Hướng dẫn chi tiết cách sử dụng sổ hộ khẩu điện tử trên ứng dụng VNeID

Hướng dẫn chi tiết cách sử dụng sổ hộ khẩu điện tử trên ứng dụng VNeID? Quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú là gì?

Nội dung chính

Hướng dẫn chi tiết cách sử dụng sổ hộ khẩu điện tử trên ứng dụng VNeID

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Cư trú 2020 như sau:

Điều 38. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
[...]

Theo quy định trên thì Luật Cư trú 2020 quy định kể từ ngày Luật Cư trú 2020 có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật Cư trú 2020 cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Theo đó, từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy sẽ không còn giá trị sử dụng. Tuy nhiên, nhà nước ta vẫn duy trì quản lý cư dân theo hộ khẩu, theo đó chỉ thay thế từ hình thức giấy sang hình thức trực tuyến.

Như vậy, sổ hộ khẩu điện tử được hiểu là phương thức quản lý thường trú của công dân qua hệ thống phần mềm và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Hướng dẫn chi tiết cách sử dụng sổ hộ khẩu điện tử trên ứng dụng VNeID như sau:

Bước 1: Đăng nhập ứng dụng VNeID

Bước 2: Chọn mục “Ví giấy tờ”

Bước 3: Chọn “Thông tin cư trú”

Bước 4: Nhập passcode

Bước 5: Thông tin trên màn hình sẽ hiển thị "Thông tin cư trú của bạn"

Nhấn chọn mục Thành viên khác trong hộ gia đình để xem sổ hộ khẩu điện tử.

Lúc này, công dân được cung cấp các thông tin của cá nhân và thông tin của người thân bao gồm:

- Thông tin cá nhân: Họ và tên, số định danh cá nhân, giới tính, ngày sinh, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại.

- Thông tin của người thân: Họ và tên, số định danh cá nhân, giới tính, ngày sinh, quan hệ với chủ hộ.

Trên đây là hướng dẫn chi tiết cách sử dụng sổ hộ khẩu điện tử trên ứng dụng VNeID.

Hướng dẫn chi tiết cách sử dụng sổ hộ khẩu điện tử trên ứng dụng VNeID

Hướng dẫn chi tiết cách sử dụng sổ hộ khẩu điện tử trên ứng dụng VNeID (Hình từ Internet)

Quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú là gì?

Căn cứ tại Điều 10 Luật Cư trú 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú như sau:

- Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình.

- Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Cư trú 2020 nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình.

- Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp.

- Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định.

Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ.

- Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định Luật Cư trú 2020; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020.

- Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú.

Chuyên viên pháp lý Trần Thị Mộng Nhi
saved-content
unsaved-content
105