ chuyên gia trình, chủ đầu tư xem xét, phê duyệt điều khoản tham chiếu.

Điều 75. Đăng tải thông báo mời thầu và đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của tư vấn cá nhân; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng; đăng tải kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân theo quy trình thông thường

1. Sau khi điều khoản tham chiếu được phê duyệt, chủ đầu tư đăng tải thông báo mời thầu kèm theo điều khoản tham chiếu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trong đó nêu rõ thời hạn nhận hồ sơ lý lịch khoa học. Thời gian tối thiểu để tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch khoa học là 05 ngày làm việc.

Trường hợp cần làm rõ nội dung điều khoản tham chiếu, tổ chức, cá nhân thực hiện làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Chủ đầu tư trả lời yêu cầu làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.

Trường hợp sửa đổi điều khoản tham chiếu sau khi phát hành, chủ đầu tư phải đăng tải quyết định sửa đổi kèm theo điều khoản tham chiếu sửa đổi và các nội dung sửa đổi điều khoản tham chiếu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.

2. Nộp hồ sơ lý lịch khoa học:

Tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch khoa học theo yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu, đề xuất kỹ thuật (nếu có) và nộp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

3. Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học và trình kết quả đánh giá:

Hồ sơ lý lịch khoa học của từng tư vấn cá nhân được đánh giá căn cứ nội dung của điều khoản tham chiếu. Tư vấn cá nhân có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu; có hồ sơ lý lịch khoa học và đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất, đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu được xếp hạng thứ nhất. Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học trình chủ đầu tư xem xét.

4. Thương thảo hợp đồng:

Chủ đầu tư mời tư vấn cá nhân xếp hạng thứ nhất đến thương thảo hợp đồng theo nội dung của điều khoản tham chiếu đã được phê duyệt bao gồm nội dung về phạm vi công việc, tiến độ thực hiện công việc, yêu cầu về báo cáo công việc, chi phí tư vấn, giá hợp đồng và các nội dung cần thiết khác. Kết quả thương thảo hợp đồng được lập thành biên bản và phải được chủ đầu tư và tư vấn cá nhân ký xác nhận.

5. Việc phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân căn cứ vào báo cáo đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của các tư vấn cá nhân, kết quả thương thảo hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân, kết quả thương thảo hợp đồng, nội dung của điều khoản tham chiếu và các tài liệu liên quan khác.

6. Việc đăng tải kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.

Điều 76. Lập, phê duyệt điều khoản tham chiếu, danh sách tư vấn cá nhân theo quy trình rút gọn

1. Việc lập, phê duyệt điều khoản tham chiếu được thực hiện theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này.

2. Chủ đầu tư xác định và phê duyệt danh sách tối thiểu 03 tư vấn cá nhân được gửi thư mời.

Điều 77. Gửi thư mời và đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của tư vấn cá nhân; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng; đăng tải kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân theo quy trình rút gọn

1. Sau khi điều khoản tham chiếu và danh sách tư vấn cá nhân được phê duyệt, chủ đầu tư gửi thư mời và điều khoản tham chiếu đến các tư vấn cá nhân có tên trong danh sách, trong đó nêu rõ thời hạn và địa chỉ nhận hồ sơ lý lịch khoa học. Thời gian tối thiểu để tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch khoa học là 03 ngày làm việc.

2. Nộp hồ sơ lý lịch khoa học:

Tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch khoa học theo yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu và đề xuất kỹ thuật (nếu có) nộp cho chủ đầu tư trong thời hạn, địa chỉ nêu tại thư mời.

3. Việc đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của tư vấn cá nhân; thương thảo hợp đồng; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng; đăng tải kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 75 của Nghị định này.

Chương V

QUY TRÌNH CHỈ ĐỊNH THẦU, CHÀO HÀNG CẠNH TRANH, MUA SẮM TRỰC TIẾP, TỰ THỰC HIỆN, LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU THỰC HIỆN GÓI THẦU CÓ SỰ THAM GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG

Mục 1. CHỈ ĐỊNH THẦU

Điều 78. Các trường hợp chỉ định thầu

1. Các gói thầu có yêu cầu cấp bách, khẩn cấp, gồm:

a) Gói thầu có yêu cầu cấp bách, khẩn cấp nhằm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo vệ chủ quyền quốc gia;

b) Gói thầu cần thực hiện để ngăn chặn, khắc phục ngay hoặc để cứu trợ, hỗ trợ, xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, sự cố, thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác;

c) Gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại đến tính mạng và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề;

d) Gói thầu cấp bách cần triển khai ngay để duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm: gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp nếu không triển khai ngay sẽ làm gián đoạn hoạt động tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gây nguy hại đến sức khoẻ, tính mạng người bệnh;

đ) Gói thầu cần thực hiện để cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) gồm: các gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp do nhu cầu đột xuất, không có mặt hàng thay thế và bắt buộc phải sử dụng để đảm bảo sức khoẻ, tính mạng của người bệnh;

e) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hạt giống cây trồng, hóa chất sát trùng, vắc xin, vật tư, hóa chất cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh;

g) Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc (bao gồm cả vắc xin, sinh phẩm), hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế (bao gồm cả vật tư tiêm chủng), linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp cần triển khai ngay nhằm phục vụ công tác phòng, chống dịch theo văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền (cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế hoặc chính quyền các cấp) hoặc quyết định công bố dịch đối với bệnh truyền nhiễm hoặc địa phương đề nghị công bố dịch đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật;

h) Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp để thiết lập, cải tạo, xây dựng khu điều trị, bệnh viện dã chiến phục vụ công tác phòng, chống dịch mà số lượng thuốc, hoá chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện hiện có tại cơ sở khám, chữa bệnh không đáp ứng được;

i) Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp phục vụ các đoàn ngoại giao, hỗ trợ các nước phòng, chống dịch cần triển khai ngay nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và theo đề nghị của cấp có thẩm quyền;

k) Gói thầu thuộc dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Gói thầu cần đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, gồm:

a) Gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm có yêu cầu cấp bách phải thực hiện ngay theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ để bảo đảm hoàn thành tiến độ theo chỉ đạo;

b) Gói thầu thuộc dự án có yêu cầu thực hiện ngay nhằm bảo đảm kết nối, đồng bộ giữa các công trình thuộc dự án theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ để đáp ứng yêu cầu về hiệu quả quản lý, khai thác, vận hành công trình đồng bộ, liên tục;

c) Gói thầu thuộc dự án đầu tư công đặc biệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tổ chức các hội nghị, hội thảo, đại hội, tập huấn (phục vụ ăn, nghỉ, đi lại cho đại biểu; trang thiết bị, thuê hội trường, phòng họp và các dịch vụ liên quan) có yêu cầu phải bố trí địa điểm ăn, nghỉ tập trung cho đại biểu và phải thực hiện gấp; gói thầu tư vấn thiết kế, xây dựng, lắp đặt gian hàng tại hội chợ, triển lãm cần thực hiện gấp để tổ chức các sự kiện, ngày lễ lớn của đất nước; gói thầu mua, nhập hàng dự trữ quốc gia, cung cấp dịch vụ liên quan trong tình huống đột xuất, cấp bách và thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia đối với các mặt hàng có yêu cầu, điều kiện bảo quản chuyên biệt, đặc thù về kho bảo quản, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật bảo quản theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia; gói thầu vận chuyển, bốc xếp, bao bì đóng gói, bảo hiểm và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động xuất hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ, phục vụ nhiệm vụ đối ngoại của Đảng, Nhà nước;

đ) Gói thầu sửa chữa, cải tạo trụ sở làm việc, nhà lưu trú công vụ cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp xã, thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu về chuyển đổi số, công nghệ thông tin có yêu cầu cấp bách về tiến độ để phục vụ việc sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức bộ máy nhà nước;

e) Gói thầu xây lắp có quy mô, tính chất tương tự với gói thầu trước đó đã tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế mà nhà thầu đã thực hiện đáp ứng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả trong thời gian 05 năm kể từ thời điểm nhà thầu ký hợp đồng trước đó đến ngày phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

g) Các trường hợp khác cần áp dụng hình thức chỉ định thầu để lựa chọn được nhà thầu thực hiện gói thầu đáp ứng tiến độ, chất lượng và hiệu quả của gói thầu, dự án, dự toán mua sắm.

3. Gói thầu thuộc lĩnh vực chiến lược, các dán, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo đặc biệt, chuyển đổi số, gồm:

a) Gói thầu thuộc các dán, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Gói thầu có yêu cầu sử dụng công nghệ hoặc sản phẩm thuộc danh mục công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; gói thầu có yêu cầu sử dụng hàng hóa, dịch vụ thuộc các lĩnh vực chiến lược theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;

c) Gói thầu thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm về chuyển đổi số quốc gia hoặc theo yêu cầu tại Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

d) Gói thầu xây dựng, mở rộng, nâng cấp: cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu, phần mềm, cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, ngành, địa phương; hệ thống quản lý văn bản, điều hành, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của bộ, tỉnh; hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh; trung tâm giám sát, điều hành thông minh; hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của quốc gia, bộ, địa phương; các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng.

4. Gói thầu thuộc dự toán mua sắm không hình thành dán có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng; gói thầu dịch vụ tư vấn thuộc dự án có giá gói thầu không quá 800 triệu đồng, gói thầu dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp thuộc dự án có giá gói thầu không quá 02 tỷ đồng.

5. Gói thầu có yêu cầu, điều kiện đặc thù về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, công nghệ, thị trường cung ứng, gồm:

a) Gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ chỉ do một cơ sở sản xuất hoặc cung cấp; gói thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường;

b) Gói thầu cung cấp dịch vụ in ấn, cung cấp tem, biên lai, niêm phong theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, hải quan; gói thầu in ấn tài liệu, ấn phẩm phục vụ bầu cử;

c) Gói thầu tư vấn, thi công di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư; gói thầu tư vấn, rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công;

d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó hoặc từ hãng sản xuất, đại lý của hãng sản xuất do cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền với các trang thiết bị, máy móc, phần mềm, dịch vụ sẵn có hoặc do các điều kiện bảo hành, bảo trì của nhà thầu, hãng sản xuất mà không thể mua được từ nhà thầu khác, hãng sản xuất khác;

đ) Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm, mua bản quyền sở hữu trí tuệ, mua bản quyền chương trình phát sóng; gói thầu tư vấn, mua sắm hàng hóa, thiết bị để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, giám sát và bảo quản hàng hóa thuộc hệ thống kho dự trữ quốc gia; gói thầu nâng cấp và duy trì cơ sở hạ tầng viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập ở địa bàn, khu vực đang chỉ có một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập theo quy định của chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và pháp luật về viễn thông;

e) Gói thầu lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ, điều chỉnh nhiệm vụ và lập, điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan về quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành;

g) Gói thầu thuê kho lưu giữ hàng tạm giữ; gói thầu thuê vận chuyển, bốc xếp hàng tạm giữ tại các cảng biển, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung trong trường hợp chỉ có duy nhất một đơn vị cung cấp dịch vụ trong cảng; gói thầu nhập khẩu vũ khí thể thao phục vụ các câu lạc bộ, trường, trung tâm đào tạo huấn luyện thể thao tập luyện, thi đấu hằng năm;

h) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, khảo sát, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của phương án kiến trúc trúng tuyển khi tác giả đó có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng; gói thầu thi công xây dựng, phục chế tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn được chỉ định cho tác giả của ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn đã trúng tuyển thông qua thi tuyển; gói thầu tư vấn thăm dò, khai quật khảo cổ; gói thầu tư vấn, thi công tu bổ, phục hồi di tích cấp quốc gia, di tích cấp quốc gia đặc biệt và di sản văn hóa thế giới.

6. Gói thầu có yêu cầu về bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước.

7. Gói thầu thuộc dự án quan trọng quốc gia được áp dụng chỉ định thầu theo nghị quyết của Quốc hội khi quyết định chủ trương đầu tư dự án; gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định tại khoản này, căn cứ tiến độ hoàn thành của gói thầu, chủ đầu tư thực hiện quy trình chỉ định thầu thông thường hoặc rút gọn theo quy định tương ứng tại Điều 79, khoản 2 và khoản 3 Điều 80 của Nghị định này. Trường hợp có quy định khác tại Nghị quyết của Quốc hội hoặc pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực về quy trình, thủ tục chỉ định thầu thì thực hiện theo Nghị quyết Quốc hội hoặc pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực đó.

Điều 79. Quy trình chỉ định thầu thông thường

1. Gói thầu thuộc các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h khoản 5 và khoản 6 Điều 78 của Nghị định này được áp dụng quy trình chỉ định thầu thông thường.

2. Việc áp dụng chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

b) Có kế hoạch bố trí vốn để thực hiện gói thầu, trừ trường hợp đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu;

c) Có dự toán gói thầu được phê duyệt đối với trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định về việc lập dự toán.

3. Quy trình chỉ định thầu thông thường được thực hiện như sau:

a) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu:

Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu (nếu có); tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá chỉ định thầu; điều kiện về hợp đồng. Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại điểm này căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.

Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và kỹ thuật đối với gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, phi tư vấn, hỗn hợp được đánh giá theo tiêu chí đạt, không đạt; sử dụng tiêu chí chấm điểm để đánh giá về kỹ thuật đối với gói thầu tư vấn. Hồ sơ yêu cầu được nêu ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, các yêu cầu về kỹ thuật, dịch vụ có liên quan (nếu có).

Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể của gói thầu, chủ đầu tư quy định trong hồ sơ yêu cầu mức tỷ lệ tiết kiệm của giá đề nghị trúng thầu để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.

Chủ đầu tư không bắt buộc thẩm định hồ sơ yêu cầu; trường hợp có yêu cầu thẩm định thì thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Nghị định này. Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có).

b) Xác định nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu:

Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư xác định một nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu; không phải đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi xác định nhà thầu này.

Nhà thầu được dự kiến chỉ định thầu khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ kinh doanh khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm d, e khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình được dự kiến chỉ định thầu và nhận hồ sơ yêu cầu khi đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng phải độc lập với các tổ chức, cá nhân khác thì phải tuân thủ quy định đó.

Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu dự kiến chỉ định.

c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:

Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất căn cứ hồ sơ yêu cầu. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, chủ đầu tư mời nhà thầu thương thảo về giá bảo đảm đáp ứng tỷ lệ tiết kiệm theo quy định của hồ sơ yêu cầu và thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung hồ sơ đề xuất để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;

Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.

d) Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:

Việc phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này. Chủ đầu tư không bắt buộc phải thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; trường hợp có yêu cầu thẩm định thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 136 của Nghị định này.

đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.

Điều 80. Quy trình chỉ định thầu rút gọn

1. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 78 của Nghị định này, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện gói thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu quy định tại khoản 3 Điều này. Việc thực hiện chỉ định thầu không phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 79 của Nghị định này.

2. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và các điểm a, b khoản 5 Điều 78 của Nghị định này, chủ đầu tư áp dụng quy trình chỉ định thầu rút gọn quy định tại khoản 3 Điều này. Việc thực hiện chỉ định thầu phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 79 của Nghị định này.

3. Chỉ định thầu rút gọn được thực hiện theo quy trình sau:

a) Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu:

Chủ đầu tư căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư dự kiến có khả năng thực hiện gói thầu; đối với gói thầu quy định tại điểm e khoản 2 Điều 78 của Nghị định này, chủ đầu tư gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác.

Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ kinh doanh khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm d, e khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng phải độc lập với các tổ chức, cá nhân khác thì phải tuân thủ quy định đó;

b) Hoàn thiện hợp đồng, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:

Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng. Trong quá trình hoàn thiện hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu thương thảo về giá, bảo đảm giá đề nghị trúng thầu tiết kiệm, hiệu quả kinh tế; đối với gói thầu xây lắp thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 78 của Nghị định này, chủ đầu tư và nhà thầu thương thảo về giá, bảo đảm tiết kiệm tối thiểu 5% giá gói thầu.

Việc công khai kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 33 của Nghị định này;

c) Ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này.

4. Đối với gói thầu hoặc nội dung mua sắm có giá không quá 50 triệu đồng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm quyết định việc mua sắm bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình, không phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 79 của Nghị định này, không phải thực hiện quy trình quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phải bảo đảm chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc được thực hiện theo quy trình chỉ định thầu rút gọn quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Trường hợp chủ đầu tư không áp dụng quy trình rút gọn quy định tại khoản 3 Điều này mà áp dụng quy trình thông thường thì thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Nghị định này.

Mục 2. CHÀO HÀNG CẠNH TRANH, MUA SẮM TRỰC TIẾP, TỰ THỰC HIỆN

Điều 81. Chào hàng cạnh tranh

Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Đấu thầu và có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện theo quy trình sau:

1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:

a) Hồ sơ mời thầu được lập căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ mời thầu bao gồm: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn nhà thầu; bảng dữ liệu đấu thầu; tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật sử dụng tiêu chí đạt, không đạt; tiêu chuẩn đánh giá về tài chính theo phương pháp giá thấp nhất hoặc phương pháp giá đánh giá. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ mời thầu có thể bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc không bao gồm tiêu chuẩn này nhưng nhà thầu tham dự thầu phải cam kết có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu. Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, hồ sơ mời thầu không yêu cầu tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này. Trường hợp nhà thầu là hộ kinh doanh, nhà thầu không phải nộp báo cáo tài chính, không phải đáp ứng yêu cầu về giá trị tài sản ròng;

b) Phê duyệt hồ sơ mời thầu:

Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt, không phải thẩm định hồ sơ mời thầu.

2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:

a) Chủ đầu tư đăng tải thông báo mời thầu và hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;

b) Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với chào hàng cạnh tranh tối thiểu là 07 ngày làm việc;

c) Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

d) Chủ đầu tư tiến hành mở thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: tên nhà thầu; giá dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện gói thầu. Biên bản mở thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu.

3. Đánh giá hồ sơ dự thầu:

a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này;

b) Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này;

c) Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này;

d) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này;

đ) Việc xếp hạng nhà thầu thực hiện theo quy định trong hồ sơ mời thầu (nếu có nhiều hơn 01 nhà thầu). Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và xác định ưu đãi (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất hoặc có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá được xếp hạng thứ nhất.

4. Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:

Việc phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này, không phải thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

5. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.

Điều 82. Quy trình mua sắm trực tiếp

1. Chủ đầu tư chỉ được áp dụng mua sắm trực tiếp một lần đối với các hàng hóa thuộc gói thầu dự kiến áp dụng mua sắm trực tiếp trong thời gian thực hiện dự án hoặc trong một năm ngân sách, năm tài chính của dự toán mua sắm; đối với dự toán mua sắm, trường hợp gói thầu dự kiến áp dụng mua sắm trực tiếp có thời gian thực hiện dài hơn một năm thì chỉ được áp dụng mua sắm trực tiếp một lần đối với các hàng hóa thuộc gói thầu đó trong tất cả các năm của dự toán mua sắm.

2. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:

a) Lập hồ sơ yêu cầu:

Hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm; yêu cầu về tiến độ cung cấp và cam kết cung cấp hàng hóa bảo đảm quy cách kỹ thuật, chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước đó; yêu cầu về đơn giá của hàng hóa và các nội dung cần thiết khác.

Trường hợp áp dụng mua sắm trực tiếp với nhà thầu khác theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Đấu thầu, hồ sơ yêu cầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này;

b) Phê duyệt hồ sơ yêu cầu:

Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt, không phải thẩm định hồ sơ yêu cầu.

3. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được lựa chọn trước đó. Trường hợp nhà thầu này không có khả năng tiếp tục thực hiện hoặc không đồng ý thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì chủ đầu tư lựa chọn theo thứ tự ưu tiên: nhà thầu có tên trong danh sách xếp hạng của gói thầu trước đó, nhà thầu khác nếu đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Đấu thầu.

4. Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất căn cứ hồ sơ yêu cầu.

5. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:

a) Đánh giá hồ sơ đề xuất, gồm: kiểm tra các nội dung về kỹ thuật và đơn giá; cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu; trường hợp áp dụng mua sắm trực tiếp với nhà thầu khác nhà thầu trúng thầu trước đó thì tổ chuyên gia phải đánh giá về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu đó theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này; đánh giá tiến độ thực hiện, biện pháp cung cấp hàng hóa, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu; các nội dung khác (nếu có);

b) Trong quá trình đánh giá, chủ đầu tư mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh việc đáp ứng yêu cầu về năng lực, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu.

Trường hợp tại thời điểm áp dụng mua sắm trực tiếp có sự thay đổi quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì đơn giá hàng hóa (bao gồm thuế giá trị gia tăng) của gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt giá trị trước thuế của hàng hóa trong hợp đồng đã ký cộng với thuế giá trị gia tăng tại thời điểm áp dụng mua sắm trực tiếp;

c) Nhà thầu được đề nghị trúng thầu khi đáp ứng quy định tại Điều 61 của Luật Đấu thầu và có cùng hãng sản xuất, xuất xứ, ký mã hiệu, nhãn hiệu với hàng hóa trúng thầu trước đó. Trường hợp hàng hóa có phiên bản sản xuất, năm sản xuất mới so với hàng hóa ghi trong hợp đồng thì xử lý tình huống theo quy định tại khoản 27 Điều 140 của Nghị định này.

6. Phê duyệt và công khai kết quả mua sắm trực tiếp:

Việc phê duyệt và công khai kết quả mua sắm trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này, không phải thẩm định kết quả mua sắm trực tiếp.

7. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng và quản lý thực hiện hợp đồng:

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.

Điều 83. Quy trình tự thực hiện

1. Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự thảo thỏa thuận giao việc, văn bản giao việc:

Phương án tự thực hiện bao gồm yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc; giá trị, thời gian thực hiện; chất lượng công việc cần thực hiện; các điều kiện nghiệm thu, thanh toán; thỏa thuận giao việc hoặc văn bản giao việc đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc đơn vị thuộc mình (sau đây gọi là đơn vị được giao thực hiện gói thầu).

Việc chi trả lương, phụ cấp, chi phí quản lý và các chi phí khác do chủ đầu tư, đơn vị được giao thực hiện gói thầu thỏa thuận.

2. Hoàn thiện phương án tự thực hiện:

Chủ đầu tư và đơn vị được giao thực hiện gói thầu thương thảo, hoàn thiện những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất trong phương án tự thực hiện, dự thảo thỏa thuận giao việc, văn bản giao việc và các nội dung cần thiết khác.

3. Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.

4. Ký kết thỏa thuận giao việc, quản lý việc thực hiện gói thầu:

a) Tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu tiến hành ký thỏa thuận giao việc với đơn vị được giao thực hiện gói thầu hoặc ban hành văn bản giao việc;

b) Trường hợp pháp luật có quy định các nội dung công việc thuộc gói thầu phải được giám sát khi thực hiện thì tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với tổ chức đó để giám sát quá trình thực hiện gói thầu;

c) Trường hợp pháp luật không có quy định hoặc không có tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, gói thầu có giá gói thầu dưới 01 tỷ đồng thì tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu phải tự tổ chức thực hiện giám sát.

Mục 3. LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

Điều 84. Các gói thầu áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

1. Gói thầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia, lợi ích quốc gia theo chỉ đạo tại Nghị quyết, Kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước mà không tháp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a của Luật Đấu thầu hoặc nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a của Luật Đấu thầu thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án, gói thầu.

2. Gói thầu khi triển khai thực hiện có yêu cầu phải bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ mà không tháp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a của Luật Đấu thầu hoặc nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a của Luật Đấu thầu thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án, gói thầu.

3. Gói thầu có đặc thù về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số mà không tháp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a của Luật Đấu thầu hoặc nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a của Luật Đấu thầu thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án, gói thầu.

4. Gói thầu có một hoặc một số điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng, gồm:

a) Gói thầu mua thuốc, vắc xin đáp ứng yêu cầu: đang trong quá trình thử nghiệm, có yêu cầu đặc thù của nhà sản xuất về điều kiện mua, thanh toán, bảo lãnh, bảo đảm và điều kiện khác trong quá trình thực hiện hợp đồng; gói thầu mua thuốc, vắc xin, thiết bị y tế thông qua các tổ chức quốc tế;

b) Gói thầu mua vắc xin sản xuất trong nước phục vụ Chương trình tiêm chủng mở rộng mà chỉ có 01 nhà sản xuất trong nước sản xuất;

c) Lựa chọn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước Việt Nam, cơ quan nhà nước tại cơ quan điều tra áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại nước ngoài, cơ quan tài phán, cơ quan giải quyết tranh chấp trong nước, nước ngoài hoặc quốc tế;

d) Gói thầu mua vé máy bay cho đoàn đi công tác trong nước và quốc tế;

đ) Gói thầu cung cấp dịch vụ phát triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng và thu, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;

e) Gói thầu tư vấn thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án do Quốc hội quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;

g) Gói thầu thẩm định giá, tư vấn xác định giá tài sản liên quan đến các vụ việc, vụ án hình sự cần thực hiện gấp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

h) Gói thầu mua sắm dịch vụ phục vụ tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn pháp lý quốc tế tại Việt Nam;

i) Gói thầu về đào tạo chuyên sâu cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do cơ sở đào tạo nước ngoài trực tiếp thực hiện tại nước ngoài; gói thầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành đặc thù cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do cần thiết phải mời cơ quan, đơn vị có thẩm quyền hoặc có chức năng, nhiệm vụ đào tạo chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền giao;

k) Gói thầu thực hiện nhiệm vụ chính trị do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Thủ trưởng cơ quan trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, bao gồm: tuyên truyền trên báo in, báo điện tử, đài phát thanh, truyền hình và phương tiện thông tin đại chúng khác trong trường hợp cơ quan, đơn vị được giao kinh phí tuyên truyền trực tiếp ký hợp đồng với các cơ quan này để thực hiện; hợp tác sản xuất phim, sản xuất phim; gói thầu của các đơn vị sự nghiệp của Trung ương đảng, cơ quan thuộc Chính phủ mua thông tin của các hãng thông tấn, tổ chức báo chí nước ngoài, in ấn phẩm báo chí nhằm tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước;

l) Gói thầu sản xuất chương trình gắn liền với ý tưởng thực hiện; gói thầu tổ chức chương trình biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị;

m) Gói thầu mua dịch vụ của các công ty xếp hạng tín dụng quốc tế; gói thầu mua dịch vụ thanh toán quốc tế (bao gồm thiết bị đi kèm) được cung cấp độc quyền bởi Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu SWIFT; gói thầu mua dịch vụ của các công ty cung cấp dịch vụ thông tin tài chính - tiền tệ quốc tế và nền tảng giao dịch; gói thầu mua sắm cơ sở dữ liệu pháp luật quốc tế và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế;

n) Gói thầu cung cấp suất ăn, bữa ăn học đường hoặc mua thực phẩm, nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào để thực hiện việc cung cấp suất ăn, bữa ăn học đường cho học sinh bán trú, nội trú tại cơ sở giáo dục công lập; gói thầu cung cấp suất ăn cho vận động viên, huấn luyện viên tại các cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao hoặc suất ăn phục vụ các đại hội thể thao trong nước, quốc tế tổ chức tại Việt Nam; mua thực phẩm, nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào để thực hiện việc cung cấp suất ăn cho vận động viên, huấn luyện viên tại các cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao hoặc cho người cai nghiện ma tuý tại các cơ sở cai nghiện ma tuý, người bị tạm giam, tạm giữ tại các cơ sở giam giữ trong lực lượng vũ trang;

o) Gói thầu mua bảo hiểm cho các thành viên đoàn thể thao Việt Nam tham dự các đại hội thể thao quốc tế; gói thầu xét nghiệm doping phục vụ đại hội thể thao trong nước và quốc tế tổ chức tại Việt Nam;

p) Gói thầu mua dịch vụ và giải pháp phòng, chống rửa tiền được cung cấp độc quyền bởi Cơ quan về phòng chống Ma túy và Tội phạm của Liên hợp quốc; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn giao dịch liên quan đến việc lập, cấu trúc, lựa chọn nhà đầu tư và huy động tài chính cho các dán quan trọng được đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc phương thức khác mà cần lựa chọn tổ chức có chuyên môn phù hợp, có chức năng hỗ trợ khu vực công và kinh nghiệm tư vấn các dán tương tự; gói thầu dịch vụ tư vấn được cung cấp độc quyền bởi các tổ chức phát triển quốc tế trong việc thiết kế hoặc thực hiện chính sách, củng cố thể chế, xây dựng năng lực, cung cấp thông tin cho các chiến lược hoặc hoạt động phát triển;

q) Gói thầu thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm về chuyển đổi số quốc gia hoặc theo yêu cầu tại nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

r) Gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ có giá bán thống nhất do Nhà nước quy định gồm điện, nước, xăng, dầu, phí vệ sinh môi trường, cước điện thoại cố định, bảo trì hệ thống tổng đài điện thoại cố định và các hàng hóa, dịch vụ tương tự khác;

s) Gói thầu tổ chức thuê trung tâm sát hạch lái xe; gói thầu phục vụ công tác đối ngoại đón đoàn khách quốc tế thăm và làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nghi lễ đối ngoại; gói thầu mua tặng phẩm để phục vụ công tác đối ngoại của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Thủ trưởng cơ quan trung ương đi công tác nước ngoài, đón đoàn khách quốc tế thăm và làm việc tại Việt Nam; gói thầu mua chó nghiệp vụ, đào tạo chó nghiệp vụ, mua ma túy, chất nổ, mẫu tẩm nguồn hơi ma túy, chất nổ để huấn luyện chó nghiệp vụ;

t) Gói thầu mua dịch vụ bảo lãnh phát hành, tư vấn pháp lý và các dịch vụ, các đại lý liên quan để thực hiện Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế;

u) Gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm khác có một hoặc một số điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và t khoản này.

Điều 85. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

1. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các điểm i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và u khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, chủ đầu tư thực hiện như sau:

a) Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

Đối với gói thầu phục vụ công tác đối ngoại đón đoàn khách quốc tế thăm và làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nghi lễ đối ngoại, mua tặng phẩm để phục vụ công tác đối ngoại của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Thủ trưởng cơ quan trung ương đi công tác nước ngoài, đón đoàn khách quốc tế thăm và làm việc tại Việt Nam thuộc trường hợp quy định tại điểm s khoản 4 Điều 84 của Nghị định này không phải thực hiện quy định tại điểm này.

b) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được xác định có đủ năng lực, kinh nghiệm;

c) Phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;

d) Ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.

Hợp đồng phải bao gồm đầy đủ các nội dung liên quan đến yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị hợp đồng. Việc ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.

đ) Việc đăng tải thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và các thông tin về đấu thầu khác được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu.

Đối với trường hợp quy định tại điểm n khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, trường hợp cơ sở giáo dục công lập, cơ sở cai nghiện ma tuý, cơ sở giam giữ trong lực lượng vũ trang tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư và tại vùng biên giới, hải đảo thì thủ trưởng đơn vị được tự quyết định việc cung cấp suất ăn, bữa ăn học đường hoặc mua thực phẩm, nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào để thực hiện cung cấp suất ăn, bữa ăn học đường bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và trách nhiệm giải trình trên cơ sở chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật mà không phải thực hiện các thủ tục quy định tại khoản này.

Đối với trường hợp quy định tại điểm r khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, chủ đầu tư ký kết hợp đồng với đơn vị cung cấp theo quy định tại điểm d khoản này mà không phải thực hiện các thủ tục quy định tại điểm a, b, c và đ khoản này.

Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các điểm m, u khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, trường hợp áp dụng quy trình, thủ tục quy định tại khoản này mà không đáp ứng được yêu cầu thực hiện, gói thầu, dự án thì chủ đầu tư phê duyệt quy trình lựa chọn nhà thầu khác để lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, thực hiện gói thầu bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả.

2. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 84 của Nghị định này:

a) Chủ đầu tư thuyết minh tại tờ trình về căn cứ áp dụng lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, nhà thầu được lựa chọn (nếu có), dự thảo phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt gồm những nội dung chủ yếu sau: quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu và các nội dung liên quan khác để đáp ứng các điều kiện đặc thù của gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả.

b) Căn cứ tờ trình, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.

Trường hợp tổ chức quốc tế, nhà sản xuất thuốc, vắc xin, thiết bị y tế có quy định riêng về điều kiện mua bán, điều kiện ký kết hợp đồng (nếu có), tạm ứng, thanh toán là điều kiện ràng buộc để cung cấp thuốc, vắc xin, thiết bị y tế thì được thực hiện theo quy định của tổ chức quốc tế, nhà sản xuất đó.

3. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 84 của Nghị định này:

a) Bộ trưởng Bộ Y tế giao cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc đặt hàng vắc xin;

b) Căn cứ kế hoạch tiêm chủng mở rộng, dự kiến số lượng, chủng loại vắc xin cần mua, thời gian cung cấp vắc xin (có thể đặt hàng mua vắc xin cho nhiều hơn 01 năm); đơn giá dự kiến; giá gói thầu và các nội dung cần thiết khác, chủ đầu tư phê duyệt quyết định đặt hàng và ký hợp đồng với nhà sản xuất vắc xin trong nước để sản xuất, cung cấp vắc xin phục vụ Chương trình tiêm chủng mở rộng. Trường hợp đặt hàng cho nhiều năm thì phải dự kiến giá trị mua sắm trong từng năm;

c) Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các nhà sản xuất vắc xin lập hồ sơ phương án giá tương ứng với số lượng cung cấp trong năm cho Chương trình tiêm chủng mở rộng, trình Bộ Y tế để gửi Bộ Tài chính thẩm định, phê duyệt và thông báo giá vắc xin tối đa;

d) Căn cứ giá vắc xin tối đa do Bộ Tài chính thông báo, Bộ Y tế quyết định phê duyệt giá cụ thể nhưng không vượt giá tối đa. Giá trị thanh toán hợp đồng hằng năm căn cứ theo số lượng vắc xin cung cấp và giá cụ thể được Bộ Y tế phê duyệt.

4. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 của Nghị định này:

a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết vụ kiện xây dựng các tiêu chí, điều khoản tham chiếu, cơ chế kiểm soát tổ chức hành nghề luật sư, luật sư để xác định danh sách (không ít hơn 03) tổ chức hành nghề luật sư, luật sư dự kiến được thuê; chỉ lựa chọn vào danh sách các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư danh tiếng, nhiều kinh nghiệm;

b) Cơ quan chủ trì giải quyết vụ kiện tổ chức đàm phán hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư, luật sư có ưu thế nhất trên cơ sở các tiêu chí, điều khoản tham chiếu và cơ chế kiểm soát tổ chức hành nghề luật sư, luật sư trong vụ kiện;

c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết vụ kiện phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề luật sư, luật sư;

d) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết vụ kiện hoàn thiện, ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư, luật sư.

5. Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều 84 của Nghị định này:

a) Đối với đoàn đi công tác quốc tế, căn cứ kế hoạch công tác và hành trình bay được duyệt, cơ quan, đơn vị được giao kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay lấy tối thiểu 02 báo giá của 02 đại lý bán vé máy bay khác nhau (hoặc báo giá của 01 đại lý bán vé máy bay của ít nhất 02 hãng hàng không khác nhau, trong đó có hãng hàng không quốc gia Việt Nam) với cùng hành trình bay để xem xét, so sánh và lựa chọn đơn vị cung cấp vé máy bay trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu: đường bay trực tiếp, phù hợp với lịch công tác; tổng các khoản chi tiền vé (bao gồm các khoản thuế và phụ phí), tiền đi đường, tiền chờ đợi tại sân bay thấp nhất. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay ký hợp đồng với nhà cung cấp bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp thay đổi đường bay ở nước ngoài do nhu cầu công tác thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kinh phí quyết định việc mua vé trên cơ sở đề nghị của trưởng đoàn công tác;

b) Đối với đoàn đi công tác trong nước:

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay ký hợp đồng với nhà cung cấp bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

c) Việc mua vé máy bay cho các đoàn đi công tác trong nước và quốc tế theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này không phải lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

6. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, chủ đầu tư thực hiện như sau:

a) Thương thảo hợp đồng với nhà thầu được xác định có đủ năng lực, đáp ứng tiêu chí, điều kiện lựa chọn do cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;

b) Phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu. Hợp đồng bao gồm các nội dung liên quan đến yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị hợp đồng theo mức chi do cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

7. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 4 Điều 84 của Nghị định này:

a) Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành xác định nhà thầu tư vấn thẩm tra có đủ năng lực, kinh nghiệm theo quy định pháp luật để thực hiện ngay công việc tư vấn, trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước thông qua;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước thông qua, tổ chuyên gia thẩm định liên ngành phải hoàn tất thủ tục, bao gồm: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu tư vấn, trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn thẩm tra dự án; chuẩn bị ký kết hợp đồng với tư vấn thẩm tra được lựa chọn. Hợp đồng được ký giữa ba bên, gồm đại diện của Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ đầu tư (nhà đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án) và tư vấn thẩm tra được lựa chọn.

8. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm g và điểm h khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, chủ đầu tư hoặc Hội đồng định giá tài sản (trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giao kinh phí cho Hội đồng định giá tài sản) thực hiện theo quy trình sau:

a) Gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn.

9. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm t khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, chủ đầu tư thực hiện theo quy trình sau:

a) Tổ chức lựa chọn, đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất của các tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành, tư vấn pháp lý, các đại lý liên quan theo các tiêu chí đánh giá và danh sách ngắn các nhà thầu được Chính phủ phê duyệt tại Đề án phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ;

b) Phê duyệt lựa chọn các tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành, tư vấn pháp lý, các đại lý liên quan;

c) Chủ đầu tư đàm phán và ký các hợp đồng liên quan với đơn vị được lựa chọn.

Mục 4. LỰA CHỌN NHÀ THẦU THỰC HIỆN GÓI THẦU CÓ SỰ THAM GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG

Điều 86. Tư cách hợp lệ của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tại địa phương

1. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tại địa phương có tư cách hợp lệ để tham gia thực hiện các gói thầu quy định tại Điều 27 của Luật Đấu thầu khi người dân thuộc cộng đồng dân cư, nhóm thợ hoặc các hội viên của tổ chức đoàn thể sinh sống, cư trú trên địa bàn triển khai gói thầu và được hưởng lợi từ gói thầu.

2. Người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ lựa chọn để thay mặt cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ ký kết hợp đồng.

Điều 87. Quy trình lựa chọn nhà thầu là cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tại địa phương

1. Sau khi có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, chủ đầu tư dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, chất lượng, tiến độ công việc cần đạt được, giá hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên.

2. Chủ đầu tư niêm yết thông báo công khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện truyền thông cấp xã, các nơi sinh hoạt cộng đồng để các cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể và nhóm thợ trên địa bàn biết. Thông báo cần ghi rõ thời gian họp bàn về phương án thực hiện gói thầu.

3. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ quan tâm nhận dự thảo hợp đồng để nghiên cứu và chuẩn bị hồ sơ năng lực bao gồm các nội dung: họ tên, độ tuổi, năng lực và kinh nghiệm phù hợp với tính chất gói thầu của các thành viên tham gia thực hiện gói thầu.

4. Chủ đầu tư tổ chức xem xét, lựa chọn cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tốt nhất và mời đại diện thương thảo, ký kết hợp đồng.

Trường hợp chỉ có một cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể, nhóm thợ quan tâm thì xem xét giao cho cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể, nhóm thợ đó thực hiện. Trường hợp không thể giao cho cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể thực hiện hoặc không có cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể quan tâm thì giao cho nhóm thợ thực hiện.

5. Thời hạn tối đa từ khi thông báo công khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu đến khi ký kết hợp đồng là 30 ngày.

6. Chủ đầu tư công khai kết quả lựa chọn cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể hoặc nhóm thợ được lựa chọn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện truyền thông cấp xã.

Điều 88. Tạm ứng, thanh toán và giám sát, nghiệm thu gói thầu

1. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ được chủ đầu tư tạm ứng, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản thông qua người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ.

2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức giám sát việc thực hiện gói thầu. Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức đoàn thể có trách nhiệm tham gia giám sát việc thực hiện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ.

3. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu gói thầu đã hoàn thành. Các thành phần tham gia nghiệm thu bao gồm:

a) Đại diện chủ đầu tư;

b) Đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ thực hiện gói thầu;

c) Đại diện cộng đồng dân cư trên địa bàn được hưởng lợi từ sản phẩm, công trình của gói thầu;

d) Các thành phần có liên quan khác do chủ đầu tư quyết định.

Chương VI

MUA SẮM TẬP TRUNG, MUA SẮM THUỘC DỰ TOÁN MUA SẮM, MUA THUỐC, HÓA CHẤT, VẬT TƯ XÉT NGHIỆM, THIẾT BỊ Y TẾ

Mục 1. MUA SẮM TẬP TRUNG

Điều 89. Nguyên tắc mua sắm tập trung

1. Việc mua sắm tập trung được thực hiện thông qua đơn vị mua sắm tập trung thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 53 của Luật Đấu thầu. Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung không đủ năng lực thì thuê tư vấn đấu thầu thực hiện việc lựa chọn nhà thầu.

2. Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải áp dụng mua sắm tập trung sử dụng thỏa thuận khung, đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phải ký kết hợp đồng với nhà thầu đã được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung. Trường hợp thỏa thuận khung còn hiệu lực mà ký kết hợp đồng với nhà thầu khác không được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung thì không được thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 22 và khoản 23 Điều 140 của Nghị định này.

3. Mua sắm tập trung được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi. Trường hợp hàng hóa thuộc danh mục mua sắm tập trung đáp ứng điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, đàm phán giá, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 28, Điều 29 của Luật Đấu thầu và khoản 1 Điều 78, Điều 81, Điều 84 của Nghị định này thì được áp dụng các hình thức tương ứng.

Điều 90. Trách nhiệm trong mua sắm tập trung

1. Đơn vị mua sắm tập trung thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 78 của Luật Đấu thầu.

2. Các hàng hóa, dịch vụ được khuyến khích mua sắm tập trung gồm:

a) Thiết bị công nghệ thông tin đã được chuẩn hóa: máy tính để bàn, máy in và các thiết bị khác;

b) Thiết bị văn phòng: điện thoại để bàn, giấy in, bàn, ghế, tủ và các thiết bị khác;

c) Thiết bị chiếu sáng, điều hòa không khí;

d) Dịch vụ bảo vệ, vệ sinh;

đ) Hàng hóa, dịch vụ khác.

Điều 91. Quy trình mua sắm tập trung áp dụng đấu thầu rộng rãi

1. Quy trình mua sắm tập trung:

Việc mua sắm tập trung áp dụng đấu thầu rộng rãi được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 36 của Nghị định này, bao gồm các bước sau:

a) Xác định khối lượng mua sắm:

Việc xác định khối lượng mua sắm tập trung căn cứ vào danh mục hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ gửi nhu cầu đến đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị mua sắm tập trung tự xác định khối lượng cần mua căn cứ khối lượng và số lượng sử dụng thực tế của kỳ mua sắm trước đó. Đối với việc mua sắm tài sản theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, trừ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, việc xác định khối lượng mua sắm tập trung căn cứ vào danh mục hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ gửi nhu cầu đến đơn vị mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Đơn vị mua sắm tập trung, đàm phán giá có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu mua sắm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi đầu tư, chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi thường xuyên (nếu có) và tổ chức mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế cho cả các đơn vị này như quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập khác trên địa bàn;

b) Việc lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 37, 38, 39 và 41 của Luật Đấu thầu;

c) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 28 và Điều 40 của Nghị định này.

Trường hợp cần lựa chọn nhiều hơn 01 nhà thầu trúng thầu trong 01 phần hoặc 01 gói thầu không chia phần, hồ sơ mời thầu phải quy định các điều kiện chào thầu, phương pháp đánh giá, xếp hạng nhà thầu;

d) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 29, 30, 31, 32 hoặc các Điều 41, 42, 43, 44 và 45 của Nghị định này;

đ) Việc thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu trong trường hợp nhà thầu có yêu cầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 46 của Nghị định này;

e) Hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung:

Đơn vị mua sắm tập trung và nhà thầu trúng thầu hoàn thiện nội dung thỏa thuận khung theo quy định tại Điều 92 của Nghị định này, làm cơ sở ký kết thỏa thuận khung. Trường hợp một nhà thầu trúng nhiều phần của gói thầu hoặc trúng nhiều gói thầu khác nhau, nhà thầu phải nộp bản cam kết bảo đảm nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để hoàn thành công việc theo chất lượng và tiến độ thực hiện; bản cam kết này là một phần của hợp đồng;

g) Hoàn thiện, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu trúng thầu:

Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung trực tiếp ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu thì không phải ký kết thỏa thuận khung theo quy định tại điểm e khoản này. Nhà thầu đã ký kết thỏa thuận khung phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước hoặc cùng thời điểm hợp đồng có hiệu lực cho đơn vị có nhu cầu mua sắm. Nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho từng đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc cho tổng số phần mà nhà thầu ký hợp đồng theo mẫu được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc mẫu khác được chủ đầu tư chấp thuận.

Đơn vị có nhu cầu mua sắm thông báo cho đơn vị mua sắm tập trung trong trường hợp nhà thầu không ký hợp đồng. Nhà thầu đã ký thỏa thuận khung và được đơn vị có nhu cầu mua sắm yêu cầu ký hợp đồng nhưng không ký hợp đồng, không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trừ trường hợp bất khả kháng sẽ bị khóa tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày đơn vị mua sắm tập trung công khai tên nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ trường hợp bất khả kháng;

h) Quyết toán, thanh lý hợp đồng.

2. Căn cứ quy mô, tính chất, gói thầu có thể được chia thành nhiều phần để tổ chức đấu thầu lựa chọn một hoặc nhiều nhà thầu trúng thầu.

3. Đối với gói thầu cần lựa chọn nhiều hơn một nhà thầu trúng thầu trong một phần hoặc một gói thầu không chia phần, hồ sơ mời thầu có thể quy định lựa chọn nhà thầu theo một trong các cách thức sau:

a) Lựa chọn nhà thầu căn cứ theo khả năng cung cấp:

Nhà thầu được chào thầu căn cứ theo khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của mình, không bắt buộc phải chào đủ số lượng, khối lượng trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của từng nhà thầu đã chào, chủ đầu tư tổ chức đánh giá, lựa chọn tổ hợp các nhà thầu theo thứ tự xếp hạng từ cao xuống thấp trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu. Việc lựa chọn danh sách nhà thầu trúng thầu phải đảm bảo tổng số lượng hàng hóa mà các nhà thầu trúng thầu chào thầu bằng số lượng hàng hóa nêu trong hồ sơ mời thầu, đồng thời bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá); tổng điểm tổng hợp của gói thầu cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.

Đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc đơn vị mua sắm tập trung ký hợp đồng với nhà thầu theo thứ tự ưu tiên trong danh sách xếp hạng nhà thầu. Trường hợp nhà thầu xếp hạng cao hơn không đồng ý ký hợp đồng thì đơn vị có nhu cầu mua sắm, đơn vị mua sắm tập trung được ký hợp đồng với nhà thầu xếp hạng liền kề.

Trường hợp nhà thầu xếp hạng cao hơn từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ mà không có lý do chính đáng, không thuộc trường hợp bất khả kháng, vi phạm thỏa thuận khung, hợp đồng thì việc xử lý vi phạm hợp đồng thực hiện theo thỏa thuận khung, hợp đồng. Nhà thầu vi phạm hợp đồng sẽ bị phạt hợp đồng theo quy định trong hợp đồng, không được hoàn trả giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, bị công khai thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

b) Lựa chọn nhà thầu căn cứ khối lượng mời thầu:

Việc lựa chọn nhà thầu căn cứ tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 26 và Điều 37 của Nghị định này. Nhà thầu chào thầu theo khối lượng, số lượng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Danh sách phê duyệt nhà thầu trúng thầu bao gồm danh sách chính (nhà thầu xếp thứ nhất) và danh sách dự bị (nhà thầu xếp thứ 2 trở đi). Trong quá trình thực hiện hợp đồng, trường hợp nhà thầu trong danh sách chính vi phạm hợp đồng, không thể tiếp tục cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo số lượng, khối lượng quy định tại thỏa thuận khung hoặc theo hợp đồng đã ký kết thì đơn vị mua sắm tập trung, đơn vị có nhu cầu mua sắm chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó và mời nhà thầu xếp hạng thứ hai (danh sách dự bị) vào hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung hoặc ký kết hợp đồng, đồng thời yêu cầu nhà thầu khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bảo đảm dự thầu để có cơ sở ký kết thỏa thuận khung, hợp đồng. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ hai từ chối hoàn thiện, ký kết hợp đồng thì xử lý tình huống theo quy định tại khoản 16 Điều 140 của Nghị định này. Nhà thầu trúng thầu trước đó vi phạm hợp đồng sẽ bị phạt hợp đồng theo quy định trong hợp đồng, không được hoàn trả giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, bị công khai thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Điều 92. Nội dung thỏa thuận khung

1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, đơn vị mua sắm tập trung quy định cụ thể nội dung chi tiết của thỏa thuận khung trong hồ sơ mời thầu cho phù hợp nhưng phải bao gồm những nội dung chủ yếu quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Những nội dung chủ yếu của thỏa thuận khung:

a) Phạm vi cung cấp hàng hóa, dịch vụ;

b) Thời gian, địa điểm giao hàng, cung cấp dịch vụ dự kiến;

c) Điều kiện bàn giao hàng hóa, dịch vụ; tạm ứng, thanh toán, thanh lý hợp đồng;

d) Mức giá tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ;

đ) Điều kiện bảo hành, bảo trì; đào tạo, hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ;

e) Trách nhiệm của nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ, trong đó bao gồm trách nhiệm ký kết, thực hiện hợp đồng và thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng với đơn vị có nhu cầu mua sắm;

g) Trách nhiệm của đơn vị có nhu cầu mua sắm trong việc ký kết hợp đồng, sử dụng hàng hóa, dịch vụ;

h) Trách nhiệm của đơn vị mua sắm tập trung;

i) Thời hạn có hiệu lực của thỏa thuận khung;

k) Xử phạt, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng;

l) Các nội dung liên quan khác.

Mục 2. MUA SẮM THUỘC DỰ TOÁN MUA SẮM

Điều 93. Quy trình thực hiện mua sắm

1. Việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự toán mua sắm thực hiện theo quy trình quy định tại các Chương I, II, III, IV, V, VI, VII và VIII của Nghị định này, không phải trình, phê duyệt quyết định mua sắm.

2. Đối với các hàng hóa thuộc danh mục do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức hoặc quyết định việc phân cấp quy định tiêu chuẩn, định mức thì điều kiện xét duyệt trúng thầu là giá đề nghị trúng thầu của từng hàng hóa đảm bảo không vượt mức giá của từng hàng hóa đó theo tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ban hành.

Mục 3. MUA THUỐC, HÓA CHẤT, VẬT TƯ XÉT NGHIỆM, THIẾT BỊ Y TẾ

Điều 94. Lựa chọn nhà thầu theo số lượng dịch vụ kỹ thuật

1. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp trọn gói thiết bị, hóa chất, vật tư xét nghiệm, dịch vụ đi kèm (không bao gồm nhân công vận hành) được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật Đấu thầu. Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau:

a) Yêu cầu về kỹ thuật đối với thiết bị; yêu cầu đối với phần mềm vận hành thiết bị, hiệu chỉnh thiết bị;

b) Yêu cầu về thời hạn sử dụng của hóa chất, vật tư xét nghiệm;

c) Yêu cầu nhà thầu liệt kê tất cả hóa chất, vật tư xét nghiệm và các vật tư cần thiết đi kèm để thực hiện từng dịch vụ kỹ thuật; quy cách đóng gói các hàng hóa này;

d) Biểu tổng hợp giá dự thầu được xây dựng căn cứ vào số lượng dịch vụ kỹ thuật dự kiến và đơn giá do nhà thầu chào cho từng dịch vụ kỹ thuật. Đơn giá này là chi phí trọn gói để thực hiện gói thầu tính cho mỗi dịch vụ kỹ thuật, bao gồm chi phí về thiết bị, hóa chất, vật tư xét nghiệm; dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, thay thế linh kiện; lắp đặt, đào tạo, hướng dẫn sử dụng; hóa chất, vật tư xét nghiệm, vật tư cần thiết đi kèm phục vụ công tác thử nghiệm chất lượng dịch vụ kỹ thuật và hiệu chỉnh thiết bị; thiết bị dự phòng (nếu có); hóa chất, vật tư xét nghiệm mẫu và các chi phí liên quan khác để thực hiện gói thầu. Chủ đầu tư không phải chịu bất kỳ chi phí nào khác ngoài chi phí trọn gói tính theo số lượng dịch vụ kỹ thuật và đơn giá trong hợp đồng;

đ) Yêu cầu đối với nhà thầu về việc lưu kho, lưu trữ hóa chất, vật tư xét nghiệm để đảm bảo dịch vụ kỹ thuật được thực hiện liên tục, không bị gián đoạn;

e) Yêu cầu đối với công tác lắp đặt và thử nghiệm chất lượng, thông số của dịch vụ kỹ thuật;

g) Yêu cầu về bảo hành, bảo dưỡng, bao gồm bảo dưỡng định kỳ thiết bị;

h) Yêu cầu về thiết bị dự phòng, việc bố trí thiết bị dự phòng tại cơ sở y tế (nếu cần thiết);

i) Các nội dung cần thiết khác.

2. Nhà thầu phải phân bổ tất cả chi phí thực hiện gói thầu quy định tại điểm d khoản 1 Điều này vào đơn giá cho từng dịch vụ kỹ thuật và không được thanh toán cho bất kỳ chi phí nào khác ngoài chi phí tính theo số lượng dịch vụ kỹ thuật và đơn giá trong hợp đồng.

3. Gói thầu có thể chia thành các phần tương ứng với một hoặc một số loại dịch vụ kỹ thuật. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tổng hợp nhu cầu của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để hình thành gói thầu.

4. Thời gian thực hiện hợp đồng không quá 60 tháng. Trường hợp hai bên thống nhất áp dụng tùy chọn mua thêm, chủ đầu tư xem xét, quyết định việc sửa đổi hợp đồng để gia hạn tương ứng thời gian thực hiện hợp đồng cho phần công việc bổ sung nhưng không quá 18 tháng.

5. Trường hợp hết thời gian thực hiện hợp đồng mà số lượng dịch vụ kỹ thuật quy định trong hợp đồng chưa được thực hiện hết thì chủ đầu tư xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng nhưng không quá 12 tháng.

6. Trong mọi trường hợp, việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này phải bảo đảm tổng thời gian gia hạn hợp đồng không quá 18 tháng.

Điều 95. Mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế

1. Trường hợp thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm thuộc danh mục mua sắm tập trung trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc không lựa chọn được nhà thầu trúng thầu hoặc khi thỏa thuận khung của gói thầu mua sắm tập trung hết hiệu lực thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được mua sắm theo thông báo của đơn vị được giao nhiệm vụ mua sắm tập trung để đáp ứng nhu cầu sử dụng nhưng tối đa không quá 12 tháng theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào giá trực tuyến, mua sắm trực tuyến, chào hàng cạnh tranh theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định này và được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo đúng giá hợp đồng; trường hợp có kết quả trúng thầu mua sắm tập trung, chủ đầu tư được tiếp tục mua sắm theo hợp đồng đã ký với nhà thầu.

2. Bộ Y tế tổ chức mua thuốc tập trung cấp quốc gia và chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện đàm phán giá. Trường hợp áp dụng đàm phán giá, nhà thầu được mời vào đàm phán phải đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.

3. Đối với việc lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm công khai giá từng loại thuốc trúng thầu được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế của từng bệnh viện, địa phương, Bộ Y tế trên trang thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Điều 96. Thanh toán chi phí mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên được tổng hợp, gửi nhu cầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế của mình cho đơn vị mua sắm tập trung ở địa phương nơi cơ sở đó đặt trụ sở để mua sắm tập trung (cấp quốc gia, cấp địa phương), đàm phán giá. Khi tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế tuân thủ các quy định về đấu thầu thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế tập trung tại địa phương như đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trên địa bàn.

Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên có nhu cầu mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế thông qua đơn vị mua sắm tập trung thì phải ký kết hợp đồng với đơn vị mua sắm tập trung.

2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên không tổng hợp nhu cầu để mua sắm tập trung, đàm phán giá theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tự tổ chức mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế.

3. Việc thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Chương VII

LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG

Mục 1. ĐẤU THẦU QUA MẠNG

Điều 97. Kết nối Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với các hệ thống khác

1. Kết nối với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh:

a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tiếp nhận thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh để phục vụ cho việc đăng ký tham gia, hoạt động của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

b) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sử dụng thông tin về tình trạng pháp lý, báo cáo tài chính và các thông tin khác của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh lưu giữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh để đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu. Dữ liệu chia sẻ giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được cập nhật thường xuyên, liên tục;

c) Bộ Tài chính xây dựng, quản lý, hướng dẫn thực hiện kết nối giữa các Hệ thống quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

2. Kết nối với Hệ thống thông tin quản lý thuế:

a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sử dụng thông tin về thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và thông tin báo cáo tài chính của tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh để phục vụ cho việc đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu;

b) Thông tin về nghĩa vụ nộp thuế và thông tin báo cáo tài chính của tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh được cập nhật thường xuyên, liên tục;

c) Bộ Tài chính tổ chức thực hiện kết nối Hệ thống thông tin quản lý thuế với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh; quản lý thông tin tiếp nhận theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

3. Kết nối với Hệ thống thông tin về quản lý ngân sách và kho bạc:

a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chia sẻ các thông tin về hợp đồng, tiến độ thực hiện, bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành, tiến độ thanh toán của hợp đồng phục vụ quản lý thực hiện hợp đồng, thanh toán hợp đồng và quản lý năng lực kinh nghiệm, kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;

b) Bộ Tài chính tổ chức thực hiện kết nối Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; quản lý thông tin tiếp nhận theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

4. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được kết nối với Hệ thống thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Cổng thông tin và các Hệ thống khác để đơn giản hoá quy trình đấu thầu, quản lý hợp đồng, thanh toán hợp đồng.

Điều 98. Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng

1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 25, 26, 27, 37, 38, 39, 62, 63 và 64 của Nghị định này.

a) Đối với các nội dung yêu cầu trong bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu của gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, chủ đầu tư không được đính kèm các file yêu cầu khác ngoài các nội dung đã được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

b) Đối với các nội dung yêu cầu trong bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu của gói thầu dịch vụ tư vấn, chủ đầu tư không được đính kèm các file yêu cầu khác ngoài các nội dung đã được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 25, 26, 37, 38, 62 và 63 của Nghị định này. Hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu được đánh giá hợp lệ khi nhà thầu không trong trạng thái bị tạm ngừng, chấm dứt tham gia Hệ thống. Hồ sơ dự thầu hoặc bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi chủ đầu tư sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ và không được xem xét, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư.

3. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8 Điều 29, khoản 1 Điều 41 và khoản 1, khoản 2 Điều 66 của Nghị định này.

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, sử dụng phương pháp giá thấp nhất và các hồ sơ dự thầu không có bất kỳ ưu đãi nào thì Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tự động xếp hạng nhà thầu theo giá dự thầu; việc đánh giá hồ sơ dự thầu có thể được thực hiện đối với nhà thầu xếp hạng thứ nhất. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất không đáp ứng thì đánh giá đối với nhà thầu xếp hạng tiếp theo.

4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện thông qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 Điều 30 và các khoản 1, 3, 4, 5 Điều 67 của Nghị định này.

5. Việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 31 và Điều 68 của Nghị định này.

6. Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia, chủ đầu tư tổ chức đối chiếu tài liệu với nhà thầu.

7. Việc thương thảo hợp đồng (nếu có) được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 24, khoản 6 Điều 32, khoản 5 Điều 36, Điều 45, khoản 5 Điều 61 và Điều 71 của Nghị định này.

8. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

9. Nhà thầu có trách nhiệm theo dõi, cập nhật các thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với gói thầu mà nhà thầu quan tâm hoặc tham dự. Trường hợp xảy ra các sai sót do không theo dõi, cập nhật thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia dẫn đến bất lợi cho nhà thầu trong quá trình tham dự thầu bao gồm: thay đổi, sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, thời điểm đóng thầu, thời gian thương thảo hợp đồng và các nội dung khác thì nhà thầu phải tự chịu trách nhiệm và chịu bất lợi trong quá trình tham dự thầu.

10. Việc lựa chọn nhà thầu qua mạng từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:

Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu thuộc dự án đầu tư, dự toán mua sắm áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước thuộc lĩnh vực hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn, hỗn hợp, trừ gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, đấu thầu quốc tế.

11. Các trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quy định tại khoản 5 Điều 50 của Luật Đấu thầu bao gồm:

a) Gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, đấu thầu quốc tế;

b) Gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, đàm phán giá, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, gói thầu có sự tham gia của cộng đồng, lựa chọn tư vấn cá nhân theo quy trình rút gọn;

c) Dán, dự toán mua sắm, gói thầu có các nội dung được bảo mật mà việc công khai thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sẽ ảnh hưởng tới lợi ích cộng đồng hoặc gây nguy hại đến trật tự, an toàn xã hội hoặc gây nguy hại tới quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ.

Trường hợp việc công khai các thông tin về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 8 của Luật Đấu thầu có thể dẫn đến các hậu quả quy định tại điểm này, chủ đầu tư xem xét, quyết định phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu về việc không tổ chức đấu thầu qua mạng.

Trường hợp một số thông tin trong dán, dự toán mua sắm, gói thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu cần bảo mật và các thông tin còn lại vẫn được công khai thì chủ đầu tư quyết định về cách thức cung cấp thông tin. Các thông tin cần bảo mật không phải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; các thông tin khác được tiếp tục đăng tải và tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng;

d) Gói thầu vượt quá khả năng đáp ứng về hạ tầng kỹ thuật của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

đ) Các gói thầu khác theo quy định của pháp luật.

Mục 2. CHÀO GIÁ TRỰC TUYẾN

Điều 99. Điều kiện áp dụng chào giá trực tuyến

1. Chào giá trực tuyến bao gồm chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường và chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn.

2. Chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;

b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; có sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp; tiêu chuẩn đánh giá quan trọng nhất là giá, không có hoặc ít có yếu tố tác động của chi phí vòng đời;

c) Nhóm hàng hóa, dịch vụ có tháp dụng chào giá trực tuyến bao gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng cơ bản (quặng sắt, cốt liệu đường, vật liệu xây dựng, ống đồng và các nguyên liệu khác); thiết bị công nghệ thông tin đã được chuẩn hóa gồm máy tính, hộp mực, các modem và các thiết bị khác; giấy in, giấy photocopy, vật tư đơn giản, bóng đèn; mua quyền sử dụng phần mềm thương mại; năng lượng, than hoặc khí đốt; hóa chất; dịch vụ vận chuyển; dịch vụ vệ sinh; dịch vụ bảo trì; các hàng hóa, dịch vụ khác đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

3. Chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn được áp dụng trong một hoặc các trường hợp sau đây:

a) Gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp có giá gói thầu không quá 02 tỷ đồng đối với dự toán mua sắm, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

b) Gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng đối với dự án;

c) Gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn phải mua của hãng sản xuất cụ thể để bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền với các trang thiết bị, máy móc, phần mềm, dịch vụ sẵn có hoặc do các điều kiện bảo hành, bảo trì của hãng sản xuất mà không thể mua của hãng sản xuất khác và có nhiều nhà thầu có khả năng cung cấp;

d) Gói thầu mua sắm hàng hóa chia phần (trừ thuốc) để bán lẻ tại cơ sở bán lẻ trong khuôn viên của cơ sở y tế công lập, trong đó mỗi phần là một mặt hàng có giá trị không quá 01 tỷ đồng đối với dự toán mua sắm.

Đối với thuốc chỉ có 01 nhà phân phối hoặc thiết bị được phân phối độc quyền tại Việt Nam chỉ có 01 nhà thầu có khả năng cung cấp thì không áp dụng chào giá trực tuyến rút gọn.

Điều 100. Nguyên tắc chào giá trực tuyến

1. Nhà thầu có thể liên tục thay đổi mức giá, các yếu tố khác ngoài giá (nếu có) trong thời gian chào giá trực tuyến. Mức giá, các yếu tố khác ngoài giá (nếu có) do các nhà thầu chào được công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được công khai trong quá trình chào giá, trừ tên nhà thầu. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tự động công khai mức giá, các yếu tố khác ngoài giá (nếu có) trong thời gian chào giá trực tuyến; thời gian còn lại của quá trình chào giá trực tuyến.

2. Chào giá trực tuyến chỉ áp dụng đối với gói thầu đánh giá theo phương pháp giá thấp nhất.

3. Trường hợp có nhiều nhà thầu cùng chào giá thấp nhất bằng nhau sau thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến thì nhà thầu chào giá đầu tiên thấp nhất được xếp hạng cao nhất.

4. Thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến phải trong giờ hành chính.

5. Đối với chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn, giá chào không được cao hơn giá gói thầu. Đối với chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường, giá chào không được cao hơn giá thấp nhất trong biên bản mở thầu của các nhà thầu tham dự thầu. Trường hợp giá dự thầu sau giảm giá (nếu có) của tất cả nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật vượt giá gói thầu và không có nhà thầu nào tham gia chào giá trực tuyến đối với chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường thì chủ đầu tư xử lý tình huống theo quy định tại điểm b hoặc điểm c hoặc điểm d khoản 8 Điều 140 của Nghị định này.

Điều 101. Quy trình chào giá trực tuyến thông thường

1. Trên cơ sở kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, việc tổ chức chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường được thực hiện tại bước đánh giá về tài chính, làm căn cứ để so sánh hồ sơ dự thầu và xếp hạng nhà thầu.

2. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:

Việc lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Nghị định này. Đối với gói thầu có giá gói thầu dưới 05 tỷ đồng, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 05 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu.

3. Ngoài các nội dung quy định tại Điều 26 của Nghị định này, hồ sơ mời thầu còn phải bao gồm tối thiểu các thông tin sau liên quan đến quá trình chào giá trực tuyến:

a) Thông báo về việc áp dụng chào giá trực tuyến trong quá trình lựa chọn nhà thầu;

b) Các yếu tố khác ngoài giá mà nhà thầu được phép thay đổi (nếu có) và công thức quy đổi để so sánh, xếp hạng nhà thầu.

4. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:

Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.

5. Đánh giá hồ sơ dự thầu và tổ chức chào giá trực tuyến:

a) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 98 của Nghị định này;

b) Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được thẩm định, phê duyệt. Trên cơ sở danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chủ đầu tư gửi thông báo mời tham gia chào giá trực tuyến trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đến các nhà thầu có tên trong danh sách trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến. Thông báo mời tham gia chào giá trực tuyến bao gồm các nội dung sau: thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến; nguyên tắc xếp hạng nhà thầu, bao gồm cả công thức toán học được sử dụng trong quá trình chào giá trực tuyến (nếu có) để tự động xếp hạng nhà thầu trên cơ sở mức giá nhà thầu chào cùng với các yếu tố khác trong phiên chào giá trực tuyến; bước giá (mức chênh lệch tối thiểu của lần chào giá sau so với lần chào giá trước liền kề); thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến; các thông tin liên quan khác (nếu có);

c) Nhà thầu quyết định việc tham gia chào giá trực tuyến theo thông báo của chủ đầu tư. Trường hợp nhà thầu được mời tham gia chào giá trực tuyến nhưng không tham gia thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ tiếp tục được đánh giá về tài chính căn cứ theo hồ sơ dự thầu đã nộp trước thời điểm đóng thầu.

6. Ghi nhận kết quả chào giá trực tuyến:

a) Nhà thầu tham gia chào giá trực tuyến trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian chào giá trực tuyến tối thiểu là 03 giờ kể từ thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến;

b) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ghi nhận giá chào cuối cùng của từng nhà thầu tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến và danh sách xếp hạng nhà thầu;

c) Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Đấu thầu căn cứ vào giá dự thầu và các yếu tố ngoài giá (nếu có) tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến của nhà thầu xếp thứ nhất.

7. Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:

Việc thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.

8. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.

Điều 102. Quy trình chào giá trực tuyến rút gọn

1. Chuẩn bị thông báo mời thầu trên cơ sở kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt:

Thông báo mời thầu bao gồm các thông tin sau đây:

a) Yêu cầu cụ thể về xuất xứ, ký mã hiệu, nhãn hiệu, hãng sản xuất, thông số kỹ thuật của hàng hóa, thời gian giao hàng, bảo hành và các nội dung cần thiết khác (nếu có) đối với gói thầu mua sắm hàng hóa; phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành dịch vụ và các nội dung cần thiết khác (nếu có) đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn; phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, bản vẽ thiết kế thi công, yêu cầu cụ thể về xuất xứ, ký mã hiệu, nhãn hiệu, hãng sản xuất của nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị (nếu có), yêu cầu về nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu (nếu có), thời gian thực hiện gói thầu và các nội dung cần thiết khác (nếu có) đối với gói thầu xây lắp. Thời gian giao hàng, thời gian hoàn thành phải bảo đảm phù hợp, không làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu;

b) Thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến, nguyên tắc xếp hạng nhà thầu, bước giá, thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến và các thông tin liên quan khác (nếu có);

c) Không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu.

2. Sau khi chủ đầu tư phê duyệt thông báo mời thầu, chủ đầu tư đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 05 ngày làm việc đối với gói thầu có giá gói thầu từ 02 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng, 03 ngày làm việc đối với gói thầu dưới 02 tỷ đồng trước ngày có thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến. Thời gian chào giá trực tuyến tối thiểu là 24 giờ kể từ thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến.

3. Nhà thầu tham gia chào giá trực tuyến trực tiếp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để chào giá cho các nội dung xác định trong thông báo mời thầu và được chào giá theo thời hạn quy định trong thông báo mời thầu. Kể từ lượt chào giá thứ hai, giá chào của nhà thầu không được thấp hơn 90% giá thấp nhất hiển thị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

4. Để tham gia chào giá trực tuyến, nhà thầu phải cam kết trong đơn dự thầu đáp ứng các yêu cầu trong thông báo mời thầu. Trường hợp nhà thầu trúng thầu nhưng không thực hiện theo cam kết thì bị xử lý theo đúng cam kết trong đơn dự thầu (công khai tên nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và khóa chức năng chào giá trực tuyến trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày chủ đầu tư công khai tên nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia), trừ trường hợp bất khả kháng.

5. Ghi nhận kết quả chào giá trực tuyến:

a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ghi nhận giá chào cuối cùng của từng nhà thầu tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến và danh sách xếp hạng nhà thầu;

b) Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Đấu thầu căn cứ vào giá dự thầu tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến của nhà thầu xếp thứ nhất;

c) Trên cơ sở kết quả chào giá trực tuyến trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, chủ đầu tư mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất xác nhận về việc chấp thuận được trao hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nhà thầu được mời có trách nhiệm xác nhận về việc chấp thuận được trao hợp đồng. Trường hợp nhà thầu từ chối hoặc không xác nhận trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư mời nhà thầu xác nhận về việc chấp thuận được trao hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì nhà thầu sẽ bị chủ đầu tư công khai tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, bị Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khóa chức năng chào giá trực tuyến trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày chủ đầu tư công khai tên và bị đánh giá về uy tín trong việc tham dự thầu. Chủ đầu tư mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào xác nhận về việc chấp thuận được trao hợp đồng.

6. Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:

Trên cơ sở chấp thuận được trao hợp đồng của nhà thầu, việc phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.

7. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.

Mục 3. MUA SẮM TRỰC TUYẾN

Điều 103. Hình thức mua sắm trực tuyến

1. Mua sắm trực tuyến phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu và được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ của gói thầu thuộc dự toán mua sắm có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng; gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc dự án có giá gói thầu không quá 01 tỷ đồng.

2. Thời gian áp dụng mua sắm trực tuyến đối với các hạng mục trong danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm tập trung là thời gian thực hiện hợp đồng trong trường hợp không ký thỏa thuận khung nhưng không quá 24 tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực hoặc thời gian có hiệu lực của thỏa thuận khung; trường hợp hợp đồng, thỏa thuận khung chưa được công khai theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này, thời gian áp dụng mua sắm trực tuyến là 24 tháng kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Điều 104. Quy trình mua sắm trực tuyến

1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tự động trích xuất thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm tập trung vào danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm trực tuyến.

2. Căn cứ danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư có nhu cầu mua sắm trực tuyến đặt mua hàng hóa, dịch vụ trực tiếp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung đơn hàng đối với từng hàng hóa, dịch vụ bao gồm: số lượng, khối lượng; phương thức vận chuyển và đơn giá vận chuyển (nếu có); đơn giá của hàng hóa, dịch vụ; phương thức thanh toán; địa điểm giao hàng hoặc địa điểm thực hiện; các thông tin cần thiết khác.

3. Đối với mỗi yêu cầu đặt hàng, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tự động gửi thông báo cho nhà thầu đã trúng thầu trong mua sắm tập trung trước đó. Nhà thầu có trách nhiệm xác nhận đơn hàng hoặc từ chối đơn hàng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu đặt hàng.

4. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hiển thị thông báo về việc xác nhận đơn hàng hoặc từ chối đơn hàng của nhà thầu và gửi thông báo đến đơn vị đặt mua.

5. Công khai kết quả mua sắm trực tuyến.

6. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này. Nhà thầu quản lý các đơn hàng đã xác nhận và chịu trách nhiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng và tiến độ.

Điều 105. Thông tin hàng hóa, dịch vụ được mua sắm trực tuyến

Trường hợp điều chỉnh giảm giá hàng hóa, dịch vụ so với quy định trong thỏa thuận khung, hợp đồng đã ký trước đó, nhà thầu thông báo cho đơn vị mua sắm tập trung và Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối thiểu 05 ngày trước thời điểm điều chỉnh giảm giá hàng hóa, dịch vụ.

Chương VIII

ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM VỤ CUNG CẤP HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ

Điều 106. Hàng hoá, dịch vụ đặt hàng

1. Việc đặt hàng để sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ là sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo quy định của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

2. Hàng hoá, dịch vụ không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được đặt hàng từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:

a) Hàng hoá, dịch vụ thuộc nhóm công nghệ chiến lược của các ngành, lĩnh vực; các dán, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm, quan trọng quốc gia, công nghiệp nền tảng, công nghiệp mũi nhọn, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, giao thông xanh, quốc phòng, an ninh, đào tạo nhân lực gắn với chuyển giao công nghệ;

b) Sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt theo pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Nhiệm vụ, sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm; sản phẩm, dịch vụ công nghệ số thuộc các dán quan trọng quốc gia, dự án có tính chất, yêu cầu đặc biệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành và địa phương;

d) Hàng hóa, dịch vụ khẩn cấp, cấp bách có yêu cầu đặt hàng theo chỉ đạo tại Nghị quyết, Kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước;

đ) Hàng hoá, dịch vụ, công trình được đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).

3. Các bộ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục hàng hoá, dịch vụ đặt hàng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định khác.

Điều 107. Các bên liên quan trong quá trình đặt hàng

1. Người có thẩm quyền là người quyết định đầu tư đối với dự án hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của tổ chức đặt hàng.

2. Tổ chức đặt hàng là cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu hợp pháp khác (nếu có) để đặt hàng.

3. Nhà cung cấp là tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nhận đặt hàng cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

Điều 108. Điều kiện đối với nhà cung cấp nhận đặt hàng

1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp:

Nhà cung cấp là tổ chức, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Đối với tổ chức: có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ được đặt hàng; đối với doanh nghiệp: có đăng ký ngành nghề kinh doanh, giấy phép hoạt động phù hợp với hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ được đặt hàng;

b) Không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản.

2. Đối với cá nhân: có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng điều kiện khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).

Điều 109. Quy trình đặt hàng

1. Lập và phê duyệt phương án đặt hàng:

a) Lập phương án đặt hàng:

Tổ chức đặt hàng lập phương án đặt hàng gồm các nội dung cơ bản sau: Tên hàng hóa, dịch vụ đặt hàng; dự kiến số lượng, khối lượng hàng hoá, dịch vụ; chất lượng hàng hoá, dịch vụ; thời gian triển khai và thời gian hoàn thành cung cấp hàng hóa, dịch vụ; dự toán đặt hàng; các yêu cầu cụ thể đối với nhà cung cấp về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, giải pháp thực hiện, nhân sự chủ chốt; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu hàng hóa, dịch vụ được đặt hàng.

Nội dung cụ thể của phương án đặt hàng do tổ chức đặt hàng quyết định đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng.

b) Tổ chức đặt hàng ban hành quyết định phê duyệt phương án đặt hàng.

2. Xác định nhà cung cấp nhận đặt hàng:

a) Xác định nhà cung cấp nhận phương án đặt hàng:

Căn cứ phương án đặt hàng đã được phê duyệt và thông tin sơ bộ về nhà cung cấp có khả năng thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức đặt hàng xác định một nhà cung cấp nhận phương án đặt hàng.

b) Nhà cung cấp gửi văn bản đăng ký đặt hàng kèm theo hồ sơ năng lực của nhà cung cấp và giá đề xuất đặt hàng:

Giá đề xuất đặt hàng của nhà cung cấp phải bao gồm toàn bộ chi phí để thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ, phí, lệ phí và thuế theo quy định. Nhà cung cấp nêu rõ thuế, phí, lệ phí trong giá đặt hàng. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ lần đầu tiên được cung cấp tại thị trường Việt Nam, nhà cung cấp có trách nhiệm nêu rõ các yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh hợp lý, hợp lệ, lợi nhuận của nhà cung cấp để làm cơ sở xác định giá đặt hàng theo quy định tại Điều 110 của Nghị định này.

c) Đánh giá hồ sơ năng lực của nhà cung cấp theo yêu cầu của phương án đặt hàng:

Trong quá trình đánh giá, tổ chức đặt hàng được mời nhà cung cấp đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung của hồ sơ năng lực để chứng minh việc đáp ứng các yêu cầu cụ thể của phương án đặt hàng.

Nhà cung cấp được mời thương thảo hợp đồng khi đáp ứng đầy đủ yêu cầu của phương án đặt hàng.

3. Thương thảo hợp đồng:

a) Nội dung thương thảo hợp đồng:

Thương thảo về giá đặt hàng và những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ trong phương án đặt hàng và các nội dung cần thiết khác;

b) Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều khoản chi tiết của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về hàng hóa, dịch vụ, tiến độ thực hiện (nếu có).

4. Phê duyệt quyết định đặt hàng:

Trên cơ sở biên bản thương thảo hợp đồng, dự thảo hợp đồng, tổ chức đặt hàng phê duyệt quyết định đặt hàng bao gồm các nội dung:

a) Tên nhà cung cấp;

b) Tên hàng hoá, dịch vụ;

c) Số lượng, khối lượng hàng hóa, dịch vụ;

d) Giá đặt hàng;

đ) Loại hợp đồng;        

e) Thời gian triển khai, thời gian hoàn thành.

5. Ký kết và thực hiện hợp đồng:

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định đặt hàng, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.

6. Công khai thông tin kết quả thực hiện hợp đồng đặt hàng (trừ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước):

Tổ chức đặt hàng công khai thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, gồm: tiến độ thực hiện; chất lượng hàng hóa, dịch vụ; vi phạm hợp đồng đặt hàng và lý do vi phạm; các thông tin khác (nếu cần thiết). Thời gian đăng tải có thể trong hoặc sau thời thực hiện hợp đồng nhưng không muộn hơn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian hoàn thành đặt hàng.

Điều 110. Giá đặt hàng

Giá đặt hàng do tổ chức đặt hàng thương thảo với nhà cung cấp đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, phòng chống tiêu cực, lãng phí và không vượt dự toán đặt hàng trên cơ sở một hoặc một số thông tin sau:

1. Tổng nguồn vốn của chương trình, nhiệm vụ, tổng mức đầu tư của dự án (nếu có).

2. So sánh với giá của hàng hoá, dịch vụ tương tự.

3. Các yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh hợp lý, hợp lệ, lợi nhuận (nếu có) hoặc tích luỹ theo quy định của pháp luật (nếu có) và các nghĩa vụ tài chính của nhà cung cấp theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ lần đầu tiên được cung cấp tại thị trường Việt Nam, giá đặt hàng được xác định trên cơ sở chi phí thực tế thực hiện cung ứng hàng hoá, dịch vụ cộng với một khoản lợi nhuận hợp lý. Nhà cung cấp có trách nhiệm hạch toán, theo dõi riêng các chi phí này và thực hiện kiểm toán độc lập để làm căn cứ xác định giá đặt hàng được thanh toán.

Điều 111. Hợp đồng đặt hàng, tạm ứng, thanh toán, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng

1. Căn cứ tính chất của hàng hoá, dịch vụ, tổ chức đặt hàng và nhà cung cấp xem xét áp dụng một trong các loại hợp đồng theo quy định tại Điều 64 của Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).

2. Hợp đồng đặt hàng bao gồm những nội dung cơ bản sau:

a) Tên hàng hóa, dịch vụ đặt hàng;

b) Số lượng, khối lượng hàng hoá, dịch vụ;

c) Chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có);

d) Giá đặt hàng;

đ) Loại hợp đồng;

e) Thời gian triển khai, thời gian hoàn thành;

g) Thời gian, địa điểm, phương thức bàn giao hàng hóa, dịch vụ;

h) Phương thức thanh toán, quyết toán;

i) Phương thức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;

k) Điều kiện sửa đổi hợp đồng;

l) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

m) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết;

n) Trách nhiệm của nhà cung cấp trong việc đảm bảo tiến độ, chất lượng hàng hoá, dịch vụ; nghĩa vụ của nhà cung cấp trong việc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, áp dụng phạt vi phạm hợp đồng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức đặt hàng;

o) Nội dung khác theo thỏa thuận của các bên nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

3. Việc tạm ứng, thanh toán, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng do tổ chức đặt hàng và nhà cung cấp thoả thuận, quy định trong hợp đồng.

4. Việc sửa đổi hợp đồng được thực hiện theo quy định của điều kiện sửa đổi hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 112. Giao nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ

1. Giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, quy định của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Việc giao nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ khác từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực về điều kiện, quy trình, thủ tục giao nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

Chương IX

HỢP ĐỒNG

Điều 113. Hợp đồng đối với nhà thầu được lựa chọn

1. Hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư (hoặc đơn vị được ủy quyền) với nhà thầu là hợp đồng dân sự và được xác lập bằng văn bản. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được đại diện theo pháp luật ủy quyền (sau đây gọi là đại diện hợp pháp) của nhà thầu có trách nhiệm ký hợp đồng; đối với nhà thầu liên danh, đại diện hợp pháp của các thành viên liên danh chịu trách nhiệm ký hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Đấu thầu. Hợp đồng đã được các bên ký kết, có hiệu lực và phù hợp với quy định của pháp luật là cơ sở pháp lý cao nhất ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng và để giải quyết tranh chấp phát sinh (nếu có).

Nội dung của hợp đồng phải được lập theo mẫu quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đồng thời phù hợp với kết quả thương thảo hợp đồng (nếu có), kết quả hoàn thiện hợp đồng, kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở yêu cầu của gói thầu và quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).

2. Khi ký kết hợp đồng, văn bản hợp đồng phải đảm bảo phù hợp với các nội dung sau:

a) Điều kiện chung của hợp đồng, điều kiện cụ thể của hợp đồng trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các nội dung hiệu chỉnh, bổ sung, làm rõ trong quá trình lựa chọn nhà thầu;

b) Các nội dung đề xuất của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được chủ đầu tư chấp thuận và các nội dung thống nhất giữa hai bên trong quá trình thương thảo hợp đồng (nếu có), hoàn thiện hợp đồng;

c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

d) Quy định của pháp luật.

3. Việc quản lý chất lượng hàng hóa, dịch vụ; đồng tiền và hình thức thanh toán hợp đồng; tạm ứng; thanh toán hợp đồng; nguyên tắc thanh toán, thanh lý hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 116, 117, 118, 119, 120 và 121 của Nghị định này.

Điều 114. Sửa đổi hợp đồng

1. Sửa đổi hợp đồng là việc chủ đầu tư, nhà thầu thống nhất sửa đổi, bổ sung một hoặc một số nội dung so với quy định trong hợp đồng đã ký. Việc sửa đổi hợp đồng chỉ được thực hiện trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực; việc sửa đổi các nội dung về tiến độ, khối lượng, giá thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật Đấu thầu. Việc sửa đổi hợp đồng được áp dụng đối với tất cả loại hợp đồng quy định tại Điều 64 của Luật Đấu thầu và phải được thực hiện bằng văn bản sửa đổi hợp đồng.

2. Các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng về quy trình, thủ tục sửa đổi hợp đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 70 của Luật Đấu thầu trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có sự thay đổi về chính sách, pháp luật làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng;

b) Sự kiện bất khả kháng;

c) Thay đổi phương thức vận chuyển, địa điểm giao hàng, dịch vụ liên quan đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;

d) Bổ sung khối lượng, số lượng công việc thuộc tùy chọn mua thêm ngoài khối lượng, số lượng nêu trong hợp đồng. Trong trường hợp này, văn bản sửa đổi hợp đồng phải quy định rõ khối lượng, giá trị, thời gian giao hàng hoặc thời gian hoàn thành dịch vụ đối với công việc bổ sung và các nội dung cần thiết khác. Thời gian giao hàng hoặc thời gian hoàn thành dịch vụ cho khối lượng công việc bổ sung có thể ngoài thời gian thực hiện hợp đồng ban đầu. Chủ đầu tư được áp dụng tùy chọn mua thêm nhiều lần nhưng không vượt mức tối đa nêu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

Trường hợp tại thời điểm áp dụng tùy chọn mua thêm có sự thay đổi về chính sách thuế giá trị gia tăng thì đơn giá hàng hóa, dịch vụ (bao gồm thuế giá trị gia tăng) thuộc tùy chọn mua thêm không được vượt giá trị trước thuế của hàng hóa, dịch vụ trong hợp đồng đã ký cộng với thuế giá trị gia tăng tại thời điểm áp dụng tùy chọn mua thêm;

đ) Thay đổi về thiết kế được duyệt;

e) Một hoặc các bên đề xuất các sáng kiến, cải tiến thực hiện hợp đồng mang lại lợi ích cao hơn cho chủ đầu tư;

g) Thay đổi tiến độ hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 70 của Luật Đấu thầu;

h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên, bao gồm khối lượng, giá và các nội dung khác.

3. Khi chỉ số giá và các yếu tố khác biến động theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, chủ đầu tư và nhà thầu có thể xem xét sửa đổi hợp đồng đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Xây dựng bảo đảm phù hợp với quy định về sửa đổi hợp đồng do hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có thay đổi cơ bản quy định tại pháp luật dân sự.

4. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn thuộc dự toán mua sắm áp dụng hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, trường hợp hết thời gian thực hiện hợp đồng mà khối lượng công việc quy định tại hợp đồng ban đầu chưa được thực hiện hết thì chủ đầu tư xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng nhưng không quá 06 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 94 của Nghị định này.

5. Các trường hợp thay đổi giá hợp đồng, khối lượng và các nội dung khác đã được quy định trong hợp đồng mà không phải sửa đổi hợp đồng, không phải ký kết văn bản sửa đổi hợp đồng đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 70 của Luật Đấu thầu bao gồm:

a) Điều chỉnh giá hợp đồng do lạm phát, giảm phát đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo thời gian, hợp đồng theo kết quả đầu ra (nếu có) theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 115 của Nghị định này;

b) Tăng, giảm khối lượng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh; đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, phi tư vấn áp dụng hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh, việc bổ sung khối lượng thuộc tùy chọn mua thêm áp dụng sửa đổi hợp đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

c) Tăng, giảm thời gian đối với hợp đồng theo thời gian; tăng, giảm chi phí trực tiếp thực hiện đối với hợp đồng chi phí cộng phí; tăng, giảm giá trị cơ sở để tính phần trăm chi phí đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm; tăng, giảm mức giảm trừ thanh toán, mức tăng giá trị thanh toán đối với hợp đồng theo kết quả đầu ra;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên.

Trường hợp việc thay đổi các nội dung quy định tại khoản này dẫn đến không đáp ứng được một hoặc một số điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 70 của Luật Đấu thầu thì chủ đầu tư xem xét, quyết định việc sửa đổi hợp đồng trên cơ sở quy định của pháp luật.

Điều 115. Điều chỉnh giá hợp đồng do lạm phát, giảm phát

1. Việc điều chỉnh giá hợp đồng do lạm phát, giảm phát (sau đây gọi là điều chỉnh trượt giá hợp đồng) đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Đối với hợp đồng theo thời gian, hợp đồng theo kết quả đầu ra, trượt giá hợp đồng có thể được áp dụng đối với hợp đồng có thời gian thực hiện dài hoặc trong hoàn cảnh thị trường có biến động giá lớn.

2. Việc áp dụng điều chỉnh trượt giá phải được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được hoàn thiện nội dung trong quá trình thương thảo hợp đồng (nếu có), hoàn thiện hợp đồng. Hợp đồng phải quy định nguyên tắc, thời gian tính điều chỉnh; cơ sở dữ liệu đầu vào để tính điều chỉnh; thời điểm để tính toán chỉ số giá hoặc giá gốc để làm cơ sở xác định chênh lệch do trượt giá cho mỗi lần thanh toán hợp đồng. Nội dung giá hợp đồng phải bao gồm mục giá trị trượt giá tạm tính trên cơ sở dự kiến trượt giá và quy định pháp luật về quản lý chi phí để làm cơ sở thanh toán. Việc quản lý và thanh toán giá trị trượt giá theo quy định đã có trong hợp đồng, không yêu cầu phải ký văn bản sửa đổi hợp đồng; trường hợp do biến động về giá, việc thanh toán các đợt tiếp theo dẫn đến giá hợp đồng vượt giá gói thầu nhưng không làm vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm thì chủ đầu tư xem xét, chấp thuận. Các bên ký kết văn bản sửa đổi hợp đồng trước khi thực hiện thanh toán.

3. Trượt giá hợp đồng được xác định theo các phương pháp sau:

a) Phương pháp bù trừ trực tiếp;

b) Phương pháp điều chỉnh bằng công thức điều chỉnh trên cơ sáp dụng chỉ số giá. Chỉ số giá để làm cơ sở tính trượt giá được xác định theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và nội dung thương thảo hợp đồng (nếu có), hoàn thiện hợp đồng. Nguồn chỉ số có thể quy định áp dụng theo chỉ số giá do Bộ Tài chính công bố hoặc chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố. Đối với nội dung chi phí tính điều chỉnh trượt giá có nguồn gốc từ nước ngoài, có thể quy định áp dụng chỉ số giá được cơ quan thống kê độc lập nơi phát sinh chi phí ở nước ngoài công bố. Việc xác định phương pháp, công thức tính điều chỉnh giá phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp tính chất của gói thầu và quy định cụ thể về quản lý rủi ro trượt giá trong hợp đồng. Chủ đầu tư có thể vận dụng các công thức điều chỉnh đang áp dụng rộng rãi trên thị trường quốc tế bao gồm các mẫu quy định của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC), hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và các mẫu khác;

c) Phương pháp điều chỉnh ngoài quy định tại điểm a và điểm b khoản này theo quy định của pháp luật.

Điều 116. Quản lý chất lượng hàng hóa, dịch vụ

1. Các yêu cầu về chất lượng hàng hoá, dịch vụ phải được quy định cụ thể thông qua chỉ tiêu, thông số, quy cách kỹ thuật sản phẩm, quy trình kiểm soát chất lượng nêu trong yêu cầu kỹ thuật, điều kiện cụ thể của hợp đồng và các nội dung khác trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trên cơ sở đề xuất của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu, các nội dung làm rõ, bổ sung trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và nội dung thương thảo (nếu có), hoàn thiện hợp đồng, yêu cầu về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được bổ sung, hoàn thiện để ký kết hợp đồng làm cơ sở thực hiện.

2. Hợp đồng phải quy định quy trình và thủ tục để kiểm soát các chỉ tiêu chất lượng của hàng hóa, dịch vụ; kiểm soát nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.

Điều 117. Đồng tiền và hình thức thanh toán hợp đồng

1. Đồng tiền sử dụng để thanh toán hợp đồng phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và không được trái với các quy định của pháp luật.

2. Các chi phí trong nước phải được thanh toán bằng đồng Việt Nam, các chi phí bên ngoài lãnh thổ Việt Nam được thanh toán bằng đồng tiền nước ngoài, đồng Việt Nam theo quy định trong hợp đồng.

3. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản và các hình thức khác do các bên thỏa thuận theo quy định của pháp luật và phải được ghi trong hợp đồng.

Điều 118. Tạm ứng hợp đồng

1. Tạm ứng hợp đồng là khoản kinh phí được ứng trước cho nhà thầu để triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.

2. Tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu để xác định mức tạm ứng, phù hợp với quy định của pháp luật (nếu có). Hợp đồng phải quy định về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, thu hồi tạm ứng; trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, sử dụng kinh phí tạm ứng; thu giá trị của bảo lãnh tạm ứng trong trường hợp sử dụng kinh phí tạm ứng không đúng mục đích.

3. Nhà thầu chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.

Điều 119. Thanh toán hợp đồng

1. Giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để thanh toán cho nhà thầu.

2. Việc thanh toán không căn cứ theo dự toán và các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu, bao gồm vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác.

3. Trường hợp trong một hợp đồng có nhiều loại hợp đồng khác nhau thì áp dụng nguyên tắc thanh toán tương ứng với từng loại hợp đồng theo quy định tại Điều 120 của Nghị định này.

Điều 120. Nguyên tắc thanh toán đối với các loại hợp đồng

1. Đối với hợp đồng trọn gói:

Việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng; khi thanh toán không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.

2. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:

Giá trị thanh toán được xác định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện và đã được nghiệm thu tương ứng với các mốc hoàn thành và quy định trong hợp đồng.

3. Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:

Giá trị thanh toán được xác định trên cơ sở đơn giá hoặc đơn giá đã được điều chỉnh theo quy định trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện và đã được nghiệm thu tương ứng với các mốc hoàn thành và quy định trong hợp đồng; trường hợp hợp đồng không điều chỉnh đơn giá mà điều chỉnh trượt giá thì giá trị thanh toán được xác định theo giá hợp đồng được điều chỉnh trượt giá theo quy định của hợp đồng.

4. Đối với hợp đồng theo thời gian:

a) Mức thù lao cho chuyên gia: được tính xác định trên cơ sở lương của chuyên gia và các chi phí liên quan đến lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nghỉ lễ, nghỉ tết, chi phí quản lý của nhà thầu (nếu có) và các chi phí khác được nêu trong hợp đồng hoặc được điều chỉnh theo quy định nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ) tương ứng với các mốc hoàn thành và quy định trong hợp đồng;

b) Đối với các công việc ngoài quy định tại điểm a khoản này áp dụng đơn giá theo đơn vị thời gian, việc thanh toán căn cứ vào đơn giá nhân với thời gian làm việc, sử dụng thực tế tương ứng với các mốc hoàn thành và quy định trong hợp đồng;

c) Các khoản chi phí liên quan (ngoài chi phí lương của chuyên gia, chi phí công việc khác áp dụng đơn giá theo đơn vị thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản này) bao gồm: chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, thông tin liên lạc và các chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí này, hợp đồng cần quy định rõ phương thức thanh toán như thanh toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất trình hoặc thanh toán trên cơ sở đơn giá thỏa thuận trong hợp đồng.

5. Đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm:

Giá trị thanh toán được xác định trên cơ sở tỷ lệ phần trăm ghi trong hợp đồng nhân với giá trị công trình được nghiệm thu và phù hợp với thời hạn bảo hiểm công trình ghi trong hợp đồng.

6. Đối với hợp đồng theo kết quả đầu ra:

Giá trị thanh toán được xác định trên cơ sở giá trị công việc thực tế đã được nghiệm thu tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, cộng hoặc trừ với mức tăng giá trị thanh toán, mức giảm trừ thanh toán theo quy định trong hợp đồng căn cứ theo kết quả đầu ra.

7. Đối với hợp đồng theo chi phí cộng phí:

Việc thanh toán căn cứ vào các chi phí thực tế mà nhà thầu đã bỏ ra để thực hiện hợp đồng, cộng với mức lợi nhuận phù hợp cho nhà thầu trên cơ sở quy định tại hợp đồng.

8. Việc xử lý hồ sơ thanh toán được thực hiện trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhà thầu nộp đủ chứng từ, hồ sơ thanh toán cho chủ đầu tư.

Điều 121. Thanh lý hợp đồng

1. Hợp đồng được thanh lý trong trường hợp sau đây:

a) Các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký;

b) Hợp đồng bị chấm dứt (hủy bỏ) theo quy định của pháp luật.

2. Các bên có thể thỏa thuận về việc hợp đồng tự động hết hiệu lực khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký hoặc ký kết biên bản thanh lý hợp đồng. Biên bản thanh lý hợp đồng có thể được lập riêng hoặc như một phần của biên bản nghiệm thu đợt cuối cùng hoặc biên bản thống nhất chấm dứt hợp đồng với nội dung phù hợp với trách nhiệm các bên đã quy định trong hợp đồng. Việc thanh lý hợp đồng phải được thực hiện trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký hoặc trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hợp đồng bị chấm dứt (hủy bỏ) theo quy định của pháp luật và không quá 90 ngày đối với những hợp đồng có quy mô lớn, phức tạp.

Chương X

KIỂM TRA, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG ĐẤU THẦU

Mục 1. KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU

Điều 122. Trách nhiệm kiểm tra hoạt động đấu thầu

1. Bộ Tài chính:

a) Chủ trì tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương, các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt;

b) Cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc Bộ Tài chính giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu theo quy định tại điểm a khoản này.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương chủ trì tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các dán, dự toán mua sắm của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chủ trì tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý;

b) Sở Tài chính giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu theo quy định tại điểm a khoản này.

4. Người có thẩm quyền tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm thuộc phạm vi quản lý của mình.

Điều 123. Trách nhiệm của đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra

1. Trách nhiệm của đoàn kiểm tra:

a) Thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu theo quy định tại quyết định kiểm tra;

b) Đề nghị đơn vị được kiểm tra, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ việc kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra;

c) Xây dựng dự thảo báo cáo kiểm tra và thông báo về dự thảo báo cáo kiểm tra cho tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra;

d) Xây dựng dự thảo kết luận kiểm tra.

2. Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra:

a) Tổ chức xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm tra chi tiết;

b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên đoàn kiểm tra khi thực hiện kiểm tra.

3. Trách nhiệm của thành viên đoàn kiểm tra:

a) Thực hiện kiểm tra theo đúng quy định và theo phân công của Trưởng đoàn kiểm tra;

b) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra cá nhân theo phân công;

c) Báo cáo Trưởng đoàn kiểm tra về kết quả kiểm tra do mình thực hiện;

d) Được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.

Điều 124. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra và tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra:

a) Phối hợp và tạo điều kiện cho đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra;

b) Báo cáo trung thực, cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời, đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cung cấp;

c) Giải trình về các nội dung tại dự thảo báo cáo kiểm tra (nếu có);

d) Thực hiện kết luận kiểm tra của cơ quan kiểm tra;

đ) Gửi báo cáo phản hồi về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra đến cơ quan kiểm tra theo quy định tại khoản 4 Điều 129 của Nghị định này.

2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan:

a) Báo cáo trung thực, cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời, đầy đủ khi đoàn kiểm tra có yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cung cấp;

b) Giải trình về các nội dung tại dự thảo báo cáo kiểm tra (nếu có).

Điều 125. Nguyên tắc tổ chức kiểm tra

1. Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, minh bạch và kịp thời.

2. Công tâm, khách quan, không gây khó khăn cho đơn vị được kiểm tra; tuân thủ các quy định về phòng, chống tham nhũng.

3. Tiến hành độc lập nhưng có sự phối hợp và phân định rõ thẩm quyền giữa các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

4. Không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đơn vị được kiểm tra, nội dung và thời gian kiểm tra giữa các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

5. Trường hợp có sự trùng lặp về đơn vị được kiểm tra thì ưu tiên thực hiện kiểm tra của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc cơ quan cấp trên.

Điều 126. Hình thức kiểm tra

1. Kiểm tra định kỳ:

a) Kiểm tra định kỳ được thực hiện theo kế hoạch thường xuyên hằng năm được người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt;

b) Căn cứ tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu của từng năm, đơn vị chủ trì kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra định kỳ cho năm kế tiếp, trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt. Kế hoạch kiểm tra định kỳ bao gồm các nội dung sau đây: danh sách các đơn vị được kiểm tra; thời gian thực hiện kiểm tra; phạm vi và nội dung kiểm tra; đơn vị phối hợp kiểm tra (nếu có);

c) Trường hợp cần điều chỉnh kế hoạch kiểm tra định kỳ đã phê duyệt, đơn vị chủ trì kiểm tra lập kế hoạch điều chỉnh, trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt;

d) Kế hoạch kiểm tra định kỳ và kế hoạch điều chỉnh (nếu có) được phê duyệt là cơ sở để người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt quyết định kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện kiểm tra;

đ) Kế hoạch kiểm tra định kỳ và kế hoạch điều chỉnh (nếu có) được gửi đến đơn vị được kiểm tra trong thời hạn tối đa là 10 ngày kể từ ngày được phê duyệt nhưng phải đảm bảo đơn vị được kiểm tra nhận được tối thiểu là 15 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra.

2. Kiểm tra đột xuất:

a) Kiểm tra đột xuất do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định;

b) Kiểm tra đột xuất được thực hiện đối với từng trường hợp theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

Điều 127. Phương thức kiểm tra

1. Một cuộc kiểm tra có thể được tiến hành theo một hoặc kết hợp các phương thức kiểm tra quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Kiểm tra trực tiếp là phương thức được áp dụng chủ yếu và được thực hiện trực tiếp tại cơ sở của đơn vị được kiểm tra.

3. Báo cáo bằng văn bản là phương thức đoàn kiểm tra yêu cầu đơn vị được kiểm tra báo cáo bằng văn bản về nội dung cần kiểm tra.

Điều 128. Thời gian và kinh phí kiểm tra hoạt động đấu thầu

1. Thời gian kiểm tra hoạt động đấu thầu:

a) Thời gian kiểm tra trực tiếp tại cơ sở tối đa là 15 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, đoàn kiểm tra phải có báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày đoàn kiểm tra trình dự thảo kết luận kiểm tra;

b) Trường hợp cuộc kiểm tra có nội dung phức tạp và liên quan đến nhiều đơn vị được kiểm tra thì thời gian kiểm tra trực tiếp tại cơ sở tối đa là 20 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, đoàn kiểm tra phải có báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày đoàn kiểm tra trình dự thảo kết luận kiểm tra.

2. Kinh phí thực hiện kiểm tra:

a) Kinh phí thực hiện kiểm tra được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của đơn vị chủ trì kiểm tra hoạt động đấu thầu thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Sở Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;

b) Doanh nghiệp nhà nước, người có thẩm quyền tự bố trí kinh phí thực hiện kiểm tra.

Điều 129. Quy trình kiểm tra theo phương thức kiểm tra trực tiếp

1. Chuẩn bị kiểm tra:

Căn cứ kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc yêu cầu kiểm tra đột xuất, đơn vị chủ trì kiểm tra thực hiện các công việc sau:

a) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc kiểm tra; trường hợp kiểm tra đột xuất, việc thu thập thông tin, tài liệu được thực hiện trước hoặc sau khi có quyết định kiểm tra;

b) Xác định thành phần của đoàn kiểm tra, thành viên tham gia của đơn vị phối hợp (nếu có);

c) Trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt quyết định kiểm tra;

d) Trưởng đoàn kiểm tra phê duyệt kế hoạch kiểm tra chi tiết sau khi quyết định kiểm tra được phê duyệt; trường hợp cuộc kiểm tra có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều đơn vị được kiểm tra hoặc theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, Trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định trình kế hoạch kiểm tra chi tiết để người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt;

đ) Xây dựng đề cương báo cáo để làm cơ sở cho đơn vị được kiểm tra lập báo cáo về hoạt động đấu thầu cần kiểm tra;

e) Thông báo bằng văn bản kèm theo kế hoạch kiểm tra chi tiết và đề cương báo cáo cho đơn vị được kiểm tra, cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị được kiểm tra (nếu có) và các đơn vị có liên quan (nếu có). Văn bản thông báo được gửi cho đơn vị được kiểm tra trong thời hạn tối thiểu là 10 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra.

2. Tổ chức kiểm tra:

a) Trưởng đoàn kiểm tra công bố quyết định kiểm tra khi bắt đầu tổ chức kiểm tra trực tiếp tại cơ sở của đơn vị được kiểm tra, lập biên bản công bố quyết định kiểm tra;

b) Đoàn kiểm tra tiến hành thu thập, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động đấu thầu được kiểm tra, bao gồm cả các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 132 của Nghị định này đối với đơn vị được kiểm tra; lập biểu đánh giá và nhận xét đối với từng nội dung liên quan; kiểm tra, xác minh các thông tin, tài liệu (nếu cần thiết); kiểm tra kết quả thực hiện để làm cơ sở kết luận các nội dung kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra, đoàn kiểm tra có thể trao đổi với các đơn vị được kiểm tra và tiến hành kiểm tra thực địa khi cần thiết. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất của cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra quyết định việc lập biên bản xác nhận nội dung kiểm tra;

c) Đoàn kiểm tra thông báo bằng văn bản cho đơn vị được kiểm tra về việc kết thúc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở và bàn giao tài liệu, trang thiết bị sử dụng (nếu có) trong quá trình kiểm tra;

d) Sau khi kết thúc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở, đoàn kiểm tra xây dựng dự thảo báo cáo kiểm tra trình Trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định trước khi gửi cho đơn vị được kiểm tra có ý kiến. Dự thảo báo cáo kiểm tra được gửi cho đơn vị được kiểm tra bằng văn bản hoặc đồng thời bằng văn bản, fax và email;

đ) Trên cơ sở dự thảo báo cáo kiểm tra, ý kiến tiếp thu giải trình của đơn vị được kiểm tra, đoàn kiểm tra có trách nhiệm hoàn thiện báo cáo kiểm tra.

3. Kết luận kiểm tra:

a) Trên cơ sở báo cáo kiểm tra, đoàn kiểm tra dự thảo kết luận kiểm tra để trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra xem xét, phê duyệt. Kết luận kiểm tra phải đưa ra biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu;

b) Kết luận kiểm tra được gửi cho đơn vị được kiểm tra và cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị được kiểm tra (nếu có) và các đơn vị có liên quan (nếu cần thiết).

4. Theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra:

a) Người đứng đầu đơn vị được kiểm tra tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra và có báo cáo về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra gửi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra trong thời hạn quy định tại kết luận kiểm tra. Báo cáo bao gồm các nội dung sau: biện pháp khắc phục những tồn tại, sai sót nêu trong kết luận kiểm tra; biện pháp chấn chỉnh hoạt động đấu thầu; việc xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân theo kiến nghị của đoàn kiểm tra (nếu có);

b) Việc theo dõi thực hiện kết luận kiểm tra được thực hiện thông qua báo cáo theo quy định tại điểm a khoản này. Tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận kiểm tra nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 130. Quy trình kiểm tra theo phương thức báo cáo bằng văn bản

1. Chuẩn bị kiểm tra:

Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thành lập yêu cầu đơn vị được kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm quản lý về đấu thầu hoặc tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu gồm các nội dung sau:

a) Mục đích, yêu cầu báo cáo;

b) Phạm vi và nội dung báo cáo;

c) Đề cương yêu cầu báo cáo;

d) Thời hạn nộp báo cáo của đơn vị được kiểm tra;

đ) Trách nhiệm của đơn vị được kiểm tra;

e) Các nội dung khác có liên quan.

2. Tổ chức kiểm tra:

a) Căn cứ báo cáo của đơn vị được kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra thực hiện thu thập, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông tin, bao gồm cả các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 132 của Nghị định này đối với đơn vị được kiểm tra; tài liệu liên quan đến nội dung yêu cầu báo cáo; tiến hành xác minh các thông tin, tài liệu khi cần thiết; trong quá trình kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra có thể trao đổi với đơn vị được kiểm tra (nếu cần thiết);

b) Đơn vị chủ trì kiểm tra tổ chức xây dựng dự thảo báo cáo kiểm tra trong đó đề xuất biện pháp xử lý đối với các vấn đề phát hiện được trong quá trình kiểm tra.

3. Kết luận kiểm tra và theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 129 của Nghị định này.

Mục 2. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU

Điều 131. Giám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền

1. Mục đích giám sát hoạt động đấu thầu

a) Bảo đảm quá trình lựa chọn nhà thầu tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan, chỉ đạo của cơ quan cấp trên (nếu có);

b) Lựa chọn được nhà thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng, hiệu quả để thực hiện gói thầu;

c) Giúp kịp thời phát hiện các tồn tại trong quá trình lựa chọn nhà thầu để cảnh báo và đề ra biện pháp chấn chỉnh;

d) Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;

đ) Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Nội dung giám sát hoạt động đấu thầu

Giám sát hoạt động đấu thầu được thực hiện đối với một hoặc các nội dung quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 86 của Luật Đấu thầu, bao gồm:

a) Việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong lập, thẩm định (nếu có), phê duyệt các nội dung trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;

b) Việc đáp ứng thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt; công khai thông tin trong đấu thầu;

c) Năng lực của tổ chuyên gia, tổ thẩm định;

d) Việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan về tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

đ) Quá trình đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia;

e) Việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

g) Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của chủ đầu tư;

h) Việc đáp ứng về tiến độ, chất lượng của nhà thầu theo hợp đồng đã ký;

i) Các nội dung cần thiết khác để đảm bảo lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiến độ, hiệu quả.

3. Các trường hợp giám sát hoạt động đấu thầu

a) Gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại các điểm a, b, c, e, g khoản 2 và khoản 7 Điều 78 của Nghị định này;

b) Gói thầu thuộc trường hợp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm u khoản 4 Điều 84 của Nghị định này;

c) Gói thầu cần giám sát theo yêu cầu của cơ quan cấp trên có thẩm quyền;

d) Gói thầu có kiến nghị, phản ánh về việc nhà thầu thực hiện gói thầu không bảo đảm yêu cầu về chất lượng, tiến độ;

đ) Gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này nhưng người có thẩm quyền quyết định thực hiện giám sát (nếu cần thiết).

4. Trình tự, thủ tục giám sát hoạt động đấu thầu

a) Chuẩn bị giám sát: sau khi dán hoặc kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên có thẩm quyền, người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát hoạt động đấu thầu và thông báo bằng văn bản đến chủ đầu tư về gói thầu cần giám sát, nội dung giám sát và thông tin của cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát;

b) Thực hiện giám sát: Cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát cử cá nhân tham gia giám sát trực tiếp gói thầu theo các nội dung giám sát hoặc yêu cầu chủ đầu tư báo cáo bằng văn bản về các nội dung giám sát và cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát theo tiến độ gói thầu;

c) Báo cáo kết quả giám sát: cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát thường xuyên báo cáo bằng văn bản đến người có thẩm quyền về kết quả giám sát. Trường hợp phát hiện hành vi, nội dung không phù hợp với quy định pháp luật về đấu thầu, pháp luật có liên quan, cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát phải đề xuất người có thẩm quyền về biện pháp xử lý, bảo đảm tiến độ, hiệu quả của gói thầu.

5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát hoạt động đấu thầu:

a) Trung thực, khách quan; không gây phiền hà cho chủ đầu tư, tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong quá trình giám sát;

b) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chuyên gia, tổ thẩm định cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ quá trình giám sát;

c) Tiếp nhận thông tin phản ánh của nhà thầu và các tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu của gói thầu đang thực hiện giám sát;

d) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;

đ) Chịu trách nhiệm về kết quả giám sát;

e) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.

Điều 132. Giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương

1. Bộ Tài chính

a) Giám sát đối với các gói thầu thuộc dự án theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;

b) Giám sát hoạt động lựa chọn nhà thầu của doanh nghiệp nhà nước không sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 3 của Luật Đấu thầu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính;

c) Giám sát hoạt động lựa chọn nhà thầu thông qua các thông tin, dữ liệu được tổng hợp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để đưa ra khuyến nghị các nội dung cần thiết cho bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương

a) Giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Điều 2 của Luật Đấu thầu thuộc phạm vi, trên địa bàn do bộ, ngành, địa phương quản lý;

b) Giám sát hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 3 của Luật Đấu thầu của doanh nghiệp nhà nước không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên không sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương.

3. Nội dung giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu

a) Gói thầu có tính chất quan trọng, trọng điểm được áp dụng hình thức chỉ định thầu, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt; hàng hóa, dịch vụ thuộc các dán quan trọng, trọng điểm được áp dụng đặt hàng;

b) Chủ đầu tư không trả lời yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, không trả lời kiến nghị về hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của nhà thầu; chủ đầu tư có số lượng trung bình nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến thấp; chủ đầu tư có nhiều gói thầu chỉ có một nhà thầu tham dự; chủ đầu tư có nhiều gói thầu có kiến nghị về hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu; gói thầu có chất lượng, tiến độ không đảm bảo yêu cầu; gói thầu có dấu hiệu chuyển nhượng thầu; các thông tin khác có liên quan.

4. Trình tự, thủ tục giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này

a) Thông tin về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này được gửi tới cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương thông qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc theo kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp các thông tin theo quy định tại điểm a khoản này để yêu cầu chủ đầu tư báo cáo hoặc đề xuất các cơ quan có thẩm quyền đưa ra biện pháp xử lý kịp thời, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện gói thầu, dự án;

c) Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư, người có thẩm quyền xem xét, xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm và có văn bản chấn chỉnh hoạt động đấu thầu của cơ quan, tổ chức trên địa bàn, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.

5. Trình tự, thủ tục giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này

a) Định kỳ hằng quý, doanh nghiệp nhà nước không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên báo cáo bằng văn bản đến Bộ Tài chính, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Bộ Tài chính, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp các thông tin theo quy định tại điểm a khoản này để yêu cầu doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên đưa ra biện pháp xử lý kịp thời, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện gói thầu, dự án;

c) Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương thành lập Đoàn giám sát để thực hiện giám sát hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 3 của Luật Đấu thầu của doanh nghiệp nhà nước không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên không sử dụng ngân sách nhà nước.

Mục 3. XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 133. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu

1. Thời gian cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, bao gồm cả cá nhân thuộc chủ đầu tư, tổ chuyên gia, tổ thẩm định:

a) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các khoản 1, 2, 4 và điểm a khoản 3 Điều 16 của Luật Đấu thầu;

b) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm điểm b, điểm c khoản 3; khoản 5; điểm g, i và l khoản 6; khoản 8; khoản 9 Điều 16 của Luật Đấu thầu;

c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 6 và khoản 7 Điều 16 của Luật Đấu thầu;

Đối với nhà thầu liên danh, việc cấm tham gia hoạt động đấu thầu áp dụng với tất cả thành viên liên danh khi một hoặc một số thành viên liên danh vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu, trừ trường hợp: thành viên liên danh vi phạm quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4, các điểm b, c, d, đ khoản 5, các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 6, khoản 7, điểm a, điểm b khoản 8 Điều 16 của Luật Đấu thầu thì chỉ cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với thành viên đó mà không cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các thành viên còn lại.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thuộc cùng phạm vi quản lý của người có thẩm quyền và các hành vi này chưa bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu với thời gian cấm được xác định bằng tổng thời gian cấm của các hành vi vi phạm nhưng tối đa không quá 05 năm.

3. Thời hiệu áp dụng biện pháp cấm tham gia hoạt động đấu thầu quy định tại khoản 1 Điều này là 10 năm tính từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.

4. Người có thẩm quyền xem xét, ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của mình trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được một trong các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị của chủ đầu tư kèm theo các tài liệu chứng minh hành vi vi phạm;

b) Kiến nghị tại kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra, kết luận kiểm tra của đoàn kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm toán của cơ quan kiểm toán nhà nước;

c) Kết quả giải quyết kiến nghị của Hội đồng giải quyết kiến nghị;

d) Các văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó xác định hành vi vi phạm.

5. Căn cứ 03 quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu còn hiệu lực của cùng hoặc khác người có thẩm quyền được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương trong thời hạn 05 năm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.

6. Căn cứ 05 quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu còn hiệu lực của cùng hoặc khác Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi toàn quốc trong thời hạn 05 năm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. Quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi toàn quốc được Bộ Tài chính đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

7. Quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu bao gồm các nội dung:

a) Tên tổ chức, cá nhân vi phạm;

b) Nội dung vi phạm, căn cứ pháp lý để xử lý vi phạm và thời gian cấm tương ứng với từng hành vi vi phạm; tổng thời gian cấm (trường hợp vi phạm từ 02 hành vi trở lên); phạm vi cấm;

c) Hiệu lực thi hành quyết định.

8. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu không đồng ý với quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu thì có quyền khởi kiện ra Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

9. Thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này và bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.

Chương XI

NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 134. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định

1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây: hồ sơ mời quan tâm (nếu có), hồ sơ mời sơ tuyển (nếu có), hồ sơ mời thầu (nếu có), hồ sơ yêu cầu (nếu có), kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật (đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ), kết quả lựa chọn nhà thầu.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định.

Điều 135. Thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của tổ chuyên gia;

b) Dự thảo hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

c) Quyết định phê duyệt dự án (nếu có), quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

d) Tài liệu khác có liên quan.

2. Nội dung thẩm định bao gồm:

a) Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Kiểm tra sự phù hợp về nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện của dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; so với hồ sơ thiết kế, dự toán của gói thầu, yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa (nếu có); so với biên bản trao đổi giữa chủ đầu tư với các nhà thầu tham dự thầu trong giai đoạn một (đối với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn); so với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;

c) Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

d) Các nội dung liên quan khác.

3. Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung sau đây:

a) Khái quát nội dung chính của dự án, dự toán mua sắm, gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

c) Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

d) Các ý kiến khác (nếu có).

4. Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.

Điều 136. Thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Nguyên tắc chung:

a) Kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được thẩm định theo yêu cầu của chủ đầu tư, kết quả lựa chọn nhà thầu được thẩm định trước khi phê duyệt;

b) Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ thì tiến hành thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu mà không phải thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

c) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn, hỗn hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, gói thầu áp dụng hình thức chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được thẩm định trước khi phê duyệt;

d) Đối với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, không tiến hành thẩm định trong giai đoạn một, việc thẩm định trong giai đoạn hai thực hiện như đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;

đ) Đối với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ, giai đoạn một chỉ tiến hành thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, việc thẩm định trong giai đoạn hai thực hiện như đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, trong đó danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật ở giai đoạn hai được thẩm định tương ứng với các nội dung về kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu giai đoạn hai đã được hiệu chỉnh so với giai đoạn một;

e) Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết;

g) Không tiến hành thẩm định danh sách xếp hạng nhà thầu.

2. Thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển:

a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:

Báo cáo đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển của tổ chuyên gia;

Các hồ sơ, tài liệu: hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, biên bản mở thầu, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển của các nhà thầu và các tài liệu khác có liên quan.

b) Nội dung thẩm định bao gồm:

Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;

Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;

Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;

Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;

Các nội dung liên quan khác.

c) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung:

Khái quát nội dung chính của dự án, dự toán mua sắm, gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;

Tóm tắt quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển và đề nghị của tổ chuyên gia về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;

Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;

Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;

Các ý kiến khác (nếu có).

3. Thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp hai túi hồ sơ:

a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:

Báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của tổ chuyên gia;

Các hồ sơ, tài liệu: hồ sơ mời thầu, biên bản mở thầu, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu và những tài liệu khác có liên quan.

b) Nội dung thẩm định bao gồm:

Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;

Các nội dung liên quan khác.

c) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung:

Tóm tắt quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu (từ khi đăng tải thông báo mời thầu đến khi trình thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật) và đề nghị của tổ chuyên gia về danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá trình lựa chọn danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đề xuất biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

Các ý kiến khác (nếu có).

4. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu:

a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:

Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia;

Biên bản thương thảo hợp đồng (nếu có);

Biên bản đối chiếu tài liệu (nếu có);

Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản mở thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu và các tài liệu khác có liên quan; trường hợp đã tiến hành thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì chỉ gửi biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính và bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

b) Nội dung thẩm định bao gồm:

Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu;

Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn một túi hồ sơ và hai giai đoạn hai túi hồ sơ; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;

Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình thương thảo hợp đồng (nếu có); kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả thương thảo hợp đồng so với kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có), danh sách xếp hạng nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu;

Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;

Các nội dung liên quan khác.

c) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung:

Khái quát về nội dung chính của dự án, dự toán mua sắm, gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

Tóm tắt toàn bộ quá trình lựa chọn nhà thầu từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến khi trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, kèm theo các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;

Tóm tắt đề xuất của tổ chuyên gia về kết quả lựa chọn nhà thầu;

Tên nhà thầu được đề nghị trúng thầu, giá đề nghị trúng thầu, loại hợp đồng, thời gian thực hiện gói thầu và thời gian thực hiện hợp đồng;

Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà thầu; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu;

Các ý kiến khác (nếu có).

Chương XII

GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU

Điều 137. Điều kiện xem xét, giải quyết kiến nghị

1. Đối với các vấn đề trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu, để được xem xét, giải quyết thì đơn kiến nghị phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Đối với kiến nghị về nội dung hồ sơ mời thầu, đơn kiến nghị là của các cơ quan, tổ chức quan tâm đến gói thầu; đối với các nội dung khác về quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, đơn kiến nghị phải là của nhà thầu tham dự thầu;

b) Đơn kiến nghị phải có chữ ký, đóng dấu (nếu có) của người đại diện hợp pháp của nhà thầu, cơ quan, tổ chức gửi đơn hoặc được ký số thông qua tài khoản, gửi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

c) Nhà thầu, cơ quan, tổ chức phải gửi đơn kiến nghị đến chủ đầu tư, người có thẩm quyền trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 138 của Nghị định này.

2. Đối với kết quả lựa chọn nhà thầu, để được xem xét, giải quyết kiến nghị, nhà thầu phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Đơn kiến nghị của nhà thầu tham dự thầu;

b) Đơn kiến nghị phải có chữ ký, đóng dấu (nếu có) của người đại diện hợp pháp của nhà thầu tham dự thầu hoặc được ký số thông qua tài khoản, gửi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

c) Nội dung kiến nghị chưa được nhà thầu khởi kiện, khiếu nại, tố cáo;

d) Nội dung kiến nghị liên quan đến kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu;

đ) Chi phí giải quyết kiến nghị được nhà thầu có kiến nghị nộp cho bộ phận thường trực giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là bộ phận thường trực). Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu, bộ phận thường trực có trách nhiệm gửi thông báo cho nhà thầu về mức chi phí giải quyết kiến nghị, cách thức nộp chi phí giải quyết kiến nghị. Nhà thầu có trách nhiệm nộp chi phí giải quyết kiến nghị trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bộ phận thường trực. Trường hợp nhà thầu không nộp chi phí giải quyết kiến nghị thì nhà thầu được coi là không đáp ứng điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị;

e) Nhà thầu phải gửi đơn kiến nghị đến chủ đầu tư, bộ phận thường trực trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 138 của Nghị định này.

3. Trường hợp kiến nghị của nhà thầu, cơ quan, tổ chức không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu, cơ quan, tổ chức về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị.

Điều 138. Quy trình giải quyết kiến nghị

1. Việc giải quyết kiến nghị về các vấn đề trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo một trong hai quy trình sau đây:

a) Nhà thầu, cơ quan, tổ chức gửi đơn kiến nghị về hồ sơ mời thầu đến chủ đầu tư trước thời điểm đóng thầu, nhà thầu tham dự thầu gửi đơn kiến nghị các nội dung khác về quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu đến chủ đầu tư trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu. Nội dung kiến nghị được công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông tin nhà thầu, cơ quan, tổ chức gửi đơn kiến nghị, thời điểm gửi đơn kiến nghị được Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia công khai cho chủ đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu, cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu, cơ quan, tổ chức và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Trường hợp nhà thầu, cơ quan, tổ chức không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị hoặc hết thời hạn quy định tại điểm này mà chủ đầu tư không có văn bản giải quyết kiến nghị thì nhà thầu, cơ quan, tổ chức có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn giải quyết kiến nghị hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư. Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu, cơ quan, tổ chức và gửi đến chủ đầu tư để đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

b) Nhà thầu, cơ quan, tổ chức gửi đơn kiến nghị về hồ sơ mời thầu đến người có thẩm quyền trước thời điểm đóng thầu, nhà thầu tham dự thầu gửi đơn kiến nghị các nội dung khác về quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu đến người có thẩm quyền trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu. Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu, cơ quan, tổ chức và gửi đến chủ đầu tư để đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Trường hợp nhà thầu gửi đơn kiến nghị đồng thời đến người có thẩm quyền và chủ đầu tư thì trách nhiệm giải quyết kiến nghị thuộc chủ đầu tư.

2. Việc giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo một trong hai quy trình sau đây:

a) Nhà thầu gửi đơn kiến nghị đến chủ đầu tư trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung kiến nghị được công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông tin của nhà thầu gửi đơn kiến nghị, thời điểm gửi đơn kiến nghị được Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia công khai cho chủ đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu, chủ đầu tư phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi nhà thầu và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Trường hợp nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị hoặc quá thời hạn quy định tại điểm này mà chủ đầu tư không có văn bản giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi đơn kiến nghị đến bộ phận thường trực trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn giải quyết kiến nghị hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư. Hội đồng giải quyết kiến nghị phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội đồng giải quyết kiến nghị được thành lập và gửi đến chủ đầu tư để đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

b) Nhà thầu gửi đơn kiến nghị đến bộ phận thường trực trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hội đồng giải quyết kiến nghị phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội đồng giải quyết kiến nghị được thành lập và gửi đến chủ đầu tư để đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Trường hợp nhà thầu gửi đơn kiến nghị đồng thời đến bộ phận thường trực và chủ đầu tư thì trách nhiệm giải quyết kiến nghị thuộc Hội đồng giải quyết kiến nghị.

3. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giải quyết kiến nghị căn cứ đơn kiến nghị của nhà thầu đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng. Trường hợp chấp thuận đề xuất của Hội đồng giải quyết kiến nghị, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, người có thẩm quyền có văn bản thông báo cho chủ đầu tư tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng, trong đó xác định rõ thời gian tạm dừng.

4. Văn bản giải quyết kiến nghị phải có kết luận về nội dung mà nhà thầu kiến nghị; trường hợp kiến nghị được kết luận là đúng thì trong văn bản giải quyết kiến nghị phải nêu rõ biện pháp, cách thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có). Trường hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận là không đúng thì văn bản trả lời phải giải thích rõ lý do. Việc hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này.

5. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, người có thẩm quyền, Hội đồng giải quyết kiến nghị, nhà thầu có quyền khởi kiện ra Tòa án.

6. Đối với việc giải quyết kiến nghị của người có thẩm quyền, Hội đồng giải quyết kiến nghị, chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải văn bản giải quyết kiến nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của người có thẩm quyền, Hội đồng giải quyết kiến nghị.

7. Đối với hoạt động lựa chọn nhà thầu quy định tại điểm d khoản 7 Điều 3 của Luật Đấu thầu hoặc hoạt động lựa chọn nhà thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật Đấu thầu nhưng tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước chọn áp dụng Luật Đấu thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật Đấu thầu thì trách nhiệm giải quyết kiến nghị thuộc người đứng đầu tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước. Người đứng đầu tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước tự ban hành điều kiện, quy trình về giải quyết kiến nghị trong đơn vị mình.

Điều 139. Thành phần, trách nhiệm và hoạt động của Hội đồng giải quyết kiến nghị

1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Hội đồng giải quyết kiến nghị:

a) Hội đồng giải quyết kiến nghị do đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương thành lập có trách nhiệm giải quyết kiến nghị đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Luật Đấu thầu do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương là chủ đầu tư hoặc tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương là chủ đầu tư;

b) Hội đồng giải quyết kiến nghị do Giám đốc Sở Tài chính thành lập có trách nhiệm giải quyết kiến nghị đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Luật Đấu thầu do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là chủ đầu tư hoặc tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là chủ đầu tư, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thành phần Hội đồng giải quyết kiến nghị và bộ phận thường trực được quy định như sau:

a) Hội đồng giải quyết kiến nghị gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu cần thiết) và các thành viên khác là đại diện cơ quan của người có thẩm quyền, cơ quan có liên quan và có thể có đại diện của hiệp hội nghề nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học.

Thành viên Hội đồng giải quyết kiến nghị không được là người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Doanh nghiệp với người ký đơn kiến nghị, cá nhân thuộc tổ chuyên gia, tổ thẩm định và người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

b) Chủ tịch Hội đồng giải quyết kiến nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là đại diện có thẩm quyền của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc các cơ quan này. Chủ tịch Hội đồng giải quyết kiến nghị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này là đại diện có thẩm quyền của Sở Tài chính;

c) Bộ phận thường trực là đơn vị được giao quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Sở Tài chính. Bộ phận thường trực thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng giải quyết kiến nghị quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị nộp.

3. Hoạt động của Hội đồng giải quyết kiến nghị được quy định như sau:

a) Hội đồng giải quyết kiến nghị được thành lập trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bộ phận thường trực nhận được đầy đủ chi phí giải quyết kiến nghị do nhà thầu nộp theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 137 của Nghị định này;

b) Hội đồng giải quyết kiến nghị hoạt động theo từng vụ việc, làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình;

c) Hội đồng giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà thầu, chủ đầu tư và các cá nhân, cơ quan liên quan cung cấp thông tin của gói thầu, dự án và các thông tin liên quan khác để thực hiện nhiệm vụ.

Chương XIII

CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

Điều 140. Xử lý tình huống trong đấu thầu qua mạng và không qua mạng

1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều này.

2. Trường hợp gói thầu có dự toán được duyệt sau khi phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà dự toán gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:

a) Trường hợp dự toán gói thầu được duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng bảo đảm giá trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp giá trị cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không còn phù hợp thì phải điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu;

b) Trường hợp dự toán gói thầu được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp cần điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

Dự toán được phê duyệt sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt theo quy định tại khoản này phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 05 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu hoặc tối thiểu 03 ngày đối với gói thầu mua sắm hàng hóa có biến động về giá liên tục theo thị trường.

3. Trường hợp khi xác định danh sách ngắn có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu, chủ đầu tư xử lý theo một trong hai cách sau đây:

a) Tiến hành lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn;

b) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn.

4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu không có nhà thầu tham dự thầu thì chủ đầu tư quyết định xử lý theo một trong các cách sau đây:

a) Hủy thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu để mời thầu lại. Trong trường hợp này, trước khi mời thầu lại, cần rà soát, sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết) để bảo đảm trong hồ sơ không có điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham dự thầu của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng;

b) Gia hạn thời điểm đóng thầu tối thiểu là 05 ngày làm việc đối với gói thầu đang thực hiện mời quan tâm, mời sơ tuyển, gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gia hạn thời điểm đóng thầu tối thiểu là 10 ngày đối với gói thầu khác;

c) Việc xử lý tình huống trong trường hợp quy định tại khoản này đối với lựa chọn nhà thầu tư vấn định giá đất thực hiện theo quy định của Chính phủ về giá đất.

5. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường mà chỉ có 01 nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu thì chủ đầu tư xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây:

a) Mở thầu ngay để tiến hành đánh giá;

b) Gia hạn thời điểm đóng thầu tối thiểu 05 ngày làm việc đối với gói thầu áp dụng mời quan tâm, mời sơ tuyển, hình thức chào hàng cạnh tranh, gói thầu tư vấn đơn giản, gói thầu tư vấn cấp bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ được tổ chức đấu thầu trong nước, tối thiểu 10 ngày đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường.

6. Đối với trường hợp xử lý tình huống theo quy định tại khoản 4 Điều này và trường hợp hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, không phải điều chỉnh thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

7. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vượt giá gói thầu và ít nhất 01 nhà thầu trong danh sách xếp hạng có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt giá gói thầu thì được phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá gói thầu được duyệt. Trường hợp đàm phán không thành công, được mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.

8. Trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất cả các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và thuộc danh sách xếp hạng đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý tình huống theo một hoặc kết hợp lần lượt các cách sau đây:

a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu nếu giá gói thầu đã bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành chi phí thực hiện gói thầu;

b) Cho phép đồng thời với việc các nhà thầu chào lại giá dự thầu, xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.

Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày chủ đầu tư gửi văn bản đề nghị chào lại giá dự thầu và quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá dự thầu theo quy trình mở thầu quy định tại Điều 28 của Nghị định này hoặc chào lại giá dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với đấu thầu qua mạng.

Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt, chủ đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh nhưng bảo đảm việc điều chỉnh được thực hiện trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu;

c) Mời các nhà thầu này tham gia chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trước thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến;

d) Cho phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời hạn tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán. Cách thức này cháp dụng đối với trường hợp gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế của dự án, dự toán mua sắm, gói thầu.

Trường hợp chỉ có một nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì xử lý theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này hoặc cho phép mời nhà thầu vào đàm phán về giá nhưng bảo đảm giá sau đàm phán không vượt giá gói thầu.

9. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 93 của Nghị định này, trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất có đơn giá dự thầu một hoặc một số mặt hàng vượt tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ban hành và giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt thì có thể xem xét, xử lý lần lượt theo các cách như sau:

a) Mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán đối với các mặt hàng có đơn giá dự thầu vượt tiêu chuẩn, định mức mua sắm do cấp có thẩm quyền ban hành;

b) Cho phép tất cả nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được chào lại giá dự thầu.

10. Đối với gói thầu chia phần:

a) Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham dự thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu, chủ đầu tư tách phần đó ra thành gói thầu riêng biệt để tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định;

b) Trường hợp một nhà thầu trúng thầu tất cả các phần thì gói thầu có một hợp đồng. Trường hợp nhiều nhà thầu trúng thầu các phần khác nhau thì gói thầu có nhiều hợp đồng tương ứng với một hoặc một số phần mà mỗi nhà thầu trúng thầu;

c) Trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất cả các nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật của một phần vượt giá trị ước tính của phần đó trong giá gói thầu làm tổng giá đề nghị trúng thầu vượt giá gói thầu hoặc giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu xếp hạng thứ nhất ở một hoặc một số phần cao hơn giá trị ước tính của một hoặc một số phần đó trong giá gói thầu làm tổng giá đề nghị trúng thầu vượt giá gói thầu thì chủ đầu tư căn cứ quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này để xử lý tình huống đối với các phần này;

d) Trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cho từng phần với điều kiện giá đề nghị trúng thầu không vượt giá của phần đó trong giá gói thầu.

11. Trường hợp hồ sơ dự thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp khác thường, ảnh hưởng đến chất lượng gói thầu hoặc gói thầu xây lắp, EC có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp hơn 80% giá gói thầu thì chủ đầu tư xử lý tình huống như sau:

a) Yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ về tính khả thi của giá dự thầu khác thường đó và các chi phí cấu thành giá dự thầu. Nhà thầu phải chứng minh sự phù hợp giữa giá dự thầu với phạm vi công việc, giải pháp thực hiện do nhà thầu đề xuất, tiến độ thực hiện và các yêu cầu khác của hồ sơ mời thầu. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì không chấp nhận giá dự thầu đó.

Đối với gói thầu ngoài gói thầu xây lắp, EC, các hạng mục có giá chào thấp khác thường dẫn đến giá dự thầu thấp khác thường được coi là sai lệch thiếu và tiến hành hiệu chỉnh sai lệch đối với các hạng mục này theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Nghị định này. Việc hiệu chỉnh sai lệch chỉ nhằm mục đích so sánh, xếp hạng nhà thầu. Trường hợp sau hiệu chỉnh sai lệch nhà thầu vẫn xếp thứ nhất thì giá đề nghị trúng thầu không bao gồm giá trị hiệu chỉnh sai lệch quy định tại điểm này.

Đối với gói thầu xây lắp, EC, trường hợp nhà thầu giải thích không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ bị loại;

b) Trường hợp để đề phòng rủi ro, chủ đầu tư có thể quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng lớn hơn 10% nhưng không quá 30% giá hợp đồng.

12. Đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp áp dụng đấu thầu quốc tế có dự toán gói thầu được duyệt (đối với các trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định phải lập dự toán gói thầu), trường hợp nhà thầu xếp thứ nhất có hồ sơ dự thầu không cân bằng: có đơn giá chào cao hơn đáng kể so với đơn giá tương ứng trong dự toán gói thầu ở các hạng mục công việc có các yêu cầu kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện, hạng mục công việc có khả năng phát sinh khối lượng ngoài khối lượng trong bảng giá dự thầu và có đơn giá chào thấp hơn đáng kể so với đơn giá tương ứng trong dự toán gói thầu ở các hạng mục công việc phức tạp, khó thực hiện thì chủ đầu tư có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ bằng văn bản về các chi phí cấu thành giá dự thầu. Nhà thầu phải chứng minh sự phù hợp giữa giá dự thầu với phạm vi công việc, biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất, tiến độ thực hiện và các yêu cầu khác của hồ sơ mời thầu. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ bị loại. Trường hợp để đề phòng rủi ro, chủ đầu tư có thể quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng lớn hơn 10% nhưng không quá 30% giá hợp đồng.

13. Trường hợp hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Nghị định này. Phần sai khác này không bị tính là sai lệch thiếu.

14. Trường hợp nhà thầu đang trong quá trình tham dự thầu nhưng bị sáp nhập thì nhà thầu sau khi sáp nhập được tiếp tục tham dự thầu và được thừa hưởng năng lực, kinh nghiệm trong đấu thầu của nhà thầu bị sáp nhập.

15. Trường hợp chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện được tách ra khỏi pháp nhân theo quy định của pháp luật về dân sự thì nhà thầu tiếp nhận hoặc hình thành từ chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện được kế thừa năng lực, kinh nghiệm trong đấu thầu mà chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện đã thực hiện.

16. Đối với gói thầu áp dụng thương thảo hợp đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 24, khoản 6 Điều 32, khoản 5 Điều 36, khoản 5 Điều 61, khoản 4 Điều 75 của Nghị định này, trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất không tiến hành thương thảo, không ký biên bản thương thảo, thương thảo không thành công, chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo (nếu có) vào thương thảo. Nội dung thương thảo căn cứ vào hồ sơ dự thầu và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu được mời vào thương thảo. Trường hợp thương thảo không thành công, chủ đầu tư xem xét, quyết định việc mời các nhà thầu tiếp theo (nếu có) vào thương thảo hợp đồng; nội dung thương thảo căn cứ vào hồ sơ dự thầu và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng. Trường hợp các nhà thầu được mời thương thảo hợp đồng nhưng từ chối thương thảo, không ký biên bản thương thảo, thương thảo không thành công thì chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.

Trường hợp nhà thầu xếp hạng tiếp theo được mời vào thương thảo hợp đồng theo quy định tại điểm này trong thời hạn còn hiệu lực của hồ sơ dự thầu mà không đến thương thảo hoặc có thương thảo nhưng không ký biên bản thương thảo thì không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu xếp hạng tiếp theo hết hiệu lực thì chủ đầu tư phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bảo đảm dự thầu trước khi thương thảo hợp đồng.

17. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu thấp dưới 50% giá gói thầu được duyệt thì chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu làm rõ các yếu tố cấu thành chi phí chào thầu, xem xét các bằng chứng liên quan theo hướng sau đây:

a) Các yếu tố kinh tế liên quan đến biện pháp thi công, quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ;

b) Giải pháp kinh tế được áp dụng hoặc các lợi thế đặc biệt của nhà thầu dẫn đến lợi thế về giá cả;

c) Nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ, nhân sự cung cấp cho gói thầu, trong đó phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật.

Trường hợp đáp ứng được các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu vẫn được chấp nhận trúng thầu. Trường hợp để đề phòng rủi ro, chủ đầu tư có thể quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng lớn hơn 10% nhưng không quá 30% giá hợp đồng. Nhà thầu nhận được sự trợ cấp của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dẫn đến sự cạnh tranh không bình đẳng thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu sẽ bị loại.

18. Trường hợp sau khi đánh giá, có nhiều nhà thầu được đánh giá tốt nhất, ngang nhau thì xử lý theo thứ tự ưu tiên như sau cho đến khi lựa chọn được nhà thầu trúng thầu:

a) Trao thầu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (nếu có);

b) Trao thầu cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn hoặc có số tiêu chí đánh giá về kỹ thuật ở mức chấp nhận được ít hơn đối với trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất; trao thầu cho nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp hơn đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá hoặc phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;

c) Trao thầu cho nhà thầu có trụ sở chính ở địa phương nơi triển khai gói thầu;

d) Trao thầu cho nhà thầu có sử dụng số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên, đến thời điểm đóng thầu vẫn còn hiệu lực nhiều hơn;

đ) Trao thầu cho nhà thầu có sử dụng số lượng lao động là dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên, đến thời điểm đóng thầu vẫn còn hiệu lực nhiều hơn;

e) Trao thầu cho nhà thầu có sử dụng số lượng lao động là nữ giới có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên, đến thời điểm đóng thầu vẫn còn hiệu lực nhiều hơn;

g) Cho phép các nhà thầu này chào lại giá dự thầu để lựa chọn nhà thầu có giá chào thấp nhất. Nhà thầu không được chào giá cao hơn giá nhà thầu đã chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Việc chào lại giá dự thầu thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;

h) Mời các nhà thầu này tham gia chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn. Nhà thầu không được chào giá cao hơn giá nhà thầu đã chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).

19. Trường hợp nhà thầu trúng thầu không tiến hành hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà thầu trúng thầu không đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Đấu thầu thì chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý theo trình tự như sau:

a) Hủy quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó, mời nhà thầu xếp hạng thứ hai (nếu có) vào hoàn thiện hợp đồng, đồng thời yêu cầu nhà thầu này gia hạn hoặc khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu (trong trường hợp hết thời gian có hiệu lực) với thời hạn hiệu lực mới tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày dự kiến bắt đầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng.

Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ hai không chấp thuận hoàn thiện hợp đồng hoặc không gia hạn hoặc khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu theo yêu cầu, chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý theo một trong hai phương án quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này.

Việc hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định này. Nội dung hoàn thiện hợp đồng phải căn cứ vào hồ sơ dự thầu và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu xếp hạng thứ hai. Sau khi hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ hai, chủ đầu tư ban hành quyết định trúng thầu cho nhà thầu xếp hạng thứ hai trước khi ký kết hợp đồng với nhà thầu.

Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ hai không chấp nhận kết quả hoàn thiện hợp đồng, không ký kết hợp đồng với chủ đầu tư thì nhà thầu không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp chủ đầu tư không tuân thủ nguyên tắc hoàn thiện hợp đồng. Trong trường hợp này, chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý theo một trong hai phương án quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này;

b) Mời nhà thầu xếp hạng thứ ba (nếu có) vào hoàn thiện dự thảo hợp đồng. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ ba không chấp thuận hoàn thiện hợp đồng hoặc không gia hạn hoặc khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu theo yêu cầu, chủ đầu tư xem xét, quyết định việc mời các nhà thầu xếp hạng tiếp theo (nếu có) vào hoàn thiện hợp đồng hoặc hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.

Nhà thầu được mời vào hoàn thiện hợp đồng phải gia hạn hoặc khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu (trong trường hợp hết thời gian có hiệu lực) với thời hạn hiệu lực mới tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày dự kiến bắt đầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng.

Việc hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định này. Nội dung hoàn thiện hợp đồng phải căn cứ vào hồ sơ dự thầu và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu được mời vào hoàn thiện hợp đồng. Sau khi hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu, chủ đầu tư ban hành quyết định trúng thầu cho nhà thầu đã hoàn thiện hợp đồng trước khi ký kết hợp đồng với nhà thầu này.

Trường hợp nhà thầu được mời vào hoàn thiện hợp đồng không chấp nhận kết quả hoàn thiện hợp đồng, không ký kết hợp đồng với chủ đầu tư thì không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu và chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu;

c) Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.

20. Trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng, người có thẩm quyền quyết định không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi có bằng chứng nhà thầu trúng thầu có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu hoặc nhà thầu trúng thầu có hành vi vi phạm quy định của pháp luật có liên quan dẫn đến không bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư xử lý như sau:

a) Tịch thu giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng của nhà thầu và thu hồi các khoản tạm ứng (nếu có);

b) Thanh toán cho nhà thầu các phần công việc mà nhà thầu đã thực hiện, được nghiệm thu theo quy định trong hợp đồng;

c) Chấm dứt hợp đồng với nhà thầu; đối với nhà thầu liên danh mà chỉ có thành viên trong liên danh vi phạm và bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 133 của Nghị định này thì thành viên liên danh còn lại không bị coi là không hoàn thành hợp đồng do lỗi của nhà thầu;

d) Đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm, đồng thời gửi quyết định chấm dứt hợp đồng và các tài liệu, văn bản xử lý vi phạm khác (nếu có) đến Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi;

đ) Sau khi chấm dứt hợp đồng với nhà thầu trúng thầu trước đó, phần công việc chưa thực hiện được chỉ định thầu cho nhà thầu xếp thứ hai trong danh sách xếp hạng, trường hợp nhà thầu xếp thứ hai không chấp nhận ký hợp đồng thì chủ đầu tư chỉ định nhà thầu khác hoặc tách phần công việc chưa thực hiện thành gói thầu mới và tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật. Trường hợp cần thiết có thể xem xét, phê duyệt lại giá gói thầu đối với phần công việc chưa thực hiện để tổ chức đấu thầu. Trường hợp áp dụng chỉ định thầu, giá trị phần công việc chưa thực hiện được tính bằng giá trị ghi trong hợp đồng trừ đi giá trị của phần công việc đã thực hiện trước đó.

21. Trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng, người có thẩm quyền quyết định không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi có bằng chứng chủ đầu tư, tổ chuyên gia, tổ thẩm định có hành vi quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu hoặc có hành vi vi phạm quy định của pháp luật có liên quan dẫn đến không bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu mà không do lỗi của nhà thầu trúng thầu thì người có thẩm quyền quyết định xử lý như sau:

a) Yêu cầu chủ đầu tư thu hồi các khoản tạm ứng (nếu có) và chấm dứt hợp đồng với nhà thầu. Nhà thầu được hoàn trả giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng và được đền bù các chi phí liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng do lỗi của chủ đầu tư theo thỏa thuận nêu trong hợp đồng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại cho nhà thầu theo quy định trong hợp đồng;

b) Phần công việc chưa thực hiện được tách thành gói thầu mới để tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định. Trường hợp cần thiết có thể xem xét, phê duyệt lại giá gói thầu;

c) Trường hợp gói thầu đã thực hiện, hoàn thành trên 70% khối lượng công việc của hợp đồng và việc xử lý tình huống theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này không mang lại hiệu quả kinh tế thì người có thẩm quyền quyết định việc cho phép tiếp tục duy trì hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.

22. Trường hợp một hoặc một số thành viên liên danh vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì xử lý như sau:

a) Phạt hợp đồng theo quy định trong hợp đồng;

b) Tịch thu giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng của tất cả thành viên liên danh trong trường hợp phần công việc còn lại của các thành viên liên danh vi phạm hợp đồng tách thành gói thầu riêng theo quy định tại điểm đ khoản này. Trường hợp phần công việc còn lại của các thành viên liên danh vi phạm hợp đồng được giao cho các thành viên khác theo điểm d khoản này thì chỉ thành viên liên danh vi phạm hợp đồng bị tịch thu giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng;

c) Chấm dứt hợp đồng với một hoặc một số thành viên của liên danh mà vi phạm hợp đồng; trong trường hợp này, chỉ một hoặc một số thành viên liên danh vi phạm hợp đồng bị coi là không hoàn thành hợp đồng và bị đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; các thành viên còn lại được tiếp tục thực hiện hợp đồng tương ứng với phần công việc đảm nhận trong liên danh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với một hoặc một số thành viên liên danh, chủ đầu tư phải đăng tải thông tin thành viên liên danh vi phạm hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; trong thông báo phải nêu rõ lý do vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng và gửi quyết định đến Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi;

d) Phần công việc của thành viên vi phạm được giao cho các thành viên còn lại thực hiện nếu các thành viên này đủ năng lực, kinh nghiệm;

đ) Trường hợp các thành viên còn lại từ chối thực hiện hoặc không đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện thì chủ đầu tư tách phần công việc của thành viên vi phạm thành gói thầu riêng để chỉ định thầu theo quy định tại điểm đ khoản 20 Điều này hoặc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định.

23. Trường hợp nhà thầu thực hiện gói thầu vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì chủ đầu tư chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó; nhà thầu vi phạm hợp đồng bị coi là không hoàn thành hợp đồng.

Đối với phần công việc chưa thực hiện được áp dụng hình thức chỉ định thầu cho nhà thầu khác với giá trị được tính bằng giá trị ghi trong hợp đồng trừ đi giá trị của phần công việc đã thực hiện, được nghiệm thu trước đó.

Chủ đầu tư phải bảo đảm nhà thầu được chỉ định có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện phần công việc còn lại của gói thầu. Trường hợp không áp dụng hình thức chỉ định thầu thì hình thành gói thầu mới để tổ chức lựa chọn nhà thầu, trường hợp cần thiết, xem xét lại giá gói thầu đối với phần công việc còn lại trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật. Trường hợp việc thực hiện hợp đồng chậm tiến độ không do lỗi của nhà thầu thì không được phép chấm dứt hợp đồng để thay thế nhà thầu khác. Trường hợp phải chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm hợp đồng để thay thế nhà thầu mới, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm hợp đồng, chủ đầu tư phải đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm hợp đồng, thông tin nhà thầu thay thế trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, đồng thời gửi quyết định chấm dứt hợp đồng và các tài liệu xử lý vi phạm hợp đồng khác (nếu có) đến Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi. Thông báo phải nêu rõ lý do nhà thầu vi phạm hợp đồng dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng, hình thức lựa chọn nhà thầu thay thế, tên nhà thầu được chỉ định trong trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu.

24. Đối với nhà thầu liên danh, trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện so với hợp đồng đã ký (cần sửa đổi hợp đồng) hoặc do các điều kiện khách quan, không phải lỗi của nhà thầu (thiên tai, bão lũ, khan hiếm vật liệu xây dựng, chậm bàn giao mặt bằng thi công, điều kiện địa chất thay đổi và các điều kiện khách quan khác không phải lỗi của nhà thầu) dẫn đến không đảm bảo yêu cầu tiến độ hoặc vì lý do bất khả kháng dẫn đến tiến độ hợp đồng bị ảnh hưởng thì chủ đầu tư và nhà thầu được thỏa thuận điều chỉnh phạm vi công việc giữa các thành viên liên danh phù hợp với tiến độ hoặc tiến độ được rút ngắn. Trong trường hợp này, chủ đầu tư phải bảo đảm thành viên đảm nhận phần công việc bổ sung có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện phần công việc đó và việc điều chuyển phạm vi công việc giữa các thành viên liên danh không nhằm mục đích chuyển nhượng thầu.

25. Trong quá trình nhà thầu thực hiện hợp đồng, trường hợp nhân sự của nhà thầu (ký kết hợp đồng lao động với nhà thầu tại thời điểm nhân sự thực hiện hành vi vi phạm) bị Tòa án kết án có hành vi vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định pháp luật về hình sự để cho nhà thầu đó trúng thầu thì chủ đầu tư phải chấm dứt hợp đồng với nhà thầu và tịch thu giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng của nhà thầu; nhà thầu chỉ được thanh toán đối với các phần công việc đã thực hiện, được nghiệm thu theo quy định trong hợp đồng. Nhà thầu bị coi là không hoàn thành hợp đồng và bị đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; trong thông báo phải nêu rõ lý do vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng; đối với phần công việc chưa thực hiện, chủ đầu tư tiến hành chỉ định thầu theo quy định tại điểm đ khoản 20 Điều này hoặc tách thành gói thầu mới và tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật.

26. Trường hợp nhà thầu có nhân sự (ký kết hợp đồng lao động với nhà thầu tại thời điểm nhân sự thực hiện hành vi vi phạm) bị cơ quan điều tra kết luận có hành vi vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định pháp luật về hình sự nhằm mục đích cho nhà thầu trúng thầu nhưng nhân sự của nhà thầu chưa bị Tòa án kết án hoặc nhà thầu chưa bị người có thẩm quyền ra quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu thì nhà thầu vẫn được tiếp tục tham dự thầu.

27. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, trường hợp nhà thầu có đề nghị thay đổi các hàng hóa có phiên bản sản xuất, năm sản xuất mới hơn so với hàng hóa ghi trong hợp đồng thì căn cứ nhu cầu sử dụng, chủ đầu tư được chấp thuận đề xuất của nhà thầu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Được nhà thầu thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư;

b) Hàng hóa thay thế và hàng hóa ghi trong hợp đồng thuộc cùng hãng sản xuất và có cùng xuất xứ;

c) Hàng hóa thay thế có tính năng kỹ thuật, cấu hình, thông số và các yêu cầu kỹ thuật khác tương đương hoặc tốt hơn hàng hóa ghi trong hợp đồng;

d) Phù hợp với nhu cầu sử dụng;

đ) Đơn giá của hàng hóa không vượt đơn giá ghi trong hợp đồng.

28. Trường hợp gặp sự cố dẫn đến Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không thể vận hành và việc khắc phục sự cố dự kiến diễn ra trong thời gian dài, Bộ Tài chính thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia về cách thức tổ chức lựa chọn nhà thầu trong thời gian Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gặp sự cố và xử lý sự cố, bao gồm việc tổ chức lựa chọn nhà thầu không qua mạng.

29. Đối với gói thầu xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn áp dụng đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu, trường hợp dự án được phê duyệt có các nội dung dẫn đến tăng giá gói thầu (hoặc tăng dự toán nếu dự toán được phê duyệt sau khi phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu) từ 30% trở lên hoặc thay đổi tiêu chuẩn đánh giá quan trọng về kỹ thuật hoặc thay đổi cấp công trình quy định trong hồ sơ mời thầu đã phát hành thì chủ đầu tư hủy thầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu; trường hợp dự án được phê duyệt không dẫn đến tăng giá gói thầu, dự toán từ 30% trở lên, không thay đổi tiêu chuẩn đánh giá quan trọng về kỹ thuật, cấp công trình quy định trong hồ sơ mời thầu đã phát hành và gói thầu đã lựa chọn được nhà thầu trúng thầu thì chủ đầu tư được sửa đổi, bổ sung khối lượng công việc, hoàn thiện để ký kết hợp đồng với nhà thầu.

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa áp dụng đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu, trường hợp dự án được phê duyệt có các nội dung dẫn đến tăng khối lượng công việc từ 20% trở lên hoặc thay đổi chủng loại hàng hóa quy định trong hồ sơ mời thầu đã phát hành thì chủ đầu tư hủy thầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu; trường hợp không dẫn đến tăng khối lượng công việc từ 20% trở lên hoặc thay đổi chủng loại hàng hóa quy định trong hồ sơ mời thầu đã phát hành và gói thầu đã lựa chọn được nhà thầu trúng thầu thì chủ đầu tư được sửa đổi, bổ sung khối lượng công việc, hoàn thiện để ký kết hợp đồng với nhà thầu.

30. Đối với gói thầu chia phần, trường hợp giá đề nghị trúng thầu của một phần vượt quá 30% giá trị tương ứng của phần đó trong giá gói thầu (hoặc trong dự toán gói thầu đối với các trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định phải lập dự toán) thì chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu làm rõ các yếu tố cấu thành chi phí chào thầu, xem xét các khía cạnh liên quan sau đây:

a) Các yếu tố kỹ thuật, kinh tế liên quan đến quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ;

b) Giá thị trường xác định thông qua phân tích, tham vấn thị trường quy định tại khoản 3 Điều 17 của Nghị định này;

c) Nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ được xác định theo quy định của pháp luật.

Trường hợp việc làm rõ đáp ứng được các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản nàykhoản 4 Điều 29 của Nghị định này thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu vẫn được chấp nhận trúng thầu.

31. Trường hợp gói thầu có tính chất đặc thù và áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, nhà thầu nước ngoài có yêu cầu ràng buộc chỉ ký hợp đồng khi không phải đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư không cần yêu cầu nhà thầu nước ngoài đăng ký.

32. Đối với gói thầu tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu mà chưa có kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà thầu có tên trong biên bản mở thầu bị khóa tài khoản theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu không được tiếp tục xem xét, đánh giá.

33. Đối với việc mua sắm hàng hóa, trường hợp các nhà thầu chào hàng hóa có cùng ký mã hiệu (nếu có), hãng sản xuất, năm sản xuất, xuất xứ Việt Nam nhưng có nhà thầu kê khai, có nhà thầu không kê khai hàng hóa này thuộc đối tượng ưu đãi thì chủ đầu tư quyết định cho các nhà thầu không kê khai ưu đãi được làm rõ để có cơ sở đánh giá ưu đãi đối với các hàng hóa này.

34. Ngoài trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 33 Điều này, khi phát sinh tình huống, chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý tình huống trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.

Điều 141. Quản lý nhà thầu

1. Trách nhiệm của nhà thầu:

a) Đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu trước khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

b) Thường xuyên cập nhật, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

c) Ngoài các trách nhiệm quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhà thầu nước ngoài còn phải thực hiện các trách nhiệm sau đây:

Sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh; nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa; đăng ký tạm trú, tạm vắng; thực hiện chế độ kế toán, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận vay có quy định khác.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải danh sách nhà thầu nước ngoài trúng thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và gửi thông báo bằng văn bản về thông tin nhà thầu trúng thầu đến Bộ Tài chính, bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Sở Tài chính ở địa phương nơi triển khai dự án để tổng hợp và theo dõi;

d) Nhà thầu nước ngoài được lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu không phải xin cấp giấy phép thầu.

2. Quản lý nhà thầu phụ:

a) Nhà thầu được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hoặc ký với nhà thầu phụ được chủ đầu tư chấp thuận để tham gia thực hiện công việc xây lắp; tư vấn; phi tư vấn; dịch vụ liên quan của gói thầu cung cấp hàng hóa; công việc thuộc gói thầu hỗn hợp. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các nghĩa vụ của nhà thầu. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện;

b) Việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ quy định tại điểm a khoản này hoặc thay đổi nội dung thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận và không vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng; việc sử dụng nhà thầu phụ phải phù hợp với nhu cầu của nhà thầu trong thực hiện hợp đồng, nhà thầu phụ phải đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm theo yêu cầu của nhà thầu;

c) Nhà thầu chịu trách nhiệm lựa chọn, sử dụng các nhà thầu phụ có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện các công việc được giao. Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt thực hiện công việc quan trọng của gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, việc đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt được thực hiện theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu. Khi sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, nhà thầu không bắt buộc phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm đối với phần công việc giao cho nhà thầu phụ đặc biệt;

d) Nhà thầu chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng tiến độ cho nhà thầu phụ theo đúng thỏa thuận giữa nhà thầu với nhà thầu phụ.

Điều 142. Người có thẩm quyền đối với các dự án thành phần, tiểu dự án

Trường hợp dự án đầu tư được phân chia thành các dán thành phần, vận hành, khai thác độc lập hoặc công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tách thành tiểu dự án riêng theo các quy định pháp luật thì việc lựa chọn nhà thầu thực hiện các dán thành phần, tiểu dự án được áp dụng như quy định đối với dự án độc lập. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư các dán thành phần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp đối với tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của người có thẩm quyền trong việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định này.

Chương XIV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 143. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 12 như sau:

“1. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định này;

b) Không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể;

c) Điều kiện đặt hàng khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có).

2. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

a) Nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản;

b) Nhà cung cấp đáp ứng một hoặc một số yêu cầu về: năng lực tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, giải pháp thực hiện, trình độ quản lý và đội ngũ nhân sự để đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng. Ngoài ra, đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện là nhà cung cấp dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật ngành, lĩnh vực;

c) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực độc quyền Nhà nước sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về thương mại và quy định khác của pháp luật có liên quan hoặc nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đã được giao quyền sử dụng đất và giao tài sản gắn liền với đất để phục vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công hoặc có nhà cung cấp nhận đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng;

d) Điều kiện đặt hàng khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có).”.

2. Bổ sung Điều 13a vào sau Điều 13 như sau:

Điều 13a. Quy trình đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công

1. Trường hợp đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, quy trình đặt hàng như sau:

a) Xác định đơn giá, giá đặt hàng:

Đơn giá, giá đặt hàng do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giá quyết định để làm cơ sở phê duyệt quyết định đặt hàng;

b) Cơ quan đặt hàng phê duyệt quyết định đặt hàng đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.

2. Trường hợp đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác, quy trình đặt hàng như sau:

a) Lập và phê duyệt phương án đặt hàng:

Cơ quan đặt hàng lập, ban hành quyết định phê duyệt phương án đặt hàng. Phương án đặt hàng bao gồm các nội dung cơ bản sau: tên dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng; dự kiến số lượng, khối lượng dịch vụ; chất lượng dịch vụ; thời gian triển khai và thời gian hoàn thành; dự toán đặt hàng; các yêu cầu cụ thể tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này đối với nhà cung cấp; nội dung khác về đặt hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể hoặc nội dung đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).

Nội dung cụ thể của phương án đặt hàng do cơ quan đặt hàng quyết định đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng;

b) Xác định nhà cung cấp nhận đặt hàng:

Cơ quan đặt hàng xác định một nhà cung cấp nhận phương án đặt hàng; không phải đánh giá các yêu cầu cụ thể đối với nhà cung cấp theo phương án đặt hàng trước khi gửi phương án đặt hàng cho nhà cung cấp.

Nhà cung cấp gửi văn bản đăng ký nhận đặt hàng kèm theo hồ sơ năng lực. Trường hợp năm tiếp theo nhà cung cấp vẫn đăng ký nhận đặt hàng thì nhà cung cấp phải cam kết đảm bảo đáp ứng các điều kiện đặt hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này trong văn bản đăng ký đặt hàng và không phải gửi lại hồ sơ năng lực nhưng phải cập nhật các nội dung có thay đổi (nếu có).

Cơ quan đặt hàng chịu trách nhiệm xác định nhà cung cấp nhận đặt hàng đáp ứng phương án đặt hàng;

c) Xác định đơn giá, giá đặt hàng:

Đơn giá, giá đặt hàng do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giá quyết định để làm cơ sở ký hợp đồng đặt hàng;

d) Cơ quan đặt hàng và nhà cung cấp ký kết hợp đồng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

Điều 16. Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công

Đối với dịch vụ sự nghiệp công đáp ứng điều kiện đặt hàng theo quy định tại Nghị định này mà cơ quan đặt hàng quyết định không áp dụng hình thức này thì được áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như sau:

“1. Đặt hàng nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

a) Nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản;

b) Nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đáp ứng một hoặc một số yêu cầu về: năng lực tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ nhân sự để đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng. Ngoài ra, đối với nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;

c) Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc lĩnh vực độc quyền Nhà nước sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về thương mại và quy định khác của pháp luật có liên quan hoặc nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã được giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hoặc được giao quyền sử dụng đất và giao tài sản gắn liền với đất để phục vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc có nhà sản xuất nhận đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng.”.

5. Bổ sung Điều 18a vào sau Điều 18 như sau:

Điều 18a. Quy trình đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Lập và phê duyệt phương án đặt hàng:

Cơ quan đặt hàng lập, ban hành quyết định phê duyệt phương án đặt hàng. Phương án đặt hàng bao gồm các nội dung cơ bản sau: tên sản phẩm, dịch vụ công ích đặt hàng; dự kiến số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ; chất lượng sản phẩm, dịch vụ; thời gian triển khai và thời gian hoàn thành; dự toán đặt hàng; các yêu cầu cụ thể tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định này đối với nhà cung cấp; nội dung khác về đặt hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể hoặc nội dung đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).

Nội dung cụ thể của phương án đặt hàng do cơ quan đặt hàng quyết định đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng.

2. Xác định nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng:

a) Cơ quan đặt hàng xác định một nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận phương án đặt hàng; không phải đánh giá các yêu cầu cụ thể đối với nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương án đặt hàng trước khi gửi phương án đặt hàng cho đơn vị này;

b) Nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích gửi văn bản đăng ký nhận đặt hàng kèm theo hồ sơ năng lực. Trường hợp năm tiếp theo nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích vẫn đăng ký nhận đặt hàng thì nhà cung cấp phải cam kết đảm bảo đáp ứng các điều kiện đặt hàng theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này trong văn bản đăng ký đặt hàng và không phải gửi lại hồ sơ năng lực nhưng phải cập nhật các nội dung có thay đổi (nếu có);

c) Cơ quan đặt hàng chịu trách nhiệm xác định nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng đáp ứng phương án đặt hàng.

3. Xác định đơn giá, giá đặt hàng:

Đơn giá, giá đặt hàng do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giá quyết định để làm cơ sở ký hợp đồng đặt hàng.

4. Cơ quan đặt hàng và nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích ký kết hợp đồng đặt hàng.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

Điều 21. Lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích

Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích đáp ứng điều kiện đặt hàng theo quy định tại Nghị định này mà cơ quan đặt hàng quyết định không áp dụng hình thức này thì được áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”.

7. Bãi bỏ khoản 9 và khoản 10 Điều 3 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.

8. Bãi bỏ cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.

9. Bãi bỏ khoản 5 Điều 12 và khoản 6 Điều 17 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.

Điều 144. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với gói thầu đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, chủ đầu tư được điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt để thực hiện theo quy định của Luật số 90/2025/QH15 và Nghị định này.

Đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy trình rút gọn, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng, trường hợp đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư được điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt để thực hiện theo quy định của Luật số 90/2025/QH15 và Nghị định này.

2. Các gói thầu đã phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 và đã mở thầu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn nhà thầu, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 57/2024/QH15) và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này.

3. Các gói thầu đã phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa đóng thầu thì chủ đầu tư xem xét, quyết định lựa chọn theo một trong hai cách như sau:

a) Tiếp tục mở thầu và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Hủy thông báo mời thầu, thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển và sửa đổi kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu cần thiết), hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu để tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định này.

4. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15) và các quy định của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 17/2025/NĐ-CP), văn bản hướng dẫn có liên quan còn phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15).

5. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện như sau:

a) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu được lập phù hợp với quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này và được đính kèm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi phát hành thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu;

b) Hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu và bảo lãnh dự thầu được đính kèm, ký số và nộp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia làm cơ sở để đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu và bảo lãnh dự thầu; việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 31 và Điều 68 của Nghị định này. Các thông tin gồm: giá dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện gói thầu; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu được kê khai trong biểu mẫu khi nộp hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để trích xuất thông tin trong biên bản mở thầu;

c) Đến thời điểm mở thầu, chủ đầu tư sử dụng chứng thư số để mở thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và không tổ chức lễ mở thầu. Biên bản mở thầu được công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

d) Việc lập thoả thuận liên danh, làm rõ các nội dung trong đấu thầu, gửi và nhận đơn kiến nghị được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

6. Đối với sản phẩm, dịch vụ công đã có quyết định đặt hàng, ký hợp đồng đặt hàng trước ngày Nghị định số 32/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này) có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP cho đến khi hoàn thành thanh toán, quyết toán kinh phí đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.

Việc đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên đã được giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 (bao gồm dự toán năm trước được chuyển nguồn sang năm 2025, dự toán được bổ sung năm 2025) nhưng chưa có quyết định đặt hàng, chưa ký hợp đồng đặt hàng thì cơ quan đặt hàng được quyết định việc tiếp tục áp dụng theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP hoặc quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này).

7. Đối với việc mua sắm tập trung cấp địa phương, sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp được sử dụng các thỏa thuận khung, đơn giá của các đơn vị hành chính cấp tỉnh trước sắp xếp theo nguyên tắc áp dụng thỏa thuận khung có số lượng nhiều nhất hoặc thời hạn hiệu lực còn dài nhất và không bị giới hạn về số lượng áp dụng cho đến khi có kết quả mua sắm tập trung mới của đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp.

8. Quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 được thực hiện như sau:

a) Nhà thầu đang bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh trước khi sắp xếp thì tiếp tục bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp đến khi hết thời gian cấm được ghi trong Quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu;

b) Nhà thầu đang bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì tiếp tục bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên địa bàn các đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp có toàn bộ hoặc một phần diện tích tự nhiên của đơn vị hành cấp xã trước sắp xếp thuộc đơn vị hành chính cấp huyện mà nhà thầu bị cấm đến khi hết thời gian cấm được ghi trong Quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu;

c) Nhà thầu đang bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã trước khi sắp xếp thì tiếp tục bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên địa bàn các đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp có toàn bộ hoặc một phần diện tích tự nhiên của đơn vị hành cấp xã trước sắp xếp mà nhà thầu đã bị cấm đến khi hết thời gian cấm được ghi trong Quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu;

d) Đối với các Quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà thầu đang bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên địa bàn hoặc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị trước khi thực hiện sắp xếp thì tiếp tục bị cấm trên địa bàn hoặc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị hình thành sau sắp xếp đến khi hết thời gian cấm được ghi trong Quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu.

Điều 145. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các Nghị định và các điều khoản sau đây hết hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và Nghị định số 17/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu);

b) Khoản 5 Điều 13 và khoản 3 Điều 14 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.

3. Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu được xác định theo quy định của pháp luật thương mại về cách thức xác định hàng hóa sản xuất tại Việt Nam. Việc xác định thuốc sản xuất trong nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 của Nghị định này có hiệu lực cho đến khi pháp luật thương mại có quy định về cách thức xác định hàng hóa sản xuất tại Việt Nam.

4. Việc công khai thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này được thực hiện đối với các gói thầu tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15ã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15).

5. Việc xác định danh mục, yêu cầu về tính năng và yêu cầu kỹ thuật của gói thầu mua sắm thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm phục vụ cho việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có quy định, chủ đầu tư quyết định việc thành lập hội đồng hoặc giao một đơn vị trực thuộc để lựa chọn danh mục, yêu cầu về tính năng và yêu cầu kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyên môn.

Điều 146. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện các điều, khoản được giao theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15ã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15), Nghị định này và các nội dung cần thiết khác để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đấu thầu;

b) Tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu về nhà thầu; chất lượng hàng hóa đã được sử dụng; nhà thầu không bảo đảm uy tín khi tham dự thầu, nhà thầu bị chấm dứt hợp đồng do lỗi của nhà thầu, nhà thầu bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu và các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm khác; danh sách nhà thầu nước ngoài trúng thầu;

c) Ban hành mẫu hồ sơ, tài liệu về lựa chọn nhà thầu; hướng dẫn về quản lý và sử dụng các chi phí trong lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

d) Chỉnh sửa các tính năng, biểu mẫu dưới dạng webform trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để bảo đảm phù hợp với quy trình, kỹ thuật đấu thầu qua mạng, tăng cường tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, bảo đảm hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đấu thầu.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn thực hiện việc lựa chọn nhà thầu, các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15ã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15 và Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định này trong phạm vi quản lý của mình;

b) Ban hành mẫu hồ sơ lựa chọn nhà thầu đối với thuốc;

c) Hướng dẫn về nguyên tắc, tiêu chí, tổng hợp nhu cầu để lập danh mục thuốc mua sắm tập trung; thời hạn tổng hợp danh mục, thời gian ban hành danh mục; thời gian dự kiến tổ chức lựa chọn nhà thầu, thời gian dự kiến công khai thông tin về thỏa thuận khung, hợp đồng trong mua sắm tập trung;

d) Hướng dẫn về phân nhóm thiết bị y tế theo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng.

3. Các bộ ban hành quy định, chương trình, hoạt động thúc đẩy dán nhãn, xây dựng, hoàn thiện quy trình đối với nhãn năng lượng; nhãn bông sen xanh; nhãn nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, nông nghiệp các-bon thấp; nhãn cho các loại vật liệu xây dựng, sản phẩm vật liệu xây dựng xanh, tiết kiệm năng lượng để thực hiện kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, làm cơ sáp dụng ưu đãi trong đấu thầu theo quy định tại Nghị định này.

4. Định kỳ hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức khác thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 của Luật Đấu thầu báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, c
ác Phó Thủ tướng Chính phủ;
- C
ác bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND c
ác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn ph
òng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn ph
òng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Ch
ủ tịch nước;
- Văn ph
òng Quốc hội;
- Hội đồng D
ân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- T
òa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm s
át nhân dân tối cao;
- Kiểm to
án nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của c
ác tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, c
ác PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).

TM. CHÍNH PH
KT. THỦ TƯỚNG
PH
Ó THỦ TƯỚNG




Trần Hồng H
à

 

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 214/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Tải văn bản gốc Nghị định 214/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

THE GOVERNMENT OF VIETNAM

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No: 214/2025/ND-CP

Hanoi, August 04, 2025

 

DECREE

ON ELABORATION OF AND MEASURES FOR IMPLEMENTATION OF THE BIDDING LAW REGARDING CONTRACTOR SELECTION

Pursuant to the Law on Government Organization No. 63/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Organization of Local Government No. 72/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Bidding No. 22/2023/QH15, as amended and supplemented by Law No. 57/2024/QH15, Law No. 90/2025/QH15;

At the request of the Minister of Finance;

The Government promulgates a Decree on elaboration of and measures for implementation of the bidding law regarding contractor selection.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope

1. This Decree elaborates certain articles of the Bidding Law regarding contractor selection, including:  Clause 5, Article 3; Clause 1, Article 5; Clause 6, Article 6; Clause 6, Article 10; Clause 3, Article 15; Clause 4, Article 19; Clause 2, Article 20; Article 23; Clause 1, Article 24; Clause 2, Article 29; Clause 2, Article 29a; Clause 3, Article 29b; Clause 4, Article 36; Clause 2, Article 39; Clause 2, Article 43; Clauses 2 and 4, Article 44; Clause 3, Article 45; Article 50; Clauses 3 and 7, Article 53; Clauses 3 and 4, Article 55; Article 57; Clause 1, Article 61; Clause 4, Article 67; Clause 6, Article 70; Clause 2, Article 84; Clause 4, Article 86; Clause 5, Article 87; Clause 4, Article 88; Clause 5, Article 89 of the Law on Bidding.

2. Measures to implement the Law on Bidding regarding contractor selection, including:

a) Registration on Vietnam National E-Procurement System (VNEPS);

b) Contractor selection duration;

c) Information disclosure in bidding activities;

d) Bidder management.

Article 2. Interpretation of terms

1. Online quotation is a repeated process where bidders electronically submit new prices or non-price values (quantifiable according to bidding document criteria) for ranking or re-ranking bids on VNEPS.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Successful bid is the price stated in the decision on approval for contractor selection result.

4. Online procurement means direct procurement of goods and services on VNEPS from the bidder who has won the bid for the package for procurement of goods and services through centralized procurement.

Article 3. Application of the Law on Bidding in cases where there are provisions different from international treaties, foreign loan agreements

Before signing international treaties, or foreign loan agreement containing specific regulations on bidding which are different from those of the Law on Bidding or are not included in the Law on Bidding, the Government shall decide whether to apply regulations on bidding following procedures as follows:

1. Before negotiations, the governing authority of the project shall send a written proposal to the authority in charge of negotiation on the application of regulations on bidding which are different from those of the Law on Bidding or are not included in the Law on Bidding. The contents of the written proposal shall include:

a) Regulations adopted by the donor or international organization which are different from those of the Law on Bidding or are not included in the Law on Bidding;

b) Necessity and impact assessment of the application of the regulations mentioned in point a of this Clause.

2. The authority in charge of negotiation shall solicit opinions from the Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Justice, and relevant agencies on the proposal to apply regulations on bidding which are different from those of the Law on Bidding or are not included in the Law on Bidding and contents of international treaties or foreign loan agreements. The enquired authorities shall respond in writing to the authority in charge of negotiation within 5 working days from the receipt of the request for opinions and relevant documents.

3. Before signing international treaties or foreign loan agreements, the authority in charge of negotiation shall request the Government to consider deciding the application of regulations adopted by the donor or international organization of which the State or Government of the Socialist Republic of Vietnam is a member.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A bidder for construction, goods procurement, non-consulting service, or PC package must be legally and financially independent from the following parties:

a) The consultants that provide the following consulting services for that package: preparation, verification of the engineering design, design of construction drawing design, estimate, design of Front-End Engineering Design (FEED); valuation; supervision and appraisal of the contract performance; preparation and appraisal of the prequalification document or bidding documents; evaluation of prequalification applications or bids; appraisal of the prequalification result or contractor selection result; management of the project or contract; other consulting services directly to the package;

b) The employer specified in point d Clause 1 Article 6 of the Law on Bidding.

2. A bidder for consulting service package must be legally and financially independent from the following parties:

a) The consultants that provide the following consulting services for that package: preparation, appraisal of the expression of interests (EOI) request, bidding documents; evaluation of the EOIs or bids; appraisal of the EOI result or contract selection result; management of the project or contract and other consulting services directly to the package;

b) The employer specified in point d Clause 1 Article 6 of the Law on Bidding;

c) Apart from point a and b of this clause, a bidder for consulting service package related to a goods procurement, construction, or non-consulting service package must be legally and financially independent from the contractors of that package:  preparation, verification of the engineering design; design of the construction drawing, estimate; preparation, evaluation of FEED; valuation; preparation, appraisal of the prequalification document or bidding documents; evaluation of prequalification applications or bids; appraisal of the prequalification result or contractor selection result; appraisal, supervision of the contract performance.

3. A bidder for EPC, EP, or EC package must be legally and financially independent from the following parties:

a) The contractor that prepares, verifies FEED;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The contractor that prepares, verifies a technical-economic report in case of neither preparing a feasibility study report nor preparing a FEED as per the construction law;

d) The consultant for project management, supervision, appraisal, or contract management who works for or is hired by the employer;

dd) The consultant that conducts valuation; the contractor that prepares, evaluates the prequalification document or bidding documents; the consultant that evaluates the prequalification applications or bids; the consultant that appraises prequalification application result or contractor selection result; other consultants directly participating in the contractor selection process;

e) The employer specified in point d Clause 1 Article 6 of the Law on Bidding;

The EPC, EP, EC contract packages shall be formed based on FEED or basic design; however, if engineering design is mandated, these contract packages cannot be formed.

4. A bidder for turnkey package must be legally and financially independent from the following parties:

a) The contractor that prepares, verifies the pre-feasibility study report;

b) The consultant for project management, supervision, appraisal, or contract management who works for or is hired by the employer;

c) The consultant that conducts valuation; the contractor that prepares, evaluates the prequalification document or bidding documents; the consultant that evaluates the prequalification applications or bids; the consultant that appraises prequalification application result or contractor selection result; other consultants directly participating in the contractor selection process;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Except for the case where the bidder performing the design work of the EPC, EP, EC, turnkey package must be legally and financially independent from the consultants specified in Points a, b, c, d and dd Clause 3 of this Article, Points a, b and c Clause 4 of this Article, consultants may provide single or multiple consulting services within the same project or package below:

a) Prepare, verify investment policy proposals;

b) Prepare, verify pre-feasibility study reports;

c) Prepare, verify feasibility study reports;

d) Prepare, verify technical and economic reports;

dd) Conduct construction survey;

e) Prepare, verify design drawings and estimates;

g) Prepare, appraise the overall contractor selection plan, specific contractor selection plan, prequalification documents, EOI requests, bidding documents, RFPs; evaluate prequalification applications, EOIs, bids, and proposals; appraise the results of evaluating prequalification applications, results of evaluating EOIs, and contractor selection results;

h) Supervise construction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The ratio of shares and capital contribution among parties is determined at the bid submission deadline and based on the ratio reflected in the business registration certificate, establishment decision, or other equivalent documents.

7. For bidders participating as a joint venture or consultants selected as a joint venture, the capital ownership ratio, of other members will be determined using the following formula:

Where:

Xi:  is the capital ownership ratio of other members in “the ith joint venture party”;

Yi: is the percentage (%) of the workload of “the ith joint venture party” in the joint venture agreement;

n: is the number of parties in the joint venture.

Article 5. Principles of incentives

1. Bidders eligible for multiple incentives in the capacity and experience or financial assessments will receive only the most advantageous incentive per evaluation item.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For mixed packages, the calculation of incentives is based on all proposals of the bidders in the consulting work, supply of goods, construction. Bidders qualify for incentives if they propose domestic costs (costs of consulting, non-consulting, Vietnamese-origin goods, construction) of at least 25% of the work value of the package.

4. The bidder must prove that they, goods and services offered by the bidder are eligible for incentives as prescribed in Clause 1, Article 10 of the Bidding Law.

Article 6. Incentives for Vietnamese-origin goods

1. Incentives for Vietnamese-origin goods with a domestic production cost ratio of less than 50% and no goods with a domestic production cost ratio of 50% or more are determined as follows:

a) For least-cost selection (LCS), non-incentive goods and drugs will be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) offered for the goods to that bid price;

b) For evaluated price selection, non-incentive goods and drugs will be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) offered for the goods to the bidder’s evaluated price;

c) For quality- and cost-based selection (QCBS), incentive goods or drugs receive an incentive point added to their aggregate score based on the following formula:

Incentive point= 7.5% x (incentive good or drug price/bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts)) x aggregate score

Where: Incentive good or drug price is the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of the incentive good;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Incentives for Vietnamese-origin goods with a domestic production cost ratio of at least 50% are determined as follows:

a) For least-cost selection (LCS), non-incentive goods shall be adjusted for comparison and ranking by adding 10% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to that bid price; incentive goods with a domestic production cost ratio below 50% will be adjusted for comparison and ranking by adding 2.5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to that bid price; bidders offering Vietnamese-origin goods with a domestic production cost ratio below 50% and employing at least 50% disabled, war invalids, or ethnic minorities under valid 3-month contracts or longer at the bid submission deadline are exempt from adding an amount to the bid price for comparison and ranking;

b) For evaluated price selection (LCS), non-incentive goods will be adjusted for comparison and ranking by adding 10% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to the bidder’s evaluated price; incentive goods with a domestic production cost ratio below 50% will be adjusted for comparison and ranking by adding 2.5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to the bidder’s evaluated price; bidders offering Vietnamese-origin goods with a domestic production cost ratio below 50% and employing at least 50% disabled, war invalids, or ethnic minorities under valid 3-month contracts or longer at the bid submission deadline are exempt from adding an amount to the bid price for comparison and ranking;

c) For quality- and cost-based selection (QCBS), incentive goods with a domestic production cost ratio at least 50% receive an incentive point added to their aggregate score based on the following formula:

Incentive point= 10% x (incentive good price/bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts)) x aggregate score

Where: Incentive good price is the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of the good with a domestic production cost ratio at least 50%.

Incentive goods with a domestic production cost ratio below 50% will apply the formula in point c clause 1 of this Article; bidders offering Vietnamese-origin goods with a domestic production cost ratio below 50% and employing at least 50% disabled, war invalids, or ethnic minorities under valid 3-month contracts or longer at the bid submission deadline qualify for a 10% incentive coefficient;

d) In cases stipulated in points a, b, and c of this Clause, bidders offering Vietnamese-origin goods with a domestic production cost ratio below 50% and employing at least 50% disabled, war invalids, or ethnic minorities under valid 3-month contracts or longer at the bid submission deadline shall be eligible for a 12% incentive coefficient instead of 10%.

3. Incentives for innovative Vietnamese-origin products and products stipulated in point i Clause 1 Article 10 of the Law on Bidding are determined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) For evaluated price selection, non-incentive goods shall be adjusted for comparison and ranking by adding 15% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to that bid price; incentive goods with a domestic production cost ratio below 50% will be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to that bid price; incentive goods with a domestic production cost ratio at least 50% will be adjusted for comparison and ranking by adding 5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to the bidder’s evaluated price;

c) For quality- and cost-based selection (QCBS), bidders offering innovative Vietnamese-origin products and products stipulated in point i Clause 1 Article 10 of the Law on Bidding receive an incentive point added to their aggregate score based on the following formula:

Incentive point= 15% x (incentive good price/bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts)) x aggregate score

Where: Incentive good price is the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of the innovative Vietnamese-origin product.

Non-innovative Vietnamese-origin products and products other than products stipulated in point i Clause 1 Article 10 of the Law on Bidding, bidders offering Vietnamese-origin goods with a domestic production cost ratio below 50% shall be eligible for a 15% incentive coefficient instead of 7,5%; Vietnamese-origin products with a domestic production cost ratio at least 50% shall be eligible for a 15% incentive coefficient instead of 10%.

d) For quality-based selection (QBS), bidders offering innovative Vietnamese-origin products and products stipulated in point i Clause 1 Article 10 of the Law on Bidding will be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the aggregate score to the bidder’s aggregate score;

4. Innovative Vietnamese-origin products receive incentives according to Clause 3 of this Article if they are:

a) Products falling under the list of high-tech products prioritized for investment and development or encouraged for development, as designated by the Prime Minister's decision;

b) Products, goods resulting from special scientific, technological, and innovative tasks, products, goods resulting from domestic scientific, technological, and innovative tasks as prescribed by the law on science, technology, and innovation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Semiconductor chip products;

dd) Products that have won the Ho Chi Minh awards, state awards for science and technology as stipulated by laws on emulation and commendation and laws on science, technology, and innovation;

e) New products created from research and development results at one of the facilities of the National Innovation Center or national-level innovation centers, provincial-level innovation centers;

g) New products created from research and development results and recognized in accordance with the law on technology transfer.

Innovative products specified in this Clause are entitled to incentives for a period of 6 years from the first-time production and meeting the conditions for placing on the market.

5. Domestically circulated Vietnamese-origin goods (goods manufactured in Vietnam) are entitled to the following incentives:

a) Drugs:

Criteria for determining domestically-produced drugs eligible for incentives comply with the guidelines provided by the Ministry of Health;

b) For goods other than those specified in Point a of this Clause and point I Clause 1 Article 10 of the Law on Bidding:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Direct formula: D (%) = G*/G x 100%

Indirect formula: D (%) = (G - C)/G x 100%

Where:

G*: is the domestic production cost;

G: is the quoted price of the goods in the bid or proposal minus the tax value; for bidders who are manufacturers, G is the ex-works price (EXW price) of the goods;

C: is the value of foreign import costs, excluding taxes and fees related to import;

D: is the percentage of domestic production costs of goods. If D ≥ 30%, then those goods are entitled to incentives according to this Article and Articles 6, 7, 8, 9, 10, and 11 of this Decree.

For products specified in point I Clause 1 Article 10 of the Law on Bidding, goods eligible for incentives are determined in accordance with the laws managing sectors and fields.

Article 7. Incentives for international bidding

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) For least-cost selection (LCS), non-incentive bidders shall be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to that bid price;

b) For quality-based selection (QBS), incentive bidders will be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the technical score to the bidder’s technical score;

c) For quality- and cost-based selection (QCBS), incentive bidders will be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the aggregate score to the bidder’s aggregate score;

2. For non-consulting, construction, and mixed packages:

a) For least-cost selection (LCS), non-incentive bidders shall be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to that bid price;

b) For evaluated price selection, non-incentive goods will be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to the bidder’s evaluated price;

c) For quality- and cost-based selection (QCBS), incentive bidders will be adjusted for comparison and ranking by adding 7,5% of the aggregate score to the bidder’s aggregate score.

d) For quality-based selection (QBS), incentive bidders will be adjusted for comparison and ranking by adding 7,5% of the technical score to the bidder’s technical score;

3. For goods procurement packages, the application of incentives for Vietnamese-origin goods shall comply with Article 6 hereof; the application of incentives for products specified in point I Clause 1 Article 10 of the Law on Bidding shall comply with Clause 3 Article 6 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Incentives for domestic bidders that produce Vietnamese-origin goods shall comply with Article 10 hereof

6. Incentives for information technology services  specified in point i Clause 1 Article 10 of the Law on Bidding shall comply with Clauses 1 and 2 hereof.

Article 8. Incentives for domestic bidding

1. For goods procurement packages, the application of incentives for Vietnamese-origin goods shall comply with Article 6 hereof; the application of incentives for products specified in point i Article 10 of the Law on Bidding shall comply with Clause 3 Article 6 hereof.

For goods procurement packages with a package price under 500 million VND, the decision to only allow bidders employing at least 50% disabled, war invalids, or ethnic minorities under valid 3-month contracts or longer at the bid submission deadline to participate in the procurement shall be made by the employer. In cases where the employer decides to apply this requirement but no bidders participate or no bidders meet the criteria, it will be re-organized to allow participation from a wider pool of bidders.

2. For construction packages with a package price of up to 5 billion VND, incentives for micro and small enterprises shall comply with point dd Clause 2 Article 10 of the Law on Bidding.

3. Incentives for individuals, domestic innovative start-ups, and domestic bidders shall comply with Article 9 hereof.

4. Incentives for domestic bidders that produce Vietnamese-origin goods shall comply with Article 10 hereof

5. Incentives for information technology services  specified in point i Clause 1 Article 10 of the Law on Bidding shall comply with Clauses 1 and 2 Article 7 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Domestic innovative start-ups offering innovative products specified in Clause 4 Article 6 hereof are exempted from the revenue and same-industry operational history requirements (within 6 years of qualified product launch).

2. Domestic bidders specified in point g Clause 1 Article 10 of the Law on Bidding that offer their own products or services are exempted from the competition assurance conditions in evaluation criteria for eligibility and capacity requirements within 5 years from the date of recognition by the competent authority.

3. When goods of individuals, group of individuals, or innovative start-ups which qualify as innovative products specified in Clause 4 Article 6 hereof participate in bidding, they are entitled to incentives according to Clause 3 Article 6 hereof.

4. When services of innovative start-ups which qualify as innovative products specified in Clauses 1 and 2 Article 7 hereof participate in domestic or international bidding, they are entitled to incentives according to Clauses 1 and 2 Article 7 hereof.

Article 10. Incentives for domestic bidders that produce Vietnamese-origin goods

1. For domestic bidders adopting transferred technology to produce Vietnamese-origin goods in accordance with the bidding documents:

a) They are exempt from the revenue and same-industry operational history requirements (within 5 years of qualified product launch);

b) Transferred technologies on the lists for investment incentives and technology transfer are exempt from the requirements of demonstrating successful operation and user confirmation of quality, in addition to the incentives in point a of this clause. If the technology transferor guarantees the quality of products produced by the bidder at the employer's request, the technology transferee (bidder) can use the transferor's data and test results to demonstrate the transferred technology's effectiveness and suitability for the produced goods. This evidence can be based on the technology transfer contract or technology transfer certificate issued in accordance with Clause 4 hereof by a competent authority;

c) All participating bidders will be evaluated on the same basis for capacity, experience, goods quality, technical requirements, and other package requirements, except for those specified in points a and b of this clause. Where necessary, the employer can make additional requests to bidders receiving incentives, including: extended warranty period, stricter production quality control, factory testing, and comprehensive operation and maintenance services, and other services to ensure reliable product operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) They are exempt from the revenue and same-industry operational history requirements (within 5 years of qualified product launch before the bid submission deadline).  Bidders are entitled to this incentive from the time the bidder is established but not more than 7 years from the bid submission deadline;

b) They receive incentives as prescribed in Point b, Clause 1 of this Article for the technology transfer component from other entities (if any).

3. Individuals and groups of individuals offering innovative products specified in Clause 4 Article 6 hereof are exempted from the revenue and same-industry operational history requirements (within 6 years of qualified product launch).

4. Domestic bidders adopting transferred technology or technology encouraged for transfer to produce Vietnamese-origin goods shall be determined on the basis of Certificate of registration of technology transfer, Certificate of technology encouraged for transfer in accordance with technology law and investment law.

Article 11. Incentives for products and services certified with ecology labels, energy labels and equivalent

1. Products and services certified with ecology labels, energy labels and equivalent as per the law are entitled to incentives according to Clause 3, Article 10 of the Bidding Law.

2. The employer, based on the package nature and usage needs, may specify requirements for purchasing products, services certified with eco-labels, energy labels, and equivalents in RFPs and bidding documents, based on the compliance with Clause 3 Article 4 of the Law on Bidding; and specify price evaluation formula for prioritizing products, services certified with eco-labels, energy labels, and equivalents.

Article 12. Sustainable bidding

Based on the package nature, the employer may specify sustainable bidding requirements in the bidding documents and RFPs in one or more of the following methods:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Specifying the price evaluation formula, which quantifies the sustainability factors of bidding into the price evaluation formula for comparison and ranking of bidders.

Article 13. Rules of applying contractor selection methods

1. The employer may select to apply contractor selection methods in accordance with Article 29b of the Law on Bidding.

2. If the package meets the conditions for applying online quotations under simplified procedure and online procurement stipulated in Clause 3 Article 99, Article 103 hereof but the employer decides not to apply these methods, the competitive bidding or shopping method shall apply in accordance with Article 21 and Article 24 of the Law on Bidding.

Article 14. Contractor selection fees

1. For international bidding, the employer will determine, based on the project scale and nature, the purchase price of the electronic bidding document or RFP to be paid by bidders, aligning with international practices.

For state-funded packages, revenues from selling electronic bidding documents or RFPs shall be transferred by the employer to the state budget according to the State Budget Law.  For non-state-funded packages, revenues from selling electronic bidding documents or RFPs are the employer's revenues and are managed and used according to the employer's financial mechanism.

2. Fees for preparation and appraisal of documentation during the contractor selection process:

a) The fee for hiring a bidding consultant to perform any work during contractor selection process is not subject to the fees outlined in Clauses 3, 4, 5, 6, and 7;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) If an expert team or appraisal team is established by the employer to prepare and evaluate prequalification documents, EOI requests, bidding documents, and RFPs; to evaluate prequalification applications, EOIs, bids, and proposals; to appraise contractor selection results, the costs incurred in their tasks are included in the contractor selection cost estimate according to Clauses 4, 5, 6 and 7 of this Article;

d) The costs specified in Clauses 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article are determined in the total estimated investment, procurement estimate, investment preparation estimate, or recurrent expense estimate of the agency;

dd) The management and use of the costs specified in Clauses 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article are carried out according to the employer's financial mechanism.

3. The fee for preparing or appraising the overall contractor selection plan is 0.5% of the feasibility study report fee, capped at a minimum of 5,000,000 VND and a maximum of 40,000,000 VND.

4. Fees for preparing and appraising documentation:

a) The fee for preparing an EOI request or prequalification document is 0.1% of the package price, capped at a minimum of 2,000,000 VND and a maximum of 30,000,000 VND;

b) The fee for appraising an EOI request or prequalification document is 0.06% of the package price, capped at a minimum of 2,000,000 VND and a maximum of 30,000,000 VND;

c) The fee for preparing bidding documents or RFP is 0.2% of the package price, capped at a minimum of 3,000,000 VND and a maximum of 60,000,000 VND;

d) The fee for appraising bidding documents or RFP is 0.1% of the package price, capped at a minimum of 2,000,000 VND and a maximum of 60,000,000 VND.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The fee for evaluating an EOI request or prequalification application is 0.1% of the package price, capped at a minimum of 2,000,000 VND and a maximum of 30,000,000 VND;

b) The fee for evaluating a bid or proposal is 0.2% of the package price, capped at a minimum of 3,000,000 VND and a maximum of 60,000,000 VND;

6. The fee for appraising the contractor selection result, including cases where no bidder is selected, is 0.1% of the package price, capped at a minimum of 3,000,000 VND and a maximum of 60,000,000 VND.

7. The fee for preparing and appraising EOI requests, prequalification documents, bidding documents, or RFPs for similar packages within the same project or procurement by the same employer, or for packages requiring contractor selection reorganization, is capped at 50% of the fee specified in Clause 4 of this Article. If a part of a divided package needs to be re-bid, the maximum fee is 50% of the estimated value of the re-bid part.

If contractor selection needs to be reorganized, the contractor selection cost will be calculated based on the specific circumstances of the package and added to the project and procurement estimate. In case of international bidding, the document translation fee is calculated in accordance with market prices, ensuring the effectiveness of the package.

8. The petition fee paid to the Petition Resolution Council (hereinafter referred to as “Advisory Council”) regarding selection results is calculated as a percentage of the bid price of the petitioning bidder, as follows:

a) For bid price less than 50,000,000,000 VND, the rate is 0.03%, but not less than 5,000,000 VND;

b) For bid price from 50,000,000,000 VND to less than 50,000,000,000 VND, the rate is 0.025%, but not less than 15,000,000 VND;

c) For bid price from 100,000,000,000 VND to less than 200,000,000,000 VND, the rate is 0.02%, but not less than 25,000,000 VND;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For packages applying the single-stage and two-envelope method, two-stage and two-envelope method, in case the bidder requests not to open the financial proposal, the petition fee for the Advisory Council is determined based on bid price.

9. Fees for contractor selection on VNEPS include:

a) The fee for maintaining the name and capacity profile of the bidder on VNEPS is 330,000 VND for 1 year (including value added tax).  Bidders pay this fee from the second year onwards after the year of registration to participate in VNEPS;

b) The fee for submission of bids on VNEPS is 330,000 VND for 1 package (including value added tax) for competitive bidding, limited bidding, online quotation under ordinary procedures; 220,000 VND for 1 package (including value added tax) for shopping method;

c) The winning bidder fee for a package under competitive bidding, limited bidding, shopping method, or online bidding under ordinary procedures, applying online bidding:

For undivided packages:  0.022% of the successful bid but not greater than 2,200,000 VND (including value added tax).

For packages divided into multiple parts, total winning bidder fee for all winning bidders must not exceed 2,200,000 VND (value added tax included).  In case the value of 0.022% multiplied by the total successful bid of the package is lower or equal to 2,200,000 VND, the winning bidder fee of each bidder is 0.022% of the total successful bid for the package part that the bidder wins.  In case the value of 0.022% multiplied by the total successful bid of the package exceeds 2,200,000 VND, the winning bidder fee of each bidder is calculated according to the following formula:

The winning bidder fee (including value added tax) = 2,200,000 VND x (total successful bid for the package part that the bidder wins/total successful bid of the package);

d) The connection fees for electronic bid security between VNEPS and various institutions are determined by agreements between the VNEPS operator/supervisor and these entities, which include domestic credit institutions, branches of foreign banks established under Vietnamese law, domestic non-life insurers, and branches of foreign non-life insurers established under Vietnamese law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 15. Detailed expenditures paid to the Advisory Council to resolve bidders' petitions on contractor selection results

1. Detailed expenditures: direct remuneration for members of the Advisory Council to perform tasks, per diem, expenditures on stationery, translation and interpretation, printing, meetings and other expenses serving the resolution of petitions.

The use of funds to pay the Advisory Council for resolving petitions shall be performed in lump-sum payments. The total amount of expenditures must not exceed the fee that the petitioner has paid as prescribed in Clause 8, Article 14 of this Decree.

2. If the bidder's petition is upheld, the petitioner shall be refunded the amount equal to the amount already paid.

3. The bidder shall not be refunded the amount already paid in the following cases:

a) One or more aspects of the bidder's petition are determined to be incorrect;

b) The bidder withdraws the petition during the resolution process.

Article 16. Preparation, submission, appraisal of, and approval for the overall contractor selection plan for the project

1. Depending on the project bidding's scale and nature, the employer (if appointed) may request the competent person to consider developing an overall contractor selection plan. If the employer has not been appointed yet, the agency assigned to prepare the project may request the competent person to consider developing an overall contractor selection plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Decision on investment policy for programs and projects;

b) Project approval (if any);

c) International treaties, loan agreements for ODA-funded projects, concessional loans from foreign sponsors (if any);

d) Project financing plan or project funding source plan (if any);

dd) Relevant legal documents (if any).

The overall contractor selection plan includes the contents specified in Article 17 of this Decree.  The employer may hire a consultant to make an overall contractor selection plan for the project in case the employer's personnel are not qualified to do that.

3. The employer is responsible for submitting the overall contractor selection plan to the competent person for review and approval.

4. Based on the request for approval for the overall contractor selection plan, the competent person shall approve the overall contractor selection plan after approving the project itself. The contents of contractor selection plan must align with the approved overall contractor selection plan; if there are any deviations, the employer shall report them to the competent person for consideration and decision without resubmitting and reapproving the overall plan.

5. The employer is responsible for publishing the overall contractor selection plan on VNEPS within 5 working days from the date on which the document is issued.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Analysis of the project execution context:

Determine specific requirements and objectives of the project, analyze factors in the project execution context that can impact bidding activities; the bidder's willingness to bid; factors include: legal regulations, economic, social, technological factors, sustainable bidding, and other factors.

2. Evaluation of the employer's capacity, resources, and experience:

The evaluation of the employer's capacity, resources, and experience in bidding includes:

a) The capacity to carry out the contractor selection process from the contractor selection overall plan (if any) to contract management;

b) The employer's bidding performance, through the following indicators:  the average savings rate; the average number of bidders participating in competitive bidding, limited bidding, shopping, online quotation under normal procedures, the percentage of packages with only one participating bidder under competitive bidding, limited bidding, shopping, or online quotations under normal procedures, in the total number of packages; percentage of packages with petitions on other contents during the contractor selection process, contractor selection results; the number of instances where the employer did not respond to requests for clarification on bidding documents or bidders’ petitions regarding bidding documents, other aspects in the contractor selection process and contractor selection results; other indicators (if any); 

c) Experience in executing similar projects, resolving petitions in contractor selection, complaints and denunciations;

d) Other factors.

3. Market analysis and consultation:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Market consultation is carried out in one or more of the following ways: refer to the most recent market consultation results for similar goods and services; post market consultation questions on appropriate media; research catalogs and brochures of manufacturers, suppliers, distributors, and agents; refer to the experience of other employers who have conducted market consultations and consult on the results of contractor selection for similar goods and service procurement packages; organize market consultation conferences with potential bidders on an open and transparent basis; organize information surveys from production and business units; consult with experts in relevant fields, print newspapers, magazines, specialized market analysis publications, information on the Internet and other appropriate forms;

c) The employer can hire consultants to research and analyze the market, use the advice of experts or independent authorities or businesses in the market in making an overall contractor selection plan, specific contractor selection plan, bidding documents, RFPs but must ensure the principles of competition, fairness and transparency;

d) In case of not making an overall contractor selection plan, the employer can conduct market analysis and consultation to prepare a specific contractor selection plan, bidding documents, and RFPs.

4. Risk identification and management in bidding:

a) Analyze main risks related to the operating environment, market conditions, the capacity of the entity that organize contractor selection and the complexity of bidding activities;

b) Assess the likelihood and impact of each risk on the project's bidding;

c) Develop a management plan and minimize risks in the project's bidding through the application of appropriate forms and methods of contractor selection, technical requirements, standards and methods of evaluation of contract conditions.

5. Specific objectives of bidding activities:

Identify specific objectives of bidding activities (including specific objectives on sustainable procurement, if applicable) to ensure the overall objectives of the project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Develop an overall schedule to carry out main tasks and the package in accordance with the project execution schedule.

7. Management of contractor selection:

a) Package division: the package division is based on the scale and nature of the project's tasks, project execution progress and based on the results of market analysis and consultation; determine the number of packages and the scope of work of each package, identify packages to be divided into many parts;

b) Form and method of contractor selection:  determine the appropriate form and method of contractor selection for each package of the project, clearly stating whether the package applies centralized procurement, whether the package applies shortlisting, domestic or international bidding;

c) Contract type: determine the appropriate contract type for each package;

d) Key considerations when developing bidding documents, RFPs, and managing contract performance (if any).

Article 18. Package price and contractor selection duration

1. The package price accurately reflects all costs to perform the package, including: contingency costs (indexation and volume variations), fees, charges and taxes. For construction packages applying fixed unit price and adjustable unit price contracts, contingency costs include provisional amounts (if any) and are only used when they incur. Packages with a short performance duration and little possibility of risks or indexation may have a zero contingency cost for indexation. Contingency costs are determined by the employer according to the nature of each package but must not exceed the maximum level prescribed by law (if any). In case the law stipulates that the goods are exempt from taxes or free of charge, the package price does not include exempted taxes and fees.  The package price is updated within 28 days before the bid opening date if necessary. In case the package consists of many separate parts, clearly state the estimated value of each part.

2. Grounds for determining package price:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Approved package estimate (if any) in case the law has regulations on making estimates or has instructions on norms and unit prices. If conditions for an estimate are unmet, the package price will be determined based on the following: average prices of projects and packages completed within a specified timeframe; total investment or estimated total investment according to the investment cost per unit, estimated procurement value; expert salaries and number of working days; other related information;

b) Description and scope of work, number of experts, performance duration, capacity and experience of consultants, expert salaries in accordance with law (if any) and other factors;

Ministries responsible for managing the labor sector shall take lead and cooperate with other relevant ministries and agencies to issue regulations on salaries of domestic consultant experts;

c) Contractor selection results for similar goods and services for a maximum period of 12 months before the date of submitting the specific contractor selection plan, which may be adjusted based on changes in procurement volume or market prices for the goods or services needed so as to determine the package price. The market price at procurement time can be determined through market consultation specified in Point b, Clause 3, Article 17 of this Decree. If no similar goods or services were procured within the past 12 months, the package price shall be determined by contractor selection results for similar goods or services from previous years, adjusted for changes in procurement volume and market prices. When submitting the specific contractor selection plan, the employer attaches a list of selection results of similar goods and services extracted from VNEPS (if any);

d) At least one quotation is required for goods or services; collecting more than one quotation is encouraged. If multiple quotations are received, the average price should be used.

For packages for procurement of drugs;  chemicals, testing supplies, medical equipment; components, accessories, and replacement materials used for medical equipment: based on specialized requirements, the employer decides on technical criteria and requests for quotations. The employer shall publish a request for quotations on VNEPS. It is encouraged to publish such request on its portal or website, Ministry of Health’s portal, or public service portal on medical device management. Bidders must submit quotations within a minimum period of 10 days from the date on which the request for quotations is published on VNEPS. If there are two or more quotations, the employer may choose the highest quotation that aligns with their budget and professional requirements.

For other goods and services, the employer may publish the request for quotations on VNEPS or other methods; bidders must submit quotations within a minimum period of 5 days from the date on which the request for quotations is published on VNEPS.

The employer is responsible for collecting quotations in a public and transparent manner. The quoting entity must provide accurate prices of goods or services based on their supply capabilities; and ensure the quotation complies with competition law, anti-dumping regulations, and fair pricing practices;

dd) Price appraisal results of an organization with the function of providing price appraisal services or of the price appraisal council in accordance with regulations (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Declared prices that are announced or provided by competent authorities.

3. For divided packages, the package price shall be determined based on information as prescribed in Clause 2 hereof, where each part of the package may be based on different contents of information as prescribed in Clause 2 hereof.

4. The employer can consider sustainable bidding factors as prescribed in Article 12 of this Decree and environmentally friendly products and services when determining the package price. In this case, the package price includes the costs necessary to meet sustainable bidding requirements.

5. For contractor selection within the procurement estimate, the employer must state the following contents in the specific contractor selection plan:

a) The state budget estimates approved by competent authority according to the budget year or expected budget estimate to be allocated in the budget year or expected budget estimate to be allocated in next years in case of procurement for the next year or procurement for many years; expected legal financial resources in the fiscal year or expected legal financial resources for the following years in case of procurement for the next year or procurement for many years;

b) Value of procurement performed in the fiscal year or budget year;

c) The part of the budget not used for procurement;

d) The procurement estimate, calculated by subtracting the budget specified in points b and c from the budget specified in point a of this Clause . The employer is not required to appraise or approve the procurement estimate.

In case the employer has available funds for procurement in the budget year or fiscal year and does not use the expected revenue for the year, it is not required to determine the procurement estimate according to this Clause. In this case, the procurement estimate is the available funding for procurement in the budget year or fiscal year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. For procurement estimate, employers can pre-select bidders for next year's procurement during this year's procurement estimate process to ensure an uninterrupted supply of goods, services, and construction. The specific contractor selection plan must include procurement estimates for the following years to set the package price.

7. Based on the scale, nature, and progress of the project or package, the employer shall decide the contractor selection duration for each package, which is the number of days from the date of issuing bidding documents/RFPs to the date of receiving the contractor selection results, incorporating appraisal time. In case the package applies the short list selection procedure, the contractor selection duration is from the date of issuing the prequalification documents and EOI requests until the date of contractor selection results. If necessary, the time for evaluating bids, proposals, and appraisal can be clearly stated.

8. For the approved estimates as prescribed in point c Clause 8 Article 39 of the Law on Bidding and Clause 2 Article 140 of this Decree, in the case where there are regulations on preparation and authority for approval of estimates, the preparation and approval of estimates shall comply with these regulations; otherwise, the employer or the competent authority shall approve the estimates.

Article 19. National database on bidders and quality of goods used

1. National database of bidders includes:

a) Information about the bidders’ legal status;

b) Information about the bidder's violations;

c) Information about the bidder's capacity and experience, including: financial statements or documents on revenue and net assets; the implementation of tax declaration and tax payment obligations; financial resources; key personnel; major machinery and equipment; contracts completed or ongoing under its execution, production capacity, contracts with public main contents within the scope of the Bidding Law;

d) Information about the bidder's reputation in participating in bidding, including information about violations during the bidding process specified in Clause 1 Article 18 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Other information about bidders.

2. National database on quality of goods used includes the following information:

a) Name of goods;

b) Origin, manufacturer, marking, label;

c) Main specifications;

d) Employer, goods users;

dd) Quality of goods as prescribed in Clauses 5, 6 and 7, Article 20 of this Decree;

e) Other information.

3. The national database on bidders and quality of goods used is regularly updated to ensure objective and truthful information for contractor selection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 20. The employer or unit with procurement

1. Except in cases where the bidder is simultaneously ranked first in multiple packages or due to force majeure, the bidder's reputation in participating in the bidding will be assessed when performing the following acts:

a) The bidder fails to participate in, or refuses document verification, or has completed the document verification but refuses to sign the document verification minutes during the bid or proposal's validity period;

b) The bidder fails to participate in, or refuses contract negotiation (if any), or has participated in contract negotiation but refuses to sign the contract negotiation minutes during the bid or proposal's validity period, except for the case specified in Clause 7 Article 45 of this Decree;

c) The bidder is selected as the winning bidder but does not proceed or refuses to finalize the contract or framework agreement or fails to sign the contract or framework agreement, except for the case specified in Clause 4 Article 34 of this Decree;

d) The bidder has signed the framework agreement but does not proceed or refuses to finalize the contract or fails to sign the contract.

dd) The bidder withdraw the bid, proposal after the bid submission deadline and during the bid or proposal's validity period;

e) The bidder fails to submit the original copy of bid security at the employer's request or fails to pay in cash, or fails to submit a deposit in cheque, letter of guarantee, or certificate of surety bond insurance in accordance with regulations of laws on bidding;

g) The successful bidder fails to furnish the required performance security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) The bidder fails to arrange key personnel, main construction equipment to implement the construction package, PC package, construction part in the EC package as committed in the bid for domestic bidding.

2. Within 7 working days from the dates on which bidders commit any acts specified in Clause 1 of this Article, the employer shall post the list of violating bidders and related documents on VNEPS, specifically stating the dates on which the acts were committed. For consulting service packages, information about the bidder's reputation in participating in bidding serves as basis for technical evaluation (if any). For other packages, bidders in this list must provide bid security with a value three times higher than the required value for other bidders within a period of 02 years from the last time they committed the acts specified in Clause 1 of this Article without being considered the technical evaluation during the contractor selection process.

3. Information about the bidder's contract performance results includes:

a) Progress of contract performance;

b) Quality of goods, services, works, including incidents that occur during contract performance (if any) and other relevant factors;

c) Violations of contract, termination of contract and reasons;

d) Other information (if necessary).

4. The employer or unit with procurement needs in centralized procurement shall publish the bidder's contract performance results on VNEPS. Contract performance results must be published for each contract, based on the completed work scope. The results can be published during or after the package performance period but no later than 6 months from the period ends. If the warranty period is longer than 6 months, the employer or unit with procurement needs in centralized procurement must also update the bidder's contract performance results after completing the warranty obligation (if any).

Within 20 days from the date on which the employer or unit with procurement needs in centralized procurement posts information about the bidder's contract performance results, the bidder may send feedback on VNEPS. If the bidder’s feedback is correct, the employer or the unit with procurement needs in for centralized procurement is responsible for updating the information.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Actual quality of goods compared to provisions in the contract;

b) The severity of good defects and the actions taken to remedy them, including replacement of goods (if any);

c) Frequency of defects and problems of goods and quality of warranty, repair and remedial services (if any);

d) Reliability, durability, performance, capacity (if necessary);

dd) Other information (if necessary).

6. Information on the quality of goods  used for drugs, testing supplies, medical equipment and supplies and components for preparing the medical equipment shall comply with the law on pharmacy, medical equipment.

7. The employer or unit with procurement needs in centralized procurement shall publish the quality of goods used as prescribed in Clause 5 of this Article on VNEPS. The quality can be published during or after the package performance period but no later than 6 months from the period ends. If the warranty period is longer than 6 months, the employer or unit with procurement needs in centralized procurement must also update the quality of goods used after completing the warranty obligation (if any).

Within 20 days from the date the employer or unit with procurement needs in centralized procurement posts information about the quality of goods used, the bidder may send feedback on VNEPS.  If the bidder’s feedback is correct, the employer or the unit with procurement needs in for centralized procurement is responsible for updating the information.

8. The employer or unit with procurement needs in centralized procurement shall take legal responsibility for the truthfulness and objectivity of information on published contract performance results and quality of goods used.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. Capacity and experience requirements for expert teams and appraisal teams

1. Members of the expert team and appraisal team must meet the following requirements:

a) Have a professional certificate in bidding, except for the cases specified in Clauses 2 of this Article;

b) Obtain at least a bachelor’s degree; for packages in the fields of security, national defense, education, the employer shall decide to select members to participate in the expert team, appraisal team to ensure the members’ capacity;

c) Have active legal capacity as per the law; not being prosecuted for criminal liability;

d) Have at least 3 years of work in one of the fields related to the legal, technical, financial aspect of the package:  have experience or perform technical-related tasks stated in the EOI request, prequalification document, bidding document, RFP or financial- or legal-related tasks.

2. For packages in projects related to science, technology, and innovation as per the laws on science, technology, and innovation; projects applying high technology as per the laws on high technology and projects applying new technology as per the laws on technology transfer, the employer may decides to select members to participate in the expert team, appraisal team to ensure they have the capacity to perform the assigned tasks regardless of the qualifications in Points a and d Clause 1 of this Article, except in cases where the members of the expert team, appraisal team are individual consultants or individuals from bidding consulting organizations.

In case the opinion of specialized experts is needed, these experts are not required to have a professional certificate in bidding.

3. For the medical field, in the case where the employer does not have personnel who meet the requirements specified in Clause 1 of this Article, they may mobilize and assign tasks to personnel under their management authority or invite cadres from the Department of Health, Ministry of Health, and experts in the medical field to participate in the expert team, appraisal team, regardless of the qualifications in Points a and d Clause 1 of this Article, or hire a consulting entity. The organization of contractor selection must meet the objectives of bidding which are competition, fairness, transparency, economic efficiency, and accountability.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Information about contractor selection is publicly posted on VNEPS in accordance with Articles 7 and 8 of the Law on Bidding. The employer shall post the following information on VNEPS:

a) Untrustworthy bidders

b) Contractors having their contract terminated due to their faults;

c) Contractors that are prohibited from participating in bidding activities as per laws on bidding and other violating organizations and individuals.

The employer may modify this information by attaching the decision on modifications and specifying the reasons for the modifications. The employer shall take responsibility for the amended information.

2. The Ministry of Finance shall elaborate regulations on posting, management, and use of information as prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 23. Registration and management of accounts on VNEPS

1. Registration to participate in VNEPS is carried out according to the following process:

a) Organizations and individuals fill into the registration form created on VNEPS or National Public Service Portal (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The individual submits an application on VNEPS or National Public Service Portal (if any), including: Application form specified in point a of this Clause, which is electronically signed or authenticated by the applicant; copy of passport or equivalent document for the individual with foreign nationality.

2. Update of account information on VNEPS is done as follows:

a) Updated information includes: additions and modifications to registered information; supplementing and modifying roles in bidding activities; terminate, suspend, and restore participation status;

b) Organizations and individuals update account information and perform digital signature confirmation on VNEPS.

3. The documentation specified in Clauses 1 and 2 of this Article will be processed within 2 working days from the receipt of the request on VNEPS. The results of processing documentation are announced on VNEPS, National Public Service Portal (if any), and e-mails.

4. Organizations and individuals who provide false information according to Clause 2 hereof or Articles 7 and 8 of the Law on Bidding shall have their accounts locked for 12 months upon detection.

5. In case where a bidding consultant is hired to form the expert team, appraisal team or to provide bidding consulting services, the consultant is not allowed to post the content under the responsibility of the employer stipulated in Articles 7 and 8 of the Bidding Law on behalf of the employer. In case a bidding consultant, any organizations or individuals uses their account to post information on behalf of the employer, the bidding consultant, organization, or individual will have their account locked for 6 months upon detection.

Chapter II

OFFLINE COMPETITIVE BIDDING, LIMITED BIDDING FOR NON-CONSULTING, GOODS PROCUREMENT, CONSTRUCTION, MIXED PACKAGES UNDER SINGLE-STAGE METHOD

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24. Detailed procedures

1. Contractor selection preparation, including:

a) Shortlist (if necessary);

b) Prepare bidding documents;

c) Appraise (if any) and approve bidding documents.

2. Contractor selection organization, including:

a) Invite bids;

b) Issue, modify and clarify bidding documents;

c) Prepare, submit, receive, manage, modify, and withdraw bids;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Evaluation of bids and submission of contractor selection results, including:

a) Check and evaluate the validity of bids:

b) Evaluate bids in details and rank bidders (if there is more than 1 bidder);

c) Submit bid evaluation result;

4. The contract negotiation (if any) shall comply with Article 45 of this Decree for goods procurement packages, construction packages, non-consulting service packages applying international bidding, mixed packages, and packages applying limited bidding as prescribed in Clause 1 Article 22 of the Law on Bidding.

5. Appraise, approve, and publicize the contractor selection result and explain reasons for unsuccessful bidders upon their requests (if any).

6. Finalize, sign, and manage contract performance.

7. Bidding in advance stipulated in Article 42 of the Law on Bidding shall comply with Clauses 1, 2, 3, 4, and 5 hereof. The finalization, signing, and management of the contract performance stipulated in Clause 6 hereof shall only be carried out after the project has been approved for investment.

For goods procurement packages, in addition to organizations, individuals and group of individuals may also participate as bidders to offer their own innovative products in accordance with Clause 4 Article 6 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Based on the scale and nature of the package, the competent person decides to apply the shortlisting procedure. The application of shortlisting procedure must be recorded in the specific contractor selection plan.

1. For competitive bidding:

a) Prepare prequalification documents:

The prequalification documents include the following contents:  brief description of the project, procurement estimate, package; instructions on preparing and submitting prequalification applications; evaluation criteria for the validity of prequalification applications; criteria for bidder capacity and experience.

Prequalification applications are evaluated using pass/fail criteria, which define the minimum acceptable level for each element of the bidder's capacity and experience;

b) Appraisal and approval of prequalification applications:

The appraisal of prequalification applications is not required; in cases where an appraisal is requested, it shall comply with Article 135 of this Decree before approval.  The approval of prequalification applications is done in writing based on the approval report and appraisal report (if any) of the prequalification documents;

c) Invitation for pre-qualification applications shall comply with Point b, Clause 1, Article 8 of the Bidding Law;

d) Issue prequalification documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Receive and manage prequalification applications:

The employer shall confidentially receive and manage prequalification applications until the preliminary results are announced;

e) Open and evaluate prequalification applications:

Prequalification applications are submitted by the deadline and at the location specified in the prequalification documents and are opened immediately after the bid submission deadline. The record of the prequalification application opening will be sent to participating bidders and posted on VNEPS within 24 hours upon bid opening. Prequalification applications submitted after the bid submission deadline are invalid, cannot be opened and will be disqualified. The evaluation of prequalification applications is carried out according to the evaluation criteria specified in the prequalification documents. Bidders whose prequalification applications meet all capacity and experience requirements will be shortlisted.

Bidders who are individuals or groups offering innovative products that meet the requirements in Clause 4, Article 6 of this Decree may be exempt from certain criteria outlined in Clause 3, Article 10 of this Decree.

g) Submit, appraise, and approve prequalification results:

The expert team shall prepare the prequalification application and submit it to the employer for consideration without appraisal. The prequalification application shall be appraised upon request of the employer in accordance with Clauses 1 and 2 Article 136 of this Decree. based on the prequalification approval proposal report and appraisal report (ì any), the employer shall approve the results in writing. If a shortlist is created, the prequalification approval shall specify successful bidders and relevant notes (if any). If a shortlist is not created, the prequalification approval must clearly state the reason.

h) Publish the shortlist: the shortlist will be posted as required in Point b Clause 1 and Clause 4 Article 8 of the Law on Bidding and shared with bidders who submitted prequalification applications.

2. For limited bidding:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) After approval, the shortlist is posted according to Point b, Clause 1 and Clause 4, Article 8 of the Law on Bidding.

3. Shortlisted bidders cannot form a joint venture for this bidding process; If they participate as a joint venture with a non-shortlisted bidder, it must be granted the approval by the employer before the bid deadline.  

Article 26. Preparation of bidding documents

1. Grounds for preparing bidding documents:

a) Approved overall contractor selection plan (if any);

b) Approved specific contractor selection plan;

The draft bidding documents shall be made after the contractor selection plan is approved or may be made during the formulation of contractor selection plan but must ensure approval after the contractor selection plan is approved

c) Documentation on design, drawings, and notes to the package (if any);

d) Technical specifications of the package including: characteristics, specifications, technology requirements, service quality, inspection, testing, taking-over inspection and other technical requirements ( if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Legal regulations on taxes, fees, incentives in contractor selection;

g) Other related grounds.

2. Bidding documents must provide all necessary information for bidders to prepare competitive bids and cannot contain any restrictions that limit bidder participation or give any bidder an unfair advantage, which may cause unfair competition as prescribed in Clause 4 Article 44 of the Law on Bidding. The bidding documents must contain:

a) Instructions to bidders, additional purchase option (if any);

b) Bid data sheet;

c) Evaluation criteria for the validity of bids; bidder’s capacity and experience (if any); technique; finance, trade; information about the bidder's contract performance result and the quality of similar goods used.

In case of using special subcontractors, bidding documents must specify the scope of work and requirements for the capacity, experience of the special subcontractors

d) Bidding and bid forms;

dd) Scope of supply, technical requirements;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Documents, drawings and other contents (if any).

3. The bidding documents must specify the criteria for evaluating the validity of bids, including:

a) There is the original bid;

b) There is a letter of bid signed and stamped by the bidder's legal representative (if any) according to the requirements of the bidding documents; the signing date of the letter of bid must be after the issuance date of the bidding documents; do not propose different bid prices or include conditions that are disadvantageous to the employer. For a joint venture bidder, the letter of bid must bear the signature and seal by the legal representative of each joint venture party (if any) or the party assigned to by the joint venture to sign the letter of bid according to the assigned responsibilities in the joint venture agreement;

c) The validity of the bid meets the requirements as prescribed in the bidding documents;

d) There is a bid security with value and validity period and the beneficiary meets the requirements of the bidding documents. Bid security, in the form of a bank guarantee or certificate of guarantee insurance, may not violate any of the following requirements: their value or validity period must meet the minimums specified in the bidding documents, the beneficiary name must be correct, a valid signature must be present, the signature cannot be dated before the bidding documents were issued, the document cannot contain any conditions that disadvantage the employer. The bank guarantee or certificate of guarantee insurance must be signed and stamped by a legal representative of a domestic credit institution or foreign bank branch established under Vietnamese law, a domestic non-life insurer, branch of foreign non-life insurer established under Vietnamese law (if any). For insurance packages, participating bidders may not present their own certificate of guarantee insurance; For pre-bid package according to Article 42 of the Law on Bidding, bidders are not required to provide bid security but they must commit in the bid to participate in bidding;

dd) The bidder is not named in two or more bids as an independent bidder or a joint venture party;

e) There is a joint venture agreement (in case of joint venture) signed and sealed by the legal representative of each joint venture party (if any); the joint venture agreement must clearly state the specific work each party will perform and the estimated value of each party's work. Work assignments within the joint venture will be determined by: items listed in the bid price schedule or tasks required to produce those items. Tasks unrelated to these items or the production of these items must not be assigned.

The bidder must meet the eligibility requirements in accordance with Article 5 of the Law on Bidding; For international bidding, in the case where it is impossible to determine whether domestic bidders are incapable of performing any tasks of the package, the employer may conduct a survey on VNEPS as follows: post a notice requesting domestic bidders to participate accompanied by the bidding documents for domestic bidders to register for one or several specific tasks of the package that they can undertake within at least 05 working days; upon the registration deadline, if no domestic bidders register, foreign bidders are not required to enter into a consortium with a domestic bidder or subcontract domestic bidders. In this case, the bidding documents shall not stipulate that foreign bidders are required to enter into a consortium with a domestic bidder or subcontract domestic bidders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Criteria for evaluating bids for goods procurement packages include:

a) Evaluation criteria for capacity and experience:

Bidders’ capacity and experience are evaluated using pass/fail criteria, which define the minimum acceptable level for each element of the bidder's capacity and experience, including: experience in supplying similar goods (if any); production capacity (if any), and financial capability (net asset value, revenue); fulfillment of tax declaration and payment obligations and other necessary indicators to evaluate the bidder's financial capability; technical facilities, qualifications of professional staff to perform related services (if required).

Determining the level of specific requirements for each criterion specified in this point is based on the requirements of each specific package. Bidders that are assessed to meet all the criteria specified in this point meet the requirements for capacity and experience.

For goods procurement packages, bidders who are individuals or groups offering innovative products that meet the requirements Clause 4 Article 6 hereof may be exempt from certain criteria outlined in Clause 3 Article 10 hereof.

Bidders who are household businesses are exempt from financial statements and the net asset value requirements.

b) Technical evaluation criteria:

Technical evaluation criteria are set based on pass, fail criteria or scoring methods.

In case of using pass/fail method, for general evaluation criteria, only pass/fail criteria are used. For basic detailed criteria in the general criteria, only pass and fail criteria are used; for non-basic detailed criteria in the general criteria, in addition to the pass and fail criteria, additional acceptable criteria may be applied but must not exceed 30% of the total number of detailed criteria in the general criteria. General criteria are assessed as passed when all basic detailed criteria are assessed as passed and non-basic detailed criteria are assessed as passed or acceptable.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Determine the lowest price (in case the least-cost selection is applied): determine the bid price; correct errors and adjust deviations; deduct discounts (if any); convert the bid price to a common currency (if any); compare bids to determine the lowest price;

d) Criteria for determining evaluated price (in case of applying the evaluated price selection):

Formula for determining evaluated price:

GĐG = G ± ∆G + ƯĐ

Where:

G = (bid price ± error correction value ± deviation adjustment value) - discounts (if any).

is the value of factors converted into one level for the entire life cycle of the goods including: delivery time; payment schedule; costs of supplies and spare parts during the initial period; availability of materials, spare parts and after-sales services for the goods offered in the bid at the project location; life cycle costs; device performance and capacity; elements of sustainable bidding (if any); the bidder's contract performance results according to Articles 19 and 20 of this Decree; the quality of goods used published according to Article 20 of this Decree, including consideration of origin; other factors (if any).

ƯĐ is the value that must be added to non-incentive subjects according to Points b and d Clause 1, Points b and d Clause 2 and Point b Clause 3 Article 6 of this Decree.

5. Criteria for evaluating bids for construction packages include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Bidders’ capacity and experience are evaluated using pass/fail criteria, which define the minimum acceptable level for each element of the bidder's capacity and experience, including: experience in performing similar packages (if any); technical capacity: quantity and professional qualifications of key staff, quantity of main construction equipment that can be mobilized to carry out the package (if required); financial capacity: net asset value, revenue; fulfillment of tax declaration and payment obligations and other necessary indicators to evaluate the financial capacity of the bidder.

The specific requirements for each criterion will be determined based on the individual package requirements. Bidders that are assessed to meet all the criteria specified in this point meet the requirements for capacity and experience.

b) Technical evaluation criteria:

Technical evaluation criteria are set based on pass, fail criteria or scoring methods.

In case of using pass/fail method, for general evaluation criteria, only pass/fail criteria are used. For basic detailed criteria in the general criteria, only pass and fail criteria are used; for non-basic detailed criteria in the general criteria, in addition to the pass and fail criteria, additional acceptable criteria may be applied but must not exceed 30% of the total number of detailed criteria in the general criteria. General criteria are assessed as passed when all basic detailed criteria are assessed as passed and non-basic detailed criteria are assessed as passed or acceptable.

In case a scoring method is used, the minimum score and maximum score must be specified for each general criterion. The minimum scores for basic detailed criteria can be specified in the general criteria; there is no minimum score for non-basic detailed criteria.

Technical evaluation criteria will assess a bidder's ability to meet the requirements outlined in the design documents, scope of work, and contract performance results, as detailed in Articles 19 and 20 of this Decree and other requirements stated in the bidding documents. Based on each specific package, when preparing bidding documents, it is necessary to specify the criteria as a basis for technical evaluation, including: reasonableness and feasibility of technical solutions, execution plans in accordance with proposed construction progress; construction progress; project management methods, including:  project management organization, field management organization; quality assurance measures; assurance of environmental sanitation and other conditions such as fire safety and labor safety; level of satisfaction of warranty and maintenance requirements; environmentally friendly factors (if any), including: the use of supplies, materials, execution plans, lines, construction technology and other factors (if any); bidder's contract performance results according to Articles 19 and 20 of this Decree; other necessary factors. Requirements for mobilizing key personnel and construction equipment are not required.

The bidding documents must allow bidders to propose alternative construction methods, except in special cases where a specific method is specified in the bidding documents due to the package's nature.

 For construction work under the construction package, EC package, the technical evaluation criteria require brand specifications according to the brand group for materials, supplies, and other input factors (inputs for construction as prescribed in construction laws for work items specified in bidding documents which are not work items of the package). Bidders may offer brands of materials, supplies, and other input factors as specified in the bidding documents or other brands with equivalent or superior quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Criteria for determining evaluated price (in case of applying the evaluated price selection):

Formula for determining evaluated price:

GĐG = G ± ΔG + ΔƯĐ

Where:

G = (bid price ± error correction value ± deviation adjustment value) - discounts (if any).

G is the value of factors converted into one level for the entire life cycle of the construction work including:  construction completion progress; life cycle costs during the entire use of the construction work; loan interest expenses (if any); elements of sustainable bidding (if any); the bidder's contract performance results according to Articles 19 and 20 of this Decree; other factors (if any).

ƯĐ is the value that must be added to non-incentive subjects according to Point b Clause 2 Article 7 of this Decree.

6. For non-consulting and mixed packages:

Based on the scale and nature of the package and the provisions in Clauses 2, 4 and 5 of this Article, determine evaluation criteria for capacity and experience; technical evaluation criteria; determine the lowest price (in case the least-cost selection is applied) or the criteria for determining the evaluated price (in case the evaluated price selection is applied) accordingly.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. For a divided package, the bidding documents must clearly state the bidding conditions, the bid security measures and values for each part or multiple parts, and the evaluation method for each part or multiple parts so that the Bidders calculate bidding options according to their abilities.

9. Regulations on trademarks and origin of goods:

a) Except for the cases specified in point e Clause 3 Article 10, Clause 2 Article 44, Clause 1 Article 56 of the Law on Bidding and point b Clause 5 hereof, bidding documents must not state requirements on the specific trademarks or origin of the goods;

b) If bidding documents specify an origin requirement by groups of countries or territories but exclude Vietnamese origin specified in Clause 2 Article 44 of the Law on Bidding, Vietnamese goods can still be evaluated;

c) The bidding documents may state the trademark or catalog of a specific product for reference and illustration, followed by the phrase "or equivalent". Additionally, the documents must clearly define what constitutes an equivalent good in terms of technical specifications, usability, and any other relevant aspects (if any).

10. Regulations on labor use:

For international bidding, bidding documents must prioritize the use of domestic workers for unskilled positions, where their qualifications are suitable and the supply is available. Foreign workers can only be employed when domestic workers are underqualified. Bids that fail to meet the labor use requirements outlined in the bidding documents will be rejected.

11. Regulations on additional purchase options (if any):

In case the specific contractor selection plan has regulations on additional purchase options, the bidding documents must stipulate the maximum volume and quantity of goods or services subject to the additional purchase option in accordance with the approved specific contractor selection plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If the manufacturer, its representative office, or agent commits one or more of the following acts without a legitimate reason: fails to provide a sales permit; revokes a previously provided sales permit; limits competition by issuing sales permits to only a few bidders; engages in other anti-competitive practices, the bidders or employer will report these actions by posting information on VNEPS. The manufacturer, representative office or agent facing a complaint from a bidder or employer must respond via VNEPS.

Article 27. Appraisal of and approval for bidding documents

1. The appraisal of bidding documents is not required; in cases where an appraisal is requested, it shall comply with Article 135 of this Decree before approval.  

2. Approval for bidding documents must be based on the approval report and appraisal report of bidding documents (if any).

Article 28. Organization of contractor selection

1. Invitation for bids:

a) Invitations to bid are applied according to Point b, Clause 1, Article 8 of the Bidding Law if the shortlisting procedure is not applied;

b) In case the package applies the shortlisting procedure, invitations to bid will be sent to the bidders named on the shortlist.

2. Issue, modify and clarify bidding documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In case of modifications of the bidding documents after issuance, the employer must post on the VNEPS the modification decision enclosed with the detailed modifications of the bidding documents and the modified bidding documents. Modifications of bidding documents must be made at least 10 days before the bid submission deadline; for construction packages, mixed packages with total package price not exceeding 20 billion VND, package of goods procurement, non-consulting services with total package price not exceeding 10 billion VND, the modifications must be made at least 03 working days before the bid submission deadline. In case there is not enough time, the bid submission deadline must be extended;

c) In case the bidding documents need to be clarified, the organization or individual shall send a written request for clarification on VNEPS within at least 3 working days (for domestic bidding), 5 days (for international bidding) before the bid submission deadline. The employer shall post the clarifications to bidding documents on the VNEPS at least 2 working days before the bid submission deadline. The clarifications to bidding documents must not mention the name of the bidder that requested clarification. If necessary, the employer may organize a pre-bid meeting to discuss the content of bidding documents. The notice of organization of the pre-bid meeting is posted on VNEPS; all interested bidders are allowed to attend the pre-bid meeting without prior notification to the employer. The employer must record the minutes of the pre-bid meeting and post them on VNEPS. The minutes of the pre-bid meeting are considered clarifications to the bidding documents.

Clarifications to bidding documents must not contradict the approved bidding documents. In case the clarifications to the bidding documents leads to the need to modify the bidding documents, the modifications of the bidding documents shall comply with point b of this clause;

d) The decision on modifications or written clarifications to bidding documents is an integral part of the bidding documents.

3. Prepare, submit, receive, manage, modify, and withdraw bids:

a) Bidders prepare and submit bids according to the requirements of the bidding documents.

The employer confidentially receives and manages bids until the contractor selection results are announced. Bids or documents submitted after the deadline to modify or supplement the bid will be rejected, except for: clarifications requested by the employer; clarifications regarding eligibility, financial statements, tax declaration and payment obligations, personnel and equipment documents, similar contracts, production capacity to demonstrate the bidder meets the requirements;

b) The employer, or the expert team cannot disclose information from one bid to another bidder, except for information disclosed at the bid opening;

c) When there is a request to modify or withdraw the submitted bid, the bidder must send a written request to the employer. The employer only accepts the modifications or withdrawal of the bid when receiving a written request before the bid submission deadline.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The bid opening must be conducted publicly and begin within 2 hours from the bid submission deadline.  The employer only opens bids received before the bid submission deadline according to the requirements of the bidding documents in the presence of representatives of bidders attending the bid opening ceremony, regardless of the presence or absence of bidders. Bids are opened in alphabetical order by bidder name and in the following order: check the seal; open the envelope and clearly read the bidder's name; identify if the bid is submitted independently or as a joint venture; check the number of originals and copies of all documents; review the bid price stated in the letter of bid and any offered discount; check validity period of the bid; verify proposed performance duration; check value and validity of bid security and other related information;

b) Minutes of bid opening: The information specified in point a of this clause must be recorded in the minutes of bid opening. The minutes of bid opening must be signed by the representative of the employer and the bidders attending the bid opening ceremony. The minutes will be sent to participating bidders and posted on VNEPS within 24 hours upon bid opening;

c) The representative of the employer signs the original letter of bid, letter of discount (if any), and the authorization letter of the bidder’s legal representative (if any); joint venture agreement (if any); bid security; financial proposals and important contents of each bid.

Article 29. Principles for evaluating bids

1. The evaluation of bids must be based on the bid evaluation criteria and other requirements in the bidding documents, based on the submitted bids and clarifications to bids to ensure the selection of a bidder with sufficient capacity and experience and a feasible solution to perform the package; any content within the bidding documents that restricts competition, as defined in Clause 2, Article 24 of this Decree, will be disregarded during bid evaluation.

2. The employer will allow the bidder to make additions of and substitutions for key personnel (excluding engineering (E) personnel in EPC, EP, EC, or turnkey contracts) or major equipment if: the proposed personnel or equipment does not meet requirements, the bidder cannot demonstrate the ability to mobilize personnel (including cases where personnel have been mobilized for another contract whose working time overlaps with the performance duration of this package). The bidder may only add or replace each key personnel position and major equipment once within an appropriate period of time.

For domestic packages, the expert team shall evaluate the content of key personnel, major equipment of construction packages, PC packages, and construction parts in EC packages based on the contractor's commitment in the bid without evaluating the contents stated in the bid or attached documents in the bidding documents. After the financial evaluation, the first-ranked bidder shall be evaluated on key personnel, major equipment according to the declaration, and attached documents in the bidding documents. In cases where the declared content and attached documents fail to meet the requirements, the employer shall request the bidder to clarify the bid for additions of and substitutions of key personnel, major equipment. The additions of and substitutions of key personnel, major equipment shall be carried out a maximum of 02 times to ensure the compliance with requirements of bidding documents as committed by the bidder. If the bidder fails to make additions of and substitutions to have its key personnel, major equipment met the requirements of bidding documents as committed in the bid, such bidder shall be disqualified, have its reputation assessed as prescribed in Article 20 of this Decree, and have its account blocked for a period of 03 months from the date on which the employer publishes its name on VNEPS.

Any bidder found to declare key personnel and major equipment untruthfully will be ineligible to propose substitutes. Their bid will be disqualified, and they will be subject to fraud allegations as per point b Clause 4 Article 16 of the Law on Bidding and be addressed under Point a Clause 1 Article 133 of this Decree.

3. If the proposed similar contract in the bid does not meet requirements, the employer may request the bidder to supplement or replace another similar contract for evaluation within a reasonable timeframe.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The evaluation of a bid is done on photocopies, the bidder is responsible for the consistency between the original and the photocopies. In case there is a discrepancy between the original and the photocopy but does not change the bidder ranking order, the evaluation will be based on the original. In case there are discrepancies between the original and the photocopy, leading to a different evaluation result on the original than the evaluation result on the photocopy and causing a change in the bidder's ranking order, the bid will be rejected and the bidder will be subject to fraud allegations and will be addressed according to Point a, Clause 1, Article 133 of this Decree.

6. Deviation, reservation, omission in bids:

a) “deviations” means departures from the requirements specified in the bidding documents; “reservation” is the setting of limiting conditions or withholding from complete acceptance of the requirements specified in the bidding documents; “omission” is the failure to submit part or all of the information or documentation required in the bidding documents;

b) Provided that a bid is substantially responsive to the requirements of the bidding documents, the employer may accept nonconformities that are not deviations, reservations, or omissions;

c) Provided that a bid is substantially responsive to the requirements of the bidding documents, the employer may require the bidder to provide necessary information or documents within a reasonable duration for correction of nonconformities or non-material deviations in the bid related to the material requirements.  Requests to provide information and documents to rectify these nonconformities or deviations must not affect any factor of the bid price.  Failure to comply with this request of the employer may result in disqualifying the bidder;

d) Provided that a bid is substantially responsive to the requirements of the bidding documents, the employer or expert team may adjust nonmaterial and quantifiable nonconformities related to the bid price; the bid price will be adjusted to account for the cost of missing or non-compliant items; this adjustment is solely for bid comparison purposes.

7. In the case the bid has any deviations, reservations, or omissions which disqualifies the bid, other criteria will not be further evaluated. In case the bidder does not meet one of the evaluation criteria of eligibility, capacity, experience, technique, finance, the remaining criteria will not be further evaluated.

8. The employer may not allow the bidder to use a subcontractor that provides consulting services for the package for which the bidder has won the bid. These consulting services include:  preparation, verification of the engineering design, design of construction drawing design, estimate, FEED; valuation; supervision and appraisal of the contract performance; preparation and appraisal of the prequalification document or bidding documents; evaluation of prequalification applications or bids; appraisal of the prequalification result or contractor selection result; management of the project or contract; other consulting services directly to the package;

Article 30. Clarification to bids

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. After bid submission deadline, if a bidder finds that their bid lacks required documents on eligibility,  similar contracts, production capacity, financial statements, tax declaration and payment obligations, personnel, and equipment, they will send clarification and additional documents to the employer to demonstrate their qualifications and experience. The employer shall receive the bidder's clarifications for review and evaluation; additional and clarifying documents are an integral part of the bid.

3. Clarifications regarding eligibility must not alter the nature of the participating bidder. Clarifications regarding validity of the bid (excluding eligibility), technical proposals, and financial proposals must ensure no changes to the basic content of the submitted bid or the bid price.

4. Clarification of a bid is only done between the employer and the bidder whose bid needs to be clarified.  The clarifications to bid must be made in writing and kept by the employer as an integral part of the bid.

5. The employer may verify the authenticity of any doubtful documents of the bidder with relevant organizations or individuals.

Article 31. Error correction and deviation adjustment

1. Error correction is the correction of errors in bids, including arithmetic errors and other errors, carried out according to the following principles:

a) Arithmetic errors include errors caused by performing addition, subtraction, multiplication, and division calculations incorrectly when calculating the bid price.  For fixed unit price contracts, adjustable unit price contracts, time-based contracts, cost-plus-a-fee contracts, output-based contracts, percentage-based contracts, if there is a discrepancy between the unit price and the amount, the unit price will be used as the basis for error correction; if it is discovered that the unit price has an unusual difference due to a decimal error (10 times, 100 times, 1,000 times), the amount of money is the basis for error correction;

b) In case the total value of the items is incorrect due to an error when adding or subtracting the value of the items, the value of the items is the basis for correcting the error;

c) Discrepancies between the numerical and written bid price will be resolved as follows: if the written price has a clear meaning, it takes precedence; if the written price has no meaning or contains arithmetic errors, the numerical price is used after correction based on points a and b of this Clause (if applicable);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Calculation unit errors:  correct it to meet the requirements of the bidding documents.

2. Adjustment of deviations in scope of supply:

a) Deviations in the scope of supply for construction packages:

For a construction package that does not apply the lump sum contract, the bidder must state the bid unit price and total amount for all work items stated in the bid price schedule. If the bidder lists the work items as required in the bidding documents but omits the unit price and total amount for one or more work items, those items will not be considered underbid. The missing unit price will be assumed to be distributed proportionally among the other listed items in the bid price schedule and will not be separately payable by the employer.

Work items stated in the bidding documents that are not listed in the bidder's bid price schedule are considered missing offers, and deviations are adjusted according to Point c of this Clause for bid comparison and ranking. If a work item in the bidding documents appears in the bidder's price schedule with a unit price, but the quantity differs from the bidding document requirements (either less or more), this will be considered an underbid or excess offer. These deviations will be adjusted according to Point c of this Clause.

Work items listed in the bidder's bid price schedule that are not within the scope of work stated in the bidding documents are considered excess offers, and these deviations are adjusted according to Point c of this Clause.

For construction packages applying the lump sum contract, the bidder's bid price is considered to include all necessary costs to carry out the package in accordance with the design and technical requirements stated in the bidding documents and do not make adjustments in case the scope of work proposed by the bidder in the bidding documents is different from the requirements stated in the bidding documents, unless the other proposed work is outside the scope of the requirements in the bidding documents (in addition to the volume to be completed according to the design).  In this case, the portion of work outside the scope of requirements in the bidding documents will be considered an excess offer and adjusted according to Point c of this Clause;

b) Deviations in the scope of supply for goods procurement and non-consulting packages:

In case the bidder lists the work items as required in the bidding documents but omits the bid unit price and total amount for one or several work items, it is considered an insufficient deviation and the deviation is adjusted according to Point c of this Clause for bid comparison and ranking.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Work items listed in the bidder's bid price schedule that are not within the scope of work stated in the bidding documents are considered excess offers, and these deviations are adjusted according to Point c of this Clause;

c) Adjust excess or insufficient deviations in the scope of supply:

If a bid lacks any required items (as specified in Points a and b of this Clause) and omits unit prices, the highest unit price of the item from technically-responsive bids will be used as the basis for deviation adjustment for those missing items; if the technically-responsive bids omit unit prices, the unit prices of the package estimate will be used as the basis for deviation adjustment; if the package estimate is unavailable, the unit prices forming the package price will be used as the basis for deviation adjustment, and for bidder comparison and ranking.   The adjustment of insufficient deviations is only for bid comparison and ranking purpose.

If a bid proposes a lower volume of work than required in the bidding documents, the cost of the missing work will be added using the unit price from the bid.

If a bid proposes a higher volume of work than required in the bidding documents, the cost of the excess work will be deducted using the unit price from the bid.

3. If the bidder has a letter of discount, error correction and deviation adjustment are carried out on the basis of the bid price without deducting the discount. The percentage (%) of the insufficient deviation is determined on the basis of the bid price stated in the letter of bid.

4. Apply the unit price for the insufficient deviation to the first ranked bidder:

If a bid has insufficient deviations after adjustment according to Point c, Clause 2 of this Article, but remains ranked first, and lacks a unit price for the insufficient deviation, the proposed winning unit price will be determined based on the following priorities:  the lowest unit price among the technically-responsive bids, the unit price in package estimate, unit price forming the package price (if package estimate is unavailable).

5. Following error correction, deviation adjustment, and application of unit prices for insufficient deviations as outlined in Clauses 1, 2, 3, and 4 hereof, the employer shall notify the bidder of these adjustments in writing. Within 3 working days of receiving such a notice from the employer, the bidder must notify the employer in writing if they accept those adjustments.   bidder refuses those adjustments, their bid will be disqualified, unless the error correction, deviation adjustment, and application of unit prices are inappropriate or inaccurate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Check the validity of the bid, including:

a) Check the required documents of the bid, including: letter of bid; joint venture agreement (if any); power of attorney from the bidder's legal representative (if any); bid security; number of originals and photocopies of bidding documents;

b) Cross-check the original bid with its photocopies to ensure consistency before conducting the detailed bid evaluation.

2. 2. Evaluate the validity of the bid:

a) The bid is considered valid when it fully meets the requirements of Clause 3, Article 26 of this Decree;

b) Bidders with valid bids will be evaluated for their capacity and experience.

3. Capacity and experience evaluation:

a) The capacity and experience evaluation is carried out according to the evaluation criteria specified in the bidding documents;

b) Bidders with qualified capacity and experience may undergo technical evaluation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Technical and financial evaluation:

a) The technical evaluation is carried out according to the evaluation criteria and methods specified in the bidding documents;

b) Technically-responsive bidders may undergo financial evaluation using least-cost selection or evaluated price selection.  The bidder who has the lowest bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) (for the least-cost selection) or has the lowest evaluated price (for the evaluated price selection) is ranked first.  Discount letters that are not published in the bid opening minutes will not be evaluated.

If only one bidder is technically responsive, there is no need to determine the bidder ranking list. The employer does not have to approve the bidder ranking list.

5. The expert team prepares a report on the bid evaluation result and sends it to the employer for consideration. The report on bid evaluation result must clearly state the following contents:

a) Evaluation result for each bid;

b) List of considered and ranked bidders and order of ranking of bidders;

c) List of non-responsive and disqualified bidders; reasons for bidder disqualification;;

d) Comments on competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency in the contractor selection process.  If competitiveness, fairness, transparency, or economic efficiency cannot be assured, reasons and propose solutions must be provided;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) The proposal of investor to negotiate the contract (if any) with the first-ranked bidder;

g) Key considerations (if any).

6. For goods procurement packages, construction packages, non-consulting service packages applying international bidding, mixed packages, and packages applying limited bidding as prescribed in Clause 1 Article 22 of the Law on Bidding, if the contract negotiation applies, the employer shall invite the first-ranked bidder to participate in the contract negotiation in accordance with Article 45 hereof.

Article 33. Submission, appraisal of, approval for, and publication of contractor selection results

1. Based on the bid evaluation report of the expert team, contract negotiation results (if any), the appraisal team shall appraise the contractor selection results in accordance with Clauses 1 and 4, Article 136 hereof before sending the results to the employer for approval.

2. Based on the bid evaluation report and contractor selection appraisal results, the employer shall approve the contractor selection result.

3.  In case the successful bidder is selected, the approval for contractor selection result includes the following:

a) Name of successful bidder;

b) Successful bid price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Package performance duration as prescribed in Clause 7, Article 39 of the Bidding Law and contract performance duration according to civil law regulations;

dd) Key considerations (if any).

4. In case of bid cancellation in accordance with Clause 1, Article 17 of the Bidding Law, the approval for contractor selection results or decision on bid cancellation must clearly state the reason for the bid cancellation and the responsibilities of related parties when canceling the bid.  The bid cancellation decision shall be published on VNEPS within 05 working days from the day on which it is signed;

5. After the written approval for contractor selection result is issued, the employer posts information about the contractor selection result according to Point a, Clause 1 and Clause 4, Article 8 of the Bidding Law and send a written notice of contractor selection result to participating bidders within 5 working days from approval date. Contents of the notice of contractor selection result:

a) Contents specified in Clause 3 of this Article;

b) List of unsuccessful bidders and the reasons for disqualification of each bidder;

c) Plan for finalizing and signing contracts with the successful bidder:

Unsuccessful bidders can request a written or in-person explanation from the employer to understand why their bids were not chosen. The employer is responsible for responding to the bidder's request within 2 working days from the date of receiving the bidder's request.

Article 34. Completion and signing of contracts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The contract form filled out with specific information of the package;

b) Approved contractor selection result;

c) Requirements stated in the bidding documents;

d) Contents stated in the bid and clarifications to bid of the successful bidder (if any);

dd) Contents that need to be finalized in the contract.

2. The contract finalization result is the basis for the employer and bidder to sign the contract. If the bidder voluntarily reduces the price, the contract price is the value after the discount.

3. If the successful bidder does not come to finalize or refuses to finalize the contract or sign the contract, the bid security will be forfeited.

4. The bidder has the right to refuse to complete the contract without having their reputation assessed according to Clause 1 Article 20 hereof and is entitled to a bid security refund (if any) if the investor makes demands during contract completion that do not align with the contents of the bidding documents, the bid, contract negotiation results (if any), and the decision approving the contractor selection results.

Article 35. Contract performance management

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The employer must update the actual progress of contract performance when completing the milestones specified in the contract on VNEPS.

3. The employer is responsible for publicizing the bidder's contract performance result on VNEPS according to Clauses 3 and 4, Article 20 of this Decree. For a package with good supply involvement, the employer must also publicly disclose on VNEPS the quality of goods provided by the bidder according to Clauses 5, 6 and 7, Article 20 of this Decree.

Section 2. SINGLE-STAGE AND TWO-ENVELOPE METHOD

Article 36. Detailed procedures

1. Contractor selection preparation, including:

a) Shortlisting (if necessary);

b) Prepare bidding documents;

c) Appraise (if any) and approve bidding documents.

2. Contractor selection organization, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Issue, modify and clarify bidding documents;

c) Prepare, submit, receive, manage, modify, and withdraw bids;

d) Open technical proposals.

3. Evaluate technical proposals, including:

a) Check and evaluate validity of technical proposals;

b) Evaluate technical proposals in details;

c) Submit, appraise, and approve the list of technically-responsive bidders.

4. Open and evaluate financial proposals and submit contractor selection results, including:

a) Open financial proposals of technically-responsive bidders; for quality-based selection, open financial proposals of the first-ranked bidder;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Evaluate financial proposals in details and rank bidders (if there is more than 1 bidder);

d) Submit bid evaluation result;

5. Negotiate contracts (if any) in accordance with Article 45 hereof for packages specified in points b and c Clause 1, Clause 1a Article 31 and Clause 3a Article 68 of the Law on Bidding.

6. Appraise, approve, and publicize the contractor selection result and explain reasons for unsuccessful bidders upon their requests (if any).

7. Finalize, sign, and manage contract performance.

8. Bidding in advance stipulated in Article 42 of the Law on Bidding shall comply with Clauses 1, 2, 3, 4, 5, and 6 hereof. The finalization, signing, and management of the contract performance stipulated in Clause 7 hereof shall only be carried out after the project has been approved for investment.

For goods procurement packages, in addition to organizations, individuals and group of individuals may also participate as bidders to offer their own innovative products in accordance with Clause 4 Article 6 of this Decree.

Article 37. Preparation of bidding documents

1. If the package applies shortlisting procedure, it shall comply with Article 25 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Bidding documents must provide all necessary information for bidders to prepare bids and cannot contain any restrictions that limit bidder participation or give any bidder an unfair advantage, which may cause unfair competition as prescribed in Clause 2 Article 26 of the Law on Bidding.

4. Bidding documents must specify evaluation criteria for the validity of technical proposals and financial proposals, including:

a) Evaluation criteria for the validity of a technical proposal:

There is the original technical proposal;

There is a letter of bid in the technical proposal signed and stamped by the bidder's legal representative (if any) according to the requirements of the bidding documents; the signing date of the letter of bid must be after the issuance date of the bidding documents; do not propose different bid prices or include conditions that are disadvantageous to the employer. For a joint venture bidder, the letter of bid must bear the signature and seal by the legal representative of each joint venture party (if any) or the party assigned to by the joint venture to sign the letter of bid according to the assigned responsibilities in the joint venture agreement;

The validity of the technical proposal meets the requirements as prescribed in the bidding documents;

There is a bid security with value and validity period and the beneficiary meets the requirements of the bidding documents. Bid security, in the form of a bank guarantee or certificate of guarantee insurance, may not violate any of the following requirements: their value or validity period must meet the minimums specified in the bidding documents, the beneficiary name must be correct, a valid signature must be present, the signature cannot be dated before the bidding documents were issued, the document cannot contain any conditions that disadvantage the employer. The bank guarantee or certificate of guarantee insurance must be signed and stamped by a legal representative of a domestic credit institution or foreign bank branch established under Vietnamese law, a domestic non-life insurer, branch of foreign non-life insurer established under Vietnamese law (if any). For insurance packages, participating bidders may not present their own certificate of guarantee insurance.

For pre-bid package according to Article 42 of the Law on Bidding, bidders are not required to provide bid security but they must commit in the bid to participate in bidding;

The bidder is not named in two or more technical proposals as an independent bidder or a joint venture party;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The bidder must meet the eligibility requirements in accordance with Article 5 of the Law on Bidding; For international bidding, in cases where the conditions for determining domestic bidders that are ineligible to participate in any part of the package, the employer may conduct a survey on VNEPS as follows: post a notice requesting domestic bidders to participate accompanied by the bidding documents for domestic bidders to register for one or several specific tasks of the package that they can undertake within at least 05 working days; upon the registration deadline, if no domestic bidders register, foreign bidders are not required to enter into a consortium with a domestic bidder or subcontract domestic bidders. In this case, the bidding documents shall not stipulate that foreign bidders are required to enter into a consortium with a domestic bidder or subcontract domestic bidders.

In the 3 years before the bid submission deadline, the bidder did not have employed personnel (signed a labor contract with the bidder at the time they committed the violation) who were convicted by a court of a bidding violation leading to serious criminal consequences, with the intent for that bidder to win the contract;

b) Evaluate validity of financial proposals;

There is the original financial proposal;

There is a letter of bid in the financial proposal signed and stamped by the bidder's legal representative (if any) according to the requirements of the bidding documents; the signing date of the letter of bid must be after the issuance date of the bidding documents; do not propose different bid prices or include conditions that are disadvantageous to the employer. For a joint venture bidder, the letter of bid must bear the signature and seal by the legal representative of each joint venture party (if any) or the party assigned to by the joint venture to sign the letter of bid according to the assigned responsibilities in the joint venture agreement;

The validity of the financial proposal meets the requirements as prescribed in the bidding documents.

5. Evaluation criteria of bids, including:

a) Evaluation criteria for capacity and experience;

b) Technical evaluation criteria;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Criteria for determining evaluated price (in case of applying the evaluated price selection);

dd) Combined evaluation criteria (in case of applying the quality- and cost-based selection).

For packages that have been pre-qualified, the bidding documents can omit evaluation criteria for bidder capacity and experience. However, they must require an update on the bidder's current capacity information.

6. Evaluation criteria for capacity and experience; technical evaluation criteria will be based on Points a and b, Clause 4 and Points a, b, Clause 5, Article 26 of this Decree.

7. Determination of the lowest price (in case of applying the least-cost selection) is carried out according to point c Clause 4 and point c Clause 5 Article 26 of this Decree.

8. Determination of the evaluated price (in case of applying the evaluated price selection) is carried out according to Point d Clause 4 and Point d Clause 5 Article 26 of this Decree.

9. Determination of combined evaluation criteria (in case of applying the quality- and cost-based selection) is carried out according to Article 38 of this Decree.

10. The technical-based selection is carried out according to clause 3a Article 58 of the Law on Bidding. When applying the technical-based selection, if necessary, the employer shall negotiate a contract with the bidder in accordance with Article 45 of this Decree as a basis for considering bid award in accordance with Article 61 of the Law on Bidding.

11. Regulations on stating the trademark and origin of goods are specified in Clause 9, Article 26 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13. Regulations on additional purchase options are specified in  Clause 11, Article 26 of this Decree.

14. For non-consulting and mixed packages, based on the scale and nature of the package and the provisions in this Article, determine evaluation criteria for capacity and experience; technical evaluation criteria; determine the lowest price (in case the least-cost selection is applied) or the criteria for determining the evaluated price (in case the evaluated price selection is applied), or combined evaluation criteria (in case the quality- and cost-based selection is applied) accordingly.

15. Regulations on sales permits are specified in Clause 12, Article 26 of this Decree.

Article 38. Combined evaluation criteria

1. Combined evaluation criteria apply to the quality- and cost-based selection on the basis of determining an aggregate score.

The aggregate score is determined as follows:

Where:

Technical score under consideration: is the score determined at the technical evaluation step of the bid under consideration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Lowest G: is the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of technically-responsive bids;

G under consideration:  is the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of the bid under consideration;

 

K: Technical score weight given in the aggregate score scale;

T: Financial score weight given in the aggregate score scale;

K + T = 100%. Technical score weight and financial score weight must be specifically determined in the bidding documents.

2. Combined evaluation criteria are built on the basis of a combination of technical and financial aspects.  Depending on the scale and nature of each package, it is necessary to determine the technical score weight and financial score weight accordingly, ensuring that their total equals 100% according to the following principle:

a) For construction, procurement, non-consulting, and mixed packages: Technical score weight is from 10% to 30% and financial score weight is from 70% to 90%;

b) For drug procurement packages: Technical score weight is from 30% to 40% and financial score weight is from 60% to 70%;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. If technical aspects need to be prioritized over financial aspects, the employer considers deciding the specific technical score weight and financial score weight accordingly, provided that the technical score weight does not exceed 50% for packages specified in point a and b Clause 2 of this Article.

Article 39. Appraisal of and approval for bidding documents

1. The appraisal of bidding documents is not required; in cases where an appraisal is requested, it shall comply with Article 135 of this Decree before approval.  

2. The approval of bidding documents is done in writing based on the approval report and appraisal report (if any) of the bidding documents;

Article 40. Organization of contractor selection

1. Invitation for bids:

a) Invitations to bid are applied according to Point b, Clause 1, Article 8 of the Bidding Law if the shortlisting procedure is not applied;

b) Send invitations to bid to bidders on the short list.

2. Issue, modify and clarify bidding documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Prepare, submit, receive, manage, modify, and withdraw bids:

Preparation, submission, receipt, management, modification, and withdrawal of bids shall comply with Clause 3, Article 28 of this Decree.

4. Open technical proposals:

a) The opening of a technical proposal must be conducted publicly and begin within 2 hours from the bid submission deadline.  The employer only opens technical proposals received before the bid submission deadline according to the requirements of the bidding documents in the presence of representatives of bidders attending the bid opening ceremony, regardless of the presence or absence of bidders.

b) Technical proposals are opened in alphabetical order by bidder name and in the following order: check the seal; open the envelope and clearly read  the bidder's name, check the number of originals and copies of the technical proposal and the letter of bid in the technical proposal, validity period of the technical proposal, proposed performance duration, value and validity of bid security and other related information;

c) The information specified in point b of this clause must be recorded in the minutes of technical proposal opening. The minutes will be signed by representatives of the employer and bidders attending the opening ceremony of technical proposals an  sent to participating bidders and posted on VNEPS within 24 hours upon bid opening;

d) The representative of the employer signs the original letter of bid, and the authorization letter of the investor's legal representative (if any); joint venture agreement (if any); bid security; important contents of each technical proposal;

dd) The financial proposals of all bidders must be sealed in a separate envelope by the employer and must bear the signature and seal by representatives of the employer and bidders attending the technical proposal opening ceremony.

Article 41. Principles for evaluation of and clarifications to bids, error correction and deviation adjustment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For a divided package, bid evaluation and award will prioritize the bid with lowest total proposed winning price (for least-cost selection); or prioritize the bid with the lowest total evaluated price (for evaluated price selection); or prioritize the bid with the highest aggregate score (for quality- and cost-based selection) and the winning bid price for the entire package not exceeding the approved package price, regardless of partial package estimates; for a package for procurement of drugs, chemicals, testing supplies, medical equipment, and medical procedures, the instructions of the Ministry of Health (if any) will apply.

2. The bid clarification shall comply with Article 30 of this Decree.

 

3. Error correction and deviation adjustment are carried out in accordance with Article 31 of this Decree.

Article 42. Checking and evaluation of validity of technical proposals

1. Contents for checking the validity of a technical proposal:

a) Required documents in the technical proposal, including: letter of bid in the technical proposal; joint venture agreement (if any); power of attorney from the bidder's legal representative (if any); bid security; number of originals and photocopies of the technical proposal;

b) The consistency of original copy and its photocopies to serve the detailed technical proposal evaluation.

2. Evaluation criteria for the validity of a technical proposal:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Bidders with valid technical proposals will be evaluated for their capacity and experience. For packages that have been pre-qualified, no evaluation of the bidder's capacity and experience is conducted.

3. Capacity and experience evaluation:

a) The capacity and experience evaluation is carried out according to the evaluation criteria specified in the bidding documents;

b) Bidders with qualified capacity and experience may undergo technical evaluation;

c) For packages with prequalification, the bidder who has passed the prequalification step, has a valid technical proposal, and has updated capacity to meet the requirements of the package will undergo the technical evaluation.

For goods procurement packages, bidders who are individuals or groups offering innovative products that meet the requirements Clause 4 Article 6 hereof may be exempt from certain criteria outlined in Clause 3 Article 10 hereof.

4. Technical evaluation:

a) The technical evaluation is carried out according to the evaluation criteria specified in the bidding documents;

b) Open and evaluate financial proposals of technically-responsive bidders (if the technical-based selection is applicable)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 43. Opening of financial proposals

1. The employer checks the seal of the envelope containing the financial proposals.

2. The opening of financial proposals is carried out as follows:

a) Only open financial proposals of bidders whose names are on the list of technically-responsive bidders in the presence of representatives of bidders attending the financial proposal opening ceremony, regardless of the presence or absence of bidders;

For packages applying the technical-based selection method, only the financial proposals of the fist-ranked bidder shall be opened to serve as the basis for contract negotiations (if any) in accordance with Article 45 of this Decree.  If the negotiations are unsuccessful, the employer shall invite the next-ranked bidder to open the financial proposals as the basis for contract negotiations.

b) The opening of financial proposals is carried out for each financial proposal according to the alphabetical order of the bidder's name in the list of technically-responsive bidders and according to the following order:  check the seal; read the technical scores of technically-responsive bids (If the scoring method is used); open the envelope and clearly read the information:  name of the bidder, number of originals, copies of the financial proposal, letter of bid included in the financial proposal, validity period of the financial proposal, bid price stated in the letter of bid, discount (if any), and other related information.

3. Minutes of opening financial proposals:

a) The information specified in Clauses 1 and 2 of this Article must be recorded in the minutes of opening financial proposals.  The minutes of opening financial proposals must be signed by representatives of the employer and bidder participating in the opening of financial proposals. The minutes will be sent to technically-responsive bidders and posted on VNEPS within 24 hours upon bid opening;

b) The representative of the employer must sign all original pages of the financial proposal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Contents for checking the validity of a financial proposal:

a) Check the number of originals and photocopies of the financial proposal;

b) Check the required documents in the financial proposal, including: the letter of bid in the financial proposal; bid price schedule; other documents in the financial proposal;

c) Cross-check the original with its photocopies to ensure consistency before conducting the detailed financial proposal evaluation.

2. Evaluate the validity of the financial proposal:

The financial proposal is considered valid when it fully meets the requirements of Point b, Clause 4, Article 37 of this Decree.

Bidders with valid financial proposals will undergo a detailed financial evaluation.

3. Evaluate financial proposals in details and rank bidder:

a) Detailed evaluation of financial proposals and bidder ranking are carried out according to the evaluation criteria specified in the bidding documents. Any letter of discount that is not published in the bid opening minutes will not be evaluated;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 45. Contract negotiation

1. If the package applies contract negotiation, the first-ranked bidder is invited by the employer to negotiate the contract.

2. Bases for contract negotiation:

a) Bid evaluation report;

b) The bid and clarifications to bid (if any) of the bidder;

c) Bidding documents, which contain general conditions, specific conditions of the contract and modifications of and clarifications to the bidding documents (if any).

3. Principles of contract negotiation:

a) Do not negotiate the content of a bid that complies with the bidding documents;

b) Do not change the unit price determined at the financial evaluation step, except for packages applying technical-based selection method.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Contents that are insufficiently detailed, unclear, or inconsistent between the bidding documents and the bid, or within different sections of the bid, which can lead to issues and disputes or affect the responsibilities of the parties during contract performance;

b) Deviations identified and proposed by the bidder in their bid (if applicable). This includes proposals for changes or alternative technical solutions, if the bidding documents allowed bidders to submit such alternatives;

c) Key personnel:

Bidders cannot replace key personnel who have been proposed or have been replaced once according to Clause 2, Article 29 of this Decree, except in cases where the bid evaluation takes longer than originally anticipated in the specific contractor selection plan or force majeure prevents the proposed key personnel from performing the contract. In this case, the bidder can replace other personnel but the replacements must possess qualifications, experience and capacity equivalent to or higher than the originally proposed personnel and the bidder is not allowed to change their bid price;

d) Issues that arise during the contractor selection process (if any) to finalize the detailed contents of the package;

dd) The price negotiation applies in cases where the proposed winning price exceeds the approved package price of packages applying technical-based selection method, as the basis for bid approval in accordance with Article 61 of the Bidding Law;

e) Other necessary contents.

5. During the process of contract negotiation, the parties complete the draft contract; specific conditions of the contract, contract appendices, including: detailed list of scope of work, price schedule, performance schedule (if any).

6. If the bidder participates in negotiations but fails to conduct negotiations in accordance with the principles and contents specified in Clauses 3 and 4 of this Article or has conducted negotiations but fails to sign the contract negotiation minutes, signifying their withdrawal from the bidding process; or causes disadvantages to the employer, the bidder will be disqualified and the bid security will be forfeited.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. If the negotiation is not successful, the employer will report to the employer for consideration and decide whether to invite the next ranked bidder to negotiate.

Article 46. Appraisal of, approval for, and publication of contractor selection result; completion, signing, and management of contract

1. The appraisal of, approval for, and publicization of contractor selection result shall comply with Article 33 of this Decree.

2. The completion, signing, and management of contracts shall comply with Article 34 and Article 35 of this Decree.

Chapter III

OFFLINE COMPETITIVE BIDDING, LIMITED BIDDING FOR NON-CONSULTING, GOODS PROCUREMENT, CONSTRUCTION, MIXED PACKAGES UNDER TWO-STAGE METHOD

Section 1. TWO-STAGE AND TWO-ENVELOPE METHOD

Article 47. Preparation for bidding in first stage

1. Shortlisting procedure for competitive bidding and limited bidding shall comply with Article 25 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Bidding documents are prepared based on Clauses 1 and 2  Article 26 of this Decree;

b) Bidding documents in first stage include the following contents: Summary about the project and package; instructions for preparing and submitting bids in first stage; technical requirements of the package based on the approved basic design or technical specifications; technical evaluation criteria of the package.

Bidding documents must allow bidders to propose alternatives to the technical options offered in the bidding documents, without requiring them to propose corresponding bid prices and bid security for these alternatives.

3. Appraise and approve bidding documents:

a) Bidding documents must be appraised according to Article 135 of this Decree before approval;

b) Approval for bidding documents must be based on the approval report and appraisal report of bidding documents.

Article 48. Organization of bidding in first stage

1. The invitation to bid in first stage shall comply with Clause 1, Article 28 of this Decree

2. Issue, modify and clarify bidding documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Prepare, submit, receive, manage, modify, and withdraw bids:

Preparation, submission, receipt, management, modification, and withdrawal of bids shall comply with Clause 3, Article 28 of this Decree.

4. Bid opening:

The bid opening shall comply with Clause 4 Article 28 of this Decree.

The bid opening minutes in first stage do not include information about bid security, bid prices and discounts (if any) of bidders.

Article 49. Evaluation of technical proposals, submission of, approval for, and publicization of the list of bidders that meet the requirements of bidding documents in first stage

1. The bid evaluation principles shall comply with Article 29 of this Decree.

2. The bid clarification shall comply with Article 30 of this Decree.

3. The approval for and publicization of the list of bidders that meet the requirements of bidding documents in first stage shall comply with Article 33 of this Decree. The list of bidders that meet the requirements of bidding documents in first stage must be posted on VNEPS no later than 5 working days from the date of approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Discussion about the bids in first stage:

The employer invites each bidder on the list of technically-responsive bidders in first stage to clarify the contents of the technical proposal. The clarifications to the technical proposal includes requirements for technical adjustments compared to the bidder's proposal in first stage and comments on the content of the bidding documents and the alternative technical plan. The detailed clarifications are recorded by the employer and each bidder in writing. The employer and the expert team must ensure that bids’ information in the first stage is not disclosed.

Based on the clarifications to technical proposals for each bidder, the expert team synthesizes and reports to the employer the contents that need to be adjusted and supplemented in terms of instructions to bidders, evaluation criteria, and technical requirements, contract conditions and other contents of the bidding documents in first stage. The employer is responsible for reviewing and deciding on adjustment and supplementations based on the proposal of the expert team.

2. Prepare bidding documents in second stage:

a) Grounds for preparing bidding documents:

In addition to the grounds specified in Clauses 1 and 2, Article 26 of this Decree, the bidding documents in second stage must be based on adjustment and supplementations related to instructions to bidders, evaluation criteria, and technical requirements, contract conditions and other contents of the bidding documents in first stage.

b) Contents of bidding documents:

Bidding documents  include the following contents: instructions to bidders, additional purchase options (if any); bid data sheet; evaluation criteria for the validity of bids; bidder's capacity and experience; technique; finance, trade; information about the bidder's contract performance result and the quality of similar goods used; bidding and bid forms; scope of supply, technical requirements; contract conditions and forms; documents, drawings and other contents (if any).

3. Appraise and approve bidding documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Approval for bidding documents must be based on the approval report and appraisal report of bidding documents.

4. Organization of bidding:

a) Bidding documents in second stage are issued to bidders in the list of bidders that meet the requirements of bidding documents in first stage.

The modification and clarification of the bidding documents in second stage shall comply with Clause 2, Article 28 of this Decree.

b) Prepare, submit, receive, manage, modify, and withdraw bids:

Preparation, submission, receipt, management, modification, and withdrawal of bids shall comply with Clause 3, Article 28 of this Decree.

5. Bid opening:

The bid opening shall comply with Clause 4 Article 28 of this Decree.

Article 51. Evaluation of bids in second stage

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The bid clarification shall comply with Article 30 of this Decree.

3. Error correction and deviation adjustment are carried out in accordance with Article 31 of this Decree.

4. The bid evaluation shall comply with Article 32 of this Decree.

Article 52. Contract negotiation; appraisal of, approval for, and publication of contractor selection result; completion, signing, and management of contract

1. The first-ranked bidder is invited by the employer to negotiate the contract.

2. The contract negotiation shall comply with Article 45 of this Decree.

3. The appraisal of, approval for, and publicization of contractor selection result shall comply with Article 33 of this Decree.

4. The completion, signing, and management of contracts shall comply with Article 34 and Article 35 of this Decree.

Section 2. TWO-STAGE AND TWO-ENVELOPE METHOD

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Shortlisting procedure for competitive bidding and limited bidding shall comply with Article 25 of this Decree.

2. Prepare bidding documents in first stage:

a) Bidding documents are prepared based on Clauses 1 and 2  Article 26 of this Decree;

b) Bidding documents in first stage include the following contents: Summary about the project and package; instructions for preparing and submitting bids in first stage; technical requirements of the package based on the approved basic design or technical specifications; technical evaluation criteria of the package. Bidding documents must allow bidders to propose alternatives to the technical options offered in the bidding documents, without requiring them to propose corresponding bid prices and bid security for these alternatives.

3. Appraise and approve bidding documents:

a) Bidding documents must be appraised according to Article 135 of this Decree before approval;

b) Approval for bidding documents must be based on the approval report and appraisal report of bidding documents.

Article 54. Organization of bidding in first stage

1. The invitation to bid in first stage shall comply with Clause 1, Article 28 of this Decree

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Preparation, submission, receipt, management, modification, and withdrawal of bids shall comply with Clause 3, Article 28 of this Decree.

4. Bid opening:

a) The bid opening shall comply with Clause 4 Article 28 of this Decree;

b) The bid opening minutes in first stage do not include information about bid security, bid prices and discounts of bidders.

Article 55. Evaluation of technical proposals; appraisal of, approval for, and publicization of the list of bidders that meet the requirements of bidding documents in first stage

1. The bid evaluation principles shall comply with Article 29 of this Decree.

2. The bid clarification shall comply with Article 30 of this Decree.

3. The appraisal of, approval for, and publicization of the list of bidders that meet the requirements of bidding documents in first stage shall comply with Article 33 of this Decree. The list of bidders that meet the requirements of bidding documents in first stage must be posted on VNEPS no later than 5 working days from the date of approval.

Article 56. Preparation and organization of bidding in first stage

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The employer invites each bidder whose approved technical proposal meets the requirements of bidding documents in first stage to clarify the contents of technical proposal. The clarifications to the technical proposal includes requirements for technical adjustments compared to the bidder's proposal in first stage and comments on the content of the bidding documents and the alternative technical plan. The detailed clarifications are recorded by the employer and each bidder in writing. The employer and the expert team must ensure that bids’ information in the first stage is not disclosed.

Based on the clarifications to technical proposals for each bidder, the expert team synthesizes and reports to the employer the contents that need to be adjusted and supplemented in terms of instructions to bidders, evaluation criteria, and technical requirements, contract conditions and other contents of the bidding documents in first stage. The employer is responsible for reviewing and deciding on adjustment and supplementations based on the proposal of the expert team.

2. Prepare bidding documents in second stage:

a) Grounds for preparing bidding documents:

In addition to the grounds specified in Clauses 1 and 2, Article 26 of this Decree, the bidding documents in second stage must be based on adjustment and supplementations related to instructions to bidders, evaluation criteria, and technical requirements, contract conditions and other contents of the bidding documents in first stage;

b) Contents of bidding documents:

Bidding documents  include the following contents: instructions to bidders, additional purchase options (if any); bid data sheet; evaluation criteria for the validity of bids; bidder's capacity and experience; technique; finance, trade; information about the bidder's contract performance result and the quality of similar goods used; bidding and bid forms; scope of supply, technical requirements; contract conditions and forms; documents, drawings and other contents (if any).

3. Appraise and approve bidding documents:

a) Bidding documents must be appraised according to Article 135 of this Decree before approval;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Organization of bidding:

a) Bidding documents in second stage are issued to bidders in the list of bidders that meet the requirements of bidding documents in first stage.

The modification and clarification of the bidding documents in second stage shall comply with Clause 2, Article 28 of this Decree.

b) Prepare, submit, receive, manage, modify, and withdraw bids:

Preparation, submission, receipt, management, modification, and withdrawal of bids shall comply with Clause 3, Article 28 of this Decree. Bidders submit bids including separate technical proposals and financial proposals according to the requirements of the bidding documents in second stage, including the bid price and bid security. Financial proposals are offered according to the main technical proposal of the bidder; if the bidder offers an alternative technical plan, it must be enclosed with the financial proposal for this alternative.

5. Open technical proposals:

The technical proposal opening shall comply with Clause 4 Article 40 of this Decree.

Article 57. Evaluation of technical proposals in second stage

1. The bid evaluation principles shall comply with Article 29 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 58. Appraisal of, and approval for  the list of technically-responsive bidders in second stage

1. The appraisal of, approval for, and publicization of the list of technically-responsive bidders in second stage shall comply with Clauses 1 and 3 Article 136 of this Decree.

2. The employer shall notify and post a list of technically-responsive bidders on VNEPS no later than 5 working days from the date this list is approved and open financial proposals of these technically-responsive bidders.

Article 59. Evaluation of financial proposals in second stage

1. The bid evaluation principles shall comply with Article 29 of this Decree.

2. The bid clarification shall comply with Article 30 of this Decree.

3. Error correction and deviation adjustment are carried out in accordance with Article 31 of this Decree.

4. The financial proposal evaluation shall comply with Article 44 of this Decree.

Article 60. Appraisal of, approval for, and publication of contractor selection result; completion, signing, and management of contract

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The contract negotiation shall comply with Article 45 of this Decree.

3. The appraisal of, approval for, and publicization of contractor selection result shall comply with Article 33 of this Decree.

4. The completion, signing, and management of contracts shall comply with Article 34 and Article 35 of this Decree.

Chapter IV

OFFLINE  COMPETITIVE BIDDING, LIMITED BIDDING FOR CONSULTING PACKAGES

Section 1. CORPORATE BIDDERS

Article 61. Detailed procedures

1. Contractor selection preparation, including:

a) Shortlisting (if necessary);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Appraise (if any) and approve bidding documents.

2. Contractor selection organization, including:

a) Invite bids;

b) Issue, modify and clarify bidding documents;

c) Prepare, submit, receive, manage, modify, and withdraw bids;

d) Open technical proposals.

3. Evaluate technical proposals, including:

a) Check and evaluate validity of technical proposals;

b) Evaluate technical proposals in details;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Open and evaluate financial proposals and submit contractor selection results, including:

a) Open financial proposals of technically-responsive bidders; for quality-based selection, open financial proposals of the first-ranked bidder;

b) Check and evaluate validity of financial proposals;

c) Evaluate financial proposals in details and rank bidders (if there is more than 1 bidder);

d) Submit bid evaluation result;

5. Contract negotiation:

6. Appraise, approve, and publicize the contractor selection result and explain reasons for unsuccessful bidders upon their requests (if any).

7. Finalize, sign, and manage contract performance.

8. Bidding in advance stipulated in Article 42 of the Law on Bidding shall comply with Clauses 1, 2, 3, 4, 5, and 6 hereof. The finalization, signing, and management of the contract performance stipulated in Clause 7 hereof shall only be carried out after the project has been approved for investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Based on the scale and nature of the package, the competent person decides to apply the shortlisting procedure. The application of shortlisting procedure must be recorded in the specific contractor selection plan.

2. For competitive bidding:

 

 

a) Prepare EOI request:

The EOI request include the following contents:  summary about the project, procurement estimate, package; instructions on preparing and submitting EOIs; evaluation criteria for the validity of EOIs; criteria for bidder capacity and experience; personnel standards (if any). Criteria for evaluating EOIs are built on the basis of using the scoring method, which stipulates the minimum required score not lower than 60% of the aggregate score;

b) EOI request appraisal:

The appraisal of EOI requests is not required; in cases where an appraisal is requested, it shall comply with Article 135 of this Decree before approval.

c) The approval for EOI request is done in writing based on the approval report and appraisal report (if any) of the EOI request;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The EOI request is published on VNEPS free of charge; The preparation time for EOI requests must be at least 9 days for domestic bidding and 18 days for international bidding. Any modification must be made at least 3 working days before the bid submission deadline;

e) The employer shall confidentially receive and manage EOIs until the EOI result is announced;

g) Open and evaluate EOIs:

EOIs are submitted by the deadline and at the location specified in the EOI request and are opened immediately after the bid submission deadline. The record of the EOI opening must be made in writing, sent to participating bidders, and posted on VNEPS within 24 hours upon bid opening. EOIs submitted after the bid submission deadline are invalid, cannot be opened and will be disqualified.

The evaluation of EOI is carried out according to the evaluation criteria specified in the EOI request. Bidders' EOIs with a score not lower than the minimum required score will be included in the shortlist; the bidder's EOI with the highest score is ranked first; if there are more than 6 qualified bidders, 6 highest-ranked bidders will be selected for the shortlist;

h) Submit, appraise, and approve the EOI result:

The expert team prepares a report on the EOI evaluation result and sends it to the employer for consideration. The appraisal of EOI results is not required; in cases where an appraisal is requested, it shall comply with Clauses 1 and 2 Article 136 of this Decree.  Bases on the report on EOI evaluation results, appraisal report of EOI results (if any), and the employer issue a written approval for EOI results. If a shortlist is created, the written approval for EOI results shall specify successful bidders and relevant notes (if any). If a shortlist is not created, the written approval for EOI results must clearly state the reason;

i) The shortlist will be posted as required in Point b Clause 1 and Clause 4 Article 8 of the Law on Bidding and shared with bidders who submitted EOIs.

3. For limited bidding:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) After approval, the shortlist is posted according to Point b, Clause 1 and Clause 4, Article 8 of the Law on Bidding.

4. Shortlisted bidders cannot form a joint venture for this bidding process; If they participate as a joint venture with a non-shortlisted bidder, it must be granted the approval by the employer before the bid deadline. 

Article 63. Preparation of bidding documents

1. Grounds for preparing bidding documents:

a) Approved overall contractor selection plan (if any);

b) Approved specific contractor selection plan;

The draft bidding documents shall be made after the contractor selection plan is approved or may be made during the formulation of contractor selection plan but must ensure approval after the contractor selection plan is approved

c) Scope and requirements of work; experience and personnel requirements of the consultant and other necessary requirements (if any);

d) Legal regulations on bidding and related laws; international treaties and loan agreements (if any) for ODA-funded projects and concessional loans;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Other related grounds.

2. Bidding documents must provide all necessary information for bidders to prepare competitive bids and cannot contain any restrictions that limit bidder participation or give any bidder an unfair advantage, which may cause unfair competition as prescribed in Clause 4 Article 44 of the Law on Bidding.

3. Bidding documents must specify evaluation criteria for the validity of technical proposals and financial proposals, including:

a) The technical proposal is considered valid when it fully meets the following requirements:

There is the original technical proposal;

There is a letter of bid in the technical proposal signed and stamped by the bidder's legal representative (if any) according to the requirements of the bidding documents; the signing date of the letter of bid must be after the issuance date of the bidding documents; do not propose different bid prices or include conditions that are disadvantageous to the employer. For a joint venture bidder, the letter of bid must bear the signature and seal by the legal representative of each joint venture party (if any) or the party assigned to by the joint venture to sign the letter of bid according to the assigned responsibilities in the joint venture agreement.

The tax declaration and tax payment obligations have been fulfilled;

The validity of the technical proposal meets the requirements as prescribed in the bidding documents.

The bidder is not named in two or more technical proposals as an independent bidder or a joint venture party.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The bidder must meet the eligibility requirements in accordance with Article 5 of the Law on Bidding; For international bidding, in cases where the conditions for determining domestic bidders that are ineligible to participate in any part of the package, the employer may conduct a survey on VNEPS as follows: post a notice requesting domestic bidders to participate accompanied by the bidding documents for domestic bidders to register for one or several specific tasks of the package that they can undertake within at least 05 working days; upon the registration deadline, if no domestic bidders register, foreign bidders are not required to enter into a consortium with a domestic bidder or subcontract domestic bidders. In this case, the bidding documents shall not stipulate that foreign bidders are required to enter into a consortium with a domestic bidder or subcontract domestic bidders.

In the 3 years before the bid submission deadline, the bidder did not have employed personnel (signed a labor contract with the bidder at the time they committed the violation) who were convicted by a court of a bidding violation leading to serious criminal consequences, with the intent for that bidder to win the contract;

b) The financial proposal is considered valid when it fully meets the following requirements:

There is the original financial proposal.

There is a letter of bid in the financial proposal signed and stamped by the bidder's legal representative (if any) according to the requirements of the bidding documents; the signing date of the letter of bid must be after the issuance date of the bidding documents; do not propose different bid prices or include conditions that are disadvantageous to the employer. For a joint venture bidder, the letter of bid must bear the signature and seal by the legal representative of each joint venture party (if any) or the party assigned to by the joint venture to sign the letter of bid according to the assigned responsibilities in the joint venture agreement.

The validity of the financial proposal meets the requirements as prescribed in the bidding documents.

4. Evaluation criteria of bids, including: technical evaluation criteria; determine the lowest price (if the least-cost selection is applied); combined evaluation criteria (if the quality-and cost-based selection is applied).

5. Technical evaluation criteria: using scoring methods, including:

a) Bidder experience and capacity: from 0% to 15% of total score;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Solutions and methodology to perform the package: from 30% to 40% of total score;

d) Personnel performing the package:  from 50% to 60% of total score;

dd) Depending on the nature of the package, the bidding documents may require technology transfer with a weight of from 0% to 10% of the total score;

e) The total weight of score for the items specified in Points a, b, c, d and dd of this Clause is 100%.

Technical proposals are evaluated to meet technical requirements when the technical score is not lower than 70% of the aggregate score (or 80% for consulting service packages with high and special technical requirements) and the score of each required item on solutions and methodology, personnel, and technology transfer (if any) is not lower than 60% of the maximum score of that item (not lower than 70% for that item for consulting service packages with high and specific technical requirements).  The employer should determine whether a minimum score is necessary for the "bidder experience and capacity" criterion, based on the nature of the procurement package.

6. Based on the scale and nature of the package, the bidding documents stipulate the financial evaluation method according to one of the following methods:

a) Least-cost selection;

b) Quality- and cost-based selection;

c) Quality-based selection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Combined evaluation criteria (in case of applying the quality- and cost-based selection);

a) Determine cost-based score:

Use a scale consistent with the quality-based scale to determine the cost-based price. The cost-based score is determined as follows:

Cost-based score under consideration

=

Lowest price x (technical scale)

Price under consideration 

Where:

Cost-based score under consideration: Cost-based score of the financial proposal under consideration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Price under consideration:  The bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of the financial proposal under consideration;

b) Combined evaluation criteria:

The aggregate score is determined according to the following formula:

Aggregate score under consideration =  K x Technical-based score under consideration + G x Cost-based score under consideration

Where:

Technical-based score under consideration: is the score determined at the technical evaluation step of the bid under consideration;

Cost-based score under consideration: is the score determined at the financial evaluation step;

K: technical-based score weight given in the aggregate score scale; accounting for 70% to 80%;

G: cost-based score weight given in the aggregate score scale; accounting for 20% to 30%;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 64. Appraisal of and approval for bidding documents

1. The appraisal of bidding documents is not required; in cases where an appraisal is requested, it shall comply with Article 135 of this Decree before approval.  

2. Approval for bidding documents must be made in writing based on the approval report and appraisal report of bidding documents.

Article 65. Organization of contractor selection

1. Invitation for bids:

a) Invitations to bid are applied according to Point b, Clause 1, Article 8 of the Bidding Law if the shortlisting procedure is not applied;

b) In case the package applies the shortlisting procedure, invitations to bid will be sent to the bidders named on the shortlist.

2. The issuance, modification, and clarification of the bidding documents shall comply with Clause 2, Article 28 of this Decree. For uncomplicated consulting service package or urgent consulting service package which needs to be executed immediately to meet execution schedule requirements, the bid must be prepared at least 7 days before the bid submission deadline; the bidding documents must be modified at least 3 days before the bid submission deadline.

3. Preparation, submission, receipt, management, modification, and withdrawal of bids shall comply with Clause 3, Article 28 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 66. Principles for evaluating bids

1. The evaluation of bids must be based on the bid evaluation criteria and other requirements in the bidding documents, based on the submitted bids and clarifications to bids to ensure the selection of a bidder with sufficient capacity and experience and a feasible solution to perform the package; any content within the bidding documents that restricts competition, as defined in Clause 2, Article 63 of this Decree, will be disregarded during bid evaluation.

2. If the proposed similar contract in the bid does not meet requirements of the bidding documents, the employer may request the bidder to supplement or replace another similar contract for evaluation within a reasonable timeframe.

3. The evaluation of a bid is done on photocopies, the bidder is responsible for the consistency between the original and the photocopies. In case there is a discrepancy between the original and the photocopy but does not change the bidder ranking order, the evaluation will be based on the original. In case there are discrepancies between the original and the photocopy, leading to a different evaluation result on the original than the evaluation result on the photocopy and causing a change in the bidder's ranking order, the bid will be rejected and the bidder will be subject to fraud allegations and will be addressed according to Point a, Clause 1, Article 133 of this Decree.

Article 67. Clarification to bids

1. After bid opening, the bidder is responsible for clarifying the bids according to the request of the employer. If a bid lacks required documents on eligibility, similar contracts, tax declaration and payment obligations, personnel, the employer shall request clarification and additional documents,

2. After bid submission deadline, if a bidder finds that their bid lacks required documents on eligibility, similar contracts, tax declaration and payment obligations, personnel, they will send clarification and additional documents to the employer. The employer shall receive the bidder's clarifications for review and evaluation; additional and clarifying documents are an integral part of the bid.

3. Clarifications regarding eligibility must not alter the nature of the participating bidder. Clarifications regarding validity of the bid (excluding eligibility), technical proposals, and financial proposals must ensure no changes to the basic content of the submitted bid or the bid price.

4. Clarification of a bid is only done between the employer and the bidder whose bid needs to be clarified.  The clarifications to bid must be made in writing and kept by the employer as an integral part of the bid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 68. Error correction and deviation adjustment

1. For types of contracts in Article 64 of the Bidding Law, if the bidder omits the unit price for one or more work items in the financial proposal although these work items have been stated in the technical proposal as required in the bidding documents, the missing unit price will be assumed to be distributed proportionally among the other listed item in the bid.

2. For time-based contracts:

a) In case the total value of the items is incorrect due to an error when adding or subtracting the value of the items, the value of the items is the basis for correcting the error;

b) In case of an error in the total bid price due to addition or subtraction mistakes within the "Amount" column, the individual values in the "Amount" column will be used to correct the error;

c) If there is a discrepancy between the unit price and the amount, the unit price will be used as the basis for error correction. Discrepancies between the numerical and written bid price will be resolved as follows: if the written price contains arithmetic errors, the numerical price is used after correction based on points a and b of this Clause (if applicable); otherwise, the written price will prevail;

d) In case of discrepancies between the technical proposal and the financial proposal regarding: the number of personnel involved, the number of working days, the quantity of each non-salary cost item, the number of other input factors offered in the technical proposal and financial proposal, the quantities specified in the technical proposal will be used as the basis for error correction and deviation adjustment.  Deviation adjustment in this case is done according to the quantity and volume stated in the technical proposal with the unit price stated in the financial proposal.

3. For lump-sum contracts:

In case of applying a lump-sum contract, the bid price after discount (if any) proposed by the bidder in the letter of bid included in the financial proposal is considered to include all necessary costs to perform the package according to the scope of work stated in the bidding documents, without error correction and deviation adjustment.  Discrepancies between the numerical and written bid price will be resolved as follows: if the written price has a clear meaning, it takes precedence; if the written price has no meaning, the numerical price is used.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Error correction and deviation adjustment are carried out in accordance with Article 31 of this Decree.

5. Following error correction and deviation adjustment (as outlined in Clauses 1, 2, 3, and 4 hereof), the employer shall notify the bidder of these adjustments in writing. Within 3 working days of receiving such a notice from the employer, the bidder must notify the employer in writing if they accept those adjustments.   If the bidder refuses those adjustments, their bid will be disqualified, unless the error correction, deviation adjustment are inappropriate or inaccurate.

Article 69. Checking and evaluation of the validity of technical proposals

1. Evaluate criteria for the validity of a technical proposal:

The evaluation of validity of the technical proposal shall comply with Clause 1 Article 42 of this Decree but exclude the bid security.

2. Evaluate the validity of the technical proposal:

The technical proposal is considered valid when it fully meets the requirements of Point a, Clause 3, Article 63 of this Decree. Bidders with valid technical proposals will be evaluated for their technical aspect.

3. Technical evaluation:

a) The technical evaluation is carried out according to the evaluation criteria specified in the bidding documents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The bidder that meets the technical requirements or achieves the highest technical score (for the quality-based selection) may have their financial proposal opened and evaluated.

4. The expert team prepares an evaluation report of technical proposals and sends it to the employer for consideration. The list of technically-responsive bidders must be approved in accordance with Clauses 1 and 3 of this Decree. The list of technically-responsive bidders shall be approved by the employer based on the evaluation report of technical proposals, appraisal report of list of technically-responsive bidders; if the technical-based method is applied, the technically-responsive bidders in the evaluation report of technical proposals, appraisal report of list of technically-responsive bidders shall be ranked.  T he employer shall notify the list of technically-responsive bidders and non-responsive bidders, provide the explanation for non-responsiveness, and invite all participating bidders to open the financial proposals. The employer must post a list of technically-responsive bidders on VNEPS within 5 working days from the date of approval for this list.

Article 70. Opening, checking and evaluation of financial proposals

1. The opening of financial proposals shall comply with Article 43 of this Decree; for packages applying the technical-based selection method, only the financial proposal of the fist-ranked bidder shall be opened.

2. The evaluation of the validity of financial proposals shall comply with point b Clause 3 Article 63 of this Decree.

Bidders with valid financial proposals will undergo a detailed financial evaluation.

3. The detailed evaluation of financial proposals, ranking of bidders, and submission of the bid evaluation results shall comply with Clause 3 Article 44 of this Decree. The employer does not have to approve the bidder ranking list.

Article 71. Contract negotiation

1. The first-ranked bidder is invited by the employer to negotiate the contract. The contract negotiation and principles of contract negotiation shall comply with Clause 2 and point a Clause 2 Article 45 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Contents which are insufficiently detailed, unclear, or inconsistent between the bidding documents and the bid, or within different sections of the bid, which can lead to issues and disputes or affect the responsibilities of the parties during contract performance;

b) Deviations identified and proposed by the bidder in their bid (if applicable). This includes proposals for changes or alternative solutions, if the bidding documents allowed bidders to submit such alternatives;

c) Personnel:

Bidders cannot replace key personnel who have been proposed in their bids, except in cases where the bid evaluation takes longer than originally anticipated in the specific contractor selection plan or force majeure prevents the proposed key personnel from performing the contract. In these cases, the replacements must possess qualifications, experience and capacity equivalent to or higher than the originally proposed personnel and the bidder is not allowed to change their bid price;

d) Issues that arise during the contractor selection process (if any) to finalize the detailed contents of the package;

dd) Costs related to consulting services based on the requirements of the package and actual conditions.

e) Other essential contents.

3. During the process of contract negotiation, the parties complete the draft contract and specific conditions of the contract.

4. If the negotiation is not successful, the employer will report to the employer for consideration and decide whether to invite the next ranked bidder to negotiate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The appraisal of, approval for, and publicization of contractor selection result; completion, signing, and management of contracts shall comply with Article 33, 34, and 35 of this Decree.

Section 2. INDIVIDUAL BIDDERS

Article 71. Selection of individual consultants

1. Individual consultant may include one or a group of experts.  If the consultant is a group of experts, the experts will appoint a representative to deal with the employer. If the group of experts wins the bid, all of the members must sign a contract with the employer in person. Individual consultants are selected based on their capacity and experience, and a fixed price is agreed upon.

2. For individual consulting service packages with a package price not exceeding 200 million VND, contractor selection is carried out according to the shortened process specified in Article 76 and Article 77 of this Decree.  For individual consulting service packages with a package price of over 300 million VND, contractor selection is carried out according to the ordinary process specified in Article 74 and Article 75 of this Decree.

Article 72. Preparation and approval for terms of reference under ordinary procedures

1. The terms of reference include:

a) Brief description of the project, procurement estimate;

b) Requirements on scope, volume, quality and performance duration of the package;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Conditions and location of contract performance;

dd) Package price according to the fixed price method;

e) Other necessary matters (if any).

2. Based on the documents submitted by the expert team, the employer considers approving the terms of reference.

Article 75. Posting of invitations to bid and evaluation of individual consultants' scientific resumes; approval for the contractor selection result; signing of contract; posting of individual consultant selection result under ordinary procedures

1. After the terms of reference are approved, the employer posts an invitation to bid along with the terms of reference on VNEPS, clearly stating the deadline for receiving scientific resumes. Individual consultants need at least 5 working days to prepare a scientific resume.

Any clarification requests on the terms of reference must be submitted through VNEPS at least 3 working days before the bid submission deadline for consideration. The employer shall respond to the clarification request on the VNEPS at least 2 working days before the bid submission deadline.

If the terms of reference need to be amended after they are issued, the employer must post the decision to amend them, along with the amended version and detailed amendments, on VNEPS at least 3 working days before the bid submission deadline.

2. Submission of scientific resumes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Evaluation of scientific resumes and result submission:

The scientific resume of each individual consultant is evaluated based on the terms of reference. An individual consultant will be ranked first if they meet all the following criteria: fulfill the eligibility requirement outlined in Clause 3, Article 5 of the Bidding Law; have the best scientific resume and technical proposal (if any), and meet the requirements of the terms of reference. The expert team prepares a report on the scientific resume evaluation and sends it to the employer for consideration.

4. Contract negotiation:

The employer invites the first-ranked individual consultant to negotiate the contract according to the approved terms of reference, including the scope of work, performance schedule, reporting requirements, consulting costs, contract prices and other necessary matters. The result of contract negotiation is recorded in writing and must be signed by the employer and the individual consultant.

5. Approval for individual consultant selection result is based on the result of evaluating the individual consultants' scientific resumes and contract negotiation result. The contract signed between the parties must align with the decision approving the individual consultant selection result, contract negotiation result, referencing clauses, and other related documents.

6. The individual consultant selection result is posted on VNEPS according to Point a, Clause 1 and Clause 4, Article 8 of the Bidding Law.

Article 76. Preparation and approval of terms of reference and list of individual consultants under shortened procedures

1. The preparation and approval for terms of reference are carried out in accordance with Article 72 of this Decree.

2. The employer identifies a list of at least 3 individual consultants to submit to the employer for approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. After the terms of reference and list of individual consultants are approved, the employer sends invitation letters and terms of reference to the individual consultants named on the list, clearly stating the deadline and location for receiving scientific resumes.  Individual consultants need at least 3 working days to prepare a scientific resume.

2. Submission of scientific resumes:

Individual consultants prepare scientific resumes according to the requirements stated in the terms of reference and technical proposals (if any) and submit them to the employer within the time limit and address stated in the invitation letter.

3. Evaluation of the individual consultant's scientific resumes; contract negotiation; approval for the contractor selection result; signing of contracts; posting of individual consultant selection result shall comply with Clauses 3, 4, 5 and 6, Article 75 of this Decree.

Chapter V

DIRECT CONTRACTING, SHOPPING METHOD, DIRECT PROCUREMENT, SELF-PERFORMANCE, CONTRACTOR SELECTION IN SPECIAL CASES AND CONTRACTOR SELECTION TO PERFORM COMMUNITY-INVOLVED PACKAGE

Section 1. DIRECT CONTRACTING

Article 78. Ordinary procedures for direct contracting

1. Urgent packages, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Packages which require immediate execution to address issues or mitigate the consequences of unforeseen events such as natural disasters, fires, accidents, incidents, disasters, or other force majeure events;  

c) Packages which require acceleration in execution progress to protect property, health and lives of people or avoid severe impacts on adjacent structures;

d) Urgent packages which require acceleration in execution progress to maintain the operations of medical facilities including: packages for consulting and non-consulting services, drugs, chemicals, medical equipment, components, accessories, vehicles, and construction; failure to implement these immediately shall disrupt the operations of health facilities and pose risks to patients’ health and lives;

dd) Packages which need to be executed to serve emergency aid to patients as prescribed in the Law on Medical Examination and Treatment (if any), including: packages for consulting and non-consulting services, drugs, chemicals, medical equipment, components, accessories, vehicles, and construction in cases of sudden demand, lack of alternative items, and mandatory usage requirements to protect health and lives of patients;

e) Packages for consulting and non-consulting services, plant protection chemicals, veterinary drugs, crop seeds, disinfectants, vaccines, supplies, and chemicals needed for epidemic prevention and control;

g) Packages for consulting and non-consulting services, drugs (including vaccines and biological products), chemicals, testing supplies, medical equipment (including vaccination supplies), components and accessories, facilities, and construction should be initiated immediately upon: written directives of competent authorities (health authorities or governments at all levels), decisions on declaration of an epidemic for an infectious disease, or a locality’s request to declare an epidemic for an infectious disease of group A (as per the law);

h) Packages for consulting and non-consulting services, drugs, chemicals, testing supplies, medical equipment, components and accessories, facilities, and construction for to establish, renovate, and build treatment areas, field hospitals serving epidemic prevention and control when existing supplies at the health facility are insufficient;

i) Packages for consulting and non-consulting services, drugs, chemicals, testing supplies, medical equipment, components and accessories, facilities, and construction serving diplomatic corps and other countries in their epidemic prevention and control efforts, upon practical needs and requests from competent authorities;

k) Packages belonging to an emergency public investment project according to laws on public investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Package of the project or procurement estimate which require immediate execution to ensure the timely completion as per directives in the Resolutions of the National Assembly of Vietnam, Resolutions of the Government of Vietnam, Decisions, Directives, and written notifications given by competent authorities;

a) Investment projects which require immediate execution to ensure connectivity and technical infrastructure synchronization of project's facilities as directed in Resolutions of the National Assembly of Vietnam; Government's Resolutions; Decisions, Directives, or notifications of the Government's leaders to meet the requirements to ensure effective management, operation, and continuous operation;

c) Packages belonging to a special public investment project according to laws on public investment;

d) Packages for provision of conference, seminar, congress, and training session organizing services (including catering, accommodation, transportation for delegates; renting equipment, conference rooms, meeting rooms, and related services) with the requirement to arrange centralized dining and accommodation locations for delegates and to be carried out urgently; consultancy packages for design, construction, and installation of booths at fairs, exhibitions to be carried out urgently to organize national events, holidays; procurement packages for national reserve goods, service provision in emergency situations and urgent situations, and national reserve goods storage for items with special requirements, conditions for specialized storage, expertise, technical regulations according to the laws on national reserves; packages for transportation, loading and unloading, packaging, insurance, and other services related to the export of national reserve goods for relief, support, aid, serving the foreign affairs tasks of the Communist Party of Vietnam, the State of Vietnam;

dd) Packages for repairing and renovating working headquarters, official residence for provincial- and/or commune-level officials to meet requirements of digital transformation, information technology which require immediate execution to serve the reorganization of administrative divisions, state apparatus;

e) Construction packages with a scale and nature similar to the previous package which has been organized in the form of competitive bidding or limited bidding and the contractor has met the schedule, ensured quality, and efficiency over a period of 5 years from the time on which the contract is signed until the approval of the contractor selection plan;

g) Other cases applying direct contracting to select a bidder to implement the package that meets the schedule, quality, and efficiency of the package, project, procurement estimate.

3. Packages falling under strategic fields, projects and tasks in scientific research, technology innovation, and digital transformation, including:

a) Packages for special scientific research projects, technology innovation projects, in accordance with laws on science, technology, and innovation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Packages involving the lease or procurement of digital technology products and services using the state budget funds to implement key tasks of the national digital transformation or as required by resolutions of the National Assembly of Vietnam, Standing Committee of the National Assembly of Vietnam,  the Government of Vietnam, or decisions of the Prime Minister of Vietnam;

d) Packages for development, expansion, and upgrade: National integrated database, national database, national reporting information system; integrated data sharing platform, software, shared databases of ministries, departments, and local governments; document management system, operation system, specialized databases of ministries, provinces; administrative procedure settlement information system of ministries, provinces; smart monitoring and operation centers; online public service provision systems at national, ministerial, and local levels; national or regional-scale digital platforms or information systems.

4. Procurement packages under a procurement estimate without forming a project which has a package price not exceeding 500 million VND; consulting service packages under a project has a package price not exceeding 800 million VND; and packages for non-consulting services, goods, construction, and mixed services under a project has a package price not exceeding 2 billion VND.

5. Packages specific professional, operational, technical, supply market requirements or conditions, including:

a) Procurement package for goods and services provided by a manufacturer or supplier; procurement package for drugs, medical equipment provided the only manufacturer on the market.

b) Packages for printing, providing stamps, receipts, and seals stipulated in laws on taxes and customs; packages for printing election materials;

c) Packages for consulting, relocating technical infrastructure works to serve land clearance and resettlement tasks; packages for consulting, explosives clearance for site preparation;

d) Package for consulting services shall be provided by the bidder that has previously implemented it to ensure compatibility in technology and copyrights that cannot be purchased from other bidders; non-consulting service packages must be purchased from the bidder that has previously implemented it or from the manufacturer or manufacturer's agent to compatibility in technology and copyrights with existing equipment, machinery, software, and services or due to warranty and maintenance conditions of the manufacturer that cannot be purchased from other bidders, manufacturers;

dd) Packages for research, testing, purchasing intellectual property rights, purchasing broadcasting program copyrights; consulting packages, procurement packages for equipment serving the information technology application in management, monitoring, and preservation of goods in the national reserve warehouse system; packages for upgrading and maintaining telecommunications infrastructure to provide universal telecommunications services in areas where there is only one enterprise providing universal telecommunications services according to the program providing public utility telecommunications services and telecommunications laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Packages for leasing of warehouse facilities for impounded goods; packages for hiring of transport and handling services for impounded goods at seaports and concentrated inspection places in case there is only one entity providing such services in the port; packages for import of sporting weapons to serve training activities and annual sports competitions of sports training centers, schools and clubs;

h) Consulting service packages for preparation of feasibility study reports or construction engineering which are designated to the authors of work architecture designs that win the bidding or are selected when they satisfy relevant capacity requirements laid down in the Law on construction; packages for construction or reconstruction of monuments, relief, grant murals and artistic works subject to copyright from the stage of creation to the stage of construction; consulting service packages for preparation of urban and rural plannings which are designated to the authors of urban and rural planning initiatives that have been successful in the urban and rural planning competition; consulting service packages for archaeological exploration and excavation; packages for consultancy on or execution of renovation or restoration of national-level monuments, special national-level monuments and world cultural heritage sites.

6. Packages with requirements for protecting state secrets as per laws on state secrets protection.

7. Packages of nationally important projects eligible for direct contracting according to the National Assembly’s resolutions issued when deciding investment guidelines; packages eligible for direct contracting according to laws on specific sectors and fields.

For packages eligible for direct contracting according to this Clause, based on the completion progress of the package, the employer shall carry out the direct contracting under the ordinary procedure or simplified procedure in accordance with Article 79, Clause 2 Article 80 of this Decree. If any provisions of this Decree are different from those of any National Assembly’s resolution or laws on specific sectors and fields, provisions of National Assembly’s resolutions or laws on specific sectors and fields shall prevail.

Article 79. Ordinary procedures for direct contracting

1. Ordinary procedures for direct contracting shall apply to packages specified in points c, d, dd, e, g and h Clause 5, Clause 6 of Article 78 hereof.

2. Direct contracting shall apply to the packages specified in Clause 1 if all of the following requirements are satisfied::

a) The contractor selection plan has been approved;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The cost estimate has been approved as required by laws on specific sectors and fields (if any).

3. The ordinary procedures for direct contracting are as follows:

a) Prepare, evaluate, and approve RFPs:

Contents of the RFP: brief description of the project, procurement estimate, package; instructions for preparing and submitting proposals; instructions for preparing and submitting proposals (if any); technical evaluation criteria; determine the package price for direct contracting; contract conditions. The specific requirements for each criterion will be determined based on the individual package requirements.

Pass and fail criteria shall apply for capacity and experience evaluation and technical evaluation for construction packages, goods procurement packages, non-consulting packages, and mixed packages; scoring method shall apply for technical evaluation for consulting packages. RFPs may specify the specific marking, label, and origin of goods; specific technical requirements of the goods and services (if applicable).

Based on the specific scale, nature, and conditions of the package, the employer may stipulate in the RFP the percentage of savings from the proposed winning price as the basis for bidder to prepare their proposals.

The appraisal of RFPs is not required; in cases where an appraisal is requested, it shall comply with Article 135 of this Decree.  Approval for RFPs must be based on the approval report and appraisal report of RFPs (if any).

b) Identification of the bidder expected to receive the RFPs:

Based on the scale and nature of the contract package and preliminary information about the bidder capable of performing the contract package, the employer determines the bidder to which the RFP is sent. No detailed evaluation of the bidder's capacity or experience is needed at this stage.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The RFP shall be issued for the bidder expected to receive direct contracting.

c) Evaluation of the proposal and negotiation of the bidder's proposals:

The bidder prepares and submits the proposal based on the RFP. The evaluation of proposal is carried out according to the evaluation criteria specified in the RFP. During the evaluation process, the employer shall invite the bidder to negotiate on the price to ensure compliance with the specified savings percentage specified in the RFP, clarify, amend, or supplement the content of the proposal to prove compliance with the requirements for capabilities, experience, progress, volume, quality, technical solutions, and implementation methods of the package.

The bidder expected to receive the direct contracting if: It has a valid proposal; possesses the capabilities, experience and proposed technical solutions that meet the requirements of the RFP; and has a proposed winning price that does not exceed the approved bid price.

d) Appraisal, approval, and publication of contractor selection results:

The appraisal of, approval for, and publicization of contractor selection result shall comply with Article 33 of this Decree. The appraisal of contractor selection results is not required; in cases where an appraisal is requested, it shall comply with Clause 4 Article 136 of this Decree.  

dd) Complete, sign, and manage contract performance:

The contract signed between the parties must be consistent with the decision on approval for direct contracting result, proposals, RFPs, and other related documents.  The completion, signing, and management of contracts shall comply with Article 34 and Article 35 of this Decree.

Article 80. Shortened procedures for direct contracting

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For packages specified in Clauses 2, 3, 4 and points a, b Clause 5 Article 79 hereof, the employer shall apply the shortened procedures for direct contracting specified in Clause 3 hereof. The conditions specified in Clause 2 Article 79 hereof shall apply to the direct contracting procedures.

3. The direct contracting procedures include the following steps:

a) Prepare and send a draft contract to the bidder:

The employer shall, based on the objectives and scope of work, prepare and send a draft contract to the bidder intended to have capability to execute the package; for the packages specified in point e Clause 2 Article 78 hereof, the employer shall send a draft contract to the bidder who won the bid through competitive bidding or limited bidding and has already signed a contract to execute the previous contract. The draft contract must contain the scope and content of the work to be performed, performance duration, quality of work to be achieved, corresponding value, and other relevant contents.

The bidder proposed for direct contracting must meet eligibility requirements as prescribed in Points a, b, c, d, e, g and i, Clause 1, Article 5 of the Bidding Law; or the bidder being a household business that meets eligibility requirements specified in Points a and b, Clause 2 and Points d, e, Clause 1, Article 5 of the Bidding Law. For goods procurement packages, in addition to organizations, individuals and group of individuals may also participate as bidders to offer their own innovative products in accordance with Clause 3 Article 5 of this Decree shall be proposed to receive direct contracting and RFP. Bidders must be independent from other organizations and individuals in bidding participation and contract performance in accordance with regulations (if any).

b) Complete contracts; approve and publish contractor selection results:

Based on the draft contract, the employer and the bidder proposed for direct contracting shall complete the contract to serve as a basis for approving contractor selection result and signing contract. During the contract completion process, the employer and the bidder shall negotiate the price to ensure that the proposed wining price is cost-effective and economical; for construction packages applying direct contracting as prescribed in point e Clause 2 Article 78 hereof, the employer and the bidder shall negotiate the price to ensure a minimum saving of 5% of the bid price.

The publicization of contractor selection result shall comply with Clause 5 Article 33 of this Decree.

c) Sign and manage contract performance:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. For packages or items with a value not exceeding 50 million VND, the head of the procuring entity shall be responsible for his/her procurement decision ensuring cost-effectiveness and efficiency. The conditions stipulated in Clause 2 of Article 79 of this Decree and procedures stipulated in Clause 3 of this Article are not required, provided that all regulations regarding invoices and documents are fully observed in accordance with the provisions of law or the shortened procedure for direct contracting stipulated in Clause 3 hereof is applied.

5. In the case where the employer follows the ordinary procedure, they shall carry out the procedures stipulated in Article 79 hereof.

Section 2. SHOPPING METHOD, DIRECT PROCUREMENT, SELF-PERFORMANCE

Article 81. Shopping method

Shopping method applies to packages specified in Clause 1 Article 24 of the Law on Bidding with a package price not exceeding 10 billion VND. The shopping method is conducted according to the following process:

1. Contractor selection preparation, including:

a) Bidding documents are prepared in accordance with Clause 1 Article 26 of this Decree. The bidding documents must contain: brief description of the project, procurement estimate, package; instructions to bidders; bid data sheet; evaluation criteria for the validity of bids; evaluation criteria for capacity, experience and technical evaluation using pass and fail criteria; financial evaluation criteria according to the least-cost selection or evaluated price selection method. For goods procurement and construction packages, depending on the scale and nature of the package, bidding documents may or may not include evaluation criteria for capacity and experience, but bidders must commit to having sufficient capacity and experience to perform the package. For non-consulting service packages, bidding documents do not require evaluation criteria of capacity and experience.

For goods procurement packages, bidders who are individuals or groups offering innovative products that meet the requirements Clause 4 Article 6 hereof may be exempt from certain criteria outlined in Clause 3 Article 10 hereof.  Bidders being household businesses are exempt from submitting financial statements and meeting net asset value requirements;

b) Approval for bidding documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Organization of contractor selection:

a) The employer shall post the invitation to bid and bidding documents on VNEPS according to Point b, Clause 1, Article 8 of the Bidding Law;

b) The issuance, amendments or clarifications to the bidding documents shall comply with Clause 2, Article 26 of this Decree; the time limit for preparing competitive bids must be at least 07 working days;

c) Bidders submit bids according to the requirements of the bidding documents on VNEPS;

d) The employer shall organize the bid opening and publish the bid opening record on VNEPS within 02 hours from the bid closing time. The minutes of bid opening includes the following contents:  name of bidder; bid price; discount (if any); validity period of bid; value and validity period of bid security; package performance duration. The bid opening minute shall be published on VNEPS within 24 hours from the bid opening time.

3. Evaluation of bids:

a) The bid evaluation principles shall comply with Article 29 of this Decree;

b) The bid clarification shall comply with Article 30 of this Decree;

c) Error correction and deviation adjustment shall be carried out in accordance with Article 31 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Bidder ranking shall be carried out according to regulations in the bidding documents (If there is more than 01 bidder). The bidder who has the lowest bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) (for the least-cost selection) or has the lowest evaluated price (for the evaluated price selection) is ranked first. 

4. Approval for, and publication of contractor selection results:

The approval for, and publication of contractor selection results shall comply with Article 33 hereof; the contractor selection results are not required to be appraised.

5. Complete, sign, and manage contract performance:

The contract signed between the parties must be consistent with the decision on approval for contractor selection result, the bid, the bidding documents, and other related documents.  The completion, signing, and management of contracts shall comply with Article 34 and Article 35 of this Decree.

Article 82. Direct procurement process

1. The employer may only apply direct procurement once for goods in the package expected to apply direct procurement within the project execution duration or within a budget year or fiscal year of the procurement estimate; regarding procurement estimates, if the package expected to apply direct procurement has an execution period longer than one year, direct procurement may only be applied once for the goods in that package in all years of the procurement estimate.

2. Contractor selection preparation, including:

a) Preparation of RFPs:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In case of direct procurement with other bidders according to Clause 3, Article 25 of the Bidding Law, the RFPs includes evaluation criteria for eligibility, capacity, experience, and technique prescribed in Article 26 of this Decree;

b) Approval of RFPs:

Approval for RFPs must be based on the approval report, not on appraisal report.

3. The RFPs is issued to the pre-selected bidder. If this bidder is unable to continue performing or refuses to perform the direct procurement package, the employer shall select replacement bidder in this order of priority: a bidder ranked on the previous package’s list, or another bidder who meets the requirements in Clause 3, Article 25 of the Bidding Law.

4. The bidder prepares and submits the proposal based on the RFPs.

5. Evaluation of the proposal and negotiation of the bidder's proposal:

a) Evaluation of the proposal, including:  checking the technical aspect and unit price; update information about bidders' capabilities; if choosing a bidder for direct procurement different from the previous successful bidder, the expert team must evaluate the eligibility, capacity and experience of that bidder according to Article 32 of this Decree; evaluate performance progress, measures to provide goods, technical solutions and measures to perform the package; other matters (if any);

b) During the evaluation process, the employer invites the bidder to negotiate or clarify the proposal details to demonstrate that they meet the requirements of capacity, experience and progress, quality, technical solutions and measures to perform the package.

If the VAT law changes after a direct procurement contract is signed, the unit price (including VAT) for the goods cannot exceed the sum of the pre-tax value in the contract and the new VAT amount at the time of applying the direct procurement contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Approval for and publication of direct procurement result:

The approval for, and publication of direct procurement result shall comply with Article 33 hereof; the direct procurement result is not required to be appraised.

7. Complete, sign, and manage contract performance:

The contract signed between the parties must be consistent with the decision on approval for direct procurement result, proposal, RFPs, and other related documents.  The completion and management of contracts shall comply with Article 34 and Article 35 of this Decree.

Article 83. Self-performance process

1. Prepare self-performance plan and draft assignment agreement and assignment document:

The self-performance plan includes requirements on scope and content of work; value and performance duration; quality of work to be performed; acceptance and payment conditions; work assignment agreement or work assignment document for a dependent accounting unit or affiliated unit (hereinafter referred to as the unit assigned to perform the package).

Payment of salaries, allowances, management costs and other costs shall be agreed upon by the employer and the unit assigned to perform the package.

2. Finalize the self-performance plan:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Approve and publicize contractor selection result.

4. Sign the work assignment agreement and manage the package performance:

a) The organization that directly manages and uses the package shall sign a work assignment agreement with the unit assigned to perform the package or issue a work assignment document;

b) If the law requires on-site supervision for the package, the organization that directly manages and uses the package will select a consultant which is legally and financially independent from that organization (following the Bidding Law) to supervise the package performance process;

c) If the law does not require independent supervision, no independent supervision consultant is interested or available as the package is performed in a disadvantaged area, or the package price of the package is under 1 billion VND, the organization that directly manages and uses the package must supervise the package performance on their own.

Section 3. CONTRACTOR SELECTION IN SPECIAL CASES

Article 84. Packages applying contractor selection in special case

1. Packages for performance of political objectives and national interests as directed in Resolutions, Conclusions, and guiding documents of the Central Committee of the Communist Party of Vietnam, the Politburo, the Secretariat, and key leaders of the Communist Party of Vietnam and the State of Vietnam for which project execution and contract package performance or requirements thereof cannot be fulfilled if any of the contractor selection methods specified in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, and 29a of the Bidding Law is applied.

2. Packages with strict national defense and security, external affairs, border and territorial security requirements during their implementation for which project execution and contract package performance or requirements thereof cannot be fulfilled if any of the contractor selection methods specified in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, and 29a of the Bidding Law is applied.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Packages with one or several specific conditions in terms of processes, procedures, criteria for contractor selection, conditions for signing and performing the contract, including:

a) Packages for procurement of drugs and vaccines  under trials purchased under their manufacturers’ specific purchase, payment, guarantee, security requirements and other conditions imposed during the contract execution; packages for procurement of drugs, vaccines and medical devices through international organizations;

b) Packages for procurement of domestic vaccines used in the expanded program on immunization in case where there is only one domestic manufacturer;

c) Selection of lawyers or solicitors providing legal services for protection of legitimate rights and interests of the State of Vietnam and foreign regulatory authorities at investigative bodies for application of trade remedies and national, foreign, or international jurisdictional bodies or dispute resolution bodies;

dd) Packages for purchase of plane tickets for domestic and international delegations;

dd) packages for provision of services regarding development and management participants, beneficiaries collection and disbursement of social insurance, unemployment insurance, and health insurance benefits;

e) Contract packages for verification of the pre-feasibility study reports or feasibility study reports under the project which is decided or has the investment guidelines approved by the National Assembly of Vietnam;

g) Packages for valuation, valuation consulting to determine the value of assets related to urgent criminal issues and cases requested by the competent authorities;

h) Packages for provision of conference, seminar, and international legal forum organizing services in Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Packages for performance of political objectives assigned by the Central Committee of the Communist Party of Vietnam, the Politburo, the Secretariat, and key leaders of the Communist Party of Vietnam and the State of Vietnam, Ministers, Heads of ministerial authorities, Governmental authorities, and other central authorities (hereinafter referred to as “heads of central authorities”), Chairpersons of provincial People's Committees, including: dissemination of information on printed newspapers, online newspapers, radio and television stations, and other means of mass media in case such information dissemination activities are performed under contracts signed directly by the authorities that are granted information dissemination funding with these organizations; cooperation in film production; packages for purchase of information from foreign news agencies, foreign press organizations and for printing of media publications for disseminating principles and policies of the Communist Party or the State of Vietnam.

l) Packages for production of broadcasting programs; artistic performances to serve political objectives;

m) packages for purchasing services from internationally credit rating agencies; packages for purchasing international payment services (including associated equipment) exclusively provided by the Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunications (SWIFT); packages for purchasing services from international financial and currency information providers and transaction platforms; packages for purchasing international legal database and resolution of international investment disputes;

n) Packages for proving school meals or purchasing ingredients to supply school meals for boarding and semi-boarding students at public educational institutions; packages for proving meals for athletes and coaches at sports training institutions or meals for domestic and international sports events in Vietnam; purchasing raw materials to supply meals for athletes and coaches at sports training institutions or drug addicts in rehabilitation centers or detainees or people in custody at detention facilities within the armed forces.

o) Packages for purchasing insurance for members of Vietnam’s sports delegations participating in international sports events; package for doping testing to serve domestic and international sports events held in Vietnam.

p) Packages for purchasing services and solutions for anti-money laundering exclusively provided by the United Nations Office on Drugs and Crime; package for providing consulting services for transaction related to formulation, construction, investor selection, and financial mobilization for important projects invested through public-private partnership or other methods requiring the selection of specialized organizations, having the function of supporting the public sector and experience in executing similar projects; consulting service packages exclusively provided by international development organizations in designing or implementing policies, strengthening institutions, developing capacity, and providing information for strategic development or operations.;

q) Packages involving the lease or procurement of digital technology products and services using the state budget funds to implement key tasks of the national digital transformation or as required by resolutions of the National Assembly of Vietnam, Standing Committee of the National Assembly of Vietnam, the Government of Vietnam, or decisions of the Prime Minister of Vietnam;

r) Packages for goods or services procurement sold at uniform price as stipulated by the State of Vietnam, including: electricity, water, fuel, environmental sanitation fees, fixed telephone charges, maintenance of fixed telephone switchboard systems, and other similar goods and services;

s) Packages for leasing driving test centers; packages for serving foreign affairs activities of reception of international delegations visiting and working in Vietnam in accordance with regulations on diplomatic ceremonials; packages for purchases of diplomatic gifts for leaders of the Communist Party of Vietnam, the State of Vietnam, Ministers, Heads of ministerial authorities traveling abroad on work trips or given to international delegations visiting and working in Vietnam; packages for purchase of police dogs, police dog training, purchase of drugs, explosives, drug or explosive scent pads used in police dog training;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

u) packages under other projects or procurement estimates having one or some specific requirements regarding contractor selection criteria and procedures, and contract signing and execution that not fall under any of the cases specified in points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s and t of this Clause.

Article 85. Procedures for contractor selection in special cases

1. For packages specified in Clause 1, Clause 2, Clause 3 and points i, k, l, m, n, o, p, q, r, s and u Clause 4 Article 84 of this Decree, the employer shall:

a) Prepare and approve the contractor selection plan:

Packages for serving foreign affairs activities of reception of international delegations visiting and working in Vietnam in accordance with regulations on diplomatic ceremonials; packages for purchases of diplomatic gifts for leaders of the Communist Party of Vietnam, the State of Vietnam, Ministers, Heads of ministerial authorities traveling abroad on work trips or given to international delegations visiting and working in Vietnam specified in point s Clause 4 Article 84 hereof are not subject to this point.  

b) Negotiate and complete contracts with bidders having sufficient capacity and experience;

c) Approve and publicize contractor selection result;

d) Sign and manage contract performance:

The contract must contain the scope and content of the work to be performed, performance duration, quality of work to be achieved, and corresponding value. The signing and management of contracts shall comply with Article 34 and Article 35 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In cases specified in point n, clause 4, Article 84 of this Decree, if the public educational institution, rehabilitation center, or detention facility affiliated to the armed forces is located in an extremely disadvantaged area as prescribed in investment laws or border area or island, the head of such facility may decide providing school meals or purchasing ingredients ensuring cost-effectiveness, efficiency, and reporting regime based on invoices and records without having to follow the procedures stipulated in this Clause.

In cases specified in point r Clause 4 Article 84 of this Decree, the employer shall sign a contract with the supplier stipulated in point d of this Clause without having to follow the procedures stipulated in points a, b, c, and dd of this Clause.

In cases specified in clause 1, clause 2, clause 3, and points m, u, clause 4 Article 84 of this Decree, where the application of procedures specified in this Clause cannot meet the requirements of implementation, package, or project, the employer shall approve another contractor selection procedure to select a bidder with sufficient capacity and experience to ensure the progress, quality, and efficiency of the package.

2. For packages specified in point a Clause 4 Article 84 of this Decree:

a) The employer shall provide an explanation in proposal about basis of applying contractor selection in special cases, selected bidder (if any), and draft contractor selection plan for special cases, including: contractor selection procedures and other relevant contents to meet specific conditions of the package under the project or procurement estimate to ensure the selection of a bidder with sufficient capacity and experience to implement the package, ensuring progress, quality, and efficiency.

b) Based on the proposal, the Minister of Health shall consider deciding whether to approve or disapprove the application of contractor selection method in special cases.

In the cases where an international organization or a manufacturer of drugs, vaccines, or medical equipment has specific regulations regarding purchasing conditions, contract signing conditions (if any), advances, and payments as binding conditions for the supply of drugs, vaccines, and medical equipment, regulations of such international organization or manufacturer is applicable.

3. For packages specified in point b Clause 4 Article 84 of this Decree:

a) The Minister of Health shall assign an affiliated agency or unit to fulfill the responsibilities of the employer in vaccine procurement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Before December 31, vaccine manufacturers shall prepare a pricing planning documentation corresponding to the supply quantity for the Expanded Immunization Program and submit it to the Ministry of Health. The Ministry of Health shall forward it to the Ministry of Finance for appraisal, approval, and notification of the maximum vaccine price;

d) Based on the maximum vaccine price notified by the Ministry of Finance, the Ministry of Health shall decide approving the specific price that does not exceed the maximum price.  The annual contract settlement value shall be determined based on the quantity of vaccines and the specific price approved by the Ministry of Health.

4. For packages specified in point c Clause 4 Article 84 of this Decree:

a) The agency handling the lawsuit shall establish criteria, terms of reference, and control mechanism for law-practicing organizations, lawyers to determine a list of (no less than 03) law-practicing organizations, lawyers expected to be hired; only law-practicing organizations and reputable, experienced lawyers are named in this list;

b) The agency handling the lawsuit will negotiate legal service contracts with the most advantageous law-practicing organizations and lawyers based on the criteria, terms of reference and control mechanism of law-practicing organizations and lawyers in the lawsuit;

c) The head of the agency handling the lawsuit approves and announces the result of selecting law-practicing organization, lawyer;

d) The agency handling the lawsuit finalizes and signs a legal service contract with the chosen law-practicing organization, lawyer.

5. For packages specified in point c Clause 4 Article 84 of this Decree:

a) For international business trips, based on the approved work plan and flight itinerary, the agency receiving budget and responsible for buying air tickets must obtain at least two quotes from two different air ticket agents (or quotes from one air ticket agent representing at least two airlines, with at least one being Vietnam national airline). These quotes should be for the same flight itinerary and will be compared to select the most suitable provider on the basis of meeting the requirements: direct flight, suitable for work schedule; offers the lowest total price, including airfare (taxes and surcharges), travel expenses, and airport wait time fees. The head of agency responsible for airfare purchases must prioritize cost-effectiveness when contracting with the airline and remains accountable for their decisions. In case of changing flight routes abroad due to business needs, the agency head shall decide the airfare purchases based on the request of the head of the mission;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The agency head responsible for airfare purchases must prioritize cost-effectiveness when contracting with the airline and remains accountable for their decisions;

c) Airfare purchases for domestic and international business trips according to points a and b of this Clause do not require the preparation, appraisal, and approval for a specific contractor selection plan.

6. For packages specified in point dd Clause 4 Article 84 of this Decree, the employer shall:

a) Negotiate contract with bidders having sufficient capacity, meeting the selection criteria and conditions determined by the competent authority according to laws on social insurance, unemployment insurance, health insurance;

b) Approve and publicize contractor selection result;

c) Sign the contract with the contractor. The contract must contain the scope and content of the work to be performed, performance duration, quality of work to be achieved, and contract value according to the payment limit set by the competent authority as prescribed in laws on social insurance, unemployment insurance, and health insurance.

7. For packages specified in point e Clause 4 Article 84 of this Decree:

a) The interdisciplinary Appraisal Expert Group shall determine the capacity and experience of consulting contractors to immediately provide consulting services in accordance with regulations, and report to the Chairperson of the State Appraisal Council for approval;

b) Within 15 days from the approval of the Chairperson of the State Appraisal Council, The interdisciplinary Appraisal Expert Group must complete the following procedures: Prepare and send a draft contract to the consulting contractor, specifying the scope, content of the work to be performed, performance duration, quality of work to be achieved, and contract value for contract negotiation and finalization; conduct the contract negotiation and finalization; submit the selection results to the Chairperson of the State Appraisal Council for approval; prepare to sign the contract with the selected consulting contractor. The contract shall be signed between three parties, including the representative of the State Appraisal Council, the employer (investor or agency assigned to prepare the project) and the selected consulting contractor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Send a draft contract to the bidder with sufficient capacity and experience, specifying the requirements for the scope and content of the work to be performed, performance duration, quality of work to be achieved, and corresponding value for contract negotiation;

b) Approve the contractor selection result and sign a contract with the successful bidder.

9. For packages specified in point t Clause 4 Article 84 of this Decree, the employer shall:

a) Organize the selection, evaluate the proposals, and negotiate on the proposals of providers of underwriting services and/or legal advice services, and other relevant agents based on evaluation criteria and the shortlist of bidders approved by the Government in the Government's international bond issuance project;

b) Approve the selection of providers of underwriting services and/or legal advice services, and other relevant agents;

c) The employer shall negotiate and sign contracts with the successful bidder.

Section 4. CONTRACTOR SELECTION TO PERFORM COMMUNITY-INVOLVED PACKAGE

Article 86. Eligibility of residential communities, unions, and worker group in local areas

1. Residential communities, unions, and worker groups in local areas are eligible to participate in the performance of a package specified in Article 27 of the Bidding Law if citizens in the residential communities, local workers, or union members live and reside in the local area where the package is performed and benefit from the package.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 87. Process for selecting bidders being residential communities, unions, and worker groups

1. After obtaining an approved specific contractor selection plan, the employer drafts a contract including requirements on the scope and content of work to be performed, quality and progress of work to be achieved, contract price, rights and obligations of the parties.

2. The employer posts a public notice of invitation to perform the package at the headquarters of the Commune People's Committee and announces it on commune-level media so that residential communities, unions, and worker groups in the area know. The notice must clearly state the meeting time to discuss the plan for package performance.

3. Interested communities, organizations, and worker groups receive a draft contract to research and prepare an eligibility documentation including the following contents: full name, age, capacity and experience suitable for the nature of the package of the members participating in package performance.

4. The employer organizes a review and selects the best residential community, union, or worker group and invites their representative to negotiate and sign the contract.

If there is only one interested residential community, union, or worker group, the employer may consider assigning the package to that residential community, union, or worker group.   Where it is not possible to assign the package to the residential community or union, or there is no interested residential community or union, the package will be assigned to a worker group.

5. The maximum duration from the public announcement of the invitation to participate in the package performance to the signing of the contract is 30 days.

6. The employer publicly announces the selected residential community, union, or worker group on VNEPS, at the headquarters of the Commune People's Committee and announces it via other means of commune-level media.

Article 88. Advance, payment, supervision and taking-over inspection of packages

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The employer shall directly supervise the package performance. The Commune People's Committee and other unions shall jointly supervise the package performance by the residential community, union, or worker group.

3. The employer organizes the taking-over inspection of the completed package. Parties that join the taking-over inspection:

a) Representative of the employer;

b) Representative(s) of the residential community, union, or worker group that performed the package;

c) Representative(s) of the local community that benefits from the products and works of the package;

d) Other relevant parties decided by the employer.

Chapter VI

CONCENTRATED PROCUREMENT, PROCUREMENT UNDER PROCUREMENT ESTIMATES, PROCUREMENT OF DRUGS, CHEMICALS, TESTING MATERIALS, MEDICAL EQUIPMENT

Section 1. CENTRALIZED PROCUREMENT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Centralized procurement is carried out through centralized procurement units under ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, other central agencies, provincial-level People's Committees, except cases specified in Clause 5, Article 53 of the Bidding Law. If the centralized procurement unit lacks sufficient capacity, a bidding consultant can be engaged to assist in selecting the bidder.

2. For goods and services that are required to be centrally procured through a framework agreement, the unit with procurement needs must sign a contract with the pre-selected vendor chosen during that process. If a framework agreement remains in effect and the procurement unit enters into a contract with a bidder other than the bidder selected through centralized procurement, the contract will not be paid unless an exception is specified in Clause 22 or Clause 23 of Article 140 of this Decree.

3. The centralized procurement shall apply competitive bidding method.  In cases where goods in the centralized procurement list meet the conditions for applying direct contracting, shopping, price negotiation, or contractor selection in special cases specified in Clause 1, Article 23, Clause 1, Article 24, Clause 1, Article 28, Article 29 of the Law on Bidding and Clause 1, Article 78, Article 81, Article 84 of this Decree, corresponding methods shall be applied.

Article 90. Responsibilities in centralized procurement

1. The centralized procurement unit shall carry out the responsibilities of the employer as stipulated in Article 78 of the Bidding Law.  

2. Goods and services encouraged for centralized procurement include:

a) Standardized information technology equipment: desktop computers, printers, and other devices;

b) Office equipment: desk phones, printing paper, desks, chairs, cabinets, and other equipment;

c) Lighting equipment, air conditioner;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Other goods and services.

Article 91. Centralized procurement process under competitive bidding

1. Centralized procurement process:

Centralized procurement under competitive bidding is carried out according to Article 24 and Article 36 of this Decree, including the following steps:

a) Determine procurement volume:

The volume of goods and services to be procured centrally shall be determined based on the list of required goods and services prepared and sent to the centralized procurement unit by the unit with procurement needs or the unit with procurement needs determine such volume independently based on the actual usage data (volume and quantity) from the previous procurement period.  For asset procurement under the Law on Management and Use of Public Assets, except for drugs, chemicals, testing supplies, and medical equipment, the determination of centralized procurement volume is based on the list of goods and services sent by the unit with procurement needs to the centralized procurement unit as per the law on management and use of public assets.

The centralized procurement and price negotiation unit shall collect information on the procurement needs of private health facilities, public health facilities which are public service providers that are self-covering recurrent expenses and investment, or self-covering recurrent expenses (if any) and organize the purchase of drugs, chemicals, testing supplies, and medical equipment for these units as stipulated for other public health facilities in the area;

b) The preparation and approval of contractor selection plans shall comply with Articles 37, 38, 39, and 41 of the Law on Bidding;

c) The contractor selection organization shall comply with Article 28 and Article 40 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The evaluation of bids shall comply with the principles specified in Articles 29, 30, 32 or Articles 41, 42, 43, 44, and 45 of this Decree;

dd) The appraisal of, approval for, and publication of the contractor selection result and explanation for unsuccessful bidders’ disqualification upon their requests comply with Article 33 and Article 46 of this Decree;

e) Complete and sign the framework agreement:

The centralized procurement unit and the successful bidder complete the content of the framework agreement as prescribed in Article 92 of this Decree, as a basis for signing the framework agreement. If a bidder is awarded multiple parts of a package or many different packages, the bidder must submit a commitment to ensure that the bidder has sufficient capacity and experience to complete the work according to the quality and performance schedule; this commitment is an integral part of the contract;

g) Complete, sign, and perform the contract with the successful bidder:

If the centralized procurement unit directly signs a contract with the successful bidder, it is not required to sign a framework agreement as prescribed in Point e of this Clause. The bidder who has signed the framework agreement must furnish a performance security before or at the same time the contract takes effect for the unit with the procurement need.  The bidder furnishes performance security for each unit with procurement unit or for the total number of package parts that the bidder sign a contract according to the form specified in the bidding documents or another form approved by the employer.

The unit with procurement needs shall notify the centralized procurement unit if the bidder does not sign the contract. The bidder who has signed a framework agreement but fail to sign a contract as requested by the unit with procurement needs or fail to furnish the performance security, except in cases of force majeure, shall have the account locked on VNEPS for a period of 6 months from the date on which the centralized procurement unit publishes the bidder’s name on VNEPS, except in cases of force majeure;

h) Contract finalization.

2. Based on the scale and nature, a package may be divided into many parts to organize the bidding to select one or more successful bidders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Contractor selection based on supply ability:

Bidders may offer the full quantity or volume in the bidding documents based on their ability to supply goods or services.  Based on the ability to supply goods or services of each bidder, , the employer organizes the evaluation and selects a combination of bidders in ranking order from high to low on the basis of the evaluation criteria stated in the bidding documents. The selection of the list of successful bidders must ensure that the total quantity of goods offered by successful bidders is equal to the quantity of goods stated in the bidding documents; the total proposed winning price of the package is lowest (for packages applying the least-cost selection) or the total evaluated price of the package is the lowest (for packages applying the evaluated price selection) or the aggregate score of the package is the highest (for packages that apply a quality-and cost-based selection); and the successful bid of the entire package does not exceed the approved package price.

The unit with procurement needs or the centralized procurement unit signs a contract with the bidder in order of priority in the bidder ranking list. If the higher ranked bidder refuses to sign the contract, the unit with procurement needs or the centralized procurement unit may sign a contract with the adjacent ranked bidder.

If a higher ranked bidder refuses to supply goods or services without a legitimate reason or force majeure or breaching the framework agreement or contract, the breaches will be addressed according to the framework agreement or contract. Any bidder breaching the contract shall be subject to fines on breaches of the contract, not be refunded the performance security deposit, and have their contract performance published on the VNEPS;

b) Contractor selection based on bidding volume:

The contractor selection shall be conducted on the basis of evaluation criteria specified in bidding documents in accordance with Article 26 and Article 37 hereof. Bidder shall offer the volume and quantity as required  in the bidding documents. The approved list of successful bidders includes the main list (first ranked bidder) and reserve list (second ranked bidder onwards). During the contract performance process, if the bidder on the main list breaches the contract and cannot continue to supply goods or services according to the quantity and volume specified in the framework agreement or according to the signed contract, If the second ranked bidder refuses to sign the contract, the situation shall be addressed according to Clause 16, Article 131 of this Decree.  The previously successful bidder breaching the contract shall be subject to fines on breaches of the contract, not be refunded the performance security deposit, and have their contract performance published on the VNEPS;

Article 92. Content of framework agreement

1. Based on the scale and nature of the package, the centralized procurement unit shall specify the detailed content of the framework agreement in the bidding documents accordingly but must include the main contents as prescribed in Clause 2 of this Article.

2. Main contents of the framework agreement:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Estimated time and location of goods delivery and service provision;

c) Conditions for supplying goods or services; advance payment, payment, contract finalization;

d) Price corresponding to each type of goods or services;

dd) Warranty and maintenance conditions; training and instructions on use of goods or services;

e) Responsibilities of bidders supplying goods or services, including responsibility for signing and performing the contract and furnishing performance security for the unit with procurement needs;

g) Responsibilities of the unit with procurement needs in signing contracts and using goods or services;

h) Responsibilities of the centralized procurement unit;

i) Validity period of the framework agreement;

k) Penalties and compensation for damages due to breaches of contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 2. PROCUREMENT UNDER PROCUREMENT ESTIMATES

Article 93. Procurement process

1. Contractor selection under the procurement estimate follows the process outlined in Chapters I, II, III, IV, V, VI and VII of this Decree. The procurement decision submission or approval is not required.

2. For goods on the list of standards and norms or the decision on devolution of authority to determine standards and norms which is issued by the Government of Vietnam or the Prime Minister, the condition for contract award approval is that the approved package price of each item must not exceed the price limit according to the standards or norms issued by the competent authority.

Section 3. PROCUREMENT OF DRUGS, CHEMICALS, TESTING SUPPLIES, MEDICAL EQUIPMENT

Article 94. Contractor selection based on quantity of medical procedures

1. The contractor selection for a complete package of equipment, chemicals, testing supplies, and accompanying services (excluding operating personnel) shall comply with Point b, Clause 1, Article 55 of the Bidding Law. Bidding documents include the following contents:

a) Technical requirements for equipment; requirements for software to operate equipment and calibrate equipment;

b) Requirements on shelf life of chemicals and testing supplies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The bid price summary schedule is built based on the expected number of medical procedures and the unit price quoted by the bidder for each medical procedure.  This unit price is the total cost to perform the package for each medical procedure, including costs of equipment, chemicals, and testing supplies; warranty, maintenance, and component replacement services; installation, training, instructions for use; chemicals, testing supplies, and necessary accompanying supplies for testing the quality of the medical procedure and calibrating equipment; backup equipment (if any); chemicals, sample testing supplies and other related costs to perform the package.  The employer shall not bear any costs other than the package cost calculated based on the number of medical procedures and unit price in the contract;

dd) Requirements for the bidder on warehousing and storage of chemicals and testing supplies to ensure that medical procedures are performed continuously and without interruption;

e) Requirements for installation and testing of quality and parameters of medical procedures;

g) Warranty and maintenance requirements, including periodic equipment maintenance;

h) Requirements for backup equipment, arrangement of backup equipment at medical facilities (if necessary);

i) Other necessary contents.

2. The bidder must allocate all costs of package performance specified in Point d, Clause 1 of this Article into the unit price for each medical procedure and must not pay for any costs other than the costs calculated according to the quantity of medical procedures and unit price in the contract.

3. The package can be divided into parts corresponding to one or some types of medical procedures. A health facility can consolidate the needs of other health facilities to form a package.

4. The contract performance period must not exceed 60 months. If the two parties agree to apply the additional purchase option, the employer shall consider amending the contract to correspondingly extend the contract performance period for the additional work but no more than 18 months.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. In all cases, the total extension of the contract performance period specified in Clauses 4 and 5 of this Article may not exceed 18 months.

Article 95. Procurement of drugs, chemicals, testing supplies, medical equipment

1. If centrally procured drugs, medical equipment, or testing supplies are on the approved contractor selection plan but the contractor selection result has not been announced, or no successful bidder is selected, or the framework agreement of the centralized procurement package expires, then the health facility can procure items according to the notice of the centralized procurement unit, for up to 12 months:  competitive bidding, limited bidding, direct contracting, direct procurement, online quotation, online procurement, shopping method according to the Bidding Law and this Decree. Payment will come from the health insurance fund based on the contract price. In case of winning bid for centralized procurement, the employer may continue the procurement according to the contract signed with the bidder.

2. The Ministry of Health shall organize centralized drug procurement at the national level, and take charge and coordinate with the Ministry of Finance to negotiate prices. If price negotiation is applied,  the bidder invited to negotiate must meet the eligibility requirements specified in Points a, b, c, d, e, g and i, Clause 1, Article 5 of the Bidding Law.

3. Regarding selection of drug suppliers, Vietnam Social Security shall publicize the price of each winning drug paid from the health insurance fund of each hospital, province, and the Ministry of Health on the website of Vietnam Social Security.

Article 96. Payment of costs of purchasing drugs, chemicals, testing supplies, and medical equipment for private health facilities, health facilities which are public service providers that are self-covering recurrent expenses and investment, or self-covering recurrent expenses

1. Private health facilities, health facilities which are public service providers that are self-covering recurrent expenses and investment, or self-covering recurrent expenses can submit their consolidated procurement needs for drugs, chemicals, testing supplies, and medical equipment to the local centralized procurement unit for centralized procurement (national level, local level) and price negotiation. When consolidating the needs for drugs, chemicals, testing supplies, and medical equipment, private health facilities, health facilities which are public service providers that are self-covering recurrent expenses and investment, or self-covering recurrent expenses shall organize their own plans to use drugs, chemicals, testing supplies, medical equipment in accordance with regulations on procurement of drugs, chemicals, testing supplies, medical equipment, similar to those required for local public health facilities.

If a private health facility or a health facility which is public service provider that is self-covering recurrent expenses and investment, or self-covering recurrent expenses needs to purchase drugs, chemicals, testing supplies, or medical equipment through a centralized procurement unit, they must sign a contract with the centralized procurement unit.

2. Private health facilities and health facilities which are public service providers that are self-covering recurrent expenses and investment, or self-covering recurrent expenses that do not consolidate needs for centralized procurement and price negotiation according to Clause 1 of this Article shall organize their own selection of contractors to supply drugs, chemicals, testing supplies, medical equipment. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VIII

ONLINE CONTRACTOR SELECTION

Section 1. ONLINE BIDDING

Article 97. Connecting VNEPS with other systems

1. Connect to the National Information System for business registration, cooperative registration, and household business registration (hereinafter referred to as National Business Registration System):

a) VNEPS uses information from business registration, cooperative registration, and household business registration to register bidders and track their activities on VNEPS;

b) VNEPS uses information on legal status, financial statements, and other information of enterprises, cooperatives, and household businesses stored in the National Business Registration System to evaluate prequalification applications, EOI responses, bids and consider contract award.  Data shared between the National Business Registration System with VNEPS is updated regularly and continuously;

c) The Ministry of Finance shall develop, manage, and guide the implementation of connections between the Systems specified in Points a and b of this Clause.

2. Connect to the Tax Management System (TMS):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Information on tax liabilities and financial statements of organizations, enterprises, and household businesses are updated regularly and continuously;

c) The Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment organize the connection of the TMS with VNEPS through the National Business Registration System; manage received information in accordance with the law on management, connection, and sharing of digital data of regulatory agencies.

3. Connect to the Treasury and Budget Management Information System (TABMIS):

a) VNEPS shares information about contracts, performance progress, completed work value tables, payment progress of contracts to manage contract performance, payments, and bidder capacity, experience, and performance history.

b) The Ministry of Finance organizes the connection of the TABMIS with VNEPS; manage received information in accordance with the law on management, connection, and sharing of digital data of regulatory agencies.

4. VNEPS is connected to the information system of Vietnam Social Security, other information portals and systems to simplify the bidding process, contract management, and contract payment.

Article 98. Process for online contractor selection

1. The preparation, appraisal of, and approval for prequalification documents, EOI requests, and bidding documents shall comply with Articles 25, 26, 27, 37, 38, 39, 62, 63 and 64 of this Decree.

a) For the requirements in the data sheet, evaluation criteria for eligibility, capacity, and experience in the prequalification documents, bidding documents of goods procurement, construction and non-consulting service packages, employers  may not attach request files other than the contents that have been digitized in webform form on the VNEPS;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Criteria for evaluating prequalification applications, EOI responses, and bidding documents are laid down in Articles 25, 26, 37, 38, 62 and 63 of this Decree. Prequalification applications, EOIs, and bids are considered valid when the bidder is not in a stage of suspension or termination from participating in the System. Bids or any other documents submitted by the bidder to the employer after the bid submission deadline for modifying or supplementing the submitted bids are considered invalid and will not be considered, except for documents clarifying the bids as requested by the employer.

3. The evaluation of bids is carried out according to the principles specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 6, 7 and 8, Article 29; Clause 1, Article 41; and Clauses 1 and 2, Article 66 of this Decree.

For packages for procurement of goods and non-consulting services using the single-stage, one-envelope method or least-cost selection and bids without any incentives, VNEPS shall automatically rank bidders according to their bid prices; the evaluation of bids may be conducted against the first-ranked bidder. If the first-ranked bidder is found nonresponsive, the next-ranked bidder will be evaluated.

4. Clarifications to bids are carried out through VNEPS according to Clauses 1, 3, 4, 5, Article 28 and Clauses 1, 3, 4, 5, Article 67 of this Decree.

5. Error correction and deviation adjustment shall comply with Article 31 and Article 68 of this Decree.

6. Based on the bid evaluation report of the expert team, the employer shall organize the document verification with the bidder.

7. Contract negotiations (if applicable) shall comply with Clause 4 Article 24, Clause 6 Article 32, Clause 5 Article 36, Article 45, Clause 5 Article 61, and Article 71 of this Decree.

8. EOIs, prequalification applications, bidding documents, shortlist selection result, and contractor selection result shall be approved on VNEPS.

9. Bidders must monitor and update information on VNEPS for packages in which they are interested or participating. Where any errors which occur as a result of the bidder’s failure to monitor and receive the information updated on VNEPS cause it suffering disadvantaged conditions during its participation in bidding, including: changes in and modifications to EOI requests, prequalification documents, bidding documents, bid submission deadline, contract negotiation and other matters, bidders must take responsibility and bear the disadvantages during the bidding process.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Organize online contractor selection for all (100%) packages of investment projects or procurement estimates applying competitive bidding, limited bidding, or domestic shopping method for procurement of goods, construction, non-consulting services, or consulting services, mixed packages, except for packages applying the two-stage and one-envelope method, two-stage and two-envelope method, or international bidding;

11. Cases of non-bidding on VNEPS specified in Clause 5, Article 50 of the Bidding Law include:

a) Packages applying the two-stage and one-envelope method, two-stage and two-envelope method, or international bidding;

b) Packages applying direct contracting, order placement, task assignment, direct procurement, self-performance, price negotiation, contractor selection in special cases, community-involved packages, selection of individual consultants under shortened procedures;

c) Projects, procurement estimates, packages containing confidential contents and the disclosure of information on VNEPS will affect community interests, or endanger social order and security, or endanger national defense, security, foreign affairs, and territorial borders.

In case of publicizing information about the project, procurement estimate, package, specific contractor selection plan, EOI request, prequalification documents, bidding documents, contractor selection result according to Article 8 of the Bidding Law that may lead to the consequences specified in this point, the employer shall consider approving the specific contractor selection plan for not organizing online bidding.

If some information in the project, procurement estimate, package, EOI requests, prequalification documents, bidding documents need to be kept confidential and the remaining information may still be made public, the employer shall decide the information provision method. Confidential information must not be disclosed on VNEPS; other information may be posted and online contractor selection may be organized;

d) Packages exceed the technical infrastructure capacity of VNEPS;

dd) Other packages as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 99. Conditions for applying online quotations

1. Online quotation includes online quotation under ordinary procedures and online quotation under shortened procedures.

2. Online quotation under ordinary procedures applies in the following cases:

a) Common and simple non-consulting service packages;

b) Packages for procurement of readily available, standardized goods with similar quality from multiple competing suppliers; price is the main deciding factor, with no or minimal impact from life cycle costs;

c) Groups of goods or services that can apply for online quotation include: materials, fuel, basic construction materials (iron ore, road aggregate, construction materials, copper pipes and other materials; standardized information technology equipment, including computers, ink cartridges, modems and other equipment; printing paper, photocopy paper, simple supplies, light bulbs; purchase of the right to use commercial software; energy, coal or gas; chemistry; shipping services; cleaning service; maintenance service; other goods or services that meet the requirements of Points a and b of this Clause.

3. Online quotation under shortened procedures applies in the following cases:

a) Packages for procurement of goods, provision of non-consulting services, or construction with a value of no more than 02 billion VND for procurement estimates, except for the case specified in point d of this Clause;

b) Packages of procurement of goods, provision of non-consulting services, or construction with a value of no more than 05 billion VND for projects;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Divided contract packages for procurement of goods (excluding drugs) for retailing at retail facilities within the premises of public healthcare facilities, where each part is an item with a value of no more than 1 billion VND for procurement estimates.

For drugs with only one distributor or medical equipment distributed exclusively in Vietnam where only one contractor is capable of supplying, the shortened online quotation process is not applicable.

Article 100. Principles of online quotation

1. Bidders can continuously change prices and factors other than prices (if any) during the online quotation period. The price levels and factors other than prices (if any) offered by bidders are publicized on VNEPS during the bidding process, except the bidder's name. VNEPS automatically ranks and publicizes the price levels and factors other than prices (if any) during the online quotation period; remaining time of the online quotation process.

2. The online quotation only applies to packages evaluated according to the least-cost selection.

3. If there are many bidders offering the lowest price, the bidder offers the lowest price first shall be ranked first.

4. The end time for online quotation must be during business hours.

5. If the shortened online quotation is applicable, the offered price must not be higher than the package price. If the ordinary online quotation is applicable, the offered price must not be higher than the lowest price specified in the bid opening minutes of participating bidders. If the bid prices after discount (if any) of all technically-responsive bidders exceed the package price and no bidder participates in online quotation under ordinary procedures, the employer will address the situation according to Point b or Point c or Point d, Clause 8, Article 140 of this Decree.

Article 101. Ordinary online quotation process

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Contractor selection preparation, including:

The preparation, appraisal, and approval of bidding documents shall comply with Article 26 and Article 27 of this Decree. For packages with a package price of less than 5 billion VND, the minimum time to prepare bids is 5 working days from the first date the bidding documents are issued to the bid submission deadline.

3. In addition to the contents specified in Article 26 of this Decree, bidding documents must also include at least the following information related to the online quotation process:

a) Notice on the application of online quotation during the contractor selection process;

b) Factors other than prices that bidders are allowed to change (if any) and conversion formula to compare and rank bidders.

4. Organization of contractor selection:

The contractor selection organization shall comply with Article 28 of this Decree.

5. Evaluation of bids and organization of online quotation:

a) The bid evaluation shall comply with Article 98 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The bidder decides to participate in online quotation according to the invitation of the employer. Even if a bidder is invited to participate in the online quotation but does not submit a quote, their original bid submitted before the bid submission deadline will still be financially evaluated. 

6. Recording of online quotation result:

a) Bidders participate in online quotation on VNEPS. The minimum online quotation time is 3 hours from the time the online quotation starts;

b) VNEPS records the final offered price of each bidder at the end of the online quotation process and the bidder ranking list;

c) The consideration for contract award is carried out according to Article 61 of the Bidding Law based on the bid price and non-price factors (if any) of the first ranked bidder at the end of the online quotation process.

7. Appraisal, approval, and publication of contractor selection results:

The appraisal of, approval for, and publicization of contractor selection result shall comply with Article 33 of this Decree.

8. Complete, sign, and manage contract performance:

The contract signed between the parties must be consistent with the decision on approval for contractor selection result, the bid, the bidding documents, and other related documents.  The completion, signing, and management of contracts shall comply with Article 34 and Article 35 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Prepare an invitation to bid based on the approved specific contractor selection plan:

The invitation to bid includes the following information:

a) Specific requirements on origin, marking, trademark, manufacturer, technical specifications of goods, delivery time, warranty and other necessary matters (if any) for goods procurement package; scope of work, technical requirements, performance duration, service completion time and other necessary matters (if any) for non-consulting service packages; scope of work, technical requirements, performance duration, construction drawing designs, specific requirements on origin, marking, trademark, manufacturer of materials, supplies, equipment (if any), requirements on key personnel, major construction equipment (if any), performance duration, and other necessary matters (if any) for construction packages. Delivery time and service completion time must be appropriate and not restrict the participation of bidders in accordance with Clause 3 Article 44 of the Law on Bidding;

b) Online quotation start time, bidder ranking principles, bid increments, online quotation end time and other relevant information (if any);

c) No bid security is required.

2. After the employer approves the invitation to bid, the employer shall post the invitation to bid on VNEPS at least 5 working days for packages with a package price from 02 billion to 05 billion VND, and 3 working days for packages below 02 billion VND before online quotation start time. The minimum online quotation time is 24 hours from the time the online quotation starts.

3.  Bidders participate in direct online quotation on VNEPS to bid for the items listed in the invitation to bid and can offer their prices within the time limit specified in the invitation.  From the second quotation, bidders are not allowed to offer their prices lower than 90% of the lowest price specified in the VNEPS.

4. To participate in online quotation, bidders must commit in their letter of bid to meet the requirements in the invitation to bid. If the bidder is awarded the contract but fail to comply with the commitment, the situation will be addressed in accordance with the terms specified in that document (publicize the bidder's name on VNEPS and lock the account within 6 months from the date on which the employer publish the bidder’s name on VNEPS), except for force majeure events.

5. Recording of online quotation result:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The consideration for contract award is carried out according to Article 61 of the Bidding Law based on the bid price of the first ranked bidder at the end of the online quotation process.

c) Based on the results of direct online quotation on VNEPS, the employer shall invite the first-ranked bidder to accept the contract award approval on VNEPS.  The bidder that is invited are responsible for accepting the contract award approval.  In the cases where the bidder refuses or fails to accept the contract award approval within 03 working days from the date the employer invites the bidder to accept the contract award approval on VNEPS, the bidder shall have its name published on VNEPS, have their account locked for a period of 06 months from the date on which the employer publicizes the bidder's name on VNEPS, and have their reputation evaluated in bidding participation. The employer shall invite the next-ranked bidder to accept the contract award approval.

6. Approval for, and publication of contractor selection results:

On the basis of contract award approval, the approval for, and publication of contractor selection result shall comply with Article 33 hereof.

7. Complete, sign, and manage contract performance:

The contract signed between the parties must be consistent with the decision on approval for contractor selection result, the bid, the bidding documents, and other related documents.  The completion, signing, and management of contracts shall comply with Article 34 and Article 35 of this Decree.

Section 3. ONLINE PROCUREMENT

Article 103. Form of online procurement

1. Online procurement must be approved in the specific contractor selection plan and apply to goods or services of packages included in the procurement estimate with a package price not exceeding 500 million VND; packages for procurement of goods or services under projects with a package price not exceeding 1 billion VND.  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 104. Online procurement process

1. VNEPS automatically extracts information about the contractor selection result for centralized procurement on the list of goods or services applicable to online procurement.

2. Based on the list of goods or services specified Clause 1 hereof, employers who wish to procure online can order goods or services directly on VNEPS. Order for each good and service includes:   quantity, volume; delivery method and shipping unit price (if any); unit price of the good or service; payment methods; place of delivery or place of performance; other necessary information.

3. For each order of goods or services, VNEPS shall automatically send a notification to the successful bidder of the previous centralized procurement. Such bidder shall either confirm or reject the order on the VNEPS within 3 days of receiving the order.

4. VNEPS shall display a notice of confirmation or rejection of that order and send a notice to the procurement unit.

5. The online procurement result shall be published.

6. The completion, signing, and management of contracts shall comply with Article 34 and Article 35 of this Decree. The bidder shall manage confirmed orders and provide goods or services as requested, ensuring quality and schedule.

Article 105. Information on goods or services procured online

In case of reducing the prices of goods or services compared to the provisions in the framework agreement or previously signed contract, the bidder shall notify the centralized procurement unit and VNEPS at least 5 days before the reduction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ORDERS AND ASSIGNMENT FOR PROVIDING GOODS AND SERVICES

Article 106. Goods and services order placement

1. The placing of orders for the production and supply of goods/services serving as products and public services shall comply with Government's regulations on assigning tasks, placing of orders for the production and supply of goods/public services using the state budget from recurrent expenses.

2. Goods/services other than those specified in Clause 1 hereof shall be ordered using the state budget and lawful revenues of regulatory authorities and public service providers, including:

a) Goods/services in strategic fields; key or nationally significant scientific research projects or tasks, projects or tasks on foundation industries, key industries, energy infrastructure, digital infrastructure, green transport, national defense and security, human resource training associated with technology transfer; key digital technologies;

b) Products/goods from findings of special science, technology and innovation tasks as prescribed by the law on science, technology and innovation;

c) Key digital technology tasks, products, and services; digital technology products and services under national important projects, projects with special nature and requirements from the Government, the Prime Minister, ministries, departments, and local governments;

d) Urgent goods and services ordered as directed in Resolutions, Conclusions, and guiding documents of the Central Committee of the Communist Party of Vietnam, the Politburo, the Secretariat, and key leaders of the Communist Party of Vietnam and the State of Vietnam;

dd) Goods/services which are ordered in accordance with laws on specific sectors and fields (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 107. Related parties in order placement process

1. The competent person is the person who decides investing the project or the head of the superior agency or unit of the organization placing the order.

2. The ordering organization is the agency or unit which is assigned to manage and use state budget and other lawful revenues (if any) for order placement.

3. The supplier is an organization, enterprise, or individual that receives the order to provide goods or services.

Article 108. Conditions for suppliers winning orders

1. For organizations, enterprises:

The supplier, which is an organization or enterprise, must meet the following conditions:

a) For organizations: have appropriate functions and tasks for providing goods or services ordered; for enterprises: have registered business lines, operating licenses suitable for providing goods or services ordered;

b) It is not undergoing dissolution process or subject to revocation of enterprise registration certificate; is not facing insolvency as prescribed by the law on bankruptcy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 109. Order placement process

1. Prepare and approve an order placement plan:

a) Prepare an order placement plan:

The ordering organization shall prepare an order placement plan, including: Name of goods/services to be ordered; estimated quantity, volume of goods/services; quality of goods/ services; implementation duration and time of completion of provision of goods/services; order estimate; specific requirements for suppliers regarding finances, facilities, equipment, machinery, technical expertise, production technology, implementation solutions, key personnel; monitoring, evaluation, quality assurance mechanisms; and regulations on inspection and acceptance of goods/services to be ordered.

The specific content of the order placement plan is determined by the ordering organization to ensure the quality, progress, and effectiveness of the order.

b) The ordering organization shall issue a decision to approve the order placement plan.

2. Identify the supplier winning order:

a) Identify the supplier winning order placement plan:

Based on the approved order placement plan and preliminary information about the supplier capable of providing goods/services, the ordering organization determines the supplier to which the order placement plan is sent.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The proposed order price provided by the supplier must include all costs to supply goods/services, fees, charges, and taxes as per laws. The supplier specifies taxes, fees, and charges in the order price. In cases where goods/services are first provided in Vietnam, the supplier shall outline factors of reasonable and legitimate manufacture and business costs and profits to determine the order price in accordance with Article 110 hereof.

c) The eligibility documentation shall be evaluated as required by the order plan:

During the evaluation process, the ordering organization may invite the supplier to clarify or modify the eligibility documentation’s content to demonstrate compliance with the specific requirements of the order placement plan.

The supplier shall be invited to negotiate the contract when all the requirements of the order placement plan is met.

3. Contract negotiation:

a) Matters to be negotiated:

order price and other necessary details that are not clear in the order placement plan and other necessary details;

b) During the process of contract negotiation, the parties complete the draft contract; specific conditions of the contract, contract appendices, including: detailed list of goods/services, performance schedule (if any).

4. Approve the order placement decision:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Supplier's name;

b) Name of goods/services;

c) Quantity, volume of goods/services;

d) Order price;

e) Contract type;          

g) Execution time, completion time.

5. Sign and manage contract performance:

The contract signed between the parties must be align with the order placement decision, contract negotiation minutes, and other related documents.

6. Publish results of contract execution (excluding information classified as state secrets):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 110. Order price

The order price which is negotiated by the ordering organization with the supplier must ensure the transparency, cost-effectiveness and combat misconducts, waste and does not exceed the order estimate based on the following information:

1. Total capital of the program/task, total investment of the project (if any).

2. Comparison with the price of similar goods/services

3. Rational and legitimate manufacture and business costs, profits (if any), or accumulated according to regulations (if any), and other financial obligations of the supplier as per laws.

4. In the case where goods/services are provided for the first time in Vietnam, the order price is determined based on the actual costs of supplying goods/services and a reasonable profit. The supplier shall separately record and track these costs and conduct independent audits to determine the payment basis for the order price.

Article 111. Order placement contract, advance payment, payment, acceptance, contract finalization

1. Based on the nature of the goods/services, the ordering organization and the supplier consider applying one of the types of contracts stipulated in Article 64 of the Bidding Law and laws on specific sectors and fields (if any).

2. The order placement contract includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Quantity, volume of goods/services;

c) Quality of goods/services as prescribed in laws on specific sectors and fields (if any);

d) Order price;

dd) Contract type;

e) Execution time, completion time.

g) Time, place, method of delivery of goods/services;

h) Methods of payment and settlement;

i) Acceptance and contract finalization methods;

k) Contract modification conditions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

m) Responsibilities of the parties for breach of contract and resolution procedures;

n) Supplier's responsibility to ensure progress, quality of goods/services; supplier's obligation to pay damages due to contract violation, impose penalties against contract violations to ensure the legal rights and interests of the ordering organization;

o) Other contents agreed upon by the parties but not contrary to laws.

3. Advance payment, payment, acceptance, and contract finalization shall be agreed upon and specified in the contract by the ordering organization and the supplier.

4. Contract modifications shall comply with the signed contract modification conditions ensuring compliance with laws.

Article 112. Assignments for goods and services provision

1. Public goods/services supply tasks shall be assigned in accordance with regulations on state budget, Government’s regulations on task assignments, order placement for public products/services provision funded by the state budget from recurrent expense, and regulations on financial autonomy mechanisms of public service providers.

2. Other goods/services provision funded by the state budget and lawful revenues of regulatory agencies, public service provider shall be assigned in accordance with law on public investment, state budget, and specific sectors and fields regarding the conditions, procedures, and processes for goods/services provision assignment.

Chapter IX

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 113. Contract with the contractor

1. The contract signed between the employer (or authorized entity) and the contractor is a civil contract and is made in writing. The legal representative or person authorized by the legal representative (hereinafter referred to as “legal representative”) of the contractor shall sign the contract; for joint venture contractor, the legal representative of the joint venture parties shall sign the contract according to Clause 3 Article 67 of the Law on Bidding. A contract that has been signed by the parties, is valid, and in accordance with law is the highest legal basis binding the responsibilities and obligations of the parties during the contract performance process and to resolve any arising disputes (if any).

The content of the contract must be prepared according to the form specified in the bidding documents or RFPs, and be consistent with the contract negotiation results (if any), contract completion results, and contractor selection results based on the requirements of the package and instructions of laws on specific sectors and fields (if any).

2. When signing a contract, the contract must ensure compliance with the following:

a) General conditions of the contract, specific conditions of the contract in the bidding documents, RFPs and corrections and clarifications during the contractor selection process;

b) The bidder's detailed proposals in the bids and proposals approved by the employer and the matters agreed between the two parties during the contract negotiation process (if any), contract finalization;

c) Approval for contractor selection results;

d) Law regulations.

3. Quality management of goods or services; currency and form of contract payment; advance payment; contract payments; payment and contract finalization principles comply with Articles 116, 117, 118, 119, 120 and 121 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Contract modifications occur when the employer and bidder mutually agree to modify or supplement any terms and conditions outlined in the original signed contract. Contract modifications can only be made during the validity period; modifications to the schedule, volume, and price are carried out in accordance with Clause 2, Article 70 of the Bidding Law. Contract modifications apply to all types of contracts specified in Article 64 of the Bidding Law and must be done in writing.

2. Parties can agree in the contract on contract modification procedures according to Point a, Clause 1, Article 70 of the Bidding Law in the following cases:

a) When there is a change in policy or law that directly affects the performance of the contract;

b) Force majeure events;

c) Changes in method of transportation, delivery location, and related services for goods procurement packages;

d) Additional volume and quantity of work under the purchase option in addition to the volume and quantity stated in the contract. In this case, the contract modification document must clearly stipulate the volume, value, delivery time or service completion time for additional work and other necessary matters. Delivery time or service completion time for additional work may extend beyond the original contract performance period, but this extension must be approved by a competent person.  The employer may choose to purchase additional quantities, but the total number of items purchased cannot exceed the maximum limit specified in the respective contractor selection plan.

If the VAT law changes after the additional purchase option applies, the unit price (including VAT) of the good or service cannot exceed the sum of the pre-tax value in the contract and the new VAT amount at the time of applying the additional purchase option;

dd) Changes in approved design;

e) One or more parties propose initiatives and improvements in contract performance that bring higher benefits to the employer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Other cases as prescribed by law and agreement between the parties, including volume, price and other matters.

3. When the price index and other factors fluctuate according to the instructions of the Ministry of Construction, employers and bidders can consider modifying contracts for packages governed by the Construction Law. This ensures compliance with civil law regulations regarding contract modifications due to substantial changes to contract performance circumstances.

4. For packages for procurement of goods and provision of non-consulting services under the procurement estimate that apply fixed unit price contracts, adjustable unit price contracts, if the originally agreed-upon contract completion date arrives and the specified work remains incomplete, the employer can request an extension from the competent person but not exceeding 6 months, except cases specified in Clause 5, Article 94 of this Decree.

5. Cases where the contract price, volume, or other specified terms can be changed without requiring contract modifications or signing a contract modification document as outlined in Clause 5 of Article 70 in the Bidding Law:

a) Adjust contract prices due to inflation and deflation for adjustable unit price contracts, time-based contracts, output-based contracts (if any) as prescribed in Clauses 2 and 3 of Article 115 of this Decree;

b) Increase or decrease volume for fixed unit price contracts, adjustable unit price contracts; for packages of goods procurement and non-consulting services that apply fixed unit price contracts, adjustable unit price contracts, the addition of volume under the additional purchase option will apply contract modifications according to Point d, Clause 2 of this Article;

c) Increase or decrease time for time-based contracts; increase or decrease direct costs of cost-plus-a-fee contracts; increase or decrease the base value to calculate the percentage of costs for percentage-based contracts; increase or decrease the level of payment deduction and increase in payment value for output-based contracts;

d) Other cases as prescribed by law and agreement between the parties.

If the changes to the items specified in this Clause lead to failure to meet one or more of the requirements specified in Clause 5, Article 70 of the Bidding Law, the competent person must be reported to authorize the contract modifications.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Contract price adjustment due to inflation and deflation (hereinafter referred to as indexation) for adjustable unit price contracts is carried out in accordance with Clauses 2 and 3 of this Article. For time-based contracts, output-based contracts, indexation shall apply to long-term contracts or in market situations with large price fluctuations.

2. The indexation must be specified in the bidding documents or RFPs and be finalized during the contract negotiation process (if any) and contract completion. The contract must stipulate the principles and time for calculating adjustments; input database to calculate adjustments; time to calculate the price index or original price as a basis for determining the difference due to indexation for each contract installment. The content of the contract price must include a provisional indexation value calculated on the basis of expected indexation and legal regulations on cost management as a basis for payment. The indexation value shall be managed and paid as specified in the contract, without having a contract modification document signed; if the price fluctuations cause subsequent installments and total contract price to exceed the originally package price, the employer shall consider the approval.  The parties must sign a contract modification document before making payment.

3. The indexation is determined according to the following methods:

a) Direct compensation method;

b) Adjustment method using adjustment formula based on application of price index. The price index used as a basis for calculating indexation is determined according to the bidding documents, RFPs, detailed contract negotiation (if any) and contract completion. The index source can be specified according to the price index announced by the Ministry of Finance of Vietnam or the construction price index announced by the Ministry of Construction and Provincial People's Committees. For foreign-sourced cost items subject to indexation adjustments, the price index published by the independent statistical agency in the foreign country where the cost incurs may be applied. Determining the method and formula for calculating price adjustments must be based on a scientific basis, consistent with the nature of the package, and specific regulations on indexation risk management in the contract.  Employers can apply adjustment formulas that are widely applied in the international market, including regulatory templates of the Fédération Internationale des Ingénieurs Conseils (FIDIC), and guidance from the World Bank ( WB), Asian Development Bank (ADB) and other templates;

c) Other adjustment methods specified in Points a and b of this Clause as per the law.

Article 116. Quality management of goods or services

1. Quality requirements of goods or services must be specifically regulated through criteria, parameters, and product specifications, quality control procedures stated in the technical requirements, specific conditions of the contract and other matters in the bidding documents or RFPs. Based on the bidder's proposal in the bid, clarifications during the evaluation of the bid, proposal and detailed negotiations (if any), contract completion, quality requirements of goods or services to be supplemented and completed to sign a contract.

2. The contract must stipulate procedures to control quality indicators of goods or services; control the origin of goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The currency used to pay for the contract must be specifically specified in the contract and in accordance with the requirements of the bidding documents or RFPs and must not contradict regulations of law.

2. Costs incurred within Vietnam must be paid in Vietnamese Dong, while costs incurred outside Vietnam can be paid in either foreign currency or Vietnamese Dong, as stipulated in the contract.

3. Payments can be made in cash, via bank transfer, or through other methods mutually agreed upon by the parties in accordance with applicable laws and to be clearly specified in the contract.

Article 118. Contract advance

1. A contract advance is a sum of money paid upfront to the bidder to carry out the work under the contract.

2. Depending on the scale and nature of the package, determine the advance level in accordance with law (if any).  The contract must clearly specify the following regarding the contract advance: advance amount, advance time, bank guarantee for advance, advance recovery; responsibilities of the parties in the management and use of advance funds; collecting the value of the advance guarantee if the advance funds are used for improper purposes.

3. The bidder shall ensure that the advance capital is used for proper purposes, allocated to the correct recipients, and used effectively. It is strictly forbidden to advance money without using it or using it for improper purposes.

Article 119. Contract payment

1. The contract price and specific payment terms stated in the contract are the basis for payment to the bidder.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. If there are many different types of contracts in a contract, the payment principles corresponding to each type of contract shall apply as prescribed in Article 120 of this Decree.

Article 120. Payment principles for various types of contracts

1. For lump-sum contracts:

Payment is made according to a percentage of the contract price or the price of the project, work item, and work volume corresponding to the payment period agreed upon by the parties in the contract; when making payment, confirmation of detailed completed volume is not required.

2. For fixed unit price contracts:

The payment value is determined on the basis of the fixed unit price in the contract multiplied by the volume and amount of actual work that the bidder has performed and has been accepted corresponding to the completion milestones and terms in the contract.

3. For adjustable unit price contracts:

The payment value is determined on the basis of the unit price of adjusted unit price according to the contract multiplied by the volume and amount of actual work that the bidder has performed and has been accepted corresponding to the completion milestones and terms in the contract. If the contract does not adjust the unit price but adjusts price slippage, the payment value is determined according to the contract price adjusted for price slippage according to the contract.

4. For time-based contracts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) For work outside the scope of Point a in this Clause, payment will be made on the basis of the unit price per unit of time; total payment will be calculated by multiplying the unit price by the actual working time aligned with the completion milestones and regulations outlined in the contract;

c) Related costs (in addition to expert salary, other work costs applying the unit price per time unit specified in Points a and b of this Clause) include: travel, survey, office rental, communication and other costs are paid according to the method specified in the contract. For each of these costs, the contract needs to clearly stipulate the payment method such as actual payment based on valid invoices and documents presented by the bidder or payment based on the unit price agreed upon in the contract.

5. For percentage-based contracts:

The payment value is determined by multiplying the percentage stated in the contract by the value of the project that has passed the taking-over inspection and consistent with the project insurance period stated in the contract.

6. For output-based contracts:

The payment value is determined on the basis of the actual value of the work that has passed the taking-over inspection corresponding to the payment period agreed upon by the parties in the contract, plus or minus the payment increase/payment deduction value according to regulations in the contract based on output results.

7. For cost-plus-a-fee contracts:

Payment is based on the actual costs the bidder has spent to perform the contract, plus an appropriate profit amount for the bidder based on the provisions of the contract.

8. Processing of payment documents is carried out within 14 days from the date the bidder submits all payment documents to the employer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A contract shall be finalized in the following cases:

a) The parties fulfill their obligations under the signed contract;

b) The contract is terminated (cancelled) as per the law.

2. The parties may agree that the contract will automatically expire upon fulfilling the obligations under the signed contract or signing a contract finalization record. The contract finalization record can be prepared separately or as a part of the taking-over certificate or contract termination record in consistence with the responsibilities of the parties specified in the contract The finalization of the contract must be carried out within 45 days from the date on which the parties fulfill their obligations under the signed contract or within 45 days from the date the contract is terminated (cancelled) according to regulations of law and no more than 90 days for large-scale and complex contracts.

Chapter X

INSPECTION AND MONITORING OF BIDDING ACTIVITIES AND ADDRESSING OF VIOLATIONS IN BIDDING

Section 1. INSPECTION OF BIDDING ACTIVITIES

Article 122. Responsibilities for inspecting bidding activities

1. Ministry of Finance:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Agencies tasked with managing bidding activities under the Ministry of Finance in inspecting bidding activities according to Point a of this clause.

2. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, and other central agencies shall take charge of inspection of bidding activities for projects and procurement estimates of units under their management.

3. Provincial-level People's Committees:

a) Take charge of inspections of bidding activities for units under their management;

b) Departments of Finance shall assist the provincial-level People's Committee in inspections of bidding activities stipulated in point a hereof.

4. Competent persons shall organize inspections of bidding activities for packages within their management scope.

Article 123. Responsibilities of inspectorate and inspectorate members

1. Responsibilities of inspectorates:

a) Inspect bidding activities in accordance with inspection decisions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Draft the inspection report and notify the inspection report to organizations and individuals within the inspected entity;

d) Draft the inspection conclusion.

2. Responsibilities of heads of inspectorates:

a) Lead the formulation of and approval for detailed inspection plans;

b) Assign tasks to inspectorate members when performing inspection.

3. Responsibilities of inspectorate members:

a) Carry out inspection in accordance with regulations and as assigned by the head of inspectorate;

b) Prepare reports on individual inspection results as assigned;

c) Report to the head of inspectorate on the results of the inspection they conducted;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 124. Responsibilities of organizations and individuals of the inspected entity and relevant organizations and individuals

1. Responsibilities of organizations and individuals in the inspected entity:

a) Coordinate with and facilitate the inspectorate during the inspection process;

b) Report, promptly provide full, accurate or truthful information or documents and take legal responsibility for the information provided;

c) Explain the contents in the draft inspection report (if any).

d) Implement inspection conclusions of the inspection agency;

dd) Send report on the implementation of inspection conclusions to the inspection agency stipulated in Clause 4 Article 129 hereof.

2. Responsibilities of relevant organizations and individuals:

a) Report, promptly provide full, accurate or truthful information or documents and take legal responsibility for the information provided;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 125. Principles for organizing inspection

1. Comply with the law, ensure accuracy, objectivity, openness, transparency and timeliness.

2. Be fair, objective, and do not cause difficulties for the inspected entity; comply with regulations on anti-corruption.

3. Conduct independently but with coordination and clear division of authority among competent inspection agencies.

4. Prevent overlap or duplication in scope, inspected entities, inspected matters, and timing among competent inspection agencies.

5. If there is overlap in the inspected entities, priority shall be given to inspection by specialized authorities or superior agencies.

Article 126. Forms of inspection

1. Periodic inspection:

a) Periodic inspection is carried out according to the annual plan approved by the head of the inspection agency;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) If it is necessary to modify the approved periodic inspection plan, the inspection agency shall make a modified plan and submit it to the head of the inspection agency for approval;

d) The approved periodic inspection plan and modified plans (if any) are the basis for the head of the inspection agency to approve the inspection decision and organize inspection;

The periodic inspection plan and modified plans (if any) shall be sent to the inspected entity within 10 days from the date of approval provided that the inspected entity receives them at least 15 days before the inspection date.

2. Ad-hoc inspections:

a) Ad-hoc inspections decided by the head of the inspection agency;

b) Ad-hoc inspections shall be conducted in specific cases the request of the Prime Minister, heads of central agencies, Chairpersons of Provincial-level People's Committees, and heads of inspection agencies.

Article 127. Methods of inspection

1. An inspection may be conducted according to one or a combination of the inspection methods specified in Clauses 2 and 3 of this Article.

2. On-site inspection is the primary method applied and carried out directly at the premises of the inspected unit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 128. Inspection duration and budget

1. Inspection duration:

a) The maximum duration for on-site inspection is 15 days from the date of the inspection decision announcement, except as specified in point b of this Clause. Within a maximum period of 45 days from the end of the on-site inspection, the inspectorate must prepare an inspection report. The head of the inspection agency shall approve the inspection conclusion within a maximum period of 20 days from the date on which the draft inspection conclusion is submitted.

b) If the inspection has complex aspects and involves many inspected entities, the maximum duration for on-site inspection is 20 days from the date of announcement of the inspection decision. Within a maximum period of 45 days from the end of the on-site inspection, the inspectorate must prepare an inspection report. The head of the inspection agency shall approve the inspection conclusion within a maximum period of 20 days from the date on which the draft inspection conclusion is submitted;

2. Budget for inspection:

a) Budget for inspection are allocated in the annual current expenditure estimates of the inspection agency of bidding activities under ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, other central agencies, and Departments of Finance according to the State Budget Law and guiding documents;

b) State-owned enterprises, competent persons shall arrange their own funds to carry out inspection.

Article 129. On-site inspection process

1. Preparation for inspection:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Collect information and documents related to the inspection; In case of ad hoc inspection, information and documents may be collected before or after the inspection decision issuance;

b) Determine the composition of the inspectorate and members of coordinating agencies (if any);

c) Request the head of the inspection agency to approve the inspection decision;

d) The head of inspectorate shall approve the detailed inspection plan after the inspection decision is approved; if the inspection has complex aspects, involves many inspected entities or requires an ad hoc inspection, the head of inspectorate shall consider submitting a detailed inspection plan to the head of the inspection agency for approval;

dd) Develop a report outline to serve as a basis for the inspected entity to prepare a report on the bidding activities that need to be inspected;

e) Send a notice, detailed inspection plan, and report outline to the inspected entity, the superior agency of the inspected entity (if any) and relevant entities (if any). The written notice is sent to the inspected entity at least 10 days before the inspection date.

2. Organization of inspection:

a) The leader of the inspectorate announces the inspection decision when beginning the on-site inspection at the premises of the inspected unit and prepares an inspection decision announcement record;

b) The inspectorate collects, studies, analyzes, and assesses information and documents related to the bidding activities, including the information specified in Clause 2 Article 132 hereof, of the inspected entity; prepares assessment tables and comments on each related content; checks and verifies information and documents (if necessary); checks the implementation results to serve as the basis for conclusion. During the inspection, the inspectorate may discuss with the inspected entity and conduct a physical inspection if necessary. Depending on the scale and nature of the inspection, the leader of inspectorate decides preparing a record confirming the inspected contents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) After completing the on-site inspection at the premises, the inspectorate drafts a inspection report and submits it to the leader of inspectorate for review and decision, then submits it to the inspected entity for feedback.  The draft inspection report is sent to the inspected entity in writing, or simultaneously in writing, fax, and email;

dd) Based on the draft inspection report and explanations provided by the inspected entity, the inspectorate completes the inspection report.

3. Inspection findings:

a) On the basis of the inspection report, the inspectorate drafts the inspection finding and submit it to the head of the inspection agency for review and approval. Inspection findings must include plans to address violations against bidding laws;

b) Inspection findings are sent to the inspected entity and the superior agency of the inspected entity (if any) and relevant units (if necessary).

4. Monitoring of the implementation of inspection findings:

a) The head of the inspected entity shall organize and report the implementation of inspection findings to the competent authority within the time limit specified in the inspection findings. The report must include: measures to address the weaknesses, errors specified in the inspection finding; measures to rectify bidding activities; handling of responsibilities of organizations, individuals according to the recommendations of the inspectorate (if any);

b) Monitoring of implementation suggestions of inspection findings is carried out through reports as prescribed in Point a of this Clause. If organizations and individuals of the inspected entity and related organizations and individuals who are responsible for implementing the suggestions in the inspection findings fail to do or fail to fully and promptly do that, their violations will be, depending on their nature and extent, addressed as per the law.

Article 130. Written inspection process

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The inspection agency or the inspectorate established by the inspection agency requires the inspected entity to report on the implementation of its management responsibilities for bidding or the implementation of bidding activities, including the following:

a) Reporting purposes and requirements;

b) Scope and content of the report;

c) Outline of reporting requirements;

d) Deadline for submitting report of the inspected entity;

dd) Responsibilities of the inspected entity;

e) Other related contents.

2. Organization of inspection:

a) Based on the report of the inspected entity, the inspection agency shall collect, research, analyze and evaluate information, including the information specified in Clause 1, Article 132 of this Decree about the inspected entity; documents related to the report contents; verify information and documents when necessary; during the inspection, the lead inspection agency can discuss with the inspected entity (if necessary);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Inspection findings and monitoring of implementation of suggestions in inspection findings are carried out according to Clauses 3 and 4, Article 129 of this Decree.

Section 2. MONITORING OF BIDDING ACTIVITIES

Article 131. Monitoring of bidding activities by competent persons

1. Authority to monitor bidding activities

a) Ensure the compliance with regulations on bidding, related laws, and guidance of superior authorities (if any) of the contractor selection.

b) Select contractors meeting requirements for schedule, quality, and efficiency for package execution;

c) Detect any shortcomings in the contractor selection process to provide warnings and measures to rectify;

d) Ensure the openness and transparency in bidding activities;

dd) Emphasize responsibilities of the employer in compliance with regulations on bidding.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Bidding activities shall be monitored for one or more of the contents specified in Clause 3 Article 86 of the Law on Bidding, including:

a) Compliance with bidding regulations in the preparation, evaluation (if any), and approval of contents in the contractor selection process;

b) Compliance with the timeline for contractor selection according to the approved selection plan; disclosure of information in bidding;

c) Capacity of expert teams, appraisal teams;

d) Compliance with bidding regulations and related laws on evaluation criteria in prequalification applications, EOIs, bidding documents, and RFPs;

dd) Evaluation process of prequalification applications, EOIs, bidding documents, and RFPs;

e) Clarification of prequalification documents, EOIs, bidding documents, RFPs, prequalification applications, EOI responses, bids, and proposals;

g) Resolve petitions in bidding of employers;  

h) Compliance with the schedule and quality of the contractor according to the signed contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Cases of monitoring bidding activities

a) Packages falling under the direct contracting specified in points a, b, c, e, g Clause 2 and Clause 7 Article 78 of this Decree;

b) Packages falling under the contractor selection in special cases specified in Clause 1, Clause 2, Clause 3, and point u Clause 4 Article 84 of this Decree;

c) Packages requiring monitoring as per the request of superior competent authorities;

d) Packages with petitions or feedback regarding the failure to meet the quality and schedule requirements;

dd) Packages not falling under points a, b, c, and d of this Clause, but the competent person decides monitoring (if necessary).

4. Procedures for monitoring of bidding activities

a) Monitoring preparation: After the project or contractor selection plan is approved or upon request from the superior competent authority, the competent person shall assign an agency or unit to monitor bidding activities and send a notice to the employer about the package to be monitored, monitoring contents, and information of the monitoring agency or unit.;

b) Monitoring execution: The monitoring agency or unit shall assign individuals to directly participate in monitoring the package according to the monitoring content; request the employer to report in writing on the monitoring content and provide relevant records and documents for the monitoring agency or unit according to the package schedule;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Responsibilities of the individual or unit supervising bidding activities include:

a) Be honest and objective; not cause inconvenience to the employer, expert team, or appraisal team during the monitoring process;

b) Request the employer, expert team, and appraisal team to provide relevant documents and records to facilitate the monitoring process;

c) Receive feedback from bidders and relevant organizations or individuals regarding the contactor selection of the project;

d) Maintain confidentiality of information as per law.

dd) Take responsibility for the results of their monitoring.

e) Fulfill other responsibilities as stipulated by bidding laws and other relevant laws.

Article 132. Regular supervision of bidding activities by bidding authorities under ministries, agencies and provinces

1. Ministry of Finance shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Monitor the contractor selection of state-owned enterprises that do not use state budget in accordance with pp d Clause 7 Article 3 of the Bidding Law under its management;

c) Monitor the contractor selection through information and data synthesized on VNEPS to provide recommendations for ministries, departments, provinces, and enterprises to improve the efficiency of bidding activities.

2. Regulatory bodies on bidding under ministries, departments, and local governments

a) Regularly monitor the bidding activities of investors subject to Article 2 of the Bidding Law under their management;

b) Supervise the contractor selection in accordance with point d Clause 7 Article 3 of Bidding Law of state-owned enterprises that do not use state budget, public service providers that are self-covering recurrent expenses and investment, public service providers that are self-covering recurrent expenses under their management.

3. Contents of regular monitoring bidding activities

a) Significant packages applying direct contracting or contractor selection in special cases; goods/services of important projects applying order placement;

b) Employers that fail to provide explanation for bidding documents or fail to respond to bidding documents, contractor selection results; employers that have a low average number of bidders of competitive bidding, limited bidding, shopping method, and online quotation under ordinary procedures; employers that have many packages with only one participating bidder; and employers that have recommendations on bidding documents and contractor selection results; packages that do not meet quality and schedule requirements; packages showing signs of subcontracting; other relevant information.

4. Procedures for regular monitoring of bidding activities for cases stipulated in point a Clause 2 hereof

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Bidding authorities affiliated to ministries, departments, or local governments shall monitor and consolidate the information according to point a hereof to request the employer to report or propose competent authorities to take timely measures to ensure progress, quality, and effectiveness in executing the bidding packages or projects;

c) In cases of detecting organizations or individuals committing violations, the bidding authorities affiliated to ministries, departments, or local governments shall request the employer or the competent person to consider handling the violating organizations or individuals and issue corrective documents regarding the bidding activities of agencies and organizations within the area or under their management.

5. Procedures for regular monitoring of bidding activities for cases stipulated in point b Clause 1 and point b Clause 2 hereof

a) Quarterly, state-owned enterprises that do not use state budget, public service providers self-covering both recurrent and investment expenses or public service providers self-covering recurrent expenses shall send reports to the Ministry of Finance and bidding authorities affiliated to ministries, departments, or local governments as prescribed in Clause 3 hereof;

b) The Ministry of Finance and bidding authorities affiliated to ministries, departments, or local governments shall monitor and consolidate the information according to point a hereof to request state-owned enterprises, public service providers self-covering both recurrent and investment expenses and public service providers self-covering recurrent expenses to take timely measures to ensure progress, quality, and effectiveness in execution of packages and projects;

c) If necessary, the Ministry of Finance and bidding authorities affiliated to ministries, departments, or local governments shall establish a supervision team to supervise the contractor selection in accordance with point d Clause 7 Article 3 of Bidding Law of state-owned enterprises that do not use state budget, public service providers that are self-covering recurrent expenses and investment, public service providers that are self-covering recurrent expenses.

Section 3. ADDRESSING OF VIOLATIONS

Article 133. Bidding ban

1. Organizations and individuals committing violations, including individuals within the employer, expert team, or appraisal team shall be banned from bidding for the following durations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) 1 year to 3 years for any of the violations of points b and c, Clause 3; Clause 5; points g, i, and l Clause 6; Clause 8; and Clause 9 Article 16 of the Bidding Law;

c) 6 months to 1 year for any of the violations of Points a, b, c, d, dd, e, Clause 6 and Clause 7, Article 16 of the Bidding Law;

For joint venture bidders, the bidding ban specified in Clause 1 hereof shall apply to all joint venture parties if any of joint venture parties commit any violations specified in Article 16 of the Law on Bidding, except for the case where the joint venture party committing any violations of point c Clause 3, Clause 4, points b, c, d, and dd Clause 5, points a, b, c, d, dd, e, and g Clause 6, Clause 7, points a and b Clause 8 Article 16 of the Law on Bidding, only that member is banned from bidding.

2. In cases where an organization or individual commits 2 or more violations within the management scope of the competent person and has not been banned from bidding, the competent person shall issue a decision on bidding ban with a ban period determined by the total duration of the violations but not exceeding 5 years.

3. The statute of limitations for applying the bidding ban specified in Clause 1 of this Article is 10 years from the date of the violation.

4. Ministries, ministerial-level agencies, provincial-level People's Committees shall consider issuing a decision on bidding ban within the scope of their management within 15 days from the date of receipt of one of the following documents:

a) Written request from the employer accompanied by documents proving the violation;

b) Petitions on the inspection findings of inspection agencies, inspection findings of inspectorates, report on audit results from the state audit authorities;

c) Results of resolving petitions of the Council in charge of petition resolution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. If an organization or individual has 03 effective decisions on bidding ban issued by competent persons on VNEPS, the head of central agency or the chairperson of the People's Committee of province shall consider issuing a decision on bidding ban within the management of the ministry, department, or province for a period of 5 years for the violator.

6. If an organization or individual has 05 effective decisions on bidding ban issued by heads of central agencies and People's Committees of provinces on VNEPS, the Minister of Finance shall issue a decision on bidding ban nationwide for a period of 5 years for the violator. Decisions on bidding ban nationwide shall be published on VNEPS by the Minister of Finance.

7. A decision on bidding ban shall contain:

a) Name of the violating organization or individual;

b) Content of the violation, legal basis for addressing the violation, and ban period for the violation; total ban period (if committing 2 or more violations); ban scope;

c) Entry into force.

8. In the cases where an organization or individual is banned from participating in bidding activities disagrees with the decision on bidding ban, they may file a lawsuit in court following civil procedure law.

9. Expert team or appraisal team members who commit violations against Article 16 of the Law on Bidding shall be subject to Clause 1 of this Article and have their bidding professional certificates revoked.

Chapter XI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 134. Responsibilities of the appraisal team

1. The employer shall appraise the following contents: EOI requests (if any), prequalification documents (if any), bidding documents (if any), RFPs (if any), results of evaluation of EOI responses, results of evaluation of prequalification applications, list of technically-responsive bidders (for packages applying the single-stage two-envelope method, two-stage two-envelope method), contractor selection results.

2. In the cases where the organization or individual assigned to appraise does not have sufficient capacity, a consulting organization with sufficient capacity and experience shall be selected to conduct the appraisal.

Article 135. Appraisal of EOIs requests, prequalification documents, bidding documents, and RFPs

1. Documents submitted for appraisal and approval include:

a) Request for approval for EOIs requests, prequalification documents, bidding documents, and RFPs of expert teams;

b) Draft EOI requests, prequalification documents, bidding documents, and RFPs;

c) Decision on project approval (if any), decision on approval for contractor selection plan;

d) Other relevant documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Documents serving as basis for the  formulation of EOI requests, prequalification documents, bidding documents, or RFPs;

b) Compliance of the contents of EOI requests, prequalification documents, bidding documents, or RFPs with the scale, objectives, scope of work, execution timeline of the project, procurement estimate, package; with the minutes between the employer and participating bidders in first stage (for packages applying the two-stage method); with bidding laws and relevant laws;

c) Opinions (if any) between organizations and individuals participating in formulating EOI requests, prequalification documents, bidding documents, or RFPs;

d) Other related contents.

3. The appraisal report includes:

a) Overview of the main content of the project, procurement estimate, package, legal grounds for formulating EOI requests, prequalification documents, bidding documents, or RFPs;

b) Comments and opinions of the appraisal team on legal grounds, compliance with bidding laws and relevant laws; agreement or disagreement on the content of the draft EOI requests, prequalification documents, bidding documents, and RFPs;

c) Proposals and recommendations of the appraisal team on approving the EOI requests, prequalification documents, bidding documents, and RFPs; action plans to address non-compliance in EOI requests, prequalification documents, bidding documents, and RFPs with bidding laws and relevant laws; action plans to address insufficient grounds for approval for EOI requests, prequalification documents, bidding documents, and RFPs;

d) Other opinions (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 136. Appraisal of results of evaluation of EOIs, results of evaluation of prequalification applications, list of technically-responsive bidders, contractor selection results

1. General principles:

a) Evaluation results of EOI responses, prequalification applications (appraised as requested by the employer), and appraised contractor selection results;

b) For packages applying the single-stage and one-envelope method, the contractor selection result shall be appraised without requiring appraisal of the list of technically-responsive bidders;

c) For packages of consulting services goods, construction, non-consulting services, and mixed services, which apply the single-stage and two-envelope method and packages that apply the form of online quotation under ordinary procedures, the list of technically-responsive bidders must be appraised before approval;

d) For packages applying the two-stage and one-envelope method, documents shall not be appraised in the first stage. The appraisal in second stage shall be conducted similarly to those required for packages applying the single-stage and one-envelope method;

dd) For packages applying the two-stage and two-envelope method, the list of technically-responsive bidders shall be appraised in the first stage. The appraisal in second stage shall be conducted similarly to those required for packages applying the single-stage and two-envelope method, in which the list of technically-responsive bidders in the second stage shall be appraised in accordance with the technical contents in the bidding documents for second stage, which have been adjusted compared to first stage;

e) Before signing the appraisal report, the appraisal team may convene a meeting between the parties to resolve remaining issues if necessary;

g) It is not required to appraise the list of ranking of bidders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Documents submitted for appraisal and approval include:

Report on the results of evaluation of EOI responses and prequalification applications of the expert team;

Documents, including: EOI requests, prequalification documents, bid opening minutes, EOI responses, prequalification applications of bidders and other relevant documents.

b) Contents to be appraised include:

Documents that serve as the foundation for inviting interest and organizing prequalification;

Compliance with time regulations during the invitation of interest and prequalification process;

Evaluation of EOI responses, prequalification applications; compliance with regulations of bidding laws and other relevant laws during the evaluation of EOI responses, prequalification applications;

Different opinions (if any) between individuals in the expert team;

Other related contents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Overview of the main content of the project, procurement estimate, package, legal grounds for invitation of interest, organization of prequalification;

Brief statement describing process of invitation of interest, organization of prequalification and request of the expert team on the results of evaluation of EOI responses and prequalification applications;

Comments and opinions of the appraisal units on the legal grounds, compliance with bidding laws and other relevant laws; assurance of competitiveness fairness, and transparency in the process of inviting interest and organizing prequalification; agreement or disagreement on the results of evaluating EOI responses and prequalification applications;

Proposals and recommendations of the appraisal unit on the results of evaluating EOI responses and prequalification applications; action plans to address non-compliance with bidding laws and relevant laws during the process of inviting interests and organizing prequalification; action plans to address inconclusive results in evaluation of EOI responses and prequalification applications;

Other opinions (if any).

3. Appraisal of the list of technically-responsive bidders for packages of consulting services, non-consulting services, procurement of goods, and construction under two-envelope method:

a) Documents submitted for appraisal and approval include:

Report on the results of the evaluation of technical proposals by the expert team;

Documents, including: Bidding documents, RFPs, bid opening minutes, technical proposals of bidders and other relevant documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Evaluation of technical proposals; compliance with regulations of bidding laws and other relevant laws during the evaluation of technical proposals;

Different opinions (if any) between individuals in the expert team

Other related contents.

c) The appraisal report includes:

Brief statement of the process of organizing contractor selection (from the disclosure the invitation to bid to the request of the expert team to appraise the list of technically-responsive bidders) and the request for a list of technically-responsive bidders of the expert team;

Comments and opinions of the appraisal team on the legal grounds, compliance with bidding laws and relevant laws; assurance of competitiveness, fairness, and transparency in the process of selecting a list of technically-responsive bidders; agreement or disagreement on the results of selecting a list of technically-responsive bidders; action plans to address non-compliance with regulations of bidding laws and other relevant laws during the evaluation of technical proposals; action plans to address inconclusive results in selecting a list of technically-responsive bidders;

Other opinions (if any).

4. Appraisal of contractor selection results:

a) Documents submitted for appraisal and approval include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Minutes of contract negotiations (if any);

Minutes of document verification (if any);

Photographs of the following documents: bidding documents, RFPs, minutes of bid openings, bids, proposals of bidders and other relevant documents; if the list of technically-responsive bidders has been appraised, only the record of opening the financial proposals and photographs of the financial proposals of the technically-responsive bidders shall be sent.

b) Contents to be appraised include:

Documents serving as basis for contractor selection;

Compliance with time regulations during the process of organizing contractor selection;

Evaluation of bids and proposals for packages applying the single-stage and one-envelope method, two-stage and one-envelope method, and two-stage and two-envelope method; compliance with bidding laws and other relevant laws during the evaluation of bids and proposals;

Evaluation of financial proposals for packages applying the single-stage and two-envelope method; compliance with bidding laws and other relevant laws during the evaluation of financial proposals;

Compliance with bidding laws and other relevant laws during the contract negotiation process (if any); compliance of contract negotiation results with contractor selection results (if any), bidder ranking list, bidding documents, RFPs and bids, and proposals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Other related contents.

c) The appraisal report includes:

Overview of the main content of the project, procurement estimate, package, legal grounds for invitation of interest, organization of prequalification;

Brief statement of the entire contractor selection process from selecting the shortlist (if any) to submitting the contractor selection result for appraisal, accompanied by documents as prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article;

Summary of proposals and recommendations of the expert team on the contractor selection result;

Name of the proposed successful bidder, proposed winning prices, type of contract, package performance duration and contract performance duration;

Comments and opinions of the appraisal team on the legal grounds, compliance with bidding laws and relevant laws; assurance of competitiveness, fairness, and transparency in the process of contractor selection; agreement or disagreement on the contractor selection results; action plans to address non-compliance with regulations of bidding laws and other relevant laws during the contractor selection; action plans to address inconclusive results of contractor selection;

Other opinions (if any).

Chapter XII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 137. Conditions for consideration and settlement of petitions

1. Regarding petitions against issues before the disclosure of contractor selection results, a petition must meet the following conditions to be considered and settled:

a) For petitions regarding the content of bidding documents, the petition must be from relevant agencies or organizations interested in the package; for other issues related to the contractor selection, the petition must be from participating bidders;

b) The petition must bear the signature and seal (if any) of the legal representative of the bidder, agency, or organization or be digitally signed via an account, and sent to VNEPS;

c) Bidders, agencies, or organizations must submit the petition to the employer and competent authority by the deadlines specified in Clause 1, Article 138 of this Decree.

2. Regarding petitions against contractor selection results, a petition must meet the following conditions to be considered and settled:

a) The petition is prepared by the bidder participating in the bidding;

b) The petition must bear the signature and seal (if any) of the legal representative of the bidder, agency, or organization or be digitally signed via an account, and sent to VNEPS;

c) The content of the petition has not been subject to litigation, complaint, or denunciation by the bidder;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The bidder shall pay petition fees to the standing department of the President of the Advisory Council (hereinafter referred to as “standing department”). Within 03 working days from the date of receiving the bidder’s petition, the standing department shall send a notice of petition fee payment to the bidder.  Within 02 working days from the date of receiving the notice, the bidder must pay petition fees.  In case the bidder fails to make the payment, the bidder’s petition will be considered as unsatisfactory for consideration and settlement;

e) The bidder must submit the petition to the competent authority and standing department by the deadlines specified in Clause 2, Article 138 of this Decree.

3. In the case where the bidder, agency, or organization fails to meet the conditions specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the competent person shall resolve the petition and send a written notice to the bidder, agency, or organization.

Article 138. Petition resolution procedures

1. The resolution of petitions against issues before the disclosure of contractor selection results is carried out according to the following procedures:

a) Bidders, agencies, or organizations shall send a petition against the bidding documents to the employer before the bid submission deadline. Participating bidders shall send a petition against other contents of the contractor selection process to the employer before the disclosure of contractor selection results. Petition’s contents shall be disclosed on VNEPS. The information of bidders, agencies, and organizations submitting petitions, and the time of submitting the petitions shall be disclosed to the employer on VNEPS. The employer shall provide a written response to the bidder, agency, or organization within 07 working days from the date of receiving the petition and publish it on VNEPS.

In cases where the bidder, agency, or organization does not agree with the response or the employer fails to provide a response by the deadline specified in point b of this Clause, the bidder, agency, or organization has the right to send a petition to the competent person within 05 working days from the deadline for response or the date of receiving the response from the employer; The competent person shall provide a written response to the bidder, agency, or organization within 07 working days from the date of receiving the petition and forward it to the employer to publish it on VNEPS.

b) Bidders, agencies, or organizations shall send a petition against the bidding documents to the employer before the bid submission deadline. Participating bidders shall send a petition against other contents of the contractor selection process to the employer before the disclosure of contractor selection results. The competent person shall provide a written response to the bidder, agency, or organization within 07 working days from the date of receiving the petition and send it to the employer to publish it on VNEPS.

In the case where the bidder sends a petition to both the competent person and the employer, the employer shall resolve the petition.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The bidder shall send a petition to the employer within 10 working days from the date on which the investor selection result is published on VNEPS; Petition’s contents shall be disclosed on VNEPS. The information of the bidder submitting petition and the time of submitting the petition shall be disclosed on VNEPS. The employer shall provide a written response to the bidder within 07 working days from the date of receiving the petition and publish it on VNEPS.

In cases where the bidder does not agree with the response or the employer fails to provide a response within the deadline, the bidder has the right to send a petition to the standing department within 05 working days from the deadline for response or the date of receiving the response from the employer; The Council in charge of petition resolution shall provide a written response to the bidder within 30 working days from the date on which the Council in charge of petition resolution is established and send the response to the employer for disclosure on VNEPS.

b) The bidder shall send a petition to the standing department within 10 working days from the date on which the contractor selection result is published on VNEPS; The Council in charge of petition resolution shall provide a written response to the bidder within 30 working days from the date on which the Council in charge of petition resolution is established and send the response to the employer for disclosure on VNEPS.

In the case where the bidder sends a petition to both the standing department and the employer, the Council in charge of petition resolution shall resolve the petition.

3. If necessary, the Council in charge of petition resolution shall request the competent person to consider deciding the suspension of signing and execution of contracts. In cases where the Council in charge of petition resolution’s petition is approved, within 05 working days from the date of receiving the petition, the competent person shall send a notice on suspension of signing and execution of contracts to the employer, specifying the duration of the suspension.

4. The written response must include a conclusion on the content of the employer's petition. If it is concluded that the contents of the petition are true, the resolution must clearly state the measures, methods, and timeframe to rectify the consequences (if any). If it is concluded that the contents of the petition are untrue, the written response must provide explanations. The cost of resolving the petition shall be refunded in accordance with Clause 2 Article 15 hereof.

5. In cases where the investor does not agree with the response of the employer, competent person, or Council in charge of petition resolution, the bidder may file a lawsuit in court.

6. For the petition resolution by the competent person or the Council in charge of petition resolution, the employer must publish the written response on VNEPS within 5 working days from the date of receiving the response.

7. For the contractor selection stipulated in point d Clause 7 Article 3 of the Bidding Law or the contractor selection that does not fall into any case under the scope and regulated entities of the Bidding Law but the organization, unit, or state-owned enterprise choose to apply the Bidding Law in accordance with Clause 4 Article 2 of the Bidding Law, the head of the organization, unit, or state-owned enterprise shall resolve such petition. The head of the organization, unit, or state-owned enterprise shall issue conditions and procedures for petition resolution within their organization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Authority and responsibilities of the Council in charge of petition resolution

a) The Council in charge of petition resolution established by the bidding authority affiliated to a Ministry, ministerial-level agency, Governmental agency, or another central agency shall resolve petitions regarding packages specified in Article 1 and Article 2 of the Bidding Law, for which a Ministry, ministerial-level agency, Governmental agency, or another central agency is the employer.

b) The Council in charge of petition resolution established by the Director of the Department of Finance shall resolve petitions regarding packages specified in Article 1 and Article 2 of the Bidding Law for which the People's Committee of the province or an organization or unit affiliated to the province-level authority is the employer, except for packages specified in point a of this Clause.

2. The Council in charge of petition resolution and its standing departments consist of:

a) The Council in charge of petition resolution consists of a Chairperson, Vice Chairperson (if necessary), representatives of relevant agencies and representatives of professional associations, experts, and scientists (if any);

Members of the Council must not be family members as prescribed by the Law on Enterprises with the person signing the petition, members of the expert team, appraisal team, and person signing the decision approving the results of contractor selection.

b) The Chairperson of the Council specified in point a Clause 1 of this Article is a representative of the bidding authorities affiliated to these agencies. The Chairperson of the Council specified in Point b Clause 1 of this Article is a representative of the Department of Finance;

c) The standing department is a unit managing bidding activities affiliated to ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, other central agencies, and the Department of Finance. The standing department performs administrative tasks as prescribed by the Council's Chairperson; receives and manages expenses submitted by petitioning bidders.

3. The activities of the Resolution Council are as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Council in charge of petition resolution operates on a case-by-case basis, under the principles of collective decision-making by majority. Members are entitled to advocate their opinions and are legally responsible for their opinions;

c) The Council in charge of petition resolution has the right to request the bidders, employers, and relevant individuals and organizations to provide information concerning the package and other information necessary for performing its tasks;

Chapter XIII

OTHER MATTERS

Article 140. Handling situations in online and offline bidding

1. Any modifications to the package price or package content must necessitate a corresponding adjustment to the specific contractor selection plan as per laws before the bid submission deadline, except for the cases specified in Clause 2 and Clause 8 of this Article.

2. If, after approving the specific contractor selection plan, a package receives an approved estimate that differs from the package price outlined in the plan (either higher or lower), the estimate will replace the package price in the plan, following these principles:

a) If the approved estimate is higher than the package price outlined in the plan but the higher estimate does not exceed the total investment of the project or procurement estimate, the specific contractor selection plan shall not be adjusted. If the higher estimate exceeds the total investment of the project or procurement estimate, the specific contractor selection plan has to be adjusted; if the form of contractor selection in the approved specific contractor selection plan is no longer appropriate, the form of contractor selection must be adjusted;

b) If the approved estimate is lower than the package price outlined in the plan without changing the form of contractor selection in the approved plan, the specific contractor selection plan does not have to be adjusted. If it is necessary to adjust the form of contractor selection to suit the new value of the package according to the approved estimate, the specific contractor selection plan must be adjusted.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. When determining the shortlist, if fewer than 3 bidders that meet the requirements, the employer will choose one of two approaches based on the specific conditions of the package:

a) Select additional bidders to the shortlist;

b) Allow the immediate issuance of bidding documents to short-listed bidders.

4. If no bidder participates in bidding by the bid submission deadline, the employer shall take one of the following actions:

a) Cancel the EOI request, prequalification document, and invitation to bid to re-invite bids. It is necessary to review and amend the EOI request, prequalification documents, or bidding documents (if needed) to ensure that there are no conditions in the documents that limit the participation of bidders or give an advantage for any bidders, causing unfair competition;

b) Extend the bid submission deadline for at least 5 days for packages that are currently seeking EOIs or prequalification applications, construction packages, mixed packages with a package price not exceeding 20 billion VND, packages for procurement of goods and non-consulting services with a package price not exceeding 10 billion VND; extend the bid submission deadline for at least 10 days for other packages.

c) Handling of situations in the case prescribed in this clause that arise from selection of consultant for determination of land prices shall comply with the Government’s regulations on land prices.

5. At the bid submission deadline, for a package applying the form of competitive bidding, limited bidding, shopping method, online quotation under ordinary procedures, if only 1 bidder submit EOI responses, prequalification applications, or bids, the employer shall take one of the following actions:

a) Allow bid opening immediately to conduct evaluation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. In the cases specified in Clause 4 hereof and the case of bid cancellation in accordance with Clause 1 Article 17 of the Law on Bidding, the time of initiating contractor selection shall not be adjusted.

7. If the first ranked bidder’s bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) exceeds the package price and at least 1 bidder in the ranked list’s bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) does not exceed the package price, the first-ranked bidder can be invited to negotiate the price provided that the final negotiated price cannot exceed the approved package price.  If negotiation is unsuccessful, the next ranked bidder is invited to negotiate.

8. If the bid prices (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of all technically-responsive bidders on the ranking list exceed the package price, the employer can choose one or more of the following options:

a) Allow these bidders to re-offer their bid prices if the package price includes all elements constituting the cost of package performance;

b) Allow bidders to re-offer their bid prices and also review the package price and content of approved bidding documents , if necessary.

If bidders are allowed to re-offer their bid prices, it is necessary to clearly stipulate the time to prepare and re-bid proposal, but not more than 10 days from the date on which the procuring entity sends a written request for re-offering bid prices and clearly stipulate the opening of re-bid proposal according to the bid opening process specified in Article 28 of this Decree or re-offering bid prices on VNEPS for online bidding.

If it is necessary to adjust the package price in the approved specific contractor selection plan, the competent person is responsible for approving the adjustment within 10 days from the date of receiving the request for adjustment provided that the adjustment is done before the deadline for submitting re-bid proposal;

c) Invite these bidders to participate in online quotation under shortened procedures.  If it is necessary to adjust the package price in the approved specific contractor selection plan, the competent person is responsible for approving the adjustment before the start of online quotation;

d) The first-ranked bidder may be invited to negotiate the price, provided that the final negotiated price does not exceed the lowest bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts). If it is necessary to adjust the package price in the approved specific contractor selection plan, the competent person is responsible for approving the adjustment within 10 days from the date of receiving the request for adjustment If negotiation is unsuccessful, the next ranked bidder is invited to negotiate. This method only applies to cases where the package uses competitive bidding and the employer must be responsible for the competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency of the project, procurement estimate, and package.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. For goods procurement packages as prescribed in Clause 2, Article 92 of this Decree, if the first-ranked bidder’s bid unit price for any items exceeds the standards issued by competent authorities but the proposed winning bid price does not exceed the approved package price, the employer can consider these options:

a) Invite the first-ranked bidders to enter into negotiations for items whose bidding unit prices exceed procurement standards issued by competent authorities;

b) Allow all bidders who pass the technical evaluation step to re-offer their bid prices.

10. For divided packages:

a) If there is a part or parts of a package that does not have a bidder participating in the bidding or does not have a bidder that meets the requirements, the employer must report to the competent person to allow dividing that part into a separate packages to organize contractor selection according to regulations;

b) If a bidder is awarded all parts of the package, there will be only one contract for the entire package. If multiple bidders are awarded a contract, the package will have multiple contracts corresponding to the specific part(s) of each bidder;

If the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of every technically-responsive bidders for a part of package exceeds the estimated value of that part in the package price, causing the total proposed winning price to be over the package price; or if the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of the first-ranked bidder in any parts of package is higher than the estimated value of these parts in the package price, causing the total proposed winning price to be over the package price, the employer can follow the options outlined in Clauses 7 and 8 of this Article to handle the situations.

d) If necessary, the employer may approve contractor selection results for each part, provided that the proposed bid price does not exceed the price of that part in the package.

11. If a bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of a bid seems unusually low and could negatively impact the package quality, or the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of a construction package falls below 80% of the package price, the employer will take the following steps:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For packages other than construction packages, EC packages, and items offered with unusually low prices that contribute to the overall low bid price can be considered as insufficient deviations. The employer may adjust deviations for these items following Clause 2, Article 31 of this Decree. The adjustment of insufficient deviations is only for bid comparison and ranking purpose. If the bidder remains the first rank after the deviation adjustment, the proposed winning price does not include the deviation adjustment amount specified in this point;

For construction packages and EC packages, If the bidder fails to provide a clear and persuasive explanation, its bid shall be disqualified;

b) In order to prevent risks, the employer may require a performance security deposit which is greater than 10% but not more than 30% of the contract price.

12. For construction and mixed packages applying international bidding (in cases where laws on specific sectors and fields require the preparation of a package estimate), if the first-ranked bidder’s bid is unbalanced: the unit prices offered for items with simple technical requirements, items with additional quantities are significantly higher than the those specified in the package estimate; and the unit prices offered for items with complex tasks are significantly lower than those specified in the package estimate, the employer may request the bidder to provide a written explanation. The bidder must demonstrate the compatibility between the bid price and the scope of work, construction methods proposed by the bidder, performance schedule, and other requirements of the bidding documents. If the bidder fails to provide a clear and persuasive explanation, its bid shall be disqualified; In order to prevent risks, the employer may require a performance security deposit which is greater than 10% but not more than 30% of the contract price.

13. If the bidding documents allow the bidder to propose construction methods different from those stated in the bidding documents, any difference in workload between the proposed method and the one in the documents will not be considered a deviation and then adjusted in accordance with Clause 2, Article 29 of this Decree. This difference is not considered as insufficient deviation.

14. In the case where the bidder is acquired during the bidding process, the acquirer may continue to participate in the bidding and inherit the bidding capacity of the acquired bidder.

15. In the case where the branch, factory, or representative office is separated from the legal entity according to civil laws, the new entity formed from the separation may inherit the bidding capacity of the original entity.

16. For packages applying contract negotiation in accordance with Clause 4, Article 24, Clause 6, Article 32, Clause 5, Article 36, Clause 5, Article 61, Clause 4, Article 75 of this Decree, if the first-ranked bidder fails to participate in the negotiation, refuses to sign the negotiation minutes, or the negotiation is unsuccessful, the employer may consider inviting the next ranked bidder (if any) to negotiate.  The content of negotiation is based on the bid and the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of the bidder invited to negotiate. If the negotiation is unsuccessful, the employer shall consider inviting the next bidders (if any) to negotiate the contract; the negotiation content is based on the bid and the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of the bidder invited to negotiate the contract. Where bidders are invited to negotiate a contract but refuse to negotiate, refuse to sign the negotiation minutes, or negotiate unsuccessfully, the employer shall consider cancelling the bid according to Clause 1, Article 17 of the Bidding Law.

If the next ranked bidder is invited to negotiate a contract in accordance with this point within the validity period of the bid but does not participate in the negotiation or refuses to sign the negotiation minutes, their bid security will be forfeited. If the bid of the next ranked bidder expires, the investor must request the bidder to extend the validity period of the bid and bid security before negotiating the contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Economic factors related to construction methods, production processes, or service provision;

b) Economic solutions applied or special advantages of the bidder leading to price advantages;

c) Origin of goods, services, and personnel provided for the package, which must ensure compliance with legal regulations.

If the conditions specified in Points a, b and c of this Clause are met, the bidder's bid or proposal will still be accepted as the winning bid.  In order to prevent risks, the employer may require a performance security deposit which is greater than 10% but not more than 30% of the contract price. If a bidder receives subsidies from any organization or individual leading to unfair competition, their bid or proposal will be disqualified.

18. After evaluation, if multiple bidders are ranked best, the following criteria will be used in order to award the contract:

a) The contracts shall be awarded to small- and medium-sized enterprises owned by women as per the law on supporting small- and medium-sized enterprises (if any)

b) The contract shall be awarded to the bidder with a higher technical score or fewer technically acceptable criteria (if the package applies the least-cost selection); bidder with lower bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) (if the package applies the evaluated price selection or the quality- and cost-based selection);

c) The contract shall be awarded to the bidder whose head office is located in the province where the package is performed;

d) The contract shall be awarded to the bidder that employs war invalids or people with disabilities with a labor contract for at least 3 months, still valid at the bid submission deadline;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) The contract shall be awarded to the bidder that employs female employees with a labor contract for at least 3 months, still valid at the bid submission deadline;

g) These bidders may re-offer bid prices for the employer to select the bidder offering the lowest bid price. A price higher than their previously offered price (after any corrections, adjustments, or discounts) is not allowed to offer. The re-offering of bid prices shall comply with Point a, Clause 8 of this Article;

h) Invite these bidders to participate in online quotation under shortened procedures.  Bidders cannot offer a price higher than their previously offered price (after any corrections, adjustments, or discounts).

19. If the successful bidder fails to sign the contract or the successful bidder no longer meets the technical and financial requirements specified in Clause 2 of Article 66 of the Bidding Law at the time of contract signing, the employer can take the following steps:

a) Cancel the approved contractor selection result, invite the second-ranked bidder (if any) to complete the contract, and also request this bidder to extend or renew the validity of their bid and bid security (in case of expiration) for at least 30 days from the expected start date of contract completion.

If the second ranked bidder fails to complete the contract, or extend or renew the validity of their bid and bid security as required, the employer shall consider following one of the two options specified in Point b or Point c of this Clause.

The contract completion shall comply with Article 34 of this Decree. The content of contract completion must be based on the bid and bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of the second ranked bidder.  After the contract completion with the second ranked bidder, the employer shall issue a decision to award the contract to the second ranked bidder before signing the contract with that bidder.

If the second-ranked bidder fails to accept the contract completion results and sign a contract with the employer, their bid security will be forfeited, except for force majeure events or other cases that the employer fails to comply with the principle of completing the contract. In this case, the employer shall consider following one of two options specified in Point b or Point c of this Clause;

b) Invite the third ranked bidder (if any) to complete the draft contract. If the third ranked bidder fails to participate in the contract completion, or fails to extend or renew the validity of the bid and bid security as required, the employer shall consider inviting the next ranked bidders (if any) to complete the contract or cancel the bid according to Clause 1, Article 17 of the Bidding Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The contract completion shall comply with Article 34 of this Decree. The content of contract completion must be based on the bid and bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of the invited bidder.  After the contract completion, the employer shall issue a decision to award the contract to the invited bidder before signing the contract with that bidder.

If the invited bidder fails to accept the contract completion results and sign a contract with the employer, their bid security will be forfeited and the employer will consider cancelling the bid according to Clause 1, Article 17 of the Bidding Law;

c) Cancel the bid in accordance with Clause 1, Article 17 of the Bidding Law.

20. During the contract performance process,  if the competent person rejects the contractor selection result when there is evidence that the successful bidder has violated Article 16 of the Bidding Law, or has violated relevant laws leading to failure to ensure competition, fairness, transparency and economic efficiency, or has falsified the contractor selection result, the employer will take the following actions:

a) Forfeit the performance security deposit and advance payments (if any);

b) Pay the bidder for the work portions that the bidder has performed and have been accepted according to the contract;

c) Terminate the contract with the bidder; for a joint venture bidder where only one joint venture party violates and is banned from participating in bidding activities as prescribed in Clause 1, Article 133 of this Decree, the remaining joint venture parties will not be considered incomplete contract due to the bidder's fault;

d) Publish information about violating bidders on VNEPS within 5 working days from the date of issuance of the contract termination decision, send the contract termination decision and other documents on handling violations (if any) to the Ministry of Finance for consolidation and monitoring;

dd) After terminating the contract with the previous successful bidder, the unfinished work will be assigned to the second-ranked bidder in the ranking list. If the second-ranked bidder fails to accept to sign the contract, the employer appoints another bidder or separates the unfinished work into a new package and organizes contractor selection as per laws. The package price can be reviewed and re-approved for the unfinished work (if necessary). If a direct contracting is applied, the value of the unfinished work is calculated as the value stated in the contract minus the value of the previously performed work.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Request the employer to forfeit advance payments (if any) and terminate the contract with the bidder. The bidder shall be refunded the performance security deposit and reimbursed the costs related to contract termination due to the employer's fault according to contract. The employer shall pay damages to the bidder according to the contract;

b) The unfinished work shall be separated into a new package to organize the selection of contractors according to regulations. The package price can be reviewed and re-approved for the unfinished work (if necessary);

c) If more than 70% of the package work is already finished and the actions mentioned in points a and b do not make good financial sense, the competent person shall decide whether to continue maintaining the contract with the successful bidder.

22. If any joint venture party breaches the contract, no longer has the capacity to continue performing the contract, seriously affects the progress, quality, and efficiency of the package, the employer will take the following actions:

a) a) Impose contract penalties on all joint venture parties according to the contract;

b) Forfeit the contract performance security deposit of all joint venture parties in the case where the unfinished work is separated into a new package to organize the selection of contractors according to point dd hereof. If the unfinished work is separated to other joint venture parties according to point d hereof, only the violator shall have their contract performance security deposit forfeited;

c) Terminate the contract with one or more joint venture parties that breach the contract; In this case, only the violator(s) is considered as not completing the contract and has their name be published in VNEPS; the remaining joint venture parties shall continue to execute the contract corresponding to the work they undertake. Within 05 working days from the date on which the contract termination decision is issued, the employer shall publish the information about the violators on VNEPS and provide the reason for the breach of contract leading the contract termination. The decision shall be submitted to the Ministry of Finance for consolidation and monitoring;

d) The violating party’s work shall be assigned to the remaining parties to perform if these parties are competent and experienced to take over.

dd) dd) If the remaining parties refuse to perform or do not have enough capacity or experience to perform, the employer shall separate the work into a separate package for direct contracting according to Point dd, Clause 20 of this Article or organize contractor selection according to regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If a direct contracting is applied to the unfinished work, the value of the unfinished work is calculated as the value stated in the contract minus the value of the previously performed and accepted work.

The employer must ensure that the appointed bidder has the capacity and experience to meet the requirements for performing the remaining work of the package.  If the direct contracting is not applied, a new package will be formed to organize contractor selection. The package price for the remaining work may be reviewed (if necessary) before organizing contractor selection as per the law. If the contract performance is behind schedule due to no fault of the bidder, it is not allowed to terminate the contract to replace another bidder. If the contract with a violator must be terminated to replace a new bidder, the employer must publish the information about the violator and the substitute bidder on VNEPS within 5 working days from the date of issuance of the decision on contract termination. The decision on contract termination and other documents dealing with violations (if any) shall be submitted to the Ministry of Finance for consolidation and monitoring; The notice must clearly state the reason for the bidder's breach of contract leading to the termination of the contract, the method of selecting a substitute bidder, and the name of the designated bidder if the form of direct contracting is applied.

24. If a joint venture needs to finish a contract faster than originally planned (which requires revision to the contract), or due to objective conditions not caused by the contractor (natural disasters, floods, scarcity of construction materials, delayed handover of construction sites, changes in geological conditions, and other objective conditions not caused by the contractor), leading to the inability to meet the schedule requirements, or due to unforeseeable circumstances affecting the contract schedule, the employer and bidder may agree on a new schedule and adjust the workload among the joint venture members accordingly with the schedule or the shortened schedule. In this case, the employer must ensure that the party undertaking the extra work has enough capacity and experience to do that and transferring work among the parties is not for bid transfer purpose

25. If, during the contract performance, a court convicts the bidder's employees (who had a valid employment contract with the bidder at the time of the offense) of a bidding-related offense that significantly impacted the bidder's ability to win the contract, the employer can terminate the contract and forfeit the bidder's performance security deposit. The bidder is only paid for the work performed and accepted according to the contract. The bidder is considered to have failed to complete the contract and is posted on VNEPS; the notice must clearly state the violation leading to termination of the contract; for the unfinished work, the employer shall apply direct contracting according to Point dd, Clause 20 of this Article or split into a new package and organize contractor selection as per the law.

26. If an investigation body alleges the bidder’s employees (who had a valid employment contract with the bidder at the time of offense) of a bidding-related offense that significantly impacted the bidder’s ability to win the contract, but they have not been convicted by the Court or the bidder has not been banned from bidding by a competent person, that bidder can still continue to participate in the bidding.

27. During the contract performance, if the bidder requests to switch to a newer version or production year for certain goods than those specified in the contract because of practical needs, the employer can agree to this request, but only if all of these conditions are met:

a) The bidder sends a written notice to the employer;

b) The substitute goods and the goods originally stated in the contract come from the same manufacturer and have the same origin;

c) The substitute goods have technical features, configuration, parameters and other technical requirements that are equivalent or better than the goods originally stated in the contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The unit price of the substitute goods do not exceed the unit price stated in the contract.

28. 28. If the VNEPS system experiences a prolonged downtime requiring extensive troubleshooting, the Ministry of Finance shall provide guidelines on the VNEPS. These guidelines will outline how to select investors during VNEPS downtime, including procedures for offline selection.

29. For construction packages, non-consulting packages, and consulting packages applying the bidding in advance in accordance with Article 42 of the Bidding Law, in the cases where the approved project includes any contents that lead to an increase in the package price (or an increase in the estimate if such estimate is approved after the approval of contractor selection plan) by 30% or more, or changes in any important technical evaluation criteria, or changes in the construction grade stipulated in the issued bidding documents, the employer shall cancel the bid in accordance with point b Clause 1 Article 17 of the Bidding Law; in the cases where the approved project does not lead to an increase in the package price or the estimate by 30% or more or changes in the important technical evaluation criteria or the construction grade stipulated in the bidding documents which have been issued and awarded to a bidder, the employer may modify or supplement the volume of work to complete and sign the contract with the winning bidder.

For procurement packages applying the bidding in advance in accordance with Article 42 of the Bidding Law, in the cases where the approved project includes any contents that lead to an increase in the package price by 20% or more or changes of the type of goods stipulated in the issued bidding documents, the employer shall cancel the bid in accordance with point b Clause 1 Article 17 of the Bidding Law; in the cases where the approved project does not lead to an increase in the package price by 20% or more or changes in the type of goods stipulated in the bidding documents which have been issued and awarded to a bidder, the employer may modify or supplement the volume of work to complete and sign the contract with the winning bidder.

30. For divided contract packages, in the cases where the proposed winning price of each part exceeds 30% of the corresponding value in the package price (or the package estimate if the package estimate is required in accordance with laws on specific sectors and fields), the employer shall request the bidder to clarify the elements constituting the bid cost, and consider relevant evidence as follows:

a) Economic and technical factors related to production processes, or service provision;

b) Market price determined through market analysis, market consultation according to Clause 3, Article 17 of this Decree;

c) Origin of goods/services according to legal regulations.

If the conditions specified in Points a, b and c of this Clause and Claus 4 Article 29 of this Decree are met, the bidder's bid will still be accepted as the winning bid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

32. For packages applying online contractor selection, in cases where during the evaluation of bids, there is no selection result yet and a bidder listed in the bid opening minutes has its account locked in accordance with bidding laws, the bid of such bidder shall not be further evaluated.

33. For goods procurement, in the cases where bidders offer goods with the same code (if any), manufacturer, year of manufacture, and Vietnamese origin, but some bidders declare while others do not declare these goods as being eligible for incentives, the employer shall decide requesting bidders to make a clarification to serve as a basis for evaluating the incentives.

34. Beyond the situations outlined in Clauses 1 through 33 of this Article, the employer will consider taking actions that upholds the bidding objectives of competitiveness, fairness, transparency, economic efficiency, and accountability.

Article 141. Bidder management

1. Responsibilities of the bidder:

a) Register on VNEPS as prescribed in Point d, Clause 1, and Article 5 of the Bidding Law before the contractor selection results are approved;

b) Regularly update and take responsibility for the accuracy and truthfulness of information about their capacity and experience on VNEPS;

c) In addition to the responsibilities specified in Points a and b of this Clause, foreign bidders must also perform the following responsibilities:

foreign bidders must comply with Vietnamese law on entry and exit; import and export of goods; registration for temporary residence or temporary absence; accounting, taxes and other relevant Vietnamese regulations, unless international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a member or loan agreements provide otherwise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Foreign bidders selected according to the Bidding Law are not required to apply for a bidding license.

2. Subcontractor management:

a) The bidder may sign contracts with subcontractors in the list of subcontractors stated in the bids, proposals or sign with subcontractors approved by the employer to participate in performing the construction work; consulting services; non-consulting services; related services of goods procurement packages or mixed packages. Employing a subcontractor will not change the bidder's obligations.   The bidder must be responsible for the volume, quality, progress and other responsibilities for the work performed by the subcontractor;

b) Any substitutions or additions of subcontractors (as detailed in point a) or modifications to their assigned tasks (as outlined in the bid or proposal) require prior written approval from the employer or supervisor and the total cost of subcontracted work cannot exceed the maximum amount stipulated in the contract; the employment of subcontractors must be consistent with the bidder's needs in implementing the contract; the subcontractor must meet the capacity and experience requirements of the bidder;

c) The bidder shall employ subcontractors with the capacity and experience to meet the requirements to perform the assigned work.  If a special subcontractor is employed to perform important work of the package according to the requirements of the bidding documents, their capacity and experience shall be evaluated according to the regulations stated in the bidding documents. When employing special subcontractors, the bidder is not required to meet capacity and experience requirements for the work assigned to these special subcontractors;

d) The bidder shall pay the subcontractors in full and on schedule according to the agreement between the bidder and the subcontractors.

Article 142. Competent persons of component projects, sub-projects

In the cases where the project is divided into component projects for independent operation and exploitation or compensation, support, resettlement tasks are divided into sub-projects as per laws, the contractor selection method shall be applied as prescribed for independent projects. Competent persons who decide investing in component projects, chairpersons of People's Committees at all levels who manage sub-projects for compensation, support, and resettlement shall exercise the authority and responsibility of the competent person in organizing the contractor selection in accordance with the Bidding Law and this Decree.

Chapter XIV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 143. Amendments to certain Articles of the Government’s Decree No. 32/2019/ND-CP dated April 10, 2019, as amended by Government’s Decree No. 111/2025/ND-CP dated May 22, 2025

1. Clause 1 and Clause 2 Article 12 are amended as follows:

“1. State-funded public services may be ordered from a public service provider by its superior agency, according to the list specified in Appendix I hereto, if:

a) The conditions specified in point a Clause 2 Article 9 hereof are satisfied;

b) It does not undergo dissolution procedures;

c) Other order placement conditions prescribed in relevant regulations of law (if any) are satisfied.

2. The state-funded public services may be ordered from another public service provider according to the list specified in Appendix I hereto, if:

a) It is not undergoing dissolution process or subject to revocation of enterprise registration certificate; is not facing insolvency as prescribed by the law on bankruptcy;

b) The provider meets one or more requirements regarding: financial capacity, facilities, equipment, machinery, technical expertise, production technology, implementation solutions, management level, and personnel to ensure the quality, progress, and efficiency of the order. In addition, with respect to other public service providers that are ordered in a sector requiring state licensing, they must be granted a license by the competent authority according to laws on specific sectors and fields;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Other order placement conditions prescribed in relevant regulations of law (if any) are satisfied.

2. Article 13a is added following Article 13 as follows:

“Article 13a. Order placement process for providing public services

1. In the case of ordering the provision of public service from the affiliated public service provider, the order placement process is as follows:

a) Determine the unit price, ordering price:

The unit price, ordering price is determined by the competent authority according to laws on price serving as the basis for order placement approval;

b) The ordering authority shall approve the order placement decision for the affiliated public service provider.

2. In the case of ordering the provision of public services from other public service providers, the order placement process is as follows:

a) Prepare and approve an order placement plan:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The specific content of the order placement plan is determined by the ordering authority  to ensure the quality, progress, and effectiveness of the order.

b) Identify the service provider winning the order:

The ordering authority  shall identify a provider to award the ordering plan; specific requirements for the provider according to the ordering plan are not required to be evaluated before the ordering plan is received by the  provider.

The provider shall submit an order form enclosed with the eligibility documentation. In the following years, if the provider still applies to accept the order, they shall commit to meeting the ordering conditions in accordance with Clause 2 Article 12 of this Decree in the order form and do not require to resubmit the eligibility documentation. The eligibility documentation shall only be resubmitted if there are any changes.

The ordering authority shall identify the provider who meets the ordering plan to accept the order;

c) Determine the unit price, ordering price:

The unit price, ordering price is determined by the competent authority according to laws on price serving as the basis for signing the ordering contract;

d) The ordering authority and the provider sign the contract.”.

3. Article 16 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For public services that meet the conditions for order placement stipulated in this Decree, if the ordering authority decides not to apply this form, another contractor selection method stipulated in the bidding laws may be applied.”.

4. Clause 1 Article 17 is amended as follows:

“1. Public utilities according to the list specified in Appendix II shall be ordered when meeting the following conditions:

a) The manufacturer or provider of public utilities is not undergoing dissolution process or subject to revocation of enterprise registration certificate; is not facing insolvency as prescribed by the law on bankruptcy;

b) The manufacturer or provider of public utilities must meet one or more requirements regarding: financial capacity, facilities, equipment, machinery, technical expertise, production technology, implementation solutions, management level, and personnel to ensure the quality, progress, and efficiency of the order. In addition, with respect to other manufacturers or providers of public utilities that are ordered in a sector requiring state licensing, they must be granted a license by the competent authority according to laws on specific sectors and fields;

c) The list of public utilities with specific characteristics related to intellectual property ownership or State monopoly production and business stipulated by commercial laws and other relevant regulations, or the manufacturer or provider of public utilities has been allocated the land use rights and assets attached to land to serve the manufacture or provision of public utilities, or the manufacturer or provider of public utilities guarantees the quality, progress, and efficiency of the order.”.

5. Article 18a is added following Article 18 as follows:

“Article 18a. Order placement process for providing public utilities

1. Prepare and approve an order placement plan:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The specific content of the order placement plan is determined by the ordering agency to ensure the quality, progress, and effectiveness of the order;

2. Identify the manufacturer or provider of public utilities winning the order:

a) The ordering authority shall identify a manufacturer or provider to award the ordering plan; specific requirements for the manufacturer or provider according to the ordering plan are not required to be evaluated before the ordering plan is received by the manufacturer or provider;

b)The manufacturer or provider shall submit an order form enclosed with the eligibility documentation. In the following years, if the manufacturer or provider of public utilities still applies to accept the order, they shall commit to meeting the ordering conditions in accordance with Clause 1 Article 17 of this Decree in the order form and do not require to resubmit the eligibility documentation. The eligibility documentation shall only be resubmitted if there are any changes.

c) The ordering authority shall identify the manufacturer or provider of public utilities who meets the ordering plan to award the order;

3. Determine the unit price, ordering price:

The unit price, ordering price is determined by the competent authority according to laws on price serving as the basis for signing the ordering contract;

4. The ordering authority and the manufacturer or provider of public utilities sign the contract.”.

6. Article 21 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For public utilities that meet the conditions for order placement stipulated in this Decree, if the ordering authority decides not to apply this form, another contractor selection method stipulated in the bidding laws may be applied.”.

7. Clauses 9 and 10 Article 3 of Decree No. 32/2019/ND-CP cease to be effective.

8. The phrases “Ministry of Planning and Investment” are removed in Clause 4 Article 5 of Decree No. 32/2019/ND-CP.

9. Clause 5 Article 12 and Clause 6 Article 17 of Decree No. 32/2019/ND-CP cease to be effective.

Article 144. Transition clauses  

1. For any package for which a specific contractor selection plan has been approved, but by the effective date of this Decree, the EOI request, prequalification documents, bidding documents, or RFPs have not been issued, the employer may adjust the contractor selection plan to comply with the Law No. 90/2025/QH15 and this Decree.

For any package that applies the form of direct contracting under shortened procedures, direct procurement, self-performance, contractor selection in special case, contractor selection to perform the community-involved package, if the specific contractor selection plan has been approved but by the effective date of this Decree, the contractor selection result have not been approved, the employer may adjust the contractor selection plan to comply with the Law No. 90/2025/QH15 and this Decree.

2. For any package for which the EOI request, prequalification application, bidding documents, and RFPs has been issued before July 01, 2025, and the bid is opened before August 04, 2025, then continue to organize the shortlisting procedure, contractor selection, sign and manage contract execution according to the provisions of the Law on Bidding No. 22/2023/QH15 as amended and supplemented by Law No. 57/2024/QH15, and relevant documents elaborating and providing guidelines.

3. For any package for which the EOI request, prequalification application, bidding documents, and RFPs has been issued before July 01, 2025 but its submission deadline is after the effective date of this Circular, the employer shall consider deciding to select one of the following ways:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Cancel the EOI request, prequalification document, and invitation to bid and adjust the contractor selection plan (if necessary), bidding documents, EOIs, prequalification documents, and RFPs to reorganize the contractor selection according to accordance with the Bidding Law No. 22/2023/QH15 (as amended and supplemented by Law No. 57/2024/QH15, Law No. 90/2025/QH15) and this Decree.

4. From July 1, 2025 to the effective date of this Decree, the contractor selection shall comply with Law on Bidding No. 22/2023/QH15 (as amended and supplemented by Law No. 57/2024/QH15 and Law No. 90/2025/QH15), Decree No. 24/2024/ND-CP (as amended and supplemented by Decree No. 17/2025/ND-CP), relevant guidelines which are still conformable with the provisions of the Law on Bidding No. 22/2023/QH15 (as amended and supplemented by Law No. 57/2024/QH15 and Law No. 90/2025/QH15).

5. During the period from July 1, 2025 to the effective date of this Decree, the contractor selection on VNEPS shall be carried out as follows:

a) EOI request, prequalification documents, and bidding documents shall be prepared in accordance with Clause 4 and Clause 5 hereof and are attached on VNEPS when issuing EOI request, prequalification document, and invitation to bid; 

b) Prequalification applications, EOIs, bids, and bid security are attached, digitally signed, and submitted on VNEPS as a basis for evaluating prequalification applications, EOIs, bids, and bid security; the error correction and deviation adjustment shall comply with Article 31 and Article 68 of this Decree. Information, such as bid price, discount (if any); validity of the bid; package execution duration; value and validity of bid security shall be declared in the form when submitting the bid on VNEPS for information extraction in the bid opening minutes;

c) At the bid opening, the employer shall use a digital certificate to open the bid on VNEPS. The bidding opening ceremony shall not be organized. The bid opening minutes shall be published on VNEPS;

d) The preparation of consortium agreement, clarification of bidding contents, submission and receipt of petitions shall be carried out on VNEPS.

6. For public products and services for which and ordering decision and ordering contract were signed before the effective date of Decree No. 32/2019/ND-CP (as amended and supplemented by this Decree), continue to comply with Decree No. 32/2019/ND-CP until the completion of payment, financial settlement for the supply of public products and services.

If the order placement of public products and services using the state budget from recurrent expenses has been included in the state budget estimate for the year 2025 (including the budget estimate carried over from the previous year to 2025 and the additional budget estimate for 2025) but the ordering decision has not been issued and the ordering contract has not been signed, the ordering authority shall decide applying the provisions of Decree No. 32/2019/ND-CP or Decree No. 32/2019/ND-CP (as amended and supplemented by this Decree).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. For decisions on bidding ban which have been issued before July 01, 2025:

a) Any bidder who has been banned from bidding in the provincial administrative division before the rearrangement shall continue to be banned from bidding in the provincial administrative division after the rearrangement until the end of the bidding ban duration specified in the bidding ban decision;

b) Any bidder who has been banned from bidding in the district-level administrative division before the rearrangement shall continue to be banned from bidding in the commune-level administrative division formed after the rearrangement, which encompass all or part of the area of the commune-level administrative division that falls under the district-level administrative division where the bidder is banned before the rearrangement, until the end of the bidding ban duration specified in the bidding ban decision;

c) Any bidder who has been banned from bidding in the commune-level administrative division before the rearrangement shall continue to be banned from bidding in the commune-level administrative division formed after the rearrangement, which encompass all or part of the area of the commune-level administrative division where the bidder is banned before the rearrangement, until the end of the bidding ban duration specified in the bidding ban decision;

d) For decisions of bidding ban issued by competent persons and authorities that do not fall under cases specified in points a, b, and c hereof, any bidder that has been banned from bidding in the area or under the management of the administrative division before the rearrangement shall continue to be banned from bidding in the area or under the management of the administrative division formed after the rearrangement until the end of the bidding ban duration specified in the bidding ban decision.

Article 145. Effect

1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.

2. The following Decrees cease to have effect from the effective date of this Decree, including:

a) Decree No. 24/2024/ND-CP dated February 27, 2024 (as amended and supplemented by Decree No. 115/2024/ND-CP dated September 16, 2024) and Decree No. 17/2025/ND-CP dated February 02, 2025;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Vietnamese-origin goods stipulated in point a Clause 1 Article 10 of the Bidding Law determined in accordance with the regulations of commercial law regarding the determination of Vietnamese-origin goods. Determination of domestically manufactured drugs shall comply with the guidance of the Ministry of Health. The provisions in point b Clause 5 Article 6 hereof shall apply until the commercial law provides the guidance for determining Vietnamese-origin goods.

4. Information about the execution results of contracts and quality of goods shall be published in accordance with Article 19 and Article 20 of the Law on Bidding No. 22/2023/QH15 (as amended and supplemented by Laws No. 57/2024/QH15, No. 90/2025/QH15).

5. Determination of the list, requirements for the features and technical requirements of procurement packages for medical equipment and testing supplies to serve the contractor selection plan and organization shall comply with laws. In the absence of regulatory provisions regarding this, the employer shall decide establishing a council or assign an affiliated unit to determine the list, requirements for features, and technical requirements to meet professional requirements.

Article 146. Responsibility for implementation

1. Ministry of Finance shall:

a) Elaborate and guide articles and clauses as assigned in the Bidding Law No. 22/2023/QH15 (as amended and supplemented by Laws No. 57/2024/QH15, No. 90/2025/QH15), this Decree and other necessary contents to meet state management requirements on bidding;

b) Consolidate and manage database of bidders; quality of goods used; list of bidders violating the law on bidding; untrustworthy bidders, contractors having their contract terminated due to their faults, contractors that are banned from participating in bidding activities and other organizations, individuals who commit violations; list of successful foreign bidders;

c) Issue bidding document forms for contractor selection plan; guidelines on managing and using costs in contractor selection on VNEPS;

d) Edit web forms on VNEPS to ensure compliance with the online bidding process and increase competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency in bidding, ensuring effective state management of bidding.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Provide guidance on contractor selection and measures to implement Bidding Law No. 22/2023/QH15 (as amended and supplemented by Laws No. 57/2024/QH15, No. 90/2025/QH15) and this Decree within the scope of their management;

b) Issue contractor selection documentation forms for drugs;

c) Provide guidance on principles, criteria, and consolidate needs to create a list of drugs for centralized procurement; time limit for consolidating the list, for promulgating the list; expected time to organize contractor selection, expected time to disclose information on framework agreements and contracts in centralized procurement;

d) Research a guide grouping medical equipment according to technical and quality standards.

3. Ministries shall issue regulations, programs, and activities to promote labeling, develop and improve procedures for energy labels; green lotus labels; eco-agriculture labels, green agriculture, low-carbon agriculture; labels for construction materials, green construction products, energy-saving construction materials to implement the National Action Plan on Green Growth for the period 2021-2030 according to the Prime Minister's Decision, as the basis for applying incentives in bidding stipulated in this Decree.

4. Annually, ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, other central agencies, Provincial People's Committees, state-owned enterprises and other agencies and organizations subject to Article 2 of the Bidding Law shall send reports on bidding performance to the Ministry of Finance for consolidation and reporting to the Prime Minister.

5. Heads of central agencies and Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, within the scope of their functions and tasks, shall assume responsibility for implementation of this Decree.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 214/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Số hiệu: 214/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Đầu tư
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 04/08/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Mẫu hồ sơ, tài liệu về lựa chọn nhà thầu; hướng dẫn về quản lý và sử dụng các chi phí trong lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được hướng dẫn bởi Điều 4, Khoản 9 đến Khoản 10 Điều 14 Chương I; Chương III Thông tư 79/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 4. Áp dụng các Mẫu hồ sơ và Phụ lục
...
Điều 14. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu
...
9. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
...
10. Nhà thầu có trách nhiệm nộp chi phí quy định tại khoản 9 Điều này. Hết thời hạn thanh toán chi phí mà nhà thầu không thanh toán thì tài khoản của nhà thầu bị chuyển sang trạng thái tạm ngừng, nhà thầu không thực hiện được các giao dịch liên quan trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cho đến khi hoàn thành trách nhiệm thanh toán chi phí theo quy định.
...
Chương III NỘI DUNG MẪU HỒ SƠ ĐẤU THẦU

Điều 26. Lập, trình, thẩm định (nếu có), phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT
...
Điều 27. Trách nhiệm của nhà thầu trong quá trình tham dự thầu
...
Điều 28. Nội dung về hàng mẫu
...
Điều 29. Mở thầu đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng
...
Điều 30. Đánh giá E-HSDT
...
Điều 31. Trình, thẩm định (nếu có) và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
...
Điều 32. Hợp đồng điện tử
...
PHỤ LỤC

Phụ lục 1A TỜ TRÌNH V/v đề nghị phê duyệt E-HSMT/hồ sơ mời thầu
...
Phụ lục 1B QUYẾT ĐỊNH V/v phê duyệt E-HSMT/hồ sơ mời thầu
...
Phụ lục 2 QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt danh sách ngắn đối với gói thầu đấu thầu qua mạng áp dụng sơ tuyển, mời quan tâm
...
Phụ lục 3 QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật của gói thầu
...
Phụ lục 4A BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU TÀI LIỆU
...
Phụ lục 4B BIÊN BẢN THƯƠNG THẢO HỢP ĐỒNG (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn, EPC, EP, EC, PC)
...
Phụ lục 4C BIÊN BẢN THƯƠNG THẢO HỢP ĐỒNG (đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn)
...
Phụ lục 5 QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu qua mạng
...
Phụ lục 6 BẢN CAM KẾT
...
Phụ lục 7 MẪU THÔNG TIN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU
...
Phụ lục 8 (webform) MẪU THÔNG TIN VỀ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TRÚNG THẦU TẠI VIỆT NAM
...
Phụ lục 9 (Webform) MẪU THÔNG TIN XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 146. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
...
c) Ban hành mẫu hồ sơ, tài liệu về lựa chọn nhà thầu; hướng dẫn về quản lý và sử dụng các chi phí trong lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
Mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc có liên quan đến hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 2. Áp dụng Mẫu và Phụ lục

1. Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng đối với quy trình chỉ định thầu thông thường quy định tại Điều 79 của Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu:

a) Mẫu số 1A được sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu xây lắp;

b) Mẫu số 1B được sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu mua sắm hàng hóa;

c) Mẫu số 1C được sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn;

d) Mẫu số 1D được sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu dịch vụ tư vấn.

Đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu quốc tế, gói thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp, chủ đầu tư chỉnh sửa các Mẫu hồ sơ yêu cầu ban hành kèm theo Thông tư này cho phù hợp, bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP.

Đối với gói thầu hỗn hợp (EPC, EP, EC, PC) áp dụng hình thức chỉ định thầu, chủ đầu tư chỉnh sửa các Mẫu hồ sơ mời thầu gói thầu EPC, EP, EC, PC qua mạng được ban hành kèm theo Thông tư số 79/2025/TT-BTC ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cho phù hợp, bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP.

2. Mẫu báo cáo đánh giá:

a) Mẫu số 2A được sử dụng để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, máy đặt, máy mượn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;

b) Mẫu số 2B được sử dụng để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, máy đặt, máy mượn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;

c) Mẫu số 2C được sử dụng để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng.

Việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đề xuất, chủ đầu tư chỉnh sửa các Mẫu báo cáo đánh giá ban hành kèm theo Thông tư này cho phù hợp, bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP.

3. Mẫu báo cáo thẩm định được sử dụng cho đấu thầu qua mạng và đấu thầu không qua mạng, bao gồm:

a) Mẫu số 3A được sử dụng để lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu;

b) Mẫu số 3B được sử dụng để lập báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật cho gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, gói thầu áp dụng hình thức chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường;

c) Mẫu số 3C được sử dụng để lập báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

Việc lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu của gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật cho gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cho gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn, gói thầu áp dụng hình thức chào giá trực tuyến, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chủ đầu tư chỉnh sửa các Mẫu báo cáo thẩm định ban hành kèm theo Thông tư này cho phù hợp, bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP.

4. Mẫu kiểm tra hoạt động đấu thầu:

a) Mẫu số 4.1A được sử dụng để lập Kế hoạch kiểm tra định kỳ hoạt động đấu thầu;

b) Mẫu số 4.1B được sử dụng để lập Kế hoạch kiểm tra chi tiết;

c) Mẫu số 4.2 được sử dụng để lập Đề cương báo cáo tình hình thực hiện hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

d) Mẫu số 4.3 được sử dụng để lập Báo cáo kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

d) Mẫu số 4.4 được sử dụng để lập Kết luận kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

e) Mẫu số 4.5 được sử dụng để lập Báo cáo tình hình thực hiện Kết luận kiểm tra.

5. Mẫu số 5 được sử dụng để lập Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.

6. Các phụ lục:

a) Phụ lục 1 : Biên bản đóng thầu;

b) Phụ lục 2A: Biên bản mở thầu (đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ);

c) Phụ lục 2B: Biên bản mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật (đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);

d) Phụ lục 2C: Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính (đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);

đ) Phụ lục 3: Quyết định kiểm tra;

e) Phụ lục 4: Thông báo kiểm tra;

g) Phụ lục 5: Biên bản công bố Quyết định kiểm tra;

h) Phụ lục 6: Thông báo kết thúc kiểm tra trực tiếp;

i) Phụ lục 7: Mẫu bản cam kết.

Đối với Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, Quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, Biên bản thương thảo hợp đồng (nếu có), Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu áp dụng đấu thầu không qua mạng, chủ đầu tư chỉnh sửa các mẫu tương ứng trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 79/2025/TT-BTC cho phù hợp, bảo đảm không trái quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP.

7. Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 78 Nghị định số 214/2025/NĐ-CP, chỉ định thầu được áp dụng đối với gói thầu xây lắp thuộc dự án, dự toán mua sắm của cùng một chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư khác. Gói thầu xây lắp có quy mô, tính chất tương tự với gói thầu trước đó đã tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế được xác định như sau:

a) Có cùng loại kết cấu và cấp công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; trường hợp gói thầu xây lắp đã ký hợp đồng trước đó có cấp công trình cao hơn cấp công trình gói thầu đang xét thì được coi là đáp ứng về cấp công trình;

b) Có giá gói thầu không vượt 200% so với giá hợp đồng (bao gồm cả giá trị hợp đồng sau sửa đổi) của gói thầu xây lắp đã ký trong trường hợp chỉ định cho nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh; có giá gói thầu không vượt 200% so với giá trị phần công việc xây dựng đảm nhận của thành viên liên danh trong hợp đồng của gói thầu xây lắp đã ký trong trường hợp chỉ định cho thành viên liên danh đó.

Nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh thực hiện gói thầu xây lắp đã ký hợp đồng trước đó được xem xét áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 78 Nghị định số 214/2025/NĐ-CP khi đã hoàn thành, được nghiệm thu toàn bộ các công việc xây dựng theo quy định của hợp đồng đã ký. Thành viên liên danh thực hiện gói thầu xây lắp đã ký hợp đồng trước đó được xem xét áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 78 Nghị định số 214/2025/NĐ-CP khi đã hoàn thành, được nghiệm thu toàn bộ các công việc xây dựng do thành viên liên danh đó đảm nhận theo quy định của hợp đồng đã ký.

8. Trường hợp cần chỉnh sửa nội dung trong Mẫu hồ sơ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân thực hiện việc lập, thẩm định (nếu có), phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bảo đảm việc chỉnh sửa là phù hợp với yêu cầu gói thầu và không trái quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP. Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải nêu rõ các nội dung chỉnh sửa so với quy định trong Mẫu hồ sơ yêu cầu và lý do chỉnh sửa để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải bảo đảm nhà thầu được lựa chọn có năng lực, kinh nghiệm, giải pháp kỹ thuật để thực hiện gói thầu theo tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác quy định trong hồ sơ yêu cầu.

Điều 3. Cơ quan, tổ chức thực hiện báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu

1. Định kỳ hằng năm, Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu trên cả nước.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức khác thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 của Luật Đấu thầu báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hằng năm trên địa bàn, ngành, lĩnh vực quản lý trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc báo cáo bằng văn bản gửi đến Bộ Tài chính trong trường hợp có yêu cầu về bảo mật.

3. Sở Tài chính, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu giúp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức khác đôn đốc, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm của chủ đầu tư, bên mời thầu thuộc địa bàn, ngành, lĩnh vực quản lý.

4. Chủ đầu tư, bên mời thầu báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu đến cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều này và được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Điều 4. Thời gian báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu

1. Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý II năm tiếp theo của kỳ báo cáo.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức khác gửi báo cáo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước ngày 01 tháng 02 năm tiếp theo của kỳ báo cáo. Trường hợp thời điểm báo cáo nêu trên trùng với ngày nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ lễ theo quy định của pháp luật về lao động thì thời điểm báo cáo là ngày làm việc đầu tiên sau ngày nghỉ hoặc thời điểm nghỉ lễ.

3. Chủ đầu tư, bên mời thầu gửi báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hằng năm theo yêu cầu về thời hạn báo cáo của Sở Tài chính, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu.

Điều 5. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với Quyết định kiểm tra hoạt động đấu thầu được ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc kiểm tra thực hiện theo Quyết định đó và quy định tại Thông tư số 23/2024/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.

2. Đối với hồ sơ yêu cầu được phát hành và đã hết hạn nộp hồ sơ đề xuất trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo hồ sơ yêu cầu đã phát hành, việc ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP.

3. Đối với các gói thầu đã phát hành hồ sơ yêu cầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hết hạn nộp hồ sơ đề xuất thì chủ đầu tư xem xét, quyết định lựa chọn theo một trong hai cách sau đây:

a) Tiếp tục lựa chọn nhà thầu theo hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Sửa đổi hồ sơ yêu cầu để tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Thông tư này.

4. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trường hợp gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 12/2022/TT-BKHĐT, Thông tư số 15/2022/TT-BKHĐT chưa lập hồ sơ mời thầu hoặc đã lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu có nội dung không phù hợp hoặc trái với quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 6 của Thông tư này nhưng chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì phải lập, sửa đổi, phê duyệt lại hồ sơ mời thầu theo quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-BKHĐT, Thông tư số 15/2022/TT-BKHĐT, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 của Thông tư này. Đối với gói thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục lựa chọn nhà thầu theo hồ sơ mời thầu đã phát hành.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 8 năm 2025.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Thông tư số 23/2024/TT-BKHĐT hết hiệu lực thi hành.

3. Sửa đổi một số nội dung tại Mục 5.3 Chương III - Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2022/TT-BKHĐT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) và Mục 5.3 Chương III - Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BKHĐT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về lập hồ sơ mời thầu xây lắp đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định UKVFTA như sau:

a) Thay cụm từ “Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1.000” bằng cụm từ “Sử dụng thang điểm T”;

b) Sửa đổi Bước 5 như sau:

“Bước 5. Xác định điểm giá:

Điểm giá được xác định trên cơ sở giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giảm giá (nếu có) không bao gồm thuế, phí, lệ phí. Cụ thể như sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

4. Bãi bỏ cụm từ “theo thang điểm 100 hoặc 1.000” tại Mục 3 Chương III - Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc Mẫu số 01 và Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BKHĐT.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, các tập đoàn kinh tế nhà nước, các tổng công ty nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Tài chính để kịp thời hướng dẫn./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 146. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
...
c) Ban hành mẫu hồ sơ, tài liệu về lựa chọn nhà thầu; hướng dẫn về quản lý và sử dụng các chi phí trong lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
Mẫu hồ sơ, tài liệu về lựa chọn nhà thầu; hướng dẫn về quản lý và sử dụng các chi phí trong lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được hướng dẫn bởi Điều 4, Khoản 9 đến Khoản 10 Điều 14 Chương I; Chương III Thông tư 79/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được hướng dẫn bởi Khoản 3 đến Khoản 15; Khoản 16 Điều 4 Chương I; Điều 11 đến Điều 25 Chương II; Điều 26 đến Điều 30 Chương III Thông tư 79/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 4. Áp dụng các Mẫu hồ sơ và Phụ lục
...
3. Đối với gói thầu xây lắp:
...
4. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả trường hợp mua sắm tập trung):
...
5. Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn:
...
6. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn:
...
7. Đối với gói thầu EP:
...
8. Đối với gói thầu EC:
...
9. Đối với gói thầu PC:
...
10. Đối với gói thầu EPC:
...
11. Đối với gói thầu máy đặt, máy mượn:
...
12. Đối với chào giá trực tuyến:
...
13. Mẫu số 13 được sử dụng để mua sắm trực tuyến.
...
14. Đối với Mẫu báo cáo đánh giá:
...
16. Đối với gói thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật Đấu thầu, vai trò của tổ chức, cá nhân trình và phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trình, thẩm định (nếu có), phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo Luật Đấu thầu và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện Luật Đấu thầu; nội dung kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT thực hiện theo quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận vay. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận vay yêu cầu áp dụng quy định của nhà tài trợ thì nếu được nhà tài trợ chấp thuận, việc lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu; E-HSMT, E-HSMQT, E-HSMST, báo cáo đánh giá E-HSDT, E-HSQT, E-HSDST được áp dụng các Mẫu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 Điều này.

Thông tin về đấu thầu đối với gói thầu thuộc dự án quy định tại khoản này được khuyến khích đăng tải trên mục "vốn khác" của Hệ thống.
...
Chương II CUNG CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU

Điều 11. Cung cấp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng
...
Điều 12. Thông tin chủ yếu của hợp đồng, thỏa thuận khung
...
Điều 13. Thông tin về dự án, kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu
...
Điều 14. Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMST
...
Điều 15. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST
...
Điều 16. Danh sách ngắn đối với gói thầu áp dụng sơ tuyển, mời quan tâm
...
Điều 17. Thông báo mời thầu, E-TBMT
...
Điều 18. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu theo quy trình thông thường
...
Điều 19. Hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải
...
Điều 20. Kết quả lựa chọn nhà thầu
...
Điều 21. Các thông tin khác đăng tải trên Hệ thống và quy trình đăng tải trên Hệ thống
...
Điều 22. Trách nhiệm của chủ đầu tư
...
Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền trong lựa chọn nhà đầu tư
...
Điều 24. Trách nhiệm của bên mời thầu trong lựa chọn nhà đầu tư
...
Điều 25. Trách nhiệm của Trung tâm và Doanh nghiệp dự án e-GP
...
Chương III NỘI DUNG MẪU HỒ SƠ ĐẤU THẦU
...
Điều 26. Lập, trình, thẩm định (nếu có), phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT
...
Điều 27. Trách nhiệm của nhà thầu trong quá trình tham dự thầu
...
Điều 28. Nội dung về hàng mẫu
...
Điều 29. Mở thầu đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng
...
Điều 30. Đánh giá E-HSDT
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Chương VII LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG

Mục 1. ĐẤU THẦU QUA MẠNG
Cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được hướng dẫn bởi Khoản 3 đến Khoản 15; Khoản 16 Điều 4 Chương I; Điều 11 đến Điều 25 Chương II; Điều 26 đến Điều 30 Chương III Thông tư 79/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 79/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
...
Điều 7. Quản lý tài khoản và sử dụng chứng thư số

1. Tạo lập tài khoản nghiệp vụ:

Tài khoản tham gia Hệ thống tạo, phân quyền cho Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với các vai trò của Tổ chức tham gia Hệ thống được quy định tại khoản 8 Điều 3 của Thông tư này; khóa, mở khóa; thiết lập lại mật khẩu, hình thức xác thực, thiết bị xác thực đăng nhập cho Tài khoản nghiệp vụ.

2. Sử dụng chứng thư số trên Hệ thống:

a) Tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư số khi tham gia Hệ thống phải đăng ký sử dụng chứng thư số theo Hướng dẫn sử dụng. Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số được cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 3 của Thông tư này;

b) Chứng thư số được sử dụng để tạo chữ ký số và xác thực tổ chức, cá nhân;

c) Việc đăng ký sử dụng, thay đổi, hủy thông tin chứng thư số của Tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống thực hiện trên Hệ thống theo Hướng dẫn sử dụng;

d) Tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của chứng thư số sử dụng trên Hệ thống.

Xem nội dung VB
Điều 23. Đăng ký và quản lý tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

1. Việc đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nhập thông tin vào đơn đăng ký được hình thành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có);

b) Tổ chức nộp Hồ sơ đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có) gồm các tài liệu sau: đơn đăng ký quy định tại điểm a khoản này được ký hoặc xác thực điện tử, đóng dấu (nếu có) bởi đại diện hợp pháp của tổ chức; giấy ủy quyền (nếu có); quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác hoặc các tài liệu tương đương khác trong trường hợp tổ chức không có tên trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

c) Cá nhân nộp Hồ sơ đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có) gồm các tài liệu sau: đơn đăng ký quy định tại điểm a khoản này được ký hoặc xác thực điện tử bởi cá nhân đăng ký; bản chụp hộ chiếu hoặc tài liệu tương đương đối với cá nhân mang quốc tịch nước ngoài.

2. Việc cập nhật thông tin tài khoản của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện như sau:

a) Thông tin cập nhật bao gồm: bổ sung, sửa đổi thông tin đã đăng ký; bổ sung vai trò trong hoạt động đấu thầu; chấm dứt, tạm ngừng, khôi phục trạng thái tham gia;

b) Tổ chức, cá nhân cập nhật thông tin tài khoản và thực hiện ký số xác nhận trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

3. Hồ sơ của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được xử lý trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Kết quả xử lý hồ sơ của tổ chức, cá nhân được thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có), thư điện tử (e-mail).

4. Tổ chức, cá nhân cố tình cập nhật thông tin tài khoản theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc đăng tải thông tin quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu mà nội dung thông tin này không có thật thì bị khóa tài khoản trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi này.

5. Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để làm tổ chuyên gia, tổ thẩm định, tư vấn đấu thầu không được thay chủ đầu tư đăng tải các nội dung thuộc trách nhiệm đăng tải của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu. Trường hợp tư vấn đấu thầu, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản của mình để đăng tải thông tin thay cho chủ đầu tư thì nhà thầu tư vấn, tổ chức, cá nhân sẽ bị khóa tài khoản trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 79/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 79/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
...
Điều 10. Kết nối Hệ thống với Hệ thống thông tin về quản lý ngân sách và kho bạc

Việc gửi hồ sơ thanh quyết toán đến Kho bạc Nhà nước được thực hiện trên Hệ thống theo Hướng dẫn sử dụng thông qua việc kết nối với Hệ thống thông tin về quản lý ngân sách và kho bạc. Nhà thầu không phải cung cấp thông tin, tài liệu cho Kho bạc Nhà nước đối với các thông tin, tài liệu được lưu trữ trên Hệ thống, bao gồm cả văn bản điện tử quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 97. Kết nối Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với các hệ thống khác

1. Kết nối với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh:

a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tiếp nhận thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh để phục vụ cho việc đăng ký tham gia, hoạt động của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

b) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sử dụng thông tin về tình trạng pháp lý, báo cáo tài chính và các thông tin khác của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh lưu giữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh để đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu. Dữ liệu chia sẻ giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được cập nhật thường xuyên, liên tục;

c) Bộ Tài chính xây dựng, quản lý, hướng dẫn thực hiện kết nối giữa các Hệ thống quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

2. Kết nối với Hệ thống thông tin quản lý thuế:

a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sử dụng thông tin về thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và thông tin báo cáo tài chính của tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh để phục vụ cho việc đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu;

b) Thông tin về nghĩa vụ nộp thuế và thông tin báo cáo tài chính của tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh được cập nhật thường xuyên, liên tục;

c) Bộ Tài chính tổ chức thực hiện kết nối Hệ thống thông tin quản lý thuế với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh; quản lý thông tin tiếp nhận theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

3. Kết nối với Hệ thống thông tin về quản lý ngân sách và kho bạc:

a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chia sẻ các thông tin về hợp đồng, tiến độ thực hiện, bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành, tiến độ thanh toán của hợp đồng phục vụ quản lý thực hiện hợp đồng, thanh toán hợp đồng và quản lý năng lực kinh nghiệm, kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;

b) Bộ Tài chính tổ chức thực hiện kết nối Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; quản lý thông tin tiếp nhận theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

4. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được kết nối với Hệ thống thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Cổng thông tin và các Hệ thống khác để đơn giản hoá quy trình đấu thầu, quản lý hợp đồng, thanh toán hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 79/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng đối với quy trình chỉ định thầu thông thường được hướng dẫn bởi Khoản 1, 8 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
...
Điều 2. Áp dụng Mẫu và Phụ lục

1. Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng đối với quy trình chỉ định thầu thông thường quy định tại Điều 79 của Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu:

a) Mẫu số 1A được sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu xây lắp;

b) Mẫu số 1B được sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu mua sắm hàng hóa;

c) Mẫu số 1C được sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn;

d) Mẫu số 1D được sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu dịch vụ tư vấn.

Đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu quốc tế, gói thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp, chủ đầu tư chỉnh sửa các Mẫu hồ sơ yêu cầu ban hành kèm theo Thông tư này cho phù hợp, bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP.

Đối với gói thầu hỗn hợp (EPC, EP, EC, PC) áp dụng hình thức chỉ định thầu, chủ đầu tư chỉnh sửa các Mẫu hồ sơ mời thầu gói thầu EPC, EP, EC, PC qua mạng được ban hành kèm theo Thông tư số 79/2025/TT-BTC ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cho phù hợp, bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP.
...
8. Trường hợp cần chỉnh sửa nội dung trong Mẫu hồ sơ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân thực hiện việc lập, thẩm định (nếu có), phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bảo đảm việc chỉnh sửa là phù hợp với yêu cầu gói thầu và không trái quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP. Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải nêu rõ các nội dung chỉnh sửa so với quy định trong Mẫu hồ sơ yêu cầu và lý do chỉnh sửa để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải bảo đảm nhà thầu được lựa chọn có năng lực, kinh nghiệm, giải pháp kỹ thuật để thực hiện gói thầu theo tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác quy định trong hồ sơ yêu cầu.


...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 79. Quy trình chỉ định thầu thông thường

1. Gói thầu thuộc các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h khoản 5 và khoản 6 Điều 78 của Nghị định này được áp dụng quy trình chỉ định thầu thông thường.

2. Việc áp dụng chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

b) Có kế hoạch bố trí vốn để thực hiện gói thầu, trừ trường hợp đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu;

c) Có dự toán gói thầu được phê duyệt đối với trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định về việc lập dự toán.

3. Quy trình chỉ định thầu thông thường được thực hiện như sau:

a) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu:

Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu (nếu có); tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá chỉ định thầu; điều kiện về hợp đồng. Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại điểm này căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.

Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và kỹ thuật đối với gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, phi tư vấn, hỗn hợp được đánh giá theo tiêu chí đạt, không đạt; sử dụng tiêu chí chấm điểm để đánh giá về kỹ thuật đối với gói thầu tư vấn. Hồ sơ yêu cầu được nêu ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, các yêu cầu về kỹ thuật, dịch vụ có liên quan (nếu có).

Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể của gói thầu, chủ đầu tư quy định trong hồ sơ yêu cầu mức tỷ lệ tiết kiệm của giá đề nghị trúng thầu để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.

Chủ đầu tư không bắt buộc thẩm định hồ sơ yêu cầu; trường hợp có yêu cầu thẩm định thì thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Nghị định này. Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có).

b) Xác định nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu:

Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư xác định một nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu; không phải đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi xác định nhà thầu này.

Nhà thầu được dự kiến chỉ định thầu khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ kinh doanh khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm d, e khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình được dự kiến chỉ định thầu và nhận hồ sơ yêu cầu khi đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng phải độc lập với các tổ chức, cá nhân khác thì phải tuân thủ quy định đó.

Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu dự kiến chỉ định.

c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:

Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất căn cứ hồ sơ yêu cầu. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, chủ đầu tư mời nhà thầu thương thảo về giá bảo đảm đáp ứng tỷ lệ tiết kiệm theo quy định của hồ sơ yêu cầu và thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung hồ sơ đề xuất để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;

Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.

d) Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:

Việc phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này. Chủ đầu tư không bắt buộc phải thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; trường hợp có yêu cầu thẩm định thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 136 của Nghị định này.

đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.
Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng đối với quy trình chỉ định thầu thông thường được hướng dẫn bởi Khoản 1, 8 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng đối với quy trình chỉ định thầu thông thường được hướng dẫn bởi Khoản 1, 8 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
...
Điều 2. Áp dụng Mẫu và Phụ lục

1. Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng đối với quy trình chỉ định thầu thông thường quy định tại Điều 79 của Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu:

a) Mẫu số 1A được sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu xây lắp;

b) Mẫu số 1B được sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu mua sắm hàng hóa;

c) Mẫu số 1C được sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn;

d) Mẫu số 1D được sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu dịch vụ tư vấn.

Đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu quốc tế, gói thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp, chủ đầu tư chỉnh sửa các Mẫu hồ sơ yêu cầu ban hành kèm theo Thông tư này cho phù hợp, bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP.

Đối với gói thầu hỗn hợp (EPC, EP, EC, PC) áp dụng hình thức chỉ định thầu, chủ đầu tư chỉnh sửa các Mẫu hồ sơ mời thầu gói thầu EPC, EP, EC, PC qua mạng được ban hành kèm theo Thông tư số 79/2025/TT-BTC ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cho phù hợp, bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP.
...
8. Trường hợp cần chỉnh sửa nội dung trong Mẫu hồ sơ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân thực hiện việc lập, thẩm định (nếu có), phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bảo đảm việc chỉnh sửa là phù hợp với yêu cầu gói thầu và không trái quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP. Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải nêu rõ các nội dung chỉnh sửa so với quy định trong Mẫu hồ sơ yêu cầu và lý do chỉnh sửa để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải bảo đảm nhà thầu được lựa chọn có năng lực, kinh nghiệm, giải pháp kỹ thuật để thực hiện gói thầu theo tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác quy định trong hồ sơ yêu cầu.


...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 79. Quy trình chỉ định thầu thông thường

1. Gói thầu thuộc các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h khoản 5 và khoản 6 Điều 78 của Nghị định này được áp dụng quy trình chỉ định thầu thông thường.

2. Việc áp dụng chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

b) Có kế hoạch bố trí vốn để thực hiện gói thầu, trừ trường hợp đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu;

c) Có dự toán gói thầu được phê duyệt đối với trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định về việc lập dự toán.

3. Quy trình chỉ định thầu thông thường được thực hiện như sau:

a) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu:

Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu (nếu có); tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá chỉ định thầu; điều kiện về hợp đồng. Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại điểm này căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.

Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và kỹ thuật đối với gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, phi tư vấn, hỗn hợp được đánh giá theo tiêu chí đạt, không đạt; sử dụng tiêu chí chấm điểm để đánh giá về kỹ thuật đối với gói thầu tư vấn. Hồ sơ yêu cầu được nêu ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, các yêu cầu về kỹ thuật, dịch vụ có liên quan (nếu có).

Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể của gói thầu, chủ đầu tư quy định trong hồ sơ yêu cầu mức tỷ lệ tiết kiệm của giá đề nghị trúng thầu để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.

Chủ đầu tư không bắt buộc thẩm định hồ sơ yêu cầu; trường hợp có yêu cầu thẩm định thì thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Nghị định này. Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có).

b) Xác định nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu:

Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư xác định một nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu; không phải đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi xác định nhà thầu này.

Nhà thầu được dự kiến chỉ định thầu khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ kinh doanh khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm d, e khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình được dự kiến chỉ định thầu và nhận hồ sơ yêu cầu khi đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng phải độc lập với các tổ chức, cá nhân khác thì phải tuân thủ quy định đó.

Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu dự kiến chỉ định.

c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:

Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất căn cứ hồ sơ yêu cầu. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, chủ đầu tư mời nhà thầu thương thảo về giá bảo đảm đáp ứng tỷ lệ tiết kiệm theo quy định của hồ sơ yêu cầu và thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung hồ sơ đề xuất để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;

Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.

d) Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:

Việc phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này. Chủ đầu tư không bắt buộc phải thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; trường hợp có yêu cầu thẩm định thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 136 của Nghị định này.

đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.
Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng đối với quy trình chỉ định thầu thông thường được hướng dẫn bởi Khoản 1, 8 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu và mẫu báo cáo thẩm định được sử dụng cho đấu thầu qua mạng và đấu thầu không qua mạng được hướng dẫn bởi Điểm a, b Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
...
Điều 2. Áp dụng Mẫu và Phụ lục
...
2. Mẫu báo cáo đánh giá:

a) Mẫu số 2A được sử dụng để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, máy đặt, máy mượn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;

b) Mẫu số 2B được sử dụng để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, máy đặt, máy mượn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
...
3. Mẫu báo cáo thẩm định được sử dụng cho đấu thầu qua mạng và đấu thầu không qua mạng, bao gồm:

a) Mẫu số 3A được sử dụng để lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu;

b) Mẫu số 3B được sử dụng để lập báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật cho gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, gói thầu áp dụng hình thức chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường;

c) Mẫu số 3C được sử dụng để lập báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

Việc lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu của gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật cho gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cho gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn, gói thầu áp dụng hình thức chào giá trực tuyến, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chủ đầu tư chỉnh sửa các Mẫu báo cáo thẩm định ban hành kèm theo Thông tư này cho phù hợp, bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Chương II QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ KHÔNG QUA MẠNG ĐỐI VỚI GÓI THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN, MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP, HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN
Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 40/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập.
...
Chương II QUY TRÌNH, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ THẦU CUNG CẤP THUỐC

Điều 12. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Đấu thầu, trong đó:

1. Tên gói thầu:

Việc ghi tên gói thầu thực hiện theo phân chia gói thầu và nhóm thuốc phù hợp với quy định từ Điều 4 đến Điều 10 Thông tư này. Trường hợp gói thầu được phân chia thành nhiều phần thì tên của mỗi phần phải phù hợp với nội dung của phần đó. Các thông tin về gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối thiểu gồm các thông tin sau đây:

a) Mỗi phần trong gói thầu thuốc generic bao gồm các thông tin: tên hoạt chất (hoặc tên thành phần đối với thuốc là vắc xin); nồng độ hoặc hàm lượng; đường dùng, dạng bào chế; nhóm thuốc; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị của thuốc đó;

b) Mỗi phần trong gói thầu thuốc biệt dược gốc bao gồm các thông tin: tên thuốc kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 26 Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (sau đây viết tắt là Nghị định số 214/2025/NĐ-CP); tên hoạt chất (hoặc tên thành phần đối với thuốc là vắc xin); nồng độ hoặc hàm lượng; đường dùng, dạng bào chế; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị của thuốc đó. Trường hợp một hoạt chất có nhiều tên biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu đã được Bộ Y tế công bố tại danh mục thuốc biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu thì mục tên thuốc cần ghi đủ tên các biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu;

c) Mỗi phần trong gói thầu thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền, bán thành phẩm dược liệu, vị thuốc cổ truyền có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa gồm các thông tin: tên thuốc hoặc tên bán thành phẩm dược liệu hoặc vị thuốc cổ truyền có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa; đường dùng, dạng bào chế; đơn vị tính; số lượng; nhóm thuốc; đơn giá. Việc ghi tên thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền, bán thành phẩm dược liệu, vị thuốc cổ truyền có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa trong gói thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Mỗi phần trong gói thầu dược liệu, gói thầu vị thuốc cổ truyền bao gồm các thông tin: tên dược liệu hoặc vị thuốc cổ truyền; tên khoa học; tiêu chuẩn chất lượng; bộ phận dùng; dạng sơ chế hoặc phương pháp chế biến; nhóm thuốc; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó.

Trường hợp cơ sở y tế công lập bổ sung thêm các thông tin khác về gói thầu quy định tại khoản này thì đơn vị chịu trách nhiệm giải trình về các thông tin bổ sung này.

2. Việc ghi dạng bào chế thuốc thuộc gói thầu thuốc generic, gói thầu thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền tại kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Các dạng bào chế (có dấu (*)) được ghi tách riêng tại kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:

a) Chỉ được tách riêng khi có cùng dạng bào chế với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu có cùng hoạt chất, đường dùng hoặc thuốc có cùng hoạt chất, đường dùng đã được cấp phép lưu hành tại nước SRA hoặc EMA;

b) Trường hợp thuốc không thuộc điểm a khoản này, cơ sở y tế phải thuyết minh rõ về tính cần thiết, nhu cầu sử dụng đối với dạng bào chế này và chỉ sử dụng trong trường hợp cần thiết khi không thể sử dụng dạng bào chế khác hoặc sử dụng dạng bào chế khác nhưng không đáp ứng điều trị.

3. Việc ghi tên thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền, bán thành phẩm dược liệu, vị thuốc cổ truyền có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa trong gói thầu thực hiện như sau:

a) Chỉ ghi tên thành phần của thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền, bán thành phẩm dược liệu, vị thuốc cổ truyền có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa; không được ghi tên thương mại;

b) Trường hợp thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền, bán thành phẩm dược liệu, vị thuốc cổ truyền có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa có cùng thành phần, cùng dạng bào chế: chỉ ghi nồng độ, hàm lượng của thành phần khi sự khác nhau về nồng độ, hàm lượng dẫn tới sự khác nhau về liều dùng, chỉ định điều trị và phải có ý kiến tư vấn của Hội đồng.

4. Giá gói thầu:

a) Giá gói thầu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 214/2025/NĐ-CP;

b) Trường hợp gói thầu chia làm nhiều phần thì mỗi phần đều phải ghi rõ đơn giá và tổng giá trị của phần đó theo quy định tại khoản 1 Điều này. Đơn giá thuốc trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu do cơ sở y tế công lập lập kế hoạch đề xuất và chịu trách nhiệm;

c) Căn cứ xác định giá gói thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 214/2025/NĐ-CP. Ngoài ra, cơ sở y tế công lập có thể căn cứ thông tin giá thuốc, dược liệu, vị thuốc cổ truyền trúng thầu theo nhóm tiêu chí kỹ thuật của các cơ sở y tế công lập hoặc trúng thầu tập trung cấp địa phương trong thời gian 12 tháng trước ngày trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc trúng thầu tập trung cấp quốc gia, đàm phán giá còn hiệu lực của thỏa thuận khung được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế; Trang Thông tin điện tử Đơn vị mua sắm tập trung cấp quốc gia; trích xuất từ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc các thông tin khác làm căn cứ xác định giá gói thầu;

d) Việc xây dựng giá kế hoạch của các mặt hàng cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng, đường dùng, dạng bào chế tại gói thầu thuốc generic phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:

- Giá kế hoạch nhóm 1 không cao hơn giá kế hoạch thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu;

- Giá kế hoạch nhóm 2, nhóm 3 không cao hơn giá kế hoạch thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu và nhóm 1;

- Giá kế hoạch nhóm 4 không cao hơn giá kế hoạch thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; nhóm 1; nhóm 2 sản xuất tại Việt Nam và nhóm 3;

- Giá kế hoạch nhóm 5 không cao hơn giá kế hoạch thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; nhóm 1; nhóm 2; nhóm 3 và nhóm 4.

5. Nguồn vốn: Ghi rõ nguồn vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đấu thầu.

6. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu:

a) Hình thức lựa chọn nhà thầu: Căn cứ giá gói thầu và tính chất của từng gói thầu để lựa chọn một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu sau đây: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, chào giá trực tuyến, mua sắm trực tuyến;

b) Phương thức lựa chọn nhà thầu: Thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 của Luật Đấu thầu (đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 19 Điều 1 Luật số 90/2025/QH15).

7. Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 39 của Luật Đấu thầu.

8. Loại hợp đồng: Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 39 của Luật Đấu thầu.

9. Thời gian thực hiện gói thầu: Thời gian thực hiện gói thầu thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 39 của Luật Đấu thầu nhưng tối đa không quá 36 tháng.

10. Tùy chọn mua thêm (nếu có): Thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 39 của Luật Đấu thầu.

Điều 13. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư và thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật Đấu thầu (đã được sửa đổi, bổ sung tại các điểm a, b, c khoản 22 và tại các điểm a, b, c khoản 23 Điều 1 Luật số 90/2025/QH15).

2. Đối với trường hợp mua sắm theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này, người đứng đầu đơn vị làm đầu mối thực hiện việc mua sắm hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ mua sắm tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

Điều 14. Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Việc lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thực hiện như sau:

a) Đối với hồ sơ mời thầu gói thầu dược liệu và gói thầu vị thuốc cổ truyền áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ: Chủ đầu tư áp dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, Chủ đầu tư căn cứ mẫu hồ sơ mời thầu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa một giai đoạn hai túi hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số 79/2025/TT-BTC ngày 04/8/2025 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để xây dựng cho phù hợp;

b) Đối với hồ sơ mời thầu gói thầu thuốc biệt dược gốc; gói thầu thuốc generic; gói thầu thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền; gói thầu vị thuốc cổ truyền có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa; gói thầu bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa: Chủ đầu tư áp dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, Chủ đầu tư căn cứ mẫu hồ sơ mời thầu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa một giai đoạn hai túi hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số 79/2025/TT-BTC ngày 04/8/2025 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để xây dựng cho phù hợp;

c) Đối với hồ sơ mời thầu của gói thầu mua thuốc, dược liệu và vị thuốc cổ truyền theo hình thức chào hàng cạnh tranh: Chủ đầu tư sử dụng mẫu hồ sơ mời thầu quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các quy định tại điểm b khoản 2 Điều 81 Nghị định số 214/2025/NĐ-CP để xây dựng cho phù hợp.

d) Đối với hồ sơ yêu cầu của gói thầu mua thuốc theo hình thức mua sắm trực tiếp, chỉ định thầu theo quy trình thông thường và các hồ sơ khác: Chủ đầu tư tham khảo nội dung và các mẫu hồ sơ do Bộ Y tế, Bộ Tài chính ban hành để xây dựng cho phù hợp.

2. Căn cứ vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, tổ chuyên gia có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trình Chủ đầu tư thẩm định (nếu có), phê duyệt.

Điều 15. Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, đề nghị trúng thầu và sử dụng thuốc đã trúng thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Riêng đối với thông tin về thuốc, ngoài việc căn cứ tài liệu do nhà thầu cung cấp, Chủ đầu tư được phép sử dụng thông tin về thuốc (giấy đăng ký lưu hành, giấy phép nhập khẩu), thông tin về nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP của cơ sở sản xuất và các thông tin khác tại công văn, quyết định phê duyệt của Cục Quản lý Dược; Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền hoặc được công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược; Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền.

2. Tùy theo tính chất của gói thầu và hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu Chủ đầu tư lựa chọn phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất quy định tại Điều 58 của Luật Đấu thầu (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Luật số 90/2025/QH15) cho phù hợp. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

3. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo từng phần đối với gói thầu gồm nhiều phần trên cơ sở quy định của pháp luật về đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, trong đó:

a) Thông tin về thuốc căn cứ vào giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu; thông tin về nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP của cơ sở sản xuất và các thông tin khác tại công văn, quyết định phê duyệt của Cục Quản lý Dược; Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền hoặc được công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược; Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Đơn vị mua sắm tập trung cấp quốc gia (nếu có); Đơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương (nếu có);

b) Đối với việc đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, thực hiện theo từng phần trong gói thầu mà nhà thầu tham dự.

4. Điều kiện xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Đấu thầu (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 1 Luật số 90/2025/QH15), hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành và các quy định sau đây:

a) Chủ đầu tư xét duyệt trúng thầu theo từng phần trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt (trừ gói thầu quy định tại điểm b khoản này).

Mỗi phần trong gói thầu chỉ xét duyệt trúng thầu 01 thuốc hoặc dược liệu, vị thuốc cổ truyền đạt yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, có giá đề nghị trúng thầu của từng phần không vượt giá của phần đó trong giá gói thầu và đáp ứng một trong các điều kiện sau:

- Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất: có giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất trong phần đó.

- Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá: có giá đánh giá thấp nhất trong phần đó

b) Đối với gói thầu phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, phòng, chống dịch bệnh và các nhiệm vụ đặc thù của lực lượng vũ trang, quốc phòng, an ninh được giao mua sắm theo cơ số và phải đóng gói theo cơ số gồm nhiều mặt hàng thuốc:

Chủ đầu tư xét duyệt trúng thầu theo cơ số (gồm nhiều phần) khi các phần trong gói thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, có giá đề nghị trúng thầu không vượt tổng giá của các phần đó trong giá gói thầu, phải bao gồm chi phí thực hiện đóng gói theo cơ số và đáp ứng một trong các điều kiện sau:

- Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất: có giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất trong phần đó.

- Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá: có giá đánh giá thấp nhất trong phần đó.

5. Trường hợp thuốc dự thầu có thay đổi trong quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc cung ứng thuốc trúng thầu nhưng thuốc thay thế chưa được chào trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, chủ đầu tư được xem xét để nhà thầu thay thế thuốc nhằm bảo đảm cung ứng đủ thuốc phục vụ kịp thời công tác khám bệnh, chữa bệnh của đơn vị khi đáp ứng các trường hợp sau đây:

a) Đối với thuốc tại gói thầu thuốc biệt dược gốc:

- Trường hợp thông tin thay đổi không thuộc thông tin đã công bố tại Quyết định công bố danh mục thuốc biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu thì các thông tin này phải được cơ quan quản lý dược phê duyệt hoặc công bố theo thủ tục thay đổi giấy đăng ký lưu hành thuốc;

- Trường hợp thông tin thay đổi thuộc thông tin đã công bố tại Quyết định công bố danh mục thuốc biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu thì thông tin này phải được cập nhật, công bố trong danh mục thuốc biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu;

b) Đối với thuốc tại gói thầu thuốc generic và tại gói thầu thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền:

- Không thay đổi số đăng ký lưu hành và có thay đổi một hoặc một số thông tin liên quan đến thuốc bao gồm: tên thuốc; tên cơ sở đăng ký; tên cơ sở sản xuất thuốc hoặc cách ghi địa chỉ cơ sở sản xuất thuốc (nhưng địa điểm sản xuất không thay đổi); thay đổi địa điểm sản xuất nhưng tính đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP của cơ sở sản xuất không thay đổi; tăng hạn dùng (tuổi thọ) của thuốc; thay đổi quy cách đóng gói nhưng không thay đổi hàm lượng hoặc nồng độ hoặc thể tích của thuốc theo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; thay đổi tiêu chuẩn chất lượng của thuốc do cập nhật phiên bản mới của dược điển theo quy định; thay đổi tiêu chuẩn chất lượng nhưng tiêu chuẩn mới không thấp hơn tiêu chuẩn chất lượng của thuốc đã trúng thầu hoặc đã chào trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

- Có thay đổi số đăng ký lưu hành hoặc được cấp giấy phép nhập khẩu mới và các thông tin khác không thay đổi;

- Có thay đổi số đăng ký lưu hành hoặc được cấp giấy phép nhập khẩu mới và có thay đổi một hoặc một số thông tin liên quan đến thuốc bao gồm: tên thuốc; tên cơ sở sản xuất thuốc hoặc cách ghi địa chỉ cơ sở sản xuất thuốc (nhưng địa điểm sản xuất không thay đổi); thay đổi địa điểm sản xuất nhưng tính đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP của cơ sở sản xuất không thay đổi; tăng hạn dùng (tuổi thọ) của thuốc; thay đổi quy cách đóng gói nhưng không thay đổi hàm lượng hoặc nồng độ hoặc thể tích của thuốc theo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; thay đổi tiêu chuẩn chất lượng của thuốc do cập nhật phiên bản mới của dược điển theo quy định; thay đổi tiêu chuẩn chất lượng nhưng tiêu chuẩn mới không thấp hơn tiêu chuẩn chất lượng của thuốc đã trúng thầu hoặc đã chào trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.

- Có thay đổi cách ghi dược liệu mà không làm thay đổi bản chất các thành phần trong công thức và đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Đối với dược liệu, vị thuốc cổ truyền tại gói thầu dược liệu, vị thuốc cổ truyền:

- Không thay đổi số đăng ký lưu hành hoặc số công bố tiêu chuẩn chất lượng hoặc giấy phép nhập khẩu và có thay đổi một hoặc một số thông tin liên quan đến dược liệu, vị thuốc cổ truyền bao gồm: tên; tên cơ sở đăng ký hoặc tên cơ sở sản xuất/ tên cơ sở công bố hoặc cách ghi địa chỉ cơ sở sản xuất/ cơ sở công bố (nhưng địa điểm sản xuất không thay đổi); thay đổi địa điểm sản xuất nhưng tính đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP của cơ sở sản xuất không thay đổi; tăng hạn dùng; thay đổi quy cách đóng gói và thay đổi tiêu chuẩn chất lượng nhưng tiêu chuẩn mới không thấp hơn tiêu chuẩn chất lượng của dược liệu, vị thuốc cổ truyền đã trúng thầu hoặc đã chào trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

- Có thay đổi số đăng ký lưu hành hoặc số công bố tiêu chuẩn chất lượng hoặc được cấp giấy phép nhập khẩu mới và các thông tin khác không thay đổi;

- Có thay đổi số đăng ký lưu hành hoặc số công bố tiêu chuẩn chất lượng hoặc được cấp giấy phép nhập khẩu mới và có thay đổi một hoặc một số thông tin liên quan đến dược liệu, vị thuốc cổ truyền bao gồm: tên; tên cơ sở đăng ký hoặc tên cơ sở sản xuất/ tên cơ sở công bố hoặc cách ghi địa chỉ cơ sở sản xuất/ cơ sở công bố (nhưng địa điểm sản xuất không thay đổi); thay đổi địa điểm sản xuất nhưng tính đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP của cơ sở sản xuất không thay đổi; tăng hạn dùng; thay đổi quy cách đóng gói và thay đổi tiêu chuẩn chất lượng nhưng tiêu chuẩn mới không thấp hơn tiêu chuẩn chất lượng của dược liệu, vị thuốc cổ truyền đã trúng thầu hoặc đã chào trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

- Thay đổi cách ghi dược liệu, vị thuốc cổ truyền và đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng tiêu chuẩn chất lượng không thay đổi hoặc thay đổi tiêu chuẩn chất lượng nhưng tiêu chuẩn mới không thấp hơn tiêu chuẩn chất lượng của dược liệu, vị thuốc cổ truyền đã trúng thầu hoặc đã chào trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

- Thay đổi đơn vị cung cấp dược liệu, vị thuốc cổ truyền nhưng tiêu chuẩn chất lượng không thay đổi hoặc thay đổi tiêu chuẩn chất lượng nhưng tiêu chuẩn mới không thấp hơn tiêu chuẩn chất lượng của dược liệu, vị thuốc cổ truyền đã trúng thầu hoặc đã chào trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.

6. Khi thực hiện thay thế thuốc theo các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, nhà thầu phải cung cấp các thông tin cần thiết để chủ đầu tư có thể đánh giá việc thay thế, bao gồm: các quyết định, công văn phê duyệt liên quan đến nội dung thay đổi, bổ sung hoặc thông tin công bố của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và thuyết minh, cam kết về tiêu chuẩn chất lượng không thay đổi của thuốc đề xuất thay thế; hồ sơ pháp lý của cơ sở cung cấp dược liệu, vị thuốc cổ truyền được thay thế.

7. Người đứng đầu cơ sở y tế và nhà thầu trúng thầu chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan về hợp đồng kinh tế, phải thực hiện tối thiểu 80% giá trị của từng phần trong hợp đồng đã ký. Đối với thuốc kiểm soát đặc biệt, dịch truyền và những tình huống khác sau khi báo cáo cơ quan có thẩm quyền, cơ sở y tế bảo đảm thực hiện tối thiểu 50% giá trị của từng phần trong hợp đồng đã ký. Đối với thuốc cấp cứu, thuốc giải độc, thuốc hiếm cơ sở y tế công lập thực hiện theo tình hình thực tế.

Trường hợp cơ sở y tế không thực hiện tối thiểu 80% giá trị hoặc 50% giá trị đối với thuốc kiểm soát đặc biệt, dịch truyền của từng phần trong hợp đồng đã ký thì người đứng đầu cơ sở y tế phải báo cáo, giải trình lý do với người có thẩm quyền.
...
PHỤ LỤC I QUY ĐỊNH VIỆC GHI DẠNG BÀO CHẾ THUỐC THUỘC GÓI THẦU GENERIC, GÓI THẦU THUỐC DƯỢC LIỆU, THUỐC CỔ TRUYỀN TẠI KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU

I. Bảng quy định việc ghi dạng bào chế
...
II. Hướng dẫn việc ghi dạng bào chế tại kế hoạch lựa chọn nhà thầu và việc dự thầu của các thuốc
...
PHỤ LỤC II MẪU HỒ SƠ MỜI THẦU MUA DƯỢC LIỆU, VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN QUA MẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
...
PHỤ LỤC III HỒ SƠ MỜI THẦU MUA THUỐC QUA MẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ

Xem nội dung VB
Chương II QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ KHÔNG QUA MẠNG ĐỐI VỚI GÓI THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN, MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP, HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN
Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu và mẫu báo cáo thẩm định được sử dụng cho đấu thầu qua mạng và đấu thầu không qua mạng được hướng dẫn bởi Điểm a, b Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 40/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2025
Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2; Khoản 3 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
...
Điều 2. Áp dụng Mẫu và Phụ lục
...
2. Mẫu báo cáo đánh giá:
...
c) Mẫu số 2C được sử dụng để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng.

Việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đề xuất, chủ đầu tư chỉnh sửa các Mẫu báo cáo đánh giá ban hành kèm theo Thông tư này cho phù hợp, bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
...
3. Mẫu báo cáo thẩm định được sử dụng cho đấu thầu qua mạng và đấu thầu không qua mạng, bao gồm:

a) Mẫu số 3A được sử dụng để lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu;

b) Mẫu số 3B được sử dụng để lập báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật cho gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, gói thầu áp dụng hình thức chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường;

c) Mẫu số 3C được sử dụng để lập báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

Việc lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu của gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật cho gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cho gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn, gói thầu áp dụng hình thức chào giá trực tuyến, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chủ đầu tư chỉnh sửa các Mẫu báo cáo thẩm định ban hành kèm theo Thông tư này cho phù hợp, bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Chương IV QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ KHÔNG QUA MẠNG ĐỐI VỚI GÓI THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN
Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2; Khoản 3 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, máy đặt, máy mượn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
...
Điều 2. Áp dụng Mẫu và Phụ lục
...
2. Mẫu báo cáo đánh giá:

a) Mẫu số 2A được sử dụng để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, máy đặt, máy mượn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 32. Kiểm tra và đánh giá hồ sơ dự thầu
...
5. Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu trình chủ đầu tư xem xét. Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gồm các nội dung:

a) Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ dự thầu;

b) Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng;

c) Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại, lý do loại nhà thầu;

d) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;

đ) Những nội dung của hồ sơ mời thầu không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc nội dung có thể dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý;

e) Đề xuất chủ đầu tư thực hiện thương thảo hợp đồng (nếu có) với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;

g) Những nội dung cần lưu ý (nếu có).
Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, máy đặt, máy mượn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, máy đặt, máy mượn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
...
Điều 2. Áp dụng Mẫu và Phụ lục
...
2. Mẫu báo cáo đánh giá:
...
b) Mẫu số 2B được sử dụng để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, máy đặt, máy mượn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 42. Kiểm tra và đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
...
5. Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật trình chủ đầu tư xem xét. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được thẩm định theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 136 của Nghị định này. Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật, báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Chủ đầu tư thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng và nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật bằng văn bản, nêu lý do nhà thầu không đáp ứng đồng thời mời tất cả các nhà thầu tham dự thầu đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính; báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải có thứ tự xếp hạng các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Chủ đầu tư phải đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng về kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt danh sách này.
Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, máy đặt, máy mượn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Mẫu báo cáo thẩm định được sử dụng cho đấu thầu qua mạng được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
...
Điều 2. Áp dụng Mẫu và Phụ lục
...
3. Mẫu báo cáo thẩm định được sử dụng cho đấu thầu qua mạng và đấu thầu không qua mạng, bao gồm:

a) Mẫu số 3A được sử dụng để lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu;

b) Mẫu số 3B được sử dụng để lập báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật cho gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, gói thầu áp dụng hình thức chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường;

c) Mẫu số 3C được sử dụng để lập báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

Việc lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu của gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật cho gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cho gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn, gói thầu áp dụng hình thức chào giá trực tuyến, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chủ đầu tư chỉnh sửa các Mẫu báo cáo thẩm định ban hành kèm theo Thông tư này cho phù hợp, bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Chương VII LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG
Mẫu báo cáo thẩm định được sử dụng cho đấu thầu qua mạng được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Mẫu kiểm tra hoạt động đấu thầu được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
...
Điều 2. Áp dụng Mẫu và Phụ lục
...
4. Mẫu kiểm tra hoạt động đấu thầu:

a) Mẫu số 4.1A được sử dụng để lập Kế hoạch kiểm tra định kỳ hoạt động đấu thầu;

b) Mẫu số 4.1B được sử dụng để lập Kế hoạch kiểm tra chi tiết;

c) Mẫu số 4.2 được sử dụng để lập Đề cương báo cáo tình hình thực hiện hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

d) Mẫu số 4.3 được sử dụng để lập Báo cáo kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

d) Mẫu số 4.4 được sử dụng để lập Kết luận kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

e) Mẫu số 4.5 được sử dụng để lập Báo cáo tình hình thực hiện Kết luận kiểm tra.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Chương X KIỂM TRA, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG ĐẤU THẦU

Mục 1. KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Mẫu kiểm tra hoạt động đấu thầu được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
...
Điều 2. Áp dụng Mẫu và Phụ lục
...
7. Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 78 Nghị định số 214/2025/NĐ-CP, chỉ định thầu được áp dụng đối với gói thầu xây lắp thuộc dự án, dự toán mua sắm của cùng một chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư khác. Gói thầu xây lắp có quy mô, tính chất tương tự với gói thầu trước đó đã tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế được xác định như sau:

a) Có cùng loại kết cấu và cấp công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; trường hợp gói thầu xây lắp đã ký hợp đồng trước đó có cấp công trình cao hơn cấp công trình gói thầu đang xét thì được coi là đáp ứng về cấp công trình;

b) Có giá gói thầu không vượt 200% so với giá hợp đồng (bao gồm cả giá trị hợp đồng sau sửa đổi) của gói thầu xây lắp đã ký trong trường hợp chỉ định cho nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh; có giá gói thầu không vượt 200% so với giá trị phần công việc xây dựng đảm nhận của thành viên liên danh trong hợp đồng của gói thầu xây lắp đã ký trong trường hợp chỉ định cho thành viên liên danh đó.

Nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh thực hiện gói thầu xây lắp đã ký hợp đồng trước đó được xem xét áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 78 Nghị định số 214/2025/NĐ-CP khi đã hoàn thành, được nghiệm thu toàn bộ các công việc xây dựng theo quy định của hợp đồng đã ký. Thành viên liên danh thực hiện gói thầu xây lắp đã ký hợp đồng trước đó được xem xét áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 78 Nghị định số 214/2025/NĐ-CP khi đã hoàn thành, được nghiệm thu toàn bộ các công việc xây dựng do thành viên liên danh đó đảm nhận theo quy định của hợp đồng đã ký.

Xem nội dung VB
Điều 78. Các trường hợp chỉ định thầu
...
2. Gói thầu cần đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, gồm:
...
e) Gói thầu xây lắp có quy mô, tính chất tương tự với gói thầu trước đó đã tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế mà nhà thầu đã thực hiện đáp ứng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả trong thời gian 05 năm kể từ thời điểm nhà thầu ký hợp đồng trước đó đến ngày phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Phân chia gói thầu và nhóm thuốc được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 40/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập.
...
Chương II PHÂN CHIA GÓI THẦU VÀ NHÓM THUỐC

Điều 4. Gói thầu thuốc generic
...
Điều 5. Gói thầu thuốc biệt dược gốc
...
Điều 6. Gói thầu thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền
...
Điều 7. Gói thầu vị thuốc cổ truyền
...
Điều 8. Gói thầu vị thuốc cổ truyền có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa
...
Điều 9. Gói thầu dược liệu
...
Điều 10. Gói thầu bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa
...
Điều 11. Quy định về việc dự thầu vào các nhóm thuốc
...
PHỤ LỤC II MẪU HỒ SƠ MỜI THẦU MUA DƯỢC LIỆU, VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN QUA MẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
...
PHỤ LỤC III HỒ SƠ MỜI THẦU MUA THUỐC QUA MẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ

Xem nội dung VB
Điều 17. Nội dung kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án
...
7. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu:

a) Phân chia gói thầu: việc phân chia gói thầu căn cứ theo quy mô, tính chất các công việc thuộc dự án, theo tiến độ thực hiện dự án và căn cứ kết quả phân tích, tham vấn thị trường; xác định số lượng gói thầu và phạm vi công việc của mỗi gói thầu, xác định các gói thầu chia thành nhiều phần;

Phân chia gói thầu và nhóm thuốc được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 40/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2025
Đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Trách nhiệm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu
...
Chương II PHÂN CHIA GÓI THẦU VÀ NHÓM THUỐC

Điều 4. Gói thầu thuốc generic
...
Điều 5. Gói thầu thuốc biệt dược gốc
...
Điều 6. Gói thầu thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền
...
Điều 7. Gói thầu vị thuốc cổ truyền
...
Điều 8. Gói thầu vị thuốc cổ truyền có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa
...
Điều 9. Gói thầu dược liệu
...
Điều 10. Gói thầu bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa
...
Điều 11. Quy định về việc dự thầu vào các nhóm thuốc
...
Chương III QUY TRÌNH, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ THẦU CUNG CẤP THUỐC

Điều 12. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
...
Điều 13. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
...
Điều 14. Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
...
Điều 15. Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, đề nghị trúng thầu và sử dụng thuốc đã trúng thầu
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ MUA SẮM TẬP TRUNG THUỐC

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 16. Thông báo lộ trình, tiến độ mua sắm tập trung thuốc
...
Điều 17. Cách thức thực hiện
...
Điều 18. Trách nhiệm của các bên liên quan và hiệu lực thỏa thuận khung, thực hiện hợp đồng
...
Điều 19. Thay đổi thông tin, thay thế thuốc trong quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc thực hiện hợp đồng
...
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU, HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU

Điều 20. Xác định nhu cầu mua sắm tập trung cấp quốc gia
...
Điều 21. Xác định nhu cầu mua sắm tập trung cấp địa phương
...
Điều 22. Tài liệu đăng ký nhu cầu mua thuốc tập trung
...
Điều 23. Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
...
Điều 24. Lập thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
...
Mục 3. TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 25. Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
...
Điều 26. Xếp hạng nhà thầu và đề nghị trúng thầu
...
Mục 4. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, CÔNG KHAI VÀ THỰC HIỆN KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 27. Trình thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
...
Điều 28. Hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung và công khai thỏa thuận khung
...
Điều 29. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng cung cấp thuốc
...
Điều 30. Thanh toán, quyết toán hợp đồng cung cấp thuốc
...
Điều 31. Điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung mua sắm tập trung cấp quốc gia
...
Điều 32. Điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung mua sắm tập trung cấp địa phương
...
Điều 33. Tùy chọn mua thêm trong mua sắm tập trung
...
Điều 34. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung cấp quốc gia
...
Điều 35. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung cấp địa phương
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 36. Hiệu lực thi hành
...
Điều 37. Điều khoản tham chiếu
...
Điều 38. Tổ chức thực hiện
...
Điều 39. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I QUY ĐỊNH VIỆC GHI DẠNG BÀO CHẾ THUỐC THUỘC GÓI THẦU GENERIC, GÓI THẦU THUỐC DƯỢC LIỆU, THUỐC CỔ TRUYỀN TẠI KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU

I. Bảng quy định việc ghi dạng bào chế
...
II. Hướng dẫn việc ghi dạng bào chế tại kế hoạch lựa chọn nhà thầu và việc dự thầu của các thuốc
...
PHỤ LỤC II MẪU HỒ SƠ MỜI THẦU MUA DƯỢC LIỆU, VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN QUA MẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
...
PHỤ LỤC III HỒ SƠ MỜI THẦU MUA THUỐC QUA MẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
...
PHỤ LỤC IV MẪU ĐỀ NGHỊ ĐIỀU TIẾT THUỐC TRÚNG THẦU ĐƯỢC PHÂN BỔ TRONG THỎA THUẬN KHUNG
...
PHỤ LỤC V MẪU BÁO CÁO Thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp các thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung
...
PHỤ LỤC VI MẪU KÊ KHAI THÔNG TIN THUỐC SẢN XUẤT LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM VÀ THUỐC ĐƯỢC NƯỚC THUỘC DANH SÁCH SRA CẤP PHÉP LƯU HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 146. Trách nhiệm thi hành
...
2. Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn thực hiện việc lựa chọn nhà thầu, các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15 và Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định này trong phạm vi quản lý của mình;
Đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2025
Mua sắm tập trung thuốc được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 40/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập.
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ MUA SẮM TẬP TRUNG THUỐC

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 16. Thông báo lộ trình, tiến độ mua sắm tập trung thuốc
...
Điều 17. Cách thức thực hiện
...
Điều 18. Trách nhiệm của các bên liên quan và hiệu lực thỏa thuận khung, thực hiện hợp đồng
...
Điều 19. Thay đổi thông tin, thay thế thuốc trong quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc thực hiện hợp đồng
...
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU, HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU

Điều 20. Xác định nhu cầu mua sắm tập trung cấp quốc gia
...
Điều 21. Xác định nhu cầu mua sắm tập trung cấp địa phương
...
Điều 22. Tài liệu đăng ký nhu cầu mua thuốc tập trung
...
Điều 23. Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
...
Điều 24. Lập thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
...
Mục 3. TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 25. Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
...
Điều 26. Xếp hạng nhà thầu và đề nghị trúng thầu
...
Mục 4. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, CÔNG KHAI VÀ THỰC HIỆN KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 27. Trình thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
...
Điều 28. Hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung và công khai thỏa thuận khung
...
Điều 29. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng cung cấp thuốc
...
Điều 30. Thanh toán, quyết toán hợp đồng cung cấp thuốc
...
Điều 31. Điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung mua sắm tập trung cấp quốc gia
...
Điều 32. Điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung mua sắm tập trung cấp địa phương
...
Điều 33. Tùy chọn mua thêm trong mua sắm tập trung
...
Điều 34. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung cấp quốc gia
...
Điều 35. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung cấp địa phương
...
PHỤ LỤC IV MẪU ĐỀ NGHỊ ĐIỀU TIẾT THUỐC TRÚNG THẦU ĐƯỢC PHÂN BỔ TRONG THỎA THUẬN KHUNG
...
PHỤ LỤC V MẪU BÁO CÁO Thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp các thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung


PHỤ LỤC IV MẪU ĐỀ NGHỊ ĐIỀU TIẾT THUỐC TRÚNG THẦU ĐƯỢC PHÂN BỔ TRONG THỎA THUẬN KHUNG
PHỤ LỤC V MẪU BÁO CÁO Thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp các thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung

Xem nội dung VB
Điều 146. Trách nhiệm thi hành
...
2. Bộ Y tế có trách nhiệm:
...
c) Hướng dẫn về nguyên tắc, tiêu chí, tổng hợp nhu cầu để lập danh mục thuốc mua sắm tập trung; thời hạn tổng hợp danh mục, thời gian ban hành danh mục; thời gian dự kiến tổ chức lựa chọn nhà thầu, thời gian dự kiến công khai thông tin về thỏa thuận khung, hợp đồng trong mua sắm tập trung;
Mua sắm tập trung thuốc được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 40/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2025
Mua sắm tập trung thuốc được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 40/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập.
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ MUA SẮM TẬP TRUNG THUỐC

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 16. Thông báo lộ trình, tiến độ mua sắm tập trung thuốc
...
Điều 17. Cách thức thực hiện
...
Điều 18. Trách nhiệm của các bên liên quan và hiệu lực thỏa thuận khung, thực hiện hợp đồng
...
Điều 19. Thay đổi thông tin, thay thế thuốc trong quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc thực hiện hợp đồng
...
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU, HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU

Điều 20. Xác định nhu cầu mua sắm tập trung cấp quốc gia
...
Điều 21. Xác định nhu cầu mua sắm tập trung cấp địa phương
...
Điều 22. Tài liệu đăng ký nhu cầu mua thuốc tập trung
...
Điều 23. Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
...
Điều 24. Lập thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
...
Mục 3. TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 25. Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
...
Điều 26. Xếp hạng nhà thầu và đề nghị trúng thầu
...
Mục 4. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, CÔNG KHAI VÀ THỰC HIỆN KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 27. Trình thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
...
Điều 28. Hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung và công khai thỏa thuận khung
...
Điều 29. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng cung cấp thuốc
...
Điều 30. Thanh toán, quyết toán hợp đồng cung cấp thuốc
...
Điều 31. Điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung mua sắm tập trung cấp quốc gia
...
Điều 32. Điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung mua sắm tập trung cấp địa phương
...
Điều 33. Tùy chọn mua thêm trong mua sắm tập trung
...
Điều 34. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung cấp quốc gia
...
Điều 35. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung cấp địa phương
...
PHỤ LỤC IV MẪU ĐỀ NGHỊ ĐIỀU TIẾT THUỐC TRÚNG THẦU ĐƯỢC PHÂN BỔ TRONG THỎA THUẬN KHUNG
...
PHỤ LỤC V MẪU BÁO CÁO Thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp các thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung


PHỤ LỤC IV MẪU ĐỀ NGHỊ ĐIỀU TIẾT THUỐC TRÚNG THẦU ĐƯỢC PHÂN BỔ TRONG THỎA THUẬN KHUNG
PHỤ LỤC V MẪU BÁO CÁO Thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp các thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung

Xem nội dung VB
Điều 146. Trách nhiệm thi hành
...
2. Bộ Y tế có trách nhiệm:
...
c) Hướng dẫn về nguyên tắc, tiêu chí, tổng hợp nhu cầu để lập danh mục thuốc mua sắm tập trung; thời hạn tổng hợp danh mục, thời gian ban hành danh mục; thời gian dự kiến tổ chức lựa chọn nhà thầu, thời gian dự kiến công khai thông tin về thỏa thuận khung, hợp đồng trong mua sắm tập trung;
Mua sắm tập trung thuốc được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 40/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2025
Mua sắm tập trung thuốc được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 40/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập.
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ MUA SẮM TẬP TRUNG THUỐC

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 16. Thông báo lộ trình, tiến độ mua sắm tập trung thuốc
...
Điều 17. Cách thức thực hiện
...
Điều 18. Trách nhiệm của các bên liên quan và hiệu lực thỏa thuận khung, thực hiện hợp đồng
...
Điều 19. Thay đổi thông tin, thay thế thuốc trong quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc thực hiện hợp đồng
...
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU, HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU

Điều 20. Xác định nhu cầu mua sắm tập trung cấp quốc gia
...
Điều 21. Xác định nhu cầu mua sắm tập trung cấp địa phương
...
Điều 22. Tài liệu đăng ký nhu cầu mua thuốc tập trung
...
Điều 23. Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
...
Điều 24. Lập thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
...
Mục 3. TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 25. Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
...
Điều 26. Xếp hạng nhà thầu và đề nghị trúng thầu
...
Mục 4. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, CÔNG KHAI VÀ THỰC HIỆN KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 27. Trình thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
...
Điều 28. Hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung và công khai thỏa thuận khung
...
Điều 29. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng cung cấp thuốc
...
Điều 30. Thanh toán, quyết toán hợp đồng cung cấp thuốc
...
Điều 31. Điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung mua sắm tập trung cấp quốc gia
...
Điều 32. Điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung mua sắm tập trung cấp địa phương
...
Điều 33. Tùy chọn mua thêm trong mua sắm tập trung
...
Điều 34. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung cấp quốc gia
...
Điều 35. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung cấp địa phương
...
PHỤ LỤC IV MẪU ĐỀ NGHỊ ĐIỀU TIẾT THUỐC TRÚNG THẦU ĐƯỢC PHÂN BỔ TRONG THỎA THUẬN KHUNG
...
PHỤ LỤC V MẪU BÁO CÁO Thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp các thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung


PHỤ LỤC IV MẪU ĐỀ NGHỊ ĐIỀU TIẾT THUỐC TRÚNG THẦU ĐƯỢC PHÂN BỔ TRONG THỎA THUẬN KHUNG
PHỤ LỤC V MẪU BÁO CÁO Thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp các thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung

Xem nội dung VB
Chương VI MUA SẮM TẬP TRUNG, MUA SẮM THUỘC DỰ TOÁN MUA SẮM, MUA THUỐC, HÓA CHẤT, VẬT TƯ XÉT NGHIỆM, THIẾT BỊ Y TẾ

Mục 1. MUA SẮM TẬP TRUNG
Mua sắm tập trung thuốc được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 40/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2025
Quy trình mua sắm tập trung thuốc được hướng dẫn bởi Mục 2, 3, 4 Chương IV Thông tư 40/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập.
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ MUA SẮM TẬP TRUNG THUỐC
...
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU, HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU

Điều 20. Xác định nhu cầu mua sắm tập trung cấp quốc gia
...
Điều 21. Xác định nhu cầu mua sắm tập trung cấp địa phương
...
Điều 22. Tài liệu đăng ký nhu cầu mua thuốc tập trung
...
Điều 23. Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
...
Điều 24. Lập thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
...
Mục 3. TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 25. Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
...
Điều 26. Xếp hạng nhà thầu và đề nghị trúng thầu
...
Mục 4. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, CÔNG KHAI VÀ THỰC HIỆN KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 27. Trình thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
...
Điều 28. Hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung và công khai thỏa thuận khung
...
Điều 29. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng cung cấp thuốc
...
Điều 30. Thanh toán, quyết toán hợp đồng cung cấp thuốc
...
Điều 31. Điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung mua sắm tập trung cấp quốc gia
...
Điều 32. Điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung mua sắm tập trung cấp địa phương
...
Điều 33. Tùy chọn mua thêm trong mua sắm tập trung
...
Điều 34. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung cấp quốc gia
...
Điều 35. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung cấp địa phương
...
PHỤ LỤC IV MẪU ĐỀ NGHỊ ĐIỀU TIẾT THUỐC TRÚNG THẦU ĐƯỢC PHÂN BỔ TRONG THỎA THUẬN KHUNG
...
PHỤ LỤC V MẪU BÁO CÁO Thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp các thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung


PHỤ LỤC IV MẪU ĐỀ NGHỊ ĐIỀU TIẾT THUỐC TRÚNG THẦU ĐƯỢC PHÂN BỔ TRONG THỎA THUẬN KHUNG
PHỤ LỤC V MẪU BÁO CÁO Thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp các thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung

Xem nội dung VB
Điều 91. Quy trình mua sắm tập trung áp dụng đấu thầu rộng rãi

1. Quy trình mua sắm tập trung:

Việc mua sắm tập trung áp dụng đấu thầu rộng rãi được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 36 của Nghị định này, bao gồm các bước sau:

a) Xác định khối lượng mua sắm:

Việc xác định khối lượng mua sắm tập trung căn cứ vào danh mục hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ gửi nhu cầu đến đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị mua sắm tập trung tự xác định khối lượng cần mua căn cứ khối lượng và số lượng sử dụng thực tế của kỳ mua sắm trước đó. Đối với việc mua sắm tài sản theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, trừ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, việc xác định khối lượng mua sắm tập trung căn cứ vào danh mục hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ gửi nhu cầu đến đơn vị mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Đơn vị mua sắm tập trung, đàm phán giá có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu mua sắm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi đầu tư, chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi thường xuyên (nếu có) và tổ chức mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế cho cả các đơn vị này như quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập khác trên địa bàn;

b) Việc lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 37, 38, 39 và 41 của Luật Đấu thầu;

c) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 28 và Điều 40 của Nghị định này.

Trường hợp cần lựa chọn nhiều hơn 01 nhà thầu trúng thầu trong 01 phần hoặc 01 gói thầu không chia phần, hồ sơ mời thầu phải quy định các điều kiện chào thầu, phương pháp đánh giá, xếp hạng nhà thầu;

d) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 29, 30, 31, 32 hoặc các Điều 41, 42, 43, 44 và 45 của Nghị định này;

đ) Việc thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu trong trường hợp nhà thầu có yêu cầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 46 của Nghị định này;

e) Hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung:

Đơn vị mua sắm tập trung và nhà thầu trúng thầu hoàn thiện nội dung thỏa thuận khung theo quy định tại Điều 92 của Nghị định này, làm cơ sở ký kết thỏa thuận khung. Trường hợp một nhà thầu trúng nhiều phần của gói thầu hoặc trúng nhiều gói thầu khác nhau, nhà thầu phải nộp bản cam kết bảo đảm nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để hoàn thành công việc theo chất lượng và tiến độ thực hiện; bản cam kết này là một phần của hợp đồng;

g) Hoàn thiện, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu trúng thầu:

Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung trực tiếp ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu thì không phải ký kết thỏa thuận khung theo quy định tại điểm e khoản này. Nhà thầu đã ký kết thỏa thuận khung phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước hoặc cùng thời điểm hợp đồng có hiệu lực cho đơn vị có nhu cầu mua sắm. Nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho từng đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc cho tổng số phần mà nhà thầu ký hợp đồng theo mẫu được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc mẫu khác được chủ đầu tư chấp thuận.

Đơn vị có nhu cầu mua sắm thông báo cho đơn vị mua sắm tập trung trong trường hợp nhà thầu không ký hợp đồng. Nhà thầu đã ký thỏa thuận khung và được đơn vị có nhu cầu mua sắm yêu cầu ký hợp đồng nhưng không ký hợp đồng, không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trừ trường hợp bất khả kháng sẽ bị khóa tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày đơn vị mua sắm tập trung công khai tên nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ trường hợp bất khả kháng;

h) Quyết toán, thanh lý hợp đồng.

2. Căn cứ quy mô, tính chất, gói thầu có thể được chia thành nhiều phần để tổ chức đấu thầu lựa chọn một hoặc nhiều nhà thầu trúng thầu.

3. Đối với gói thầu cần lựa chọn nhiều hơn một nhà thầu trúng thầu trong một phần hoặc một gói thầu không chia phần, hồ sơ mời thầu có thể quy định lựa chọn nhà thầu theo một trong các cách thức sau:

a) Lựa chọn nhà thầu căn cứ theo khả năng cung cấp:

Nhà thầu được chào thầu căn cứ theo khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của mình, không bắt buộc phải chào đủ số lượng, khối lượng trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của từng nhà thầu đã chào, chủ đầu tư tổ chức đánh giá, lựa chọn tổ hợp các nhà thầu theo thứ tự xếp hạng từ cao xuống thấp trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu. Việc lựa chọn danh sách nhà thầu trúng thầu phải đảm bảo tổng số lượng hàng hóa mà các nhà thầu trúng thầu chào thầu bằng số lượng hàng hóa nêu trong hồ sơ mời thầu, đồng thời bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá); tổng điểm tổng hợp của gói thầu cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.

Đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc đơn vị mua sắm tập trung ký hợp đồng với nhà thầu theo thứ tự ưu tiên trong danh sách xếp hạng nhà thầu. Trường hợp nhà thầu xếp hạng cao hơn không đồng ý ký hợp đồng thì đơn vị có nhu cầu mua sắm, đơn vị mua sắm tập trung được ký hợp đồng với nhà thầu xếp hạng liền kề.

Trường hợp nhà thầu xếp hạng cao hơn từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ mà không có lý do chính đáng, không thuộc trường hợp bất khả kháng, vi phạm thỏa thuận khung, hợp đồng thì việc xử lý vi phạm hợp đồng thực hiện theo thỏa thuận khung, hợp đồng. Nhà thầu vi phạm hợp đồng sẽ bị phạt hợp đồng theo quy định trong hợp đồng, không được hoàn trả giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, bị công khai thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

b) Lựa chọn nhà thầu căn cứ khối lượng mời thầu:

Việc lựa chọn nhà thầu căn cứ tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 26 và Điều 37 của Nghị định này. Nhà thầu chào thầu theo khối lượng, số lượng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Danh sách phê duyệt nhà thầu trúng thầu bao gồm danh sách chính (nhà thầu xếp thứ nhất) và danh sách dự bị (nhà thầu xếp thứ 2 trở đi). Trong quá trình thực hiện hợp đồng, trường hợp nhà thầu trong danh sách chính vi phạm hợp đồng, không thể tiếp tục cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo số lượng, khối lượng quy định tại thỏa thuận khung hoặc theo hợp đồng đã ký kết thì đơn vị mua sắm tập trung, đơn vị có nhu cầu mua sắm chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó và mời nhà thầu xếp hạng thứ hai (danh sách dự bị) vào hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung hoặc ký kết hợp đồng, đồng thời yêu cầu nhà thầu khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bảo đảm dự thầu để có cơ sở ký kết thỏa thuận khung, hợp đồng. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ hai từ chối hoàn thiện, ký kết hợp đồng thì xử lý tình huống theo quy định tại khoản 16 Điều 140 của Nghị định này. Nhà thầu trúng thầu trước đó vi phạm hợp đồng sẽ bị phạt hợp đồng theo quy định trong hợp đồng, không được hoàn trả giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, bị công khai thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Quy trình mua sắm tập trung thuốc được hướng dẫn bởi Mục 2, 3, 4 Chương IV Thông tư 40/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2025
Trách nhiệm của các bên liên quan và hiệu lực thỏa thuận khung, thực hiện hợp đồng với nhà thầu đã được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung thuốc được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 40/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2025
Căn cứ Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập.
...
Điều 18. Trách nhiệm của các bên liên quan và hiệu lực thỏa thuận khung, thực hiện hợp đồng

1. Cơ sở y tế có nhu cầu mua thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung phải căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu, nội dung thỏa thuận khung để hoàn thiện và ký kết hợp đồng với nhà thầu đã được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung theo nguyên tắc đơn giá ký kết hợp đồng không được cao hơn đơn giá trong thỏa thuận khung đã được công bố. Nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 68 của Luật Đấu thầu (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Luật số 90/2025/QH15).

2. Nhà thầu được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung có trách nhiệm cung cấp thuốc theo số lượng và tiến độ ghi trong hợp đồng đã ký với từng cơ sở y tế.

Đơn vị mua sắm tập trung có trách nhiệm phối hợp với các Đơn vị đầu mối và các nhà thầu trúng thầu điều tiết thực hiện hợp đồng để bảo đảm cung ứng đủ thuốc cho cơ sở y tế.

3. Thời gian thực hiện gói thầu mua sắm tập trung thuốc (cấp quốc gia, cấp địa phương) được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 36 tháng, kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày nghiệm thu, hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.

4. Các Sở Y tế, cơ sở y tế, Đơn vị đầu mối và Đơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương có trách nhiệm rà soát, tổng hợp nhu cầu về danh mục và số lượng thuốc của từng cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý và điều tiết việc thực hiện hợp đồng để bảo đảm sử dụng tối thiểu 80% số lượng thuốc của từng phần trong thỏa thuận khung hoặc hợp đồng đã ký. Đối với thuốc kiểm soát đặc biệt, dịch truyền và những tình huống khác sau khi báo cáo cơ quan có thẩm quyền, cơ sở y tế bảo đảm thực hiện tối thiểu 50% số lượng thuốc của từng phần trong thỏa thuận khung hoặc hợp đồng đã ký. Đối với thuốc cấp cứu, thuốc giải độc, thuốc hiếm cơ sở y tế công lập thực hiện theo tình hình thực tế.

Xem nội dung VB
Điều 92. Nội dung thỏa thuận khung

1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, đơn vị mua sắm tập trung quy định cụ thể nội dung chi tiết của thỏa thuận khung trong hồ sơ mời thầu cho phù hợp nhưng phải bao gồm những nội dung chủ yếu quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Những nội dung chủ yếu của thỏa thuận khung:

a) Phạm vi cung cấp hàng hóa, dịch vụ;

b) Thời gian, địa điểm giao hàng, cung cấp dịch vụ dự kiến;

c) Điều kiện bàn giao hàng hóa, dịch vụ; tạm ứng, thanh toán, thanh lý hợp đồng;

d) Mức giá tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ;

đ) Điều kiện bảo hành, bảo trì; đào tạo, hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ;

e) Trách nhiệm của nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ, trong đó bao gồm trách nhiệm ký kết, thực hiện hợp đồng và thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng với đơn vị có nhu cầu mua sắm;

g) Trách nhiệm của đơn vị có nhu cầu mua sắm trong việc ký kết hợp đồng, sử dụng hàng hóa, dịch vụ;

h) Trách nhiệm của đơn vị mua sắm tập trung;

i) Thời hạn có hiệu lực của thỏa thuận khung;

k) Xử phạt, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng;

l) Các nội dung liên quan khác.
Trách nhiệm của các bên liên quan và hiệu lực thỏa thuận khung, thực hiện hợp đồng với nhà thầu đã được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung thuốc được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 40/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2025