Kiểm tra sổ đỏ thật giả bằng mã QR có được hay không?
Nội dung chính
Kiểm tra sổ đỏ thật giả bằng mã QR có được hay không?
Từ ngày 01/01/2025, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mới. Điểm nổi bật của mẫu GCN này là mã QR được in ngay trên trang đầu tiên, đáp ứng tiêu chuẩn bảo mật cao theo quy chuẩn kỹ thuật TCVN 7322:2009 (ISO/IEC 18004:2006) giúp người dân dễ dàng kiểm tra sổ đỏ thật giả cũng như tra cứu thông tin dễ dàng.
Kiểm tra sổ đỏ thật giả thông qua thông tin hiển thị qua mã QR
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:
Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
...
5. Trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà Giấy chứng nhận được cấp cho từng thành viên của nhóm thì trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) với người khác”. Tại mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện thì trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này, dòng tiếp theo ghi “là đại diện cho những người cùng sử dụng đất” hoặc “là đại diện cho những người cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất” hoặc “là đại diện cho những người cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất”. Tại mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
6. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất thì ghi đầy đủ thông tin của các thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp không ghi được hết thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin một hoặc một số thành viên có chung quyền sử dụng đất. Tiếp theo ghi “và các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất của hộ được thể hiện tại mã QR”. Tại mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.
Trường hợp các thành viên có thoả thuận ghi tên đại diện trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này, tiếp theo ghi “là đại diện cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”. Tại mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.
7. Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà không có quyền sử dụng đất thì thể hiện thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
8. Trường hợp có nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa phân chia thừa kế cho từng người được thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và Giấy chứng nhận được cấp cho từng người được thừa kế thì trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) với người được thừa kế khác”. Tại mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người được thừa kế.
Trường hợp những người được thừa kế mà cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện thì trên Giấy chứng nhận ghi thông tin người đại diện theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này, dòng tiếp theo ghi “là đại diện cho những người được thừa kế”. Tại mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người được thừa kế.
Theo quy định trên, mã QR trên mẫu GCN mới cung cấp đầy đủ các thông tin sau:
- Danh sách đầy đủ những người có chung quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Trường hợp đất thuộc quyền sở hữu chung:
+ Nếu cấp cho từng người, mã QR hiển thị thông tin của từng người và nhóm liên quan.
+ Nếu cấp cho người đại diện, mã QR hiển thị thông tin đại diện và toàn bộ nhóm liên quan.
- Thông tin đầy đủ về các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất (nếu không ghi hết trên giấy, mã QR sẽ thể hiện).
- Thông tin của những người được thừa kế quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, kể cả khi chưa phân chia.
- Trường hợp tài sản gắn liền với đất nhưng không có quyền sử dụng đất, mã QR cung cấp thông tin về chủ sở hữu tài sản.
Như vậy, mã QR trên mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho phép người dân dễ dàng kiểm tra sổ đỏ thật giả. Mã QR cung cấp đầy đủ thông tin về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản, lịch sử biến động, và danh sách những người có liên quan giúp đảm bảo tính minh bạch, chính xác, và chống làm giả hiệu quả.

Kiểm tra sổ đỏ thật giả bằng mã QR có được hay không? (Hình từ Internet)
Làm sổ đỏ giả bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP:
Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất
...
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, người nào có hành vi làm sổ đỏ giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt của cá nhân theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP:
Có bao nhiêu hình thức xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP:
Theo đó, hình thức xử phạt hành chính bao gồm:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền.
Bên cạnh đó, còn có hình thức xử phạt bổ sung, bao gồm:
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề tư vấn có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn có thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng.
