Hiện tại ở Việt Nam có bao nhiêu Ngân hàng Nhà nước?

Ở Việt Nam có bao nhiêu Ngân hàng Nhà nước? Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm đúng không?

Nội dung chính

    Ở Việt Nam có bao nhiêu Ngân hàng Nhà nước?

    Ở Việt Nam, chỉ có một ngân hàng nhà nước duy nhất là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (State Bank of Vietnam - SBV). Đây là cơ quan thuộc Chính phủ, đóng vai trò quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng và hoạt động tài chính.

    Ngoài Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam gồm hai nhóm chính:

    - Ngân hàng thương mại nhà nước (có vốn nhà nước chi phối, thường trên 50%):

    + Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)

    + Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank)

    + Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)

    + Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

    - Ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng nước ngoài và ngân hàng chính sách: Bao gồm nhiều ngân hàng tư nhân, ngân hàng nước ngoài, và các tổ chức tài chính khác.

    Tóm lại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV) là cơ quan duy nhất thuộc nhà nước quản lý hệ thống ngân hàng, còn các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước như Vietcombank, BIDV, VietinBank và Agribank hoạt động theo mô hình doanh nghiệp nhưng vẫn có sự chi phối của nhà nước.

    Hiện tại ở Việt Nam có bao nhiêu Ngân hàng Nhà nước?

    Hiện tại ở Việt Nam có bao nhiêu Ngân hàng Nhà nước? (Hình từ Internet)

    Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm đúng không?

    Căn cứ khoản 5 Điều 4 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định như sau:

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước
    1. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
    2. Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
    3. Xây dựng chiến lược phát triển ngành ngân hàng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
    4. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
    5. Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện.
    6. Tổ chức, điều hành và phát triển thị trường tiền tệ.
    7. Tổ chức hệ thống thống kê, dự báo về tiền tệ và ngân hàng; công khai thông tin về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
    8. Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại.
    9. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho các tổ chức không phải là ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức; chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
    10. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; được sử dụng vốn pháp định để góp vốn thành lập doanh nghiệp đặc thù nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
    ...

    Như vậy, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    15