Huyện Trực Ninh đổi tên thành gì sau sắp xếp? Danh sách xã phường huyện Trực Ninh sau sắp xếp?
Nội dung chính
Huyện Trực Ninh đổi tên thành gì sau sắp xếp? Danh sách xã phường huyện Trực Ninh sau sắp xếp?
Căn cứ theo Nghị quyết 202/2025/QH15 chính thức thống nhất sáp nhập Nam Định + Hà Nam + Ninh Bình thành 1 tỉnh mới lấy tên là Ninh Bình.
Về sáp nhập xã phường huyện Trực Ninh được thực hiện theo Nghị quyết 1674/NQ-UBTVQH15 năm 2025. Trong đó, các xã phường ở huyện Trực Ninh sáp nhập như sau:
(1) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cổ Lễ, xã Trung Đông và xã Trực Tuấn thành xã mới có tên gọi là xã Cổ Lễ.
(2) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trực Chính, Phương Định và Liêm Hải thành xã mới có tên gọi là xã Ninh Giang.
(3) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cát Thành, xã Việt Hùng và xã Trực Đạo thành xã mới có tên gọi là xã Cát Thành.
(4) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trực Thanh, Trực Nội và Trực Hưng thành xã mới có tên gọi là xã Trực Ninh.
(5) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trực Khang, Trực Mỹ và Trực Thuận thành xã mới có tên gọi là xã Quang Hưng.
(6) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trực Đại, Trực Thái và Trực Thắng thành xã mới có tên gọi là xã Minh Thái.
(7) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ninh Cường, xã Trực Cường và xã Trực Hùng thành xã mới có tên gọi là xã Ninh Cường.
Như vậy, huyện Trực Ninh sau sắp xếp được tổ chức lại thành 7 đơn vị hành chính cấp xã/phường thuộc tỉnh Ninh Bình mới, gồm: xã Cổ Lễ, xã Ninh Giang, xã Cát Thành, xã Trực Ninh, xã Quang Hưng, xã Minh Thái, xã Ninh Cường.
Huyện Trực Ninh đổi tên thành gì sau sắp xếp? Danh sách xã phường huyện Trực Ninh sau sắp xếp? (Hình từ Internet)
Sau khi sáp nhập tỉnh, người dân muốn điều chỉnh thông tin trên sổ đỏ thì cần thực hiện như thế nào?
Theo Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 thì việc chỉnh lý thay đổi thông tin của thửa đất (số tờ, số thửa, địa chỉ) trên Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
Trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi thì cấp mới Giấy chứng nhận để thể hiện thông tin của thửa đất theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Theo đó, khi có nhu cầu điều chỉnh thông tin trên sổ đỏ do sáp nhập đơn vị hành chính, người dân cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Giấy tờ liên quan đến việc điều chỉnh thông tin do sáp nhập.
- Giấy ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực (nếu nộp hồ sơ thông qua người đại diện).
Hồ sơ được nộp tại Bộ phận một cửa, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất. Cơ quan tiếp nhận sẽ cấp giấy hẹn và chuyển hồ sơ đến đơn vị có thẩm quyền xử lý.
Thời gian thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin trên sổ đỏ là không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, thời gian này được tăng thêm 10 ngày làm việc.
Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian cơ quan thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử lý trường hợp đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian để thực hiện thủ tục chia thừa kế,....
Từ ngày 01/7/2025, UBND cấp xã có chính thức được trao quyền cấp Sổ đỏ không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
[...]
g) Quyết định giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai;
h) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai;
i) Xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai;
[...]
Theo như quy định trên thì từ ngày 01/7/2025, Chủ tịch UBND cấp xã chính thức được trao quyền cấp Sổ đỏ trong một số trường hợp nhất định, thay cho UBND cấp huyện. Cụ thể, gồm:
(1) Cấp sổ đỏ cho cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
(2) Cấp sổ đỏ cho cộng đồng dân cư;
(3) Cấp sổ đỏ đối với trường hợp diện tích đất của tổ chức đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành.