Kế hoạch Quy hoạch vùng Tây Nguyên tầm nhìn 2050
Nội dung chính
Mục tiêu của Kế hoạch Quy hoạch vùng Tây Nguyên tầm nhìn 2050
Theo Quyết định 1337/QĐ-TTg năm 2024, mục tiêu của Kế hoạch Quy hoạch vùng Tây Nguyên tầm nhìn 2050 như sau:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định 377/QĐ-TTg năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; xây dựng lộ trình tổ chức triển khai các chương trình, dự án nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của quy hoạch đã đề ra
- Xác định tiến độ và nguồn lực để triển khai các chương trình, dự án thu hút nguồn lực xã hội thực hiện quy hoạch; thúc đẩy chuyển đổi và phát triển các ngành, tiểu vùng, địa phương theo quy hoạch đã duyệt.
- Thiết lập khung kết quả theo từng giai đoạn làm cơ sở rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch, điều chỉnh bổ sung nhiệm vụ, giải pháp để đạt mục tiêu phát triển; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh, bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh.
XEM THÊM: Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung tầm nhìn đến 2050 theo Quyết định 1281/QĐ-TTg năm 2024 |
Kế hoạch Quy hoạch vùng Tây Nguyên tầm nhìn 2050 (Ảnh từ Internet)
Các nhóm nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch Quy hoạch vùng Tây Nguyên tầm nhìn 2050
Theo Quyết định 1337/QĐ-TTg năm 2024, các nhóm nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch Quy hoạch vùng Tây Nguyên tầm nhìn 2050 như sau:
(1) Chuyển đổi cơ cấu, mô hình phát triển kinh tế vùng theo hướng tập trung đầu tư phát triển các ngành có lợi thế; nâng cao năng lực cạnh tranh và thực hiện hiệu quả cơ chế điều phối phát triển vùng.
- Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
+ Phát triển nông nghiệp hiệu quả cao, sinh thái, hữu cơ, quy mô lớn, gắn với vùng sản xuất nông nghiệp tập trung ứng dụng công nghệ cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng tiểu vùng, tập trung vào các cây trồng chủ lực.
+ Xây dựng trung tâm đầu mối nông nghiệp kết hợp với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp vùng và hành lang kinh tế; liên kết chuỗi giá trị nông sản giữa các địa phương.
+ Phát triển kinh tế lâm nghiệp, khuyến khích trồng rừng sản xuất ở khu vực phù hợp với đất đai, tạo vùng nguyên liệu cho nhà máy chế biến lâm sản; phát triển cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng; tiếp tục phát triển bền vững vùng nguyên liệu, bảo đảm hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ môi trường trong khai thác, chế biến lâm sản và các loại lâm sản ngoài gỗ; tăng cường nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng và tín chỉ carbon.
- Ngành công nghiệp
+ Ưu tiên phát triển và đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, có giá trị gia tăng cao, công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường; tận dụng lợi thế nguồn nguyên liệu trong vùng, tăng cường liên kết với các tiểu vùng Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và khu vực Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia để mở rộng thị trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích đầu tư của doanh nghiệp công nghiệp vào các quốc gia Lào và Campuchia.
+ Phát triển các khu công nghiệp bền vững, chuyên ngành chế biến nông, lâm sản, kết nối với các đô thị trung tâm và hành lang kinh tế; phát triển bền vững ngành khai thác, chế biến bauxite, alumin và nhôm (Đắk Nông, Lâm Đồng); phát triển công nghiệp cơ khí, dệt may, hóa chất, dược phẩm và sản xuất phân bón, phân vi sinh tại các tỉnh trong vùng.
+ Phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện áp mái) phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và điều kiện tự nhiên, ưu tiên phát triển tại Gia Lai, Đắk Lắk.
- Ngành dịch vụ
+ Phát triển ngành dịch vụ gắn kết với các ngành nông nghiệp, công nghiệp; tập trung phát triển thị trường cung ứng và tiêu thụ trong và ngoài vùng qua các hành lang kết nối và cảng biển lớn, mở rộng thị trường quốc tế; đẩy mạnh trao đổi hàng hóa qua biên giới, tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng tại các cửa khẩu quốc tế như Bờ Y (Kon Tum), Lệ Thanh (Gia Lai), Đắk Peur (Đắk Nông) để thúc đẩy giao thương với Lào và Campuchia.
+ Phát triển dịch vụ logistics kết nối với trung tâm vùng và hành lang kinh tế, hỗ trợ thương mại nội vùng, liên vùng, và các ngành sản xuất với thị trường trong nước và quốc tế; xây dựng các trung tâm thương mại, khu thương mại - dịch vụ, trung tâm hội chợ - triển lãm tại các đô thị lớn và trung tâm vùng, tiểu vùng.
+ Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hóa gắn với bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên; nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch đặc thù tại các địa bàn trọng điểm, gắn với di sản văn hóa cồng chiêng, lễ hội truyền thống; tăng cường kết nối du lịch giữa các tỉnh Tây Nguyên và với các tỉnh Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ theo hướng toàn diện, đồng bộ.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh và thực hiện hiệu quả cơ chế điều phối phát triển vùng, thúc đẩy hợp tác liên kết vùng
+ Nghiên cứu và triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù về liên kết phát triển, nhằm điều phối hiệu quả hoạt động liên kết nội vùng và liên vùng; xây dựng chính sách thu hút đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển như nông nghiệp, du lịch, công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
+ Cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính để thu hút nguồn lực đầu tư; ưu tiên cải thiện khả năng tiếp cận đất đai và xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi cho các ngành quan trọng như nông nghiệp, du lịch, công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
+ Tập trung đào tạo và thu hút nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực trọng điểm như nông nghiệp công nghệ cao, du lịch thông minh, công nghiệp chế biến công nghệ cao, kinh tế số, năng lượng tái tạo, logistics, tài chính - ngân hàng, dược phẩm. Hình thành và đầu tư năng lực cho các tổ chức khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn và dân tộc thiểu số để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn.
(2) Phát triển kết cấu hạ tầng vùng từng bước đồng bộ, hiện đại, tập trung vào hạ tầng giao thông, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, hạ tầng khoa học công nghệ; hạ tầng xã hội, hạ tầng thủy lợi, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Hoàn thiện mạng lưới giao thông vận tải, phù hợp với các quy hoạch ngành giao thông đã được phê duyệt (quy mô, tiến độ đầu tư), phát huy lợi thế các phương thức vận tải, bảo đảm kết nối đồng bộ, hiện đại giữa các vùng và liên vùng, kết nối thuận lợi đến các cảng biển, cảng hàng không nội địa và quốc tế, nhằm giảm chi phí vận tải. Theo đó:
+ Phân cấp, phân quyền cho các địa phương trong việc đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông do Trung ương quản lý, đặc biệt là các công trình giao thông, để phát huy tính chủ động và huy động tối đa nguồn lực đầu tư cho phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn vùng.
+ Nghiên cứu đầu tư, mở mới và đẩy nhanh tiến độ một số tuyến đường bộ cao tốc, quốc lộ và cải tạo các tuyến đường quan trọng kết nối với khu vực Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ, bao gồm: tuyến cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột (CT.24), Dầu Giây (Đồng Nai) - Liên Khương (Lâm Đồng) (CT.27), Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước), Ngọc Hồi (Kon Tum) - Pleiku (Gia Lai) - Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) - Gia Nghĩa (Đắk Nông), cao tốc Quy Nhơn - Pleiku - Lệ Thanh (CT.20) kết nối cửa khẩu quốc tế Bờ Y (Kon Tum), và bổ sung tuyến Quảng Ngãi - Kon Tum trước năm 2030 khi đảm bảo các yêu cầu, điều kiện theo quy định.
+ Tổ chức lập quy hoạch, đầu tư nâng cấp các cảng hàng không (Liên Khương, Pleiku, Buôn Ma Thuột) và nghiên cứu đề án quy hoạch cảng hàng không tiềm năng tại Kon Tum, Đắk Nông khi có nhu cầu. Đồng thời, khôi phục tuyến đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt phục vụ du lịch và nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt kết nối các tỉnh Tây Nguyên (Đà Nẵng - Kon Tum - Gia Lai - Đắk Lắk - Đắk Nông - Bình Phước) và phát triển hệ thống cảng cạn trên địa bàn vùng theo quy hoạch được duyệt.
- Phát triển mạng lưới thủy lợi hiện đại, chủ động trong cấp và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh; hoàn thành xây dựng và nâng cấp các công trình thủy lợi, hồ chứa nước, đập dâng lớn để bảo đảm an ninh nguồn nước phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, phù hợp với Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050.
- Phát triển hạ tầng năng lượng theo Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; hoàn thiện mạng lưới điện vùng đồng bộ, hiện đại theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu và khí đốt theo Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu và khí đốt quốc gia. Tập trung vào 3 trụ cột chuyển đổi số: chính quyền số, kinh tế số, và xã hội số, đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại, phù hợp với Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050.
- Phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội đồng bộ tại các tỉnh trong vùng, bao gồm cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, trợ giúp xã hội, y tế, chăm sóc sức khỏe, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, thương mại và logistics, báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại. Các cơ sở hạ tầng cấp quốc gia thực hiện theo các quy hoạch, kế hoạch ngành quốc gia được phê duyệt.
(3) Phát triển các hành lang kinh tế kết nối Tây Nguyên với Đông Nam Bộ và khu vực Nam Trung Bộ, Trung Trung Bộ theo Quyết định số 377/QĐ-TTg năm 2024, bao gồm các hành lang kinh tế sau:
- Hành lang kinh tế Bắc - Nam phía Tây (Kon Tum - Gia Lai - Đắk Lắk - Đắk Nông - Bình Phước - Bình Dương), kết nối với tuyến đường cao tốc Bắc - Nam và đường Hồ Chí Minh.
- Hành lang kinh tế Đông - Tây (Bờ Y - Pleiku - Quy Nhơn), kết nối các tỉnh Tây Nguyên với khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.
- Hành lang kinh tế Buôn Ma Thuột - Khánh Hòa, kết nối các khu vực Tây Nguyên với tỉnh Khánh Hòa, thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực.
- Hành lang Dầu Giây - Liên Khương - Nha Trang, kết nối vùng Đông Nam Bộ với các tỉnh miền Trung, tạo thuận lợi cho phát triển du lịch và thương mại.
- Hành lang Bu Prăng - Gia Nghĩa - Bảo Lộc - Bình Thuận - Ninh Thuận, kết nối các tỉnh Tây Nguyên với vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phục vụ nhu cầu giao thương và phát triển kinh tế.
Ngoài ra, còn các nhiệm vụ trọng tâm khác như phát triển khu vực đô thị động lực và khu vực nông thôn; Quản lý hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn, phục hồi làm giàu tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên nước, tài nguyên rừng; Quốc phòng, an ninh