File word Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc mới nhất 2025

File word Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc mới nhất 2025? Không trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động bị phạt bao nhiêu?

Nội dung chính

    File word Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc mới nhất 2025

    Bộ luật Lao động hiện hành và các văn bản liên quan không quy định cụ thể về Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động.

    Tuy nhiên, có thể tham khảo Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động mới nhất 2025 dưới đây:

    Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc mới nhất 2025

    > File Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc tại đây

    Trên đây là File word Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc mới nhất 2025

    File word Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc mới nhất 2025

    File word Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc mới nhất 2025 (Hình từ Internet)

    Để được tính trợ cấp thôi việc người lao động phải thỏa những điều kiện nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019:

    Điều 46. Trợ cấp thôi việc
    1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
    ...

    Theo đó, người lao động sẽ được trả trợ cấp thôi việc khi đáp ứng các điều kiện sau:

    (1) Điều kiện 1:

    - Chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9, 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể:

    + Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.

    + Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

    + Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

    + Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

    + Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

    + Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

    + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

    + Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

    (2) Điều kiện 2: Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.

    Không trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động bị phạt bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

    Theo đó, người sử dụng lao động khi không trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định thì bị xử phạt như sau:

    - Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    - Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

    - Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

    - Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

    - Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

    Lưu ý: Mức phạt nêu trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    178