Hàng giả hàng nhái là gì? Hàng giả hàng nhái được hiểu như thế nào?

Hàng giả hàng nhái là gì? Hàng giả hàng nhái được hiểu như thế nào? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?

Nội dung chính

    Hàng giả hàng nhái là gì? Hàng giả hàng nhái được hiểu như thế nào?

    Căn cứ khoản 7 và khoản 8 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...
    7. “Hàng giả” gồm:
    a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
    b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
    c) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;
    d) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
    đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
    e) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.
    8. “Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả” gồm đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, dấu chất lượng, tem truy xuất nguồn gốc, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật phẩm khác của tổ chức, cá nhân kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm, mã số mã vạch, mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố của hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác.
    ...

    Đồng thời, căn cứ Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 79 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 hướng dẫn và quy định cụ thể hơn cho khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ
    1. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa sao chép lậu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
    2. Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn nhãn hiệu hoặc dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với nhãn hiệu đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu.
    3. Hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó và việc gắn dấu hiệu này được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân không có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý đó.
    4. Hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan.

    Như vậy, có thể hiểu ngắn gọn, hàng giả là những sản phẩm làm giả về chất lượng, công dụng, thành phần, nguồn gốc; còn hàng nhái (giả mạo sở hữu trí tuệ) là hàng sao chép, bắt chước nhãn hiệu, kiểu dáng, chỉ dẫn địa lý… nhằm đánh lừa người tiêu dùng.

    Hàng giả hàng nhái là một trong những vấn nạn nhức nhối trong đời sống kinh tế - xã hội của người tiêu dùng hiện nay. Việc sản xuất và tiêu thụ hàng giả hàng nhái là hành vi vi phạm pháp luật, thể hiện sự thiếu trung thực, thiếu đạo đức kinh doanh.

    Hàng giả hàng nhái là gì? Hàng giả hàng nhái được hiểu như thế nào?

    Hàng giả hàng nhái là gì? Hàng giả hàng nhái được hiểu như thế nào? (Hình từ Internet)

    Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?

    Căn cứ Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:

    Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
    1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
    2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
    a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
    b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
    c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
    d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
    ...

    Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể như sau:

    - 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

    - 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

    - 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

    - 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    175