Hạn mức giao đất và hạn mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng từ 08/11/2024
Nội dung chính
Hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở tại tỉnh Sóc Trăng từ 08/11/2024
Theo Điều 3, 4 Quy định ban hành kèm Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Sóc Trăng, hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở tại tỉnh Sóc Trăng từ 08/11/2024 như sau:
(1) Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị; hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn
- Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị: Không quá 200 m2/cá nhân.
- Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn: Không quá 300 m2/cá nhân.
- Không áp dụng hạn mức giao đất ở đối với các trường hợp:
+ Nhà nước giao đất để thực hiện dự án phát triển nhà ở.
+ Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ các loại đất khác đất ở.
hồi đất.
+ Nhà nước bồi thường bằng việc giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
(2) Hạn mức công nhận đất ở
Hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, như sau:
- Hạn mức công nhận đất ở tại đô thị: Không quá 200 m2/cá nhân.
- Hạn mức công nhận đất ở tại nông thôn: Không quá 300 m2/cá nhân.
Hạn mức giao đất và hạn mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng từ 08/11/2024 (Ảnh từ Internet)
Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Căn cứ Điều 6 Quy định ban hành kèm Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Sóc Trăng thì hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt như sau:
(1) Hạn mức giao đất cho cá nhân đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: Không quá 03 ha.
(2) Hạn mức giao đất cho cá nhân đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất: Không quá 10 ha.
(3) Hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai 2024 là hạn mức quy định tại (1) và (2)
Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất là gì?
Căn cứ Điều 31 Luật Đất đai 2024 thì nghĩa vụ chung của người sử dụng đất là:
- Người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, cũng như tuân thủ các quy định về độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không.
- Người sử dụng đất phải thực hiện kê khai và đăng ký đất đai đầy đủ, cũng như tiến hành các thủ tục cần thiết khi thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Ngoài ra, người sử dụng đất có nghĩa vụ thực hiện các trách nhiệm tài chính về đất đai như đóng thuế, phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp luật. Họ cũng cần thực hiện các biện pháp bảo vệ đất, xử lý và cải tạo đất nếu gây ô nhiễm hoặc thoái hóa, nhằm duy trì chất lượng và khả năng sử dụng của đất.
- Người sử dụng đất cũng phải tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường và đảm bảo không làm tổn hại đến tài sản, lợi ích hợp pháp của những người sử dụng đất khác có liên quan. Đồng thời, họ cần tuân thủ các quy định về việc tìm thấy vật trong lòng đất, bao gồm cả những tài nguyên, hiện vật quan trọng.
- Khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, người sử dụng đất phải bàn giao lại đất đúng quy định, bảo đảm tuân thủ quy trình thu hồi của Nhà nước.
Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Sóc Trăng có hiệu lực kể từ 08/11/2024