Khi nào Việt Nam chặn Telegram? Lý do chặn Telegram tại Việt Nam là gì?
Nội dung chính
Khi nào Việt Nam chặn Telegram?
Vừa qua, ngày 21/5/2025 Cục Viễn thông đã có Công văn 2312/CVT-CS năm 2025 về việc ngăn chặn hoạt động của dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Theo đó, Cục Viễn thông phối hợp với Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an thực hiện ngăn chặn Telegram tại Việt Nam, theo đó:
(i) Cơ quan công an thông tin về các vi phạm pháp luật liên quan đến ứng dụng Telegram như có tới 68% kênh, nhóm xấu độc trong tổng số 9.600 kênh, nhóm Telegram tại Việt Nam, nhiều hội, nhóm với hàng chục nghìn đối tượng tham gia, do các đối tượng chống đối, phản động tạo lập, tán phát tài liệu chống phá, xảy ra nhiều vụ việc liên quan đến lừa đảo, rao bán dữ liệu người dùng, ma túy; có trường hợp nghi vấn liên quan đến khủng bố...
...
(iii) Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao đề nghị Cục Viễn thông chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet tiến hành các biện pháp kỹ thuật để ngăn chặn hoạt động Telegram tại Việt Nam.
Việc lợi dụng hoạt động viễn thông thực hiện các hành vi chống phá, xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự xã hội là hành vi bị nghiêm cấm tại khoản 1 Điều 9 Luật Viễn thông, khi đó doanh nghiệp viễn thông có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp ngăn chặn dịch vụ (điểm đ khoản 2 Điều 13 Luật Viễn thông).
Bên cạnh đó, căn cứ theo pháp luật về viễn thông, từ ngày 01/01/2025 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet phải thực hiện thủ tục thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông. Tuy nhiên Telegram không chấp hành quy định. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông khi chưa được phép là hành vi bị nghiêm cấm theo khoản 4 Điều 9 Luật Viễn thông; với các vi phạm Điều 9 Luật Viễn thông, khi đó doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm triển khai các giải pháp, biện pháp để ngăn chặn (điểm c Khoản 1 Điều 79 Nghị định 163/2024/NĐ-CP).
Cục Viễn thông chuyển văn bản số 2898/A05-P5 của Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, kèm theo thông tin về việc Telegram vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Viễn thông; đề nghị các doanh nghiệp viễn thông nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ được quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 79 Nghị định 163/2024/NĐ-CP , triển khai các giải pháp, biện pháp để ngăn chặn hoạt động của Telegram tại Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan công an, báo cáo giải pháp, kết quả thực hiện bằng văn bản về Cục Viễn thông trước ngày 02/6/2025.
Như vậy, theo Công văn thì chưa công bố thời gian chính thức Telegram bị chặn tại Việt Nam mà chỉ yêu cầu doanh nghiệp viễn thông ngăn chặn hoạt động của Telegram tại Việt Nam và báo cáo giải pháp, kết quả thực hiện bằng văn bản về Cục Viễn thông trước ngày 02/6/2025.
Khi nào Việt Nam chặn Telegram? Lý do chặn Telegram tại Việt Nam là gì? (Hình ảnh từ Internet)
Lý do chặn Telegram tại Việt Nam là gì?
Theo Công văn 2312/CVT-CS năm 2025 lý do chặn Telegram tại Việt Nam vì:
- Cơ quan công an thông tin về các vi phạm pháp luật liên quan đến ứng dụng Telegram như có tới 68% kênh, nhóm xấu độc trong tổng số 9.600 kênh, nhóm Telegram tại Việt Nam, nhiều hội, nhóm với hàng chục nghìn đối tượng tham gia, do các đối tượng chống đối, phản động tạo lập, tán phát tài liệu chống phá, xảy ra nhiều vụ việc liên quan đến lừa đảo, rao bán dữ liệu người dùng, ma túy; có trường hợp nghi vấn liên quan đến khủng bố...đây là hành vi bị nghiêm cấm tại khoản 1 Điều 9 Luật Viễn thông 2023 về việc lợi dụng hoạt động viễn thông thực hiện các hành vi chống phá, xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự xã hội
- Bên cạnh đó, căn cứ theo pháp luật về viễn thông, từ ngày 01/01/2025 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet phải thực hiện thủ tục thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông. Tuy nhiên Telegram không chấp hành quy định. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông khi chưa được phép là hành vi bị nghiêm cấm theo khoản 4 Điều 9 Luật Viễn thông 2023.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông hiện nay là gì?
Căn cứ theo Điều 13 Luật Viễn thông 2023 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông hiện nay như sau:
(1) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có các nghĩa vụ sau đây:
- Đóng góp tài chính vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố; bảo đảm tính đúng, đủ, chính xác giá dịch vụ theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;
- Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động viễn thông của doanh nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo;
- Thực hiện các biện pháp ngăn chặn kết nối, địa chỉ Internet, tên miền và các biện pháp ngăn chặn khác đối với hệ thống thiết bị viễn thông, dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Viễn thông 2023 khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Có phương án sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ việc báo cáo số liệu bằng phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về viễn thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông, dịch vụ viễn thông trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh quốc gia, tình trạng khẩn cấp;
- Bảo đảm cho thuê bao viễn thông được giữ nguyên số thuê bao viễn thông khi thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông trong cùng một loại hình dịch vụ viễn thông;
- Cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông có thông tin thuê bao viễn thông đầy đủ, trùng khớp với thông tin trên giấy tờ tùy thân đã xuất trình khi giao kết hợp đồng theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện xác thực, lưu giữ, sử dụng thông tin thuê bao viễn thông và xử lý SIM có thông tin thuê bao viễn thông không đầy đủ, không chính xác;
- Phòng, chống, ngăn chặn tin nhắn, cuộc gọi vi phạm pháp luật theo quy định của Chính phủ;
- Ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với thuê bao viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(2) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có các nghĩa vụ sau đây:
- Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Viễn thông 2023;
- Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khi phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và khả thi về kinh tế, kỹ thuật;
- Thu hồi, tháo dỡ công trình viễn thông thuộc quyền sở hữu, quản lý có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông.