Giấy chứng nhận căn cước là gì? Ai được cấp đổi giấy chứng nhận căn cước từ ngày 1/7/2024?
Nội dung chính
Giấy chứng nhận căn cước là gì?
Căn cứ tại khoản 12 Điều 3 Luật Căn cước 2023 có nêu rõ về giấy chứng nhận căn cước như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
11. Thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.
12. Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.
..
Như vậy, giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật Căn cước 2023.
Giấy chứng nhận căn cước là gì? Ai được cấp đổi giấy chứng nhận căn cước từ ngày 1/7/2024? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào được cấp đổi giấy chứng nhận căn cước từ ngày 1/7/2024?
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước như sau:
Các trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước
1. Giấy chứng nhận căn cước được cấp đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Bị hư hỏng không sử dụng được;
b) Thay đổi thông tin về căn cước;
c) Có sai sót về thông tin trên giấy chứng nhận căn cước;
d) Khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có yêu cầu;
đ) Giấy chứng nhận căn cước hết hạn sử dụng.
2. Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch bị mất giấy chứng nhận căn cước thì được cấp lại.
Như vậy, 05 trường hợp được cấp đổi giấy chứng nhận căn cước từ ngày 1/7/2024 như sau:
- Bị hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi thông tin về căn cước;
- Có sai sót về thông tin trên giấy chứng nhận căn cước;
- Khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có yêu cầu;
- Giấy chứng nhận căn cước hết hạn sử dụng.
07 trường hợp thu hồi, giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước từ ngày 01/07/2024?
Căn cứ Điều 32 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp thu hồi, giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước bao gồm:
Các trường hợp thu hồi, giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước
1. Giấy chứng nhận căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài;
b) Giấy chứng nhận căn cước cấp sai quy định;
c) Giấy chứng nhận căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.
2. Giấy chứng nhận căn cước bị giữ trong trường hợp trong các trường hợp sau đây:
a) Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
...
Như vậy, 07 trường hợp thu hồi, giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước bao gồm:
* Giấy chứng nhận căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
- Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài;
- Giấy chứng nhận căn cước cấp sai quy định;
- Giấy chứng nhận căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.
* Giấy chứng nhận căn cước bị giữ trong trường hợp trong các trường hợp sau đây:
- Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù;
- Trong thời gian bị giữ giấy chứng nhận căn cước, cơ quan giữ giấy chứng nhận căn cước xem xét cho phép người bị giữ giấy chứng nhận căn cước quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 32 Nghị định 70/2024/NĐ-CP sử dụng giấy chứng nhận căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp;
- Người bị giữ giấy chứng nhận căn cước quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 70/2024/NĐ-CP được trả lại giấy chứng nhận căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.