Mẫu Hợp đồng ký gửi nhà đất mới nhất năm 2025? Điều kiện kinh doanh bất động sản là gì?
Nội dung chính
Ký gửi nhà đất là gì?
Ký gửi nhà đất là hình thức mà cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức sở hữu bất động sản như nhà ở, đất đai ủy quyền cho một bên trung gian thực hiện việc cho thuê hoặc bán, bằng cách giao trách nhiệm ký gửi và chuyển nhượng tài sản đó cho họ. Trong thỏa thuận ký gửi, chủ sở hữu và người môi giới sẽ thỏa thuận giá trị tài sản, phí dịch vụ, thời hạn ký gửi, các điều kiện pháp lý liên quan.
Các mục đích của ký gửi nhà đất theo dạng tài sản
- Ký gửi đất nền, nhà ở, căn hộ chung cư, biệt thự
- Ký gửi cửa hàng, văn phòng, nhà kho, trung tâm thương mại và nhà xưởng...
- Ký gửi khu du lịch, nghỉ dưỡng như khu du lịch và resort
- Ký gửi nhà xưởng, nhà máy, khu công nghiệp...
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo
Mẫu Hợp đồng ký gửi nhà đất mới nhất năm 2025? Điều kiện kinh doanh bất động sản là gì? (Hình từ Internet)
Mẫu Hợp đồng ký gửi nhà đất mới nhất năm 2025?
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Nhà ở 2023 và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan không quy định cụ thể Mẫu Hợp đồng ký gửi nhà đất. Do đó, các bạn có thể tham khảo Mẫu Hợp đồng ký gửi nhà đất dưới đây:
Tải về: Mẫu Hợp đồng ký gửi nhà đất mới nhất năm 2025
Điều kiện kinh doanh bất động sản đối với cá nhân và tổ chức năm 2025?
Căn cứ vào Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản bao gồm:
Điều 9. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu;
c) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên và phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án thì phải có vốn chủ sở hữu đủ phân bổ để bảo đảm tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện toàn bộ các dự án.
3. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định của Luật này nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật; trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 5 Điều 44 của Luật này.
5. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản), phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết điểm b và điểm c khoản 2 Điều này; quy định việc xác định kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Như vậy, điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản như sau:
- Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo đúng quy định pháp luật.
- Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cần đáp ứng các điều kiện:
+ Không trong thời gian bị cấm, đình chỉ hay bị tạm ngừng hoạt động kinh doanh bất động sản
+ Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu
+ Vốn chủ sở hữu: ≥ 20% tổng vốn đầu tư với dự án có quy mô dưới 20 ha. ≥ 15% tổng vốn đầu tư với dự án từ 20 ha trở lên.
- Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế.
- Tổ chức, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản không nhằm mục đích kinh doanh thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng cần kê khai nộp thuế.