Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay là ai?

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay là ai? Trách nhiệm của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ai?

    Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay là bà Nguyễn Thị Hồng. Bà sinh ngày 27 tháng 3 năm 1968 và đã đảm nhiệm vị trí này từ tháng 11 năm 2020.

    Trước khi trở thành Thống đốc, bà Nguyễn Thị Hồng đã có nhiều năm công tác trong ngành ngân hàng, từng giữ các chức vụ quan trọng như Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

    Với kinh nghiệm và chuyên môn sâu rộng, bà đã đóng góp tích cực vào việc điều hành chính sách tiền tệ và ổn định kinh tế vĩ mô của đất nước.

    Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay là ai?

    Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay là ai? (Hình từ Internet)

    Trách nhiệm của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Quy chế làm việc của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2805/QĐ-NHNN năm 2014 quy định như sau:

    Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thống đốc
    1. Trách nhiệm:
    a) Chỉ đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, Quy chế làm việc của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan;
    b) Phân công công việc cho các Phó Thống đốc; ủy quyền cho Trưởng Văn phòng đại diện, giám đốc Chi nhánh giải quyết một số công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước; ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện một số công việc cụ thể trong khuôn khổ pháp luật; chủ động phối hợp với các Bộ, cơ quan khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước hoặc các vấn đề do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công;
    c) Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức tín dụng, các cơ quan, tổ chức khác, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng;
    d) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Thống đốc.
    2. Phạm vi giải quyết công việc:
    a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại Khoản 1 Điều này;
    b) Những công việc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc ủy quyền;
    c) Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã giao cho Phó Thống đốc, nhưng thấy cần thiết vì nội dung quan trọng, hoặc những việc liên quan đến từ hai Phó Thống đốc trở lên nhưng các Phó Thống đốc có ý kiến khác nhau;
    d) Trực tiếp giải quyết hoặc phân công một Phó Thống đốc xử lý các công việc của Phó Thống đốc khác khi Phó Thống đốc đó vắng mặt.
    đ) Ủy quyền hoặc phân công một Phó Thống đốc trực điều hành công việc chung của Ngân hàng Nhà nước khi Thống đốc vắng mặt.
    ...

    Theo đó, trách nhiệm của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao gồm các hoạt động trên.

    Ngân hàng Nhà nước làm việc theo chế độ Thủ trưởng đúng không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 2 Quy chế làm việc của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2805/QĐ-NHNN năm 2014 quy định như sau:

    Nguyên tắc làm việc
    1. Ngân hàng Nhà nước làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Ngân hàng Nhà nước đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và các quy định của Ngân hàng Nhà nước. Cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.
    2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao cho đơn vị đó.
    3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên.
    4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
    5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.

    Như vậy, Ngân hàng Nhà nước làm việc theo chế độ Thủ trưởng.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    27