Không có Sổ đỏ có được chuyển mục đích sử dụng đất?

Không có Sổ đỏ có được chuyển mục đích sử dụng đất? Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc về cơ quan nào?

Nội dung chính

    Thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép trong những trường hợp nào?

    Căn cứ Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp sau đây chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

    - Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    - Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

    - Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp vừa nêu trên thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Như vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất trong một số trường hợp nhất định phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và pháp luật hiện hành.

    Không có Sổ đỏ có được chuyển mục đích sử dụng đất?

    Không có Sổ đỏ có được chuyển mục đích sử dụng đất? (Hình từ Internet)

    Không có Sổ đỏ có được chuyển mục đích sử dụng đất?

    Căn cứ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện đăng ký biến động.

    Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất có thể thực hiện đăng ký biến động nếu có nhu cầu.

    Việc đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là sổ đỏ) mà có thay đổi, bao gồm chuyển mục đích sử dụng đất.

    Đồng thời tại Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động bao gồm Sổ đỏ đã cấp.

    Tóm lại, nếu người sử dụng đất không có Sổ đỏ, họ sẽ không thể thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, vì đây là một thủ tục pháp lý yêu cầu phải có sự xác nhận quyền sở hữu đất.

    Sổ đỏ là cơ sở để người sử dụng đất chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với mảnh đất của mình và khi có Sổ đỏ, họ mới có thể thực hiện các thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất hoặc đăng ký biến động. Vì vậy, việc có Sổ đỏ là điều kiện tiên quyết để thực hiện các thay đổi liên quan đến mục đích sử dụng đất.

    Lưu ý: Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không bắt buộc phải đăng ký biến động, đồng thời, người sử dụng đất cũng không có nhu cầu đăng ký thì không cần phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động. Do đó, không cần phải có Sổ đỏ.

    Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc về cơ quan nào?

    Theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    (1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;

    (2) Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân.

    Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

    Lưu ý: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền không được phân cấp, không được ủy quyền .

    39