Hồ sơ mời thầu dự án PPP được phê duyệt căn cứ vào đâu theo Nghị định 243 2025 NĐ CP?
Nội dung chính
Hồ sơ mời thầu dự án PPP được phê duyệt căn cứ vào đâu theo Nghị định 243 2025 NĐ CP?
Ngày 11/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (PPP).
Hồ sơ mời thầu dự án PPP được phê duyệt căn cứ vào đâu theo Nghị định 243 2025 NĐ CP?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 39 Nghị định 243/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 11/9/2025):
Điều 39. Trình tự thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan, đồng thời gửi đơn vị thẩm định lựa chọn nhà đầu tư (nếu thẩm định);
b) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu mà không phải thẩm định hồ sơ mời thầu; trường hợp cần thẩm định thì việc thẩm định hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Nghị định này;
c) Trường hợp bên mời thầu được ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, bên mời thầu tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tương ứng quy định tại điểm b khoản này.
2. Hồ sơ mời thầu được phê duyệt căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu sau đây:
a) Quyết định chủ trương đầu tư (nếu có), quyết định phê duyệt dự án PPP;
b) Kết quả đàm phán, trao đổi về dự thảo hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 4 Điều 38 của Nghị định này;
c) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án PPP, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng dự án PPP và các tài liệu liên quan;
d) Các quy định của pháp luật và chính sách có liên quan.
[...]
Theo đó, hồ sơ mời thầu dự án PPP được phê duyệt căn cứ vào:
- Quyết định chủ trương đầu tư (nếu có), quyết định phê duyệt dự án PPP; - Kết quả đàm phán, trao đổi về dự thảo hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 4 Điều 38 của Nghị định này; - Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án PPP, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng dự án PPP và các tài liệu liên quan; - Các quy định của pháp luật và chính sách có liên quan. |
Trên đây là nội dung về Hồ sơ mời thầu dự án PPP được phê duyệt căn cứ vào đâu theo Nghị định 243 2025 NĐ CP?
Hồ sơ mời thầu dự án PPP được phê duyệt căn cứ vào đâu theo Nghị định 243 2025 NĐ CP? (Hình từ Internet)
Hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt căn cứ vào đâu từ 15 08 2025?
Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 115/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 225/2025/NĐ-CP
Theo đó, căn cứ phê duyệt hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định như sau:
(1) Các quy hoạch, kế hoạch, chương trình gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan trong trường hợp có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch có liên quan kể từ thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt thông tin dự án;
- Quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định 115/2024/NĐ-CP.
Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng đất có nhiều công năng, dự án được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(2) Danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dấp tỉnh quyết định; danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) theo quy định của pháp luật về đất đai.
(3) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
(4) Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định 115/2024/NĐ-CP.
(5) Các văn bản khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).