Khi sổ hộ khẩu giấy bị bỏ, làm cách nào để xác nhận thông tin cư trú? Làm căn cước công dân có phải nộp lại Sổ hộ khẩu không?

Bỏ sổ hộ khẩu giấy thì xác nhận thông tin về cư trú bằng cách nào? Đi làm căn cước công dân có bị thu Sổ hộ khẩu hay không theo quy định pháp luật?

Nội dung chính

    Bỏ sổ hộ khẩu giấy thì xác nhận thông tin về cư trú bằng cách nào?

    Căn cứ Điều 17 Thông tư số 55/2021/TT-BCA quy định về nội dung trên như sau:

    Xác nhận thông tin về cư trú

    1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

    2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

    3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

    4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.

    Theo đó, mặc dù đầu năm 2023 sẽ không tiếp tục sử dụng sổ hộ khẩu giấy nữa nhưng công dân vẫn có thể thực hiện xác nhận thông tin cư trú bằng 02 cách:

    (1) Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú đề nghị cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú (như UBND xã để xác nhận) 

    (2) Gửi yêu cầu xác nhận thông tin cư trú thông qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia.

    Đi làm căn cước công dân có bị thu Sổ hộ khẩu hay không?

    Căn cứ Khoản 3 Điều 38 Luật cư trú 2020 quy định về nội dung trên như sau:

    1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.

    2. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

    3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

    Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

    Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú...

    Do đó, đối với thủ tục cấp Căn cước công dân không thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi Sổ hộ khẩu. Do đó, khi làm Căn cước công dân người dân không bị thu Sổ hộ khẩu theo quy định trên.

    14