Hồ sơ đăng ký trên Cổng dịch vụ công quốc gia trong lựa chọn nhà thầu gồm các tài liệu nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hồ sơ đăng ký trên Cổng dịch vụ công quốc gia trong lựa chọn nhà thầu gồm các tài liệu nào?

Nội dung chính

    Hồ sơ đăng ký trên Cổng dịch vụ công quốc gia trong lựa chọn nhà thầu gồm các tài liệu nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về việc đăng ký và quản lý tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cụ thể như sau:

    Điều 23. Đăng ký và quản lý tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
    1. Việc đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện như sau:
    a) Tổ chức, cá nhân nhập thông tin vào đơn đăng ký được hình thành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có);
    b) Tổ chức nộp Hồ sơ đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có) gồm các tài liệu sau: đơn đăng ký quy định tại điểm a khoản này được ký hoặc xác thực điện tử, đóng dấu (nếu có) bởi đại diện hợp pháp của tổ chức; giấy ủy quyền (nếu có); quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác hoặc các tài liệu tương đương khác trong trường hợp tổ chức không có tên trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
    c) Cá nhân nộp Hồ sơ đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có) gồm các tài liệu sau: đơn đăng ký quy định tại điểm a khoản này được ký hoặc xác thực điện tử bởi cá nhân đăng ký; bản chụp hộ chiếu hoặc tài liệu tương đương đối với cá nhân mang quốc tịch nước ngoài.
    ...

    (1) Tổ chức nộp hồ sơ đăng ký trên Cổng dịch vụ công quốc gia trong lựa chọn nhà thầu gồm tài liệu:

    - Đơn đăng ký quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định 214/2025/NĐ-CP được ký hoặc xác thực điện tử, đóng dấu (nếu có) bởi đại diện hợp pháp của tổ chức;

    - Giấy ủy quyền (nếu có);

    - Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác hoặc các tài liệu tương đương khác trong trường hợp tổ chức không có tên trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

    (2) Cá nhân nộp hồ sơ đăng ký trên Cổng dịch vụ công quốc gia trong lựa chọn nhà thầu gồm tài liệu:

    - Đơn đăng ký quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định 214/2025/NĐ-CP được ký hoặc xác thực điện tử bởi cá nhân đăng ký;

    - Bản chụp hộ chiếu hoặc tài liệu tương đương đối với cá nhân mang quốc tịch nước ngoài.

    Hồ sơ đăng ký trên Cổng dịch vụ công quốc gia trong lựa chọn nhà thầu gồm các tài liệu nào?

    Hồ sơ đăng ký trên Cổng dịch vụ công quốc gia trong lựa chọn nhà thầu gồm các tài liệu nào? (Hình từ Internet)

    Khi nào nhà thầu không được hoàn trả số tiền kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 15. Nội dung chi cho Hội đồng giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu
    1. Nội dung chi gồm: chi trực tiếp thù lao cho các thành viên Hội đồng để thực hiện nhiệm vụ, chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, họp và các chi phí khác phục vụ giải quyết kiến nghị của nhà thầu.
    Việc sử dụng kinh phí để chi trả cho Hội đồng giải quyết kiến nghị được thực hiện theo hình thức khoán chi. Tổng mức chi không được vượt số tiền nhà thầu có kiến nghị đã nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 14 của Nghị định này.
    2. Nhà thầu có kiến nghị được hoàn trả số tiền bằng số tiền mà nhà thầu có kiến nghị đã nộp trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận là đúng.
    3. Nhà thầu không được hoàn trả số tiền mà nhà thầu có kiến nghị đã nộp trong các trường hợp sau:
    a) Một hoặc các nội dung kiến nghị của nhà thầu được kết luận là không đúng;
    b) Nhà thầu rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị.

    Như vậy, nhà thầu không được hoàn trả số tiền mà nhà thầu có kiến nghị đã nộp trong các trường hợp sau:

    - Một hoặc các nội dung kiến nghị của nhà thầu được kết luận là không đúng;

    - Nhà thầu rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị.

    Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung theo quy định bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

    Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định việc thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung theo quy định bị xử phạt hành chính cụ thể như sau:

    Điều 35. Vi phạm về thương thảo hợp đồng, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và hợp đồng
    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Không tiến hành thương thảo hợp đồng hoặc thương thảo hợp đồng không bảo đảm nguyên tắc hoặc nội dung theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
    b) Không gửi thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu;
    c) Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ hoặc không đúng nội dung theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
    2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Không yêu cầu nhà thầu trúng thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định hoặc có bảo đảm thực hiện hợp đồng nhưng không đúng quy định;
    b) Không thực hiện tịch thu bảo đảm thực hiện hợp đồng khi nhà thầu thuộc trường hợp không được hoàn trả bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng.
    3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Ký hợp đồng trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
    b) Triển khai thực hiện gói thầu trước khi ký hợp đồng.
    4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc yêu cầu nhà thầu trúng thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

    Như vậy, đối với việc thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung theo quy định có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

    saved-content
    unsaved-content
    1