Giấy xác nhận điều kiện nhà ở khi mua noxh có thời hạn bao lâu?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Giấy xác nhận điều kiện nhà ở khi mua noxh có thời hạn bao lâu? Điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo Nghị quyết 201 là gì?

Nội dung chính

    Giấy xác nhận điều kiện nhà ở khi mua noxh có thời hạn bao lâu?

    Căn cứ Điều 7 Thông tư 05/2024/TT-BXD về quy định các mẫu Giấy xác nhận điều kiện nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội như sau:

    - Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo Mẫu số 02 (đối với trường hợp chưa có nhà ở) hoặc Mẫu số 03 (đối với trường hợp có nhà ở) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.

    Tải về: Giấy xác nhận điều kiện nhà ở khi mua noxh cho lực lượng vũ trang nhân dân (chưa có nhà ở)

    Tải về: Giấy xác nhận điều kiện nhà ở khi mua noxh cho lực lượng vũ trang nhân dân (đã có nhà ở)

    - Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở theo Mẫu Tải về.

    Giấy xác nhận điều kiện nhà ở khi mua noxh có thời hạn bao lâu? Hiện tại chưa có thông tin cụ thể về thời hạn của giấy xác nhận điều kiện nhà ở khi mua noxh.

    Giấy xác nhận điều kiện nhà ở khi mua noxh có thời hạn bao lâu?

    Giấy xác nhận điều kiện nhà ở khi mua noxh có thời hạn bao lâu? (Hình từ Internet)

    Điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo Nghị quyết 201 là gì?

    Căn cứ Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 về điều kiện về nhà ở đối với các đối tượng quy định được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    - Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sắp xếp lại thì căn cứ vào phạm vi đơn vị hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án trước thời điểm sắp xếp lại để xác định điều kiện về nhà ở đối với đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

    - Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    Đối tượng được mua nhà ở xã hội phải thỏa mãn các điều kiện gì?

    Căn cứ Điều 76 Luật Nhà ở 2023 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thì đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ mua nhà ở xã hội:

    (1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    (2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    (3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    (4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    (5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    (6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    (7) Sĩ quan quân đội chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    (8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    (9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.

    (10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    Để đáp ứng được mua nhà ở xã hội, đối tượng được hưởng chính sách quy định ở trên cần đáp ứng điều kiện về thu nhập và điều kiện về nhà ở theo Điều 29, 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 nêu rõ như sau:

    - Điều kiện về thu nhập

    + Đối với người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    + Đối với người đã kết hôn thì vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.

    - Điều kiện về nhà ở

    + Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc.

    + Đối tượng có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.

    saved-content
    unsaved-content
    254