Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP nào?
Nội dung chính
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:
Điều 12. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP đáp ứng tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật đầu tư công, trừ dự án nhà máy điện hạt nhân.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án nhà máy điện hạt nhân.
3. Trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:
a) Dự án có sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác;
b) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác.
4. Trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:
a) Dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền là dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước;
c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công để thanh toán cho nhà đầu tư.
[...]
Như vậy, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án PPP sau (trừ các dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng, Bộ trưởng/người đứng đầu cơ quan trung ương quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020):
- Dự án nhóm A theo quy định của Luật Đầu tư công 2024 có sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
- Dự án PPP quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (dự án do địa phương được giao làm cơ quan có thẩm quyền) là dự án nhóm A có sử dụng vốn nhà nước.
- Dự án PPP áp dụng hợp đồng BT (xây dựng - chuyển giao) thanh toán bằng ngân sách nhà nước, có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A, sử dụng vốn đầu tư công để thanh toán cho nhà đầu tư.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ thẩm định chủ trương đầu tư dự án PPP gồm các tài liệu gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 18. Thời gian và hồ sơ thẩm định chủ trương đầu tư dự án
[...]
2. Hồ sơ thẩm định gửi Hội đồng thẩm định dự án PPP hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật PPP với số lượng là 10 bộ; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bổ sung số lượng hồ sơ.
Theo đó, hồ sơ thẩm định chủ trương đầu tư dự án PPP gửi Hội đồng thẩm định dự án PPP hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 với số lượng là 10 bộ; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bổ sung số lượng hồ sơ cụ thể sau:
- Văn bản đề nghị thẩm định;
- Dự thảo tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư;
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
- Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án.
Thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP quy định như nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 35/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2025/NĐ-CP quy định thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP được tính kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hoặc kể từ ngày đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 35/2021/NĐ-CP hoặc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra đối với trường hợp thuê tư vấn thẩm tra, cụ thể như sau:
- Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: không quá 30 ngày;
- Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 14 ngày;
- Đối với dự án thuộc trường hợp chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng: không quá 10 ngày.
Trường hợp dự án có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ, Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định thời gian thẩm định phù hợp.