Kinh phí bảo trì chung cư có được sử dụng trong trường hợp phá dỡ chung cư không?

Kinh phí bảo trì chung cư có được sử dụng trong trường hợp phá dỡ chung cư không? Việc ký kết hợp đồng và thực hiện bảo trì chung cư được thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Kinh phí bảo trì chung cư có được sử dụng trong trường hợp phá dỡ chung cư không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Luật Nhà ở 2023 về việc sử dụng kinh phí bảo trì chung cư như sau:

    Sử dụng kinh phí bảo trì của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
    1. Kinh phí bảo trì chỉ được sử dụng để bảo trì, thay thế các hạng mục, trang thiết bị thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư theo kế hoạch bảo trì được Hội nghị nhà chung cư thông qua. Ban quản trị nhà chung cư không được sử dụng kinh phí bảo trì này vào mục đích quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác. Trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ theo quy định của Luật này mà kinh phí bảo trì chưa sử dụng hết thì được sử dụng để hỗ trợ tái định cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư mới sau khi được xây dựng lại.

    Như vậy, kinh phí bảo trì chung cư chỉ được dùng để bảo trì, thay thế các hạng mục, trang thiết bị thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư, không được dùng trong việc phá dỡ chung cư. Nếu nhà chung cư phải phá dỡ theo quy định, và kinh phí bảo trì còn dư, số tiền này có thể được dùng để hỗ trợ tái định cư hoặc chuyển vào quỹ bảo trì của nhà chung cư mới sau khi xây dựng lại.

    Kinh phí bảo trì chung cư có được sử dụng trong trường hợp phá dỡ chung cư không? Kinh phí bảo trì chung cư có được sử dụng trong trường hợp phá dỡ chung cư không? (Hình từ Internet)

    Tài liệu quyết toán kinh phí bảo trì phần sở hữu chung bao gồm những gì?

    Tài liệu quyết toán số liệu kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư được quy định tại khoản 2 Điều 39 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD bao gồm:

    - Biên bản kiểm đếm và bàn giao hồ sơ:

    + Biên bản kiểm đếm và nhận bàn giao hồ sơ nhà chung cư.

    + Biên bản xác định các phần diện tích và thiết bị thuộc sở hữu chung của tòa nhà theo quy định tại khoản 2 Điều 142 Luật Nhà ở 2023

    - Biên bản xác định kinh phí bảo trì: Biên bản xác định tổng số kinh phí bảo trì đã thu theo quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó cần ghi rõ:

    + Số tiền đã thu từ người mua và thuê mua căn hộ.

    + Số tiền chủ đầu tư phải bàn giao.

    + Tên và số tài khoản, cùng nơi mở tài khoản gửi kinh phí bảo trì mà chủ đầu tư đang quản lý.

    - Bảng kê công việc bảo trì:

    + Bảng kê các công việc bảo trì phần sở hữu chung, theo quy trình bảo trì đã lập theo quy định của pháp luật xây dựng.

    + Kèm theo hóa đơn, chứng từ chứng minh số tiền đã thanh toán cho đơn vị bảo trì.

    + Số liệu kinh phí bảo trì còn lại sau khi trừ đi số tiền đã chi cho các công việc bảo trì (nếu có).

    Lưu ý: Nếu các công việc bảo trì thuộc nội dung bảo hành và còn trong thời gian bảo hành nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023, chủ đầu tư không được trừ số tiền bảo trì cần chuyển giao cho Ban quản trị nhà chung cư.

    Việc ký kết hợp đồng và thực hiện bảo trì chung cư được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD về việc ký kết hợp đồng và thực hiện bảo trì chung cư như sau:

    Ký kết hợp đồng bảo trì và thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
    1. Ban quản trị, chủ sở hữu khu chức năng kinh doanh dịch vụ lựa chọn và ký kết hợp đồng bảo trì theo quy định sau đây:
    a) Đối với phần xây dựng của tòa nhà thì trực tiếp thuê đơn vị quản lý vận hành thực hiện bảo trì (nếu nhà chung cư có đơn vị quản lý vận hành và đơn vị này có năng lực bảo trì); trường hợp nhà chung cư không yêu cầu phải có đơn vị quản lý vận hành hoặc có đơn vị này nhưng không có năng lực bảo trì thì thuê đơn vị khác có năng lực bảo trì thực hiện bảo trì;
    b) Đối với hệ thống thiết bị thuộc sở hữu chung thì có thể thuê hoặc ủy quyền cho đơn vị quản lý vận hành thuê đơn vị cung cấp thiết bị hoặc đơn vị khác có năng lực bảo trì thiết bị đó thực hiện bảo trì; trường hợp phải thay mới thiết bị do hết thời hạn bảo hành và không đảm bảo sử dụng bình thường thì thực hiện thay thế thiết bị để bảo đảm cho nhà chung cư được vận hành an toàn.
    2. Đơn vị bảo trì phải thực hiện bảo trì theo quy trình bảo trì đã được lập theo quy định, phải bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu và người sử dụng trong quá trình bảo trì, phù hợp với kế hoạch bảo trì nhà chung cư theo quy định tại Điều 33 của Quy chế này, phải tuân thủ tiến độ và các thỏa thuận trong hợp đồng bảo trì đã ký kết.
    3. Hợp đồng bảo trì được lập và ký kết giữa Ban quản trị hoặc chủ sở hữu khu chức năng kinh doanh dịch vụ với đơn vị thực hiện bảo trì theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà chung cư không phải có Ban quản trị thì đại diện chủ sở hữu quản lý nhà chung cư ký hợp đồng với đơn vị có năng lực bảo trì.
    4. Khi kết thúc công việc bảo trì, các bên phải tổ chức nghiệm thu hoàn thành công việc bảo trì; việc thanh, quyết toán kinh phí bảo trì được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng và phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, việc ký kết hợp đồng bảo trì và thực hiện bảo trì chung cư được thực hiện như trên. 

    31