Không phải chủ sở hữu chung cư có được tham dự Hội nghị nhà chung cư không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Không phải chủ sở hữu chung cư có được tham dự Hội nghị nhà chung cư không? Số lượng thành viên Ban quản trị nhà chung cư do ai quyết định?

Nội dung chính

    Không phải chủ sở hữu chung cư có được tham dự Hội nghị nhà chung cư không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD:

    Điều 42. Quyền và trách nhiệm của người sử dụng không phải là chủ sở hữu nhà chung cư
    1. Sử dụng phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này.
    2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo đúng nội dung đã thỏa thuận với chủ sở hữu trong trường hợp người sử dụng không phải là chủ sở hữu.
    3. Tham dự Hội nghị nhà chung cư (đối với trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu); thay mặt chủ sở hữu tham dự Hội nghị nhà chung cư và biểu quyết, bỏ phiếu nếu chủ sở hữu không tham dự (đối với trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu); trường hợp trong một căn hộ hoặc phần diện tích khác của nhà chung cư có nhiều người đang cùng sử dụng thì ủy quyền cho một người đại diện để tham dự và biểu quyết tại Hội nghị nhà chung cư.
    4. Thực hiện các quyền và trách nhiệm có liên quan quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h và k khoản 1 Điều 41 của Quy chế này.
    ...

    Theo đó, người không phải là chủ sở hữu chung cư vẫn có thể được tham dự Hội nghị nhà chung cư:

    (1) Trường hợp 1: Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu

    Người sử dụng (dù không phải chủ sở hữu) được tham dự Hội nghị nhà chung cư.

    (2) Trường hợp 2: Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu:

    Người không phải là chủ sở hữu chung cư nhưng có thể thay mặt chủ sở hữu tham dự Hội nghị, nếu:

    - Chủ sở hữu không tham dự, và

    - Có sự ủy quyền từ chủ sở hữu.

    (3) Trường hợp 3: Nếu một căn hộ hoặc phần diện tích có nhiều người cùng sử dụng:

    - Phải ủy quyền cho một người đại diện để tham dự và biểu quyết tại Hội nghị.

    Trên đây là nội dung về Không phải chủ sở hữu chung cư có được tham dự Hội nghị nhà chung cư không?

    Không phải chủ sở hữu chung cư có được tham dự Hội nghị nhà chung cư không?

    Không phải chủ sở hữu chung cư có được tham dự Hội nghị nhà chung cư không? (Hình từ Internet)

    Số lượng thành viên Ban quản trị nhà chung cư do ai quyết định?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành Thông tư 05/2024/TT-BXD:

    Điều 21. Số lượng, thành phần Ban quản trị
    1. Số lượng thành viên Ban quản trị tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư do Hội nghị nhà chung cư quyết định theo nguyên tắc sau đây:
    a) Đối với tòa nhà chỉ có một khối nhà (block) độc lập thì có tối thiểu 03 thành viên Ban quản trị; trường hợp tòa nhà có nhiều khối nhà (block) quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế này thì mỗi khối nhà (block) có tối thiểu 01 thành viên Ban quản trị;
    b) Đối với một cụm nhà chung cư thì có số lượng tối thiểu 06 thành viên Ban quản trị.
    2. Thành phần Ban quản trị tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được quy định như sau:
    a) Ban quản trị của tòa nhà chung cư bao gồm 01 Trưởng ban, 01 hoặc 02 Phó ban và các thành viên khác đang sinh sống trong nhà chung cư đó do Hội nghị nhà chung cư quyết định.
    Trường hợp chủ đầu tư còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư thì đại diện do chủ đầu tư cử có thể được Hội nghị nhà chung cư bầu làm Trưởng ban quản trị; nếu không được bầu làm Trưởng ban thì được cử làm Phó ban quản trị mà không phải bầu thành viên này; trường hợp chủ đầu tư không cử đại diện tham gia Ban quản trị thì Hội nghị nhà chung cư bầu một trong các chủ sở hữu của toà nhà chung cư để làm Phó ban quản trị thay thế cho Phó ban quản trị của chủ đầu tư.
    b) Ban quản trị của cụm nhà chung cư bao gồm 01 Trưởng ban; mỗi tòa nhà trong cụm tổ chức họp để cử 01 hoặc 02 đại diện làm Phó ban và các thành viên khác do Hội nghị cụm nhà chung cư quyết định.
    ...

    Theo đó, số lượng thành viên Ban quản trị tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư do Hội nghị nhà chung cư quyết định theo 02 nguyên tắc:

    - Đối với tòa nhà chỉ có một khối nhà (block) độc lập thì có tối thiểu 03 thành viên Ban quản trị; trường hợp tòa nhà có nhiều khối nhà (block) quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành Thông tư 05/2024/TT-BXD thì mỗi khối nhà (block) có tối thiểu 01 thành viên Ban quản trị;

    - Đối với một cụm nhà chung cư thì có số lượng tối thiểu 06 thành viên Ban quản trị.

    Thời hạn sở hữu chung cư được ghi trong hồ sơ địa chính như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:

    Điều 10. Thông tin về tài sản gắn liền với đất
    [...]
    4. Thông tin về thời hạn sở hữu tài sản gắn liền với đất được thể hiện như sau:
    a) Trường hợp mua tài sản gắn liền với đất có thời hạn theo quy định của pháp luật thì thể hiện ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    b) Trường hợp sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì thể hiện ngày tháng năm kết thúc thời hạn được thuê, hợp tác kinh doanh hoặc hình thức khác với người sử dụng đất;
    c) Các trường hợp khác không xác định thời hạn sở hữu tài sản thì thể hiện: “-/-”.

    ...

    6. Thông tin về hạn chế quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thể hiện theo giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong đó có nội dung về hạn chế quyền sở hữu tài sản.

    Trường hợp tài sản gắn liền với đất không có hạn chế quyền thì thể hiện: “-/-”.

    Theo đó, thời hạn sở hữu chung cư được ghi trong hồ sơ địa chính như sau:

    - Trường hợp mua tài sản gắn liền với đất có thời hạn theo quy định của pháp luật thì thể hiện ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    - Trường hợp sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì thể hiện ngày tháng năm kết thúc thời hạn được thuê, hợp tác kinh doanh hoặc hình thức khác với người sử dụng đất;

    - Các trường hợp khác không xác định thời hạn sở hữu tài sản thì thể hiện: “-/-”.

    saved-content
    unsaved-content
    22